Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Thời, thể và các phương tiện biểu hiện trong tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.99 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN KIM PHƯỢNG

THỜI, THỂ và CÁC PHƢƠNG TIỆN BIỂU
HIỆN
TRONG TIẾNG VIỆT
Chuyên ngành: Lý luận ngôn ngữ
Mã số: 50408

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

GS.TS Nguyễn Minh Thuyết
TS Lê Đông

HÀ NỘI - 2005

0


MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
(1) Ý nghĩa thời gian và các phƣơng tiện biểu hiện trong tiếng Việt từ
lâu đã đƣợc các nhà ngữ pháp lƣu tâm. Từ những tài liệu đầu tiên viết về ngữ
pháp tiếng Việt của G. Aubaret (1864), Trƣơng Vĩnh Ký (1883) cho tới những
công trình xuất bản trong suốt hàng chục năm đầu thế kỷ XX của Trần Trọng
Kim, Bùi Kỷ, Phạm Duy Khiêm (1940), Bùi Đức Tịnh (1952), Phan Khôi
(1955), Nguyễn Lân (1956), Jones Robert B., Jr- and Huỳnh Sanh Thông


(1960), Xtankevich N.V., Byxtrov I.S. (1961), Trƣơng Văn Chình và Nguyễn
Hiến Lê (1963), Đào Thị Hợi (1965)… đều dành ít nhất một phần bàn về các
phạm trù liên quan đến thời gian. Đặc biệt, trong những thập kỷ gần đây, vấn
đề này lại càng thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu với những bài viết,
những chuyên khảo hay luận án của Đinh Văn Đức (1985, 2001), Nguyễn
Anh Quế (1989), Nguyễn Văn Thành (1992, 2003), V.X. Panfilov (1993,
2002) Nguyễn Minh Thuyết (1995), Nguyễn Thị Quy (1995), Nguyễn Đức
Dân (1996, 1998), Cao Xuân Hạo (1998, 2000, 2001, 2002), Phạm Quang
Trƣờng (2002), Phan Thị Minh Thuý (2003), Do-Hurinville Danh Thành
(2004)… Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, vẫn chƣa thể nói tới một
quan niệm và một danh sách phƣơng tiện biểu hiện ý nghĩa thời gian thống
nhất giữa các tác giả. Sự miêu tả cụ thể các phó từ nhƣ đã, đang, sẽ, sắp,
từng, chưa, vừa, mới vừa có những điểm khác nhau giữa các nhà nghiên cứu,
vừa có những điểm chƣa đƣợc bàn tới; trong đó, quy tắc sử dụng các phó từ
ấy là một vấn đề chƣa đƣợc quan tâm xứng đáng. Tình hình này đòi hỏi phải
tiếp tục nghiên cứu sâu thêm để nắm đƣợc phƣơng thức biểu hiện các ý nghĩa
liên quan đến thời gian trong tiếng Việt, thông qua đó hiểu hơn về cách tri
nhận thời gian của ngƣời Việt. Luận án của chúng tôi là một cách tiếp cận để
đáp ứng đòi hỏi nói trên.
(2) Do cƣơng vị công tác của mình là một giảng viên ngôn ngữ học,
chúng tôi thƣờng xuyên phải xử lý những nhiệm vụ thực tế liên quan đến việc
giảng dạy tiếng Việt cho học sinh, sinh viên Việt Nam hay cho ngƣời nƣớc
ngoài và dạy tiếng nƣớc ngoài cho ngƣời Việt. Thực tế cho thấy không phải
lúc nào cũng có thể dịch một câu có thời quá khứ trong tiếng Anh, tiếng Nga
hay tiếng Pháp bằng cách sử dụng phó từ đã trong tiếng Việt. Cũng không

1


phải cứ dịch thời hiện tại trong các thứ tiếng ấy là thêm đang. Những vấn đề

này có nhiều ngƣời biết nhƣng có lẽ chƣa ai cắt nghĩa đƣợc thấu đáo. Cũng
nhƣ thật khó lòng giải thích cặn kẽ cho ngƣời nƣớc ngoài những thắc mắc:
Tại sao khi nói về thời tương lai, người Việt lại dùng phó từ đã? hoặc giải
thích cho ngƣời Việt Nam: Tại sao không thể dịch cấu trúc đã P trong tiếng
Việt bằng hình thái quá khứ của một thứ tiếng Ấn-Âu? Nếu nhƣ không có
những miêu tả cụ thể về từng phó từ chỉ thời, thể và một cái nhìn hệ thống về
các phƣơng tiện này thì không thể có những căn cứ đầy đủ và vững chắc để
viết giáo trình hay hƣớng dẫn thực hành tiếng Việt.
Tất cả những lý do nêu trên đã thúc đẩy chúng tôi chọn vấn đề: Thời,
thể và những phƣơng tiện biểu hiện trong tiếng Việt làm đề tài nghiên
cứu cho luận án của mình.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN ÁN
(1) Mục đích chính của luận án là miêu tả các phó từ biểu hiện ý nghĩa
thời và thể trong tiếng Việt, trên cơ sở đó tìm lời giải đáp cho những câu hỏi đã
gây nhiều tranh cãi trong vài chục năm nay: Các phạm trù thời và thể có tồn tại
trong tiếng Việt hay không? Nếu có thì chúng được biểu hiện bằng những
phương tiện ngữ pháp nào? Nếu không có thì tiếng Việt biểu hiện các ý nghĩa
thời, thể bằng cách gì?

(2) Để đạt mục đích nêu trên, luận án phải giải quyết các nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
 Làm rõ những đặc điểm cơ bản của các phạm trù thời và thể để vận
dụng vào tiếng Việt.
 Khái quát những chặng đƣờng nghiên cứu thời, thể tiếng Việt từ
trƣớc đến nay.
 Miêu tả cụ thể các phƣơng tiện biểu thị ý nghĩa thời, thể tiếng Việt
trên phƣơng diện ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng, dựa vào những
ngữ liệu thu đƣợc từ các loại hình văn bản tiếng Việt và từ lời ăn
tiếng nói hằng ngày của ngƣời Việt.
 Hệ thống hoá các phó từ biểu thị ý nghĩa thời, thể theo những đặc

trƣng cơ bản của chúng.

2


III. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Với mục đích nói trên, trong phạm vi nghiên cứu của mình, chúng tôi
hy vọng luận án có thể có những đóng góp nhƣ sau:
(1) Về mặt lý luận
 Góp phần tìm hiểu chức năng của nhóm phó từ biểu hiện các ý
nghĩa liên quan đến thời gian trong tiếng Việt trên ba bình diện: kết
học, nghĩa học và dụng học.
 Góp phần giải quyết vấn đề thời và thể của tiếng Việt với tƣ cách là
những phạm trù ngữ pháp.
(2) Về mặt thực tiễn
 Góp thêm những căn cứ khoa học để biên soạn sách giáo khoa, đặc
biệt là sách dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài trong phạm vi
những vấn đề liên quan tới thời, thể và các phó từ chỉ thời, thể.
IV. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN TƢ LIỆU
(1) Về phạm vi nghiên cứu
(a) Để diễn đạt ý nghĩa thời gian nói chung, ngƣời Việt có thể sử dụng
nhiều cách thức khác nhau:
 Bằng con đƣờng từ vựng (thông qua các thực từ: hôm qua, hôm nay,
ngày mai, lúc ấy…)
 Bằng con đƣờng ngữ pháp (thông qua các hƣ từ: đã, sẽ, đang, từng,
vừa, mới…)
 Bằng ngữ cảnh và sự suy luận lôgic
Luận án của chúng tôi chỉ đặt vấn đề nghiên cứu cách diễn đạt các ý
nghĩa thời, thể bằng con đƣờng ngữ pháp thông qua việc sử dụng các phó từ
đã, sẽ, đang, từng, vừa, mới, sắp, chưa và zêro. Các thực từ (hôm qua, hôm

nay) luôn gắn với sự tình của cả câu chứ không chỉ gắn với các vị từ giữ chức
năng vị ngữ. Hơn thế nữa, bản thân chúng cũng có thể thực hiện vai trò làm
thành phần câu độc lập. Ngữ cảnh và những sự suy luận lôgíc cũng nằm ngoài
phạm vi có liên quan tới cái gọi là phạm trù thời và thể. Những vấn đề này
không phản ánh đặc trƣng riêng biệt của tiếng Việt, vì bất cứ một ngôn ngữ

3


nào cũng có thể sử dụng các thực từ cũng nhƣ các cách suy luận lôgic để biểu
thị ý nghĩa thời gian. Có thể nói, những điểm đặc thù trong cách tri nhận thời
gian của ngƣời Việt là nằm ở hệ thống các phó từ, thông qua cách sử dụng
chúng trong những ngữ cảnh cụ thể.
(b) Trong hệ thống các phó từ đứng trƣớc vị từ còn các phó từ đều,
cũng, vẫn, lại, còn… Tuy nhiên, chức năng cơ bản của chúng không phải là
định vị sự tình trong thời gian. Thêm vào đó, các phó từ thời-thể, theo quan
niệm của chúng tôi, là phải thoả mãn hai điều kiện: 1) Có khả năng trả lời câu
hỏi: đã P chưa? Và 2) Có khả năng thay thế bằng các phó từ thời, thể khác.
Những phó từ trên không thoả mãn hai điều kiện này. Do vậy, chúng nằm
ngoài phạm vi khảo sát của luận án.
(2) Về nguồn tư liệu
Các tƣ liệu của luận án đƣợc lấy từ hai nguồn chính:
 Các văn bản viết thuộc nhiều thể loại, nhiều loại hình phong cách
chức năng khác nhau: thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, văn chính luận,
báo chí, văn bản hành chính - công vụ…
 Lời ăn tiếng nói hằng ngày của ngƣời Việt mà chúng tôi ghi chép
đƣợc và ngữ liệu nhận đƣợc từ những điều tra xã hội học với đối
tƣợng là sinh viên sƣ phạm.
Khi thực hiện phƣơng pháp so sánh - đối chiếu, luận án có sử dụng
thêm hai tƣ liệu song ngữ Anh - Việt mà văn bản gốc là những tác phẩm văn

học nổi tiếng thế giới: Love story của E. Segan và Romeo and Juliet của W.
Shakespeare.
V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản của luận án là phƣơng pháp miêu tả,
đƣợc thực hiện với nhiều cấp độ, từ thấp đến cao.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:
 Phương pháp điều tra ngôn ngữ:
Đây là phƣơng pháp đƣợc áp dụng để thu thập ngữ liệu. Các phiếu điều
tra đƣợc lấy từ nhiều nguồn tƣ liệu đáng tin cậy với một số lƣợng đủ để tránh

4


những kết luận mang tính chất cảm tính, chủ quan. Phƣơng pháp này đƣợc
tiến hành với những thao tác nhƣ: tập hợp, thống kê, phân loại sơ bộ…
 Phương pháp phân tích cấu trúc:
Đây là phƣơng pháp không thể thiếu sau khi đã có đƣợc những ngữ liệu
cụ thể. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trên cơ sở phân tích câu, kết hợp ba
bình diện: kết học, nghĩa học và dụng học.
 Phương pháp phân tích ngữ cảnh:
Phƣơng pháp phân tích ngữ cảnh là phƣơng pháp phân tích câu trong
hoàn cảnh sử dụng. Để miêu tả một cách trung thực và chính xác các phó từ
thời-thể tiếng Việt, trong nhiều trƣờng hợp cần phải dựa vào hoàn cảnh xuất
hiện của chúng, không phải chỉ trong một câu, mà trong cả một đoạn văn;
phải dựa vào mối quan hệ giữa các nhân tố của hoạt động hội thoại nhƣ ngƣời
nói, ngƣời nghe, mục đích giao tiếp, ý đồ giao tiếp…
 Phương pháp so sánh - đối chiếu:
Đề tài mà chúng tôi lựa chọn là đề tài mà cơ sở lý thuyết của nó đƣợc
xây dựng trên cái nền của các ngôn ngữ có biến hoá hình thái. Do vậy, để làm
rõ những đặc điểm riêng biệt của thời và thể tiếng Việt, không thể không so

sánh, đối chiếu nó với các ngôn ngữ Ấn-Âu. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng
để rút ra những nét tƣơng đồng và khác biệt giữa tiếng Việt và các ngôn ngữ
có phạm trù thời tƣơng đối ổn định và điển hình nhƣ tiếng Anh, tiếng Nga,
tiếng Pháp.
Trong khi thực hiện đề tài luận án, các phƣơng pháp trên sẽ đƣợc sử
dụng đồng thời, và có sự hỗ trợ, phối hợp với nhau.
VI. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả có liên
quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và nguồn tƣ liệu; phần nội dung
chính của luận án gồm 189 trang, chia làm năm chƣơng, với các tiêu đề nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận

Chƣơng này trình bày những vấn đề lý luận cơ bản làm tiền đề nghiên
cứu cho toàn bộ luận án. Cách thức trình bày là đơn giản và cố gắng tránh
những vấn đề trùng lặp do đề tài đã đƣợc nhiều ngƣời đề cập tới. Ngoài khái

5


niệm về thời và thể, luận án cố gắng phác thảo một cái nhìn chung nhất về hệ
thống thời và hệ thống thể trong một số ngôn ngữ, các kiểu ý nghĩa thuộc về
thể, và đặc biệt nhấn mạnh vào mối quan hệ của bộ ba thời – thể – tình thái.
Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu thời-thể tiếng Việt

Chƣơng này khái quát những chặng đƣờng nghiên cứu của các tác giả
đi trƣớc về thời và thể. Cách thức trình bày là theo vấn đề, trong đó nhấn
mạnh tới những điểm khác biệt giữa các tác giả, chứ không theo trình tự thời
gian.
Để tránh trình bày dàn trải, trùng lặp, đồng thời để phù hợp với khuôn
khổ quy định cho một luận án tiến sĩ, các chƣơng 3, 4, 5 chủ yếu tập trung

miêu tả ba phó từ điển hình là đã, đang, sẽ. Đây là ba phó từ gây nhiều tranh
cãi nhất trong giới nghiên cứu. Mỗi chƣơng sẽ miêu tả một từ. Mỗi từ đều
đƣợc khai thác trên những vấn đề chung là: phân biệt nó với các từ đồng âm,
những kiến giải khác nhau về nó, những miêu tả của luận án dựa trên cách tri
nhận thời gian của ngƣời Việt, quy tắc sử dụng của từng từ cụ thể. Trong mỗi
chƣơng, luận án lại trình bày thêm về các đơn vị tƣơng đƣơng với từ chính
đƣợc miêu tả trong chƣơng ấy. Cụ thể nhƣ sau:
Chương 3: Phó từ đã và các đơn vị tƣơng đƣơng

Chƣơng này tập trung miêu tả phó từ đã, trên cơ sở đó trình bày mối
quan hệ giữa đã và các phó từ vừa, mới, từng – các phó từ ứng với ý nghĩa
thời gian quá khứ.
Chương 4: Phó từ đang và đơn vị tƣơng đƣơng

Chƣơng này tập trung miêu tả phó từ đang, trên cơ sở đó trình bày mối
quan hệ giữa đang và zêro, một chỉ tố giống với đang ở chỗ là có tần số xuất
hiện tƣơng đối cao trong khung thời gian hiện tại.
Chương 5: Phó từ sẽ và các đơn vị tƣơng đƣơng

Chƣơng này tập trung miêu tả phó từ sẽ, trên cơ sở đó trình bày mối
quan hệ giữa sẽ với sắp và chưa. Các phó từ này giống nhau ở tính phi thực
hữu, tức là cùng biểu thị những sự kiện chƣa diễn ra tại thời điểm nói hay thời
điểm mốc.

6


Phần kết luận của luận án, sau khi đã trình bày những kết quả nghiên
cứu chính, sẽ đƣa ra hai sơ đồ có tính chất hệ thống các kết quả này.


7


NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Trần Kim Phượng (2001), “Về các điều kiện của động từ ngôn hành tiếng
Việt”, Ngôn ngữ (2), tr39-44.
2. Trần Kim Phượng (2004), “Những nhân tố ảnh hƣởng tới ý nghĩa thể của
phó từ đã trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ (5), tr30-34.
3. Trần Kim Phượng (2004), “Những trƣờng hợp không thể dùng phụ từ đã
trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ và đời sống (5), tr5-9.
4. Kim Phượng (2004), “Về khả năng của sẽ trong vai trò đánh dấu thời
tƣơng lai tiếng Việt”, Ngôn ngữ (8), tr39-46.
5. Trần Kim Phượng (2004), “Các tác giả và các công trình ngữ pháp tiếng
Việt tiêu biểu thế kỷ XX”, Đề tài khoa học cấp trƣờng, ĐHSP Hà Nội 2.
6. Trần Kim Phượng (2005) “Ý nghĩa thời, thể, tình thái và cách sử dụng
phó từ đang trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ (1).

0


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Diệp Quang Ban (1987), Câu đơn tiếng Việt, Nxb GD, Hà Nội.
2. Diệp Quang Ban (1989), Ngữ pháp tiếng Việt phổ thông, tập 2, Nxb ĐH &
THCN, Hà Nội.
3. Diệp Quang Ban (2000), “Thử điểm qua việc nghiên cứu ngữ pháp tiếng
Việt trong nửa thế kỷ qua”, Ngôn ngữ (9), tr41-47.
4. Dƣơng Hữu Biên (1997), “Vài ghi nhận về lôgic và hàm ý”, Ngôn ngữ (1),
tr17-21.

5. Dƣơng Hữu Biên (1998), “Quan hệ nghĩa học – chức năng: một phạm trù
cần yếu cho việc phân tích nghĩa của câu”, Ngôn ngữ (5), tr59-67.
6. Lê Biên (1996), Từ loại tiếng Việt hiện đại, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Trƣờng ĐHSP, Hà Nội.
7. Bourbon W. (2002), Ngữ pháp tiếng Pháp, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Viện Đại học Mở Hà Nội (1996), Lôgic học, Tủ
sách Đại học - Đào tạo từ xa, Hà Nội.
9. Brown Gillian – Yule George (2002), Phân tích diễn ngôn, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
10. Nguyễn Tài Cẩn (1975), Từ loại danh từ trong tiếng Việt hiện đại, Nxb
KHXH, Hà Nội.
11. Nguyễn Tài Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt (Tiếng - từ ghép - đoản
ngữ), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
12. Chafe W.L. (1998), Ý nghĩa và cấu trúc của ngôn ngữ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Đỗ Hữu Châu (1981), Từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Đỗ Hữu Châu (chủ biên), Bùi Minh Toán (1993), Đại cương ngôn ngữ
học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
15. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
16. Đỗ Hữu Châu (2003), Cơ sở ngữ dụng học, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà
Nội.

1


17. Trƣơng Văn Chình và Nguyễn Hiến Lê (1963), Khảo luận về ngữ pháp
Việt Nam, Đại học Huế.
18. Nguyễn Hồng Cổn (2003), “Về vấn đề phân định từ loại trong tiếng Việt”,
Ngôn ngữ (2), tr36-46.
19. Nguyễn Đức Dân (1987), Lôgíc, ