Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.52 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA SƢ PHẠM
HOÀNG BÁ THƢỞNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN HỆ BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

HÀ NỘI - 2008


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả luôn nhận được
sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo,
anh chị em đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Các thầy cô giáo Khoa Sư phạm đại học Quốc gia Hà Nội.
- Các thầy cô giảng dạy lớp cao học quản lí giáo dục lớp 3 - khoá 6 của
Khoa Sư phạm - Đại học quốc gia Hà Nội.
- Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Tiến Đạt, người đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Tác giả xin chân thành cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ của phòng giáo dục thường
xuyên, phòng giáo dục chuyên nghiệp - Sở GD&ĐT Hải Phòng; của cán bộ, giáo viên các trung tâm giáo
dục thường xuyên thành phố Hải Phòng; của gia đình và bạn bè; đặc biệt là tập thể cán bộ giáo viên trung
tâm GDTX Hải An đã tạo mọi điều kiện, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn


thiện luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và những người quan tâm đến luận văn này để công trình nghiên cứu tiếp theo được tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 12 năm 2008
Tác giả

Hoàng Bá Thƣởng


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1:

1

1.1. Một số khái niệm

1

1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta

15


và thế giới về giáo dục thường xuyên
1.3. Vị trí của giáo dục thường xuyên

20

trong hệ thống Giáo dục quốc dân
1.4. Vai trò của giáo dục thường xuyên trong việc phát triển

21

nguồn nhân lực
1.5. Quản lí chất lượng giáo dục hệ bổ túc trung học phổ thông

24

1.6. Ý nghĩa công tác quản lí bồi dưỡng chuyên môn

28

cho giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí bồi dưỡng

32

chuyên môn cho giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông
Kết luận chƣơng 1

32


CHƢƠNG 2

34

2.1. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội

34

thành phố Hải Phòng
2.2. Thực trạng ngành học giáo dục thường xuyên Hải Phòng

36

2.3. Thực trạng công tác quản lí bồi dưỡng chuyên môn

50

cho giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông thành phố Hải Phòng
2.3.1. Cơ cấu, bộ máy quản lí
2.3.2. Công tác tổ chức, lập kế hoạch và chỉ đạo

50
50

bồi dưỡng chuyên môn
2.3.3. Quản lí nội dung, chương trình
2.3.4. Quản lí hoạt động dạy học

54
55


2.3.5. Quản lí tuyển chọn giáo viên
2.3.6. Quản lí công tác kiểm tra - đánh giá và khen thưởng

61
61

Kết luận chƣơng 2

62

CHƢƠNG 3

65

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp

65


3.2. Một số biện pháp

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên

67

67

về sự cần thiết của việc bồi dưỡng chuyên môn
3.2.2.Tổ chức và chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn


70

cho giáo viên
3.2.3.Tăng cường quản lí thực hiện qui chế chuyên môn cho giáo viên 73
3.2.4. Đảm bảo các điều kiện cần thiết

77

cho công tác bồi dưỡng chuyên môn
3.2.5. Quan tâm đến chính sách đối với giáo viên

78

và công tác tuyển dụng
3.2.6. Phát triển công tác xã hội hoá giáo dục

80

3.2.7. Kiểm tra - đánh giá và khen thưởng công tác

84

bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

86

Kết luận chƣơng 3


87

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

88

1. Kết luận

88

2. Khuyến nghị

89

Tài liệu tham khảo


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỉ của khoa học và công nghệ hiện
đại. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu
đến năm 2020 đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp cơ bản trở thành một nước
công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Viễn cảnh sôi động, tươi đẹp đó đòi
hỏi không ít thách thức đối với ngành Giáo dục - Đào tạo. Do đó ngành phải có
những đổi mới căn bản, mạnh mẽ, phải tìm kiếm các giải pháp để nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng con người để vươn lên ngang tầm
với sự phát triển chung của khu vực và thế giới.
Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII của Đảng cũng đã chỉ rõ: “Cần phải thực
hiện một nền giáo dục thường xuyên cho mọi người, xác định học tập suốt đời là
quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân”. Giáo dục thường xuyên có vai trò rất

quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhằm thúc đẩy sự phát
triển tài nguyên con người, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng: “nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Chính vì vậy, để nâng cao dân
trí không thể chỉ dựa vào phương thức giáo dục chính quy mà phải kết hợp giữa
các loại hình chính quy với các loại hình đào tạo khác. Trong đó giáo dục thường
xuyên có một vai trò đặc biệt quan trọng bởi lẽ mục tiêu của giáo dục thường
xuyên là tạo ra một xã hội học tập nhằm cung cấp những cơ hội học tập thường
xuyên, suốt đời phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ, nhất là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước trong giai đoạn
hiện nay.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII về giáo dục đã chỉ ra rằng giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ là khâu đột phá của thời kì mới, thời kì công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, vì thế giáo dục phải đi trước một bước. Đầu tư


cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, là đầu tư cơ bản quan trọng nhất. Việc đầu tư
này thể hiện ở việc ưu tiên về chính sách, về đội ngũ cán bộ, giáo viên, tăng cường
nguồn nhân lực, tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp, tăng cường cơ sở vật chất
thiết bị nhà trường, chất lượng quản lí giáo dục.
GDTX tạo cơ hội học thường xuyên, học suốt đời cho mọi người. Tuy nhiên, vị
thế của GDTX chưa được xã hội đánh giá đúng mức, sự đầu tư, quan tâm của các
cấp cho GDTX còn nhiều hạn chế; quy mô, mạng lưới chưa đáp ứng nhu cầu của
người học và của xã hội ; công tác quản lí còn bộc lộ nhiều yếu kém; chất lượng
GDTX còn thấp, các công trình nghiên cứu về GDTX còn quá ít so với giáo dục
chính quy.
Một trong những vấn đề mang tính chất quyết định đến sự thành bại của sự
nghiệp giáo dục đó là vai trò của người thầy. Sản phẩm của họ khác với sản phẩm
của các loại hình lao động khác ở chỗ sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần
và vật chất, đó là “nhân cách - sức lao động”. Sứ mệnh của giáo viên, đội ngũ giáo

viên có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước. Lao
động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triẻn của đất nước, cộng đồng đi
vào trạng thái phát triển bền vững. Một ngày thiếu giáo dục, đất nước không thể
tồn tại đuợc, giáo dục không có người thầy không thể vận động được. Người ta
luôn nhận thấy rằng thành công của các cuộc cải cách giáo dục phụ thuộc dứt khoát
vào “ý chí muốn thay đổi” cũng như chất lượng giáo viên. Không có hệ thống giáo
dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên làm việc cho nó. Sáng kiến giáo
dục mà cội nguồn của nó nằm trong sự cam kết của đội ngũ giáo viên không những
bao hàm triển vọng của sự thành công mà còn cả sự kiên định. Nhiều kết quả
nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng, một học sinh trung bình trong một năm
học làm việc với giáo viên giỏi sẽ tiến bộ nhanh hơn so với sự tiến bộ của học sinh
trung bình làm việc với giáo viên kém trong cả một cấp học. Như vậy, vị trí của
người giáo viên là hết sức quan trọng, họ không chỉ là người cung cấp tri thức mà


còn góp phần đắc lực trong việc hình thành nhân cách của người học sinh. Nhất là
đối với học sinh học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên: sức học yếu, có
người vừa đi học vừa đi làm, nhiều độ tuổi trong cùng một lớp... vì vậy trình độ tiếp
thu của học viên phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp truyền thụ của thầy. Do yêu
cầu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, từ thực tế trình độ
năng lực chuyên môn giáo viên không đồng đều, còn nhiều yếu kém, chưa đồng bộ
về cơ cấu, chậm đổi mới về phương pháp, việc quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên hệ BT THPT trên cả nước nói chung và ở Hải Phòng nói riêng còn chưa
đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Vì vậy tác giả đã chọn
đề tài nghiên cứu : "Một số biện pháp quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên hệ bổ túc trung học phổ thông thành phố Hải Phòng”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đã có nhiều nhà giáo dục nghiên cứu về đề tài này từ lâu, nhưng đến nay
nhiều vấn đề không còn phù hợp nữa, đặc biệt là vấn đề bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông thành phố Hải Phòng.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Một số biện pháp để quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên hệ BT
THPT thành phố Hải Phòng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Giáo viên hệ BT THPT thành phố Hải Phòng.
5. Mẫu khảo sát
- Cán bộ quản lí ngành GDTX Hải Phòng
- Lãnh đạo, giáo viên 1 Trung tâm GDTX nội thành, 1 TT GDTX ngoại thành,
1 TT GDTX hải đảo thành phố Hải Phòng.
6. Vấn đề nghiên cứu
Làm thế nào để quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên hệ BT THPT
thành phố Hải Phòng.


7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu vận dụng hợp lý, sáng tạo những biện pháp quản lí bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông theo đúng huớng thì sẽ góp phần quan
trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục toàn diện học sinh, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục ngành học GDTX thành phố Hải Phòng.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9. Kết quả nghiên cứu
9.1. Cơ sở lý luận về quản lí và việc quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông thành phố Hải Phòng
9.2. Thực trạng công tác quản lí chuyên môn giáo viên hệ bổ túc trung
học phổ thông thành phố Hải Phòng
9.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên hệ bổ túc Trung học phổ thông thành phố Hải Phòng

10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo luận
văn trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo
viên hệ bổ túc trung học phổ thông thành phố Hải Phòng
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên hệ bổ
túc trung học phổ thông thành phố Hải Phòng


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Quản lí, quản lí giáo dục
1.1.1.1. Quản lí
Quản lý là một dạng lao động xã hội mang tính đặc thù, gắn liền và phát triển
cùng với lịch sử phát triển của loài người. Từ khi có sự phân công lao động trong
xã hội đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt, đó là tổ chức, là điều khiển các
hoạt động lao động theo yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù đó
được gọi là hoạt động quản lý. “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
F.W TayLor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
[4].
Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol thì: “Quản lý hành chính là dự
báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [4].



Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể ( người quản lý) đến khách thể
quản lý ( người bị quản lý), nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức” [5, tr.1].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [2].
Tuỳ theo cách phân loại khác nhau mà chúng ta có những khái niệm khác nhau
về các lĩnh vực quản lý khác nhau. Phân loại về quản lý là vô cùng đa dạng và
phức tạp.
Mặc dù đa dạng, phức tạp và có nhiều khái niệm khác nhau như đã dẫn ở trên,
nhưng chúng ta có thể nhận thấy điểm chung của quản lý và các khái niệm đã đề
cập là:
- Quản lý bao giờ cũng có mục tiêu. Hoạt động quản lý được thực hiện với một
tổ chức hay một nhóm xã hội. Đây là điểm hội tụ cho những hoạt động cùng nhau
của xã hội loài người.
- Quản lý là thực hiện những tác động có tính hướng đích từ chủ thể đến đối
tượng yếu tố con người, trong đó người quản lý và người bị quản lý, giữ vai trò
trung tâm trong hoạt động quản lý.
- Nói đến hoạt động quản lý là phải nói tới công tác tổ chức: Xây dựng tổ chức,
điều phối tổ chức, phát triển tổ chức...vì nếu không thì quản lý không có mục tiêu.
Ngược lại nói đến tổ chức là phải nói đến quản lý: Quản lý nhân, tài, vật lực của tổ
chức, vì một tổ chức không có quản lý là tổ chức đã đi vào quá khứ, đã diệt vong.
Quản lý nhằm hướng tới chất lượng tổng thể và hiệu quả bền vững, thích ứng với
mọi sự thay đổi. Đòi hỏi nhà tổ chức, nhà quản lý vừa biết “làm việc” đúng và biết
làm “đúng việc” theo trách nhiệm và bổn phận của mình. Suy nghĩ và hành động
của nhà tổ chức, nhà quản lý không phải là tổ hợp của “Trái tim nóng, cái đầu \


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo. Giáo dục và phát triển. Tập bài giảng dành cho học viên cao
học, 2006.
2. Đặng Quốc Bảo. Quản lí nhà trường. Tập bài giảng dành cho học viên cao học,
2006.
3. Nguyễn Quốc Chí. Những cơ sở lí luận quản lí giáo dục.Tập bài giảng dành cho
học viên cao học, 2004.
4. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lí. Tập bài
giảng dành cho học viên cao học, 2005.
5. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương lí luận quản lí. Tập bài
giảng dành cho học viên cao học, 2004.
6. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Những quan điểm Giáo dục hiện đại.
Tập bài giảng dành cho học viên cao học, 2001.
7. Nguyễn Đức Chính. Đánh giá chất lượng trong giáo dục. Tập bài giảng dành
cho học viên cao học.
8. Nguyễn Đức Chính. Kiểm định chất lượng trong giáo dục. Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2002.
9. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb khoa học và kĩ
thuật, 2005.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb
Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2006.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung
ương khoá VIII. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1997.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam, Chỉ thị 40-CT/TƯ ngày 15/6/2006 của Ban Bí thư
Trung ương về Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Hà Nội, 2004.
13. Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị TW 3 khoá VIII. Hà Nội, 1997.


14. Nguyễn Tiến Đạt. Giáo dục so sánh. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2004.
15. Nguyễn Minh Đường. Chương trình khoa học cấp nhà nước KX-07-14: Bồi

dưỡng và đào tạo nhân lực trong điều kiện mới, Hà Nội, 1996.
16. Giáo dục Việt Nam 1945 - 2005. Nxb Chính trị Quốc gia, 2005.
17. Giáo dục thường xuyên - Định hướng phát triển ở Việt Nam. Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội, 2001.
18. Phạm Minh Hạc. Nguồn lực con người, yếu tố quyết định sự phát triển xã hội.
Nxb Chính trị quốc gia, 1998.
19. Đặng Xuân Hải. Quản lí sự thay đổi và vận dụng lí thuyết quản lí sự thay đổi
trong quản lí giáo dục/quản lí nhà trường. Tập bài giảng dành cho học viên cao
học, 2007.
20. Đặng Xuân Hải. Vai trò của cộng đồng xã hội đối với giáo dục và quản lí Giáo
dục. Tập bài giảng dành cho học viên cao học, 2007.
21. Lê Ngọc Hùng. Xã hội học giáo dục. Nxb Lí luận chính trị, 2006.
22. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ngành giáo dục và đào tạo Việt
Nam. Nxb Chính trị quốc gia, 2001.
23. Hồ Chí Minh bàn về công tác giáo dục. Nxb sự thật Hà Nội, 1972.
24. Kỉ yếu hội thảo khoa học chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên. Đại
học quốc gia Hà Nội, Khoa sư phạm, Hà Nội, 2004.
25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lí nguồn nhân lực. Tập bài giảng dành cho học viên
cao học, 2005.
26. Nguyễn Thị Mĩ Lộc. Tâm lí học quản lí. Tập bài giảng dành cho học viên cao
học, 2003.
27. Luật giáo dục. Nxb Chính trị Quốc gia, 2005.
28. Vũ Oanh. Vì sự nghiệp xây dựng xã hội học tập. Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2002.
29. Qui chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX ban hành theo Quyết định
số 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.


30. Qui hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo thành phố Hải Phòng giai đoạn 20012010, Hải Phòng 2003.
31. Sở giáo dục và đào tạo Hải Phòng. Báo cáo tổng kết năm học. Từ năm học
2003-2004 đến năm học 2007-2008.

32. Ngô Quang Sơn. Công nghệ thông tin trong quản lí giáo dục. Tập bài giảng
dành cho học viên cao học, 2006.
33.Tạp chí giáo dục số 180.
34.Tạp chí Khoa học giáo dục số 34, 35.
35.Tô Bá Trượng. Giáo dục người lớn - vấn đề thời đại. Tạp chí GD số 26/12.
36. Từ điển Tiếng Việt. Nxb Đà Nẵng, 2002.
37. UNESCO. Thế giới giáo dục hôm nay và ngày mai. Paris, 1972.
38. Phạm Viết Vượng. Giáo dục học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000.



×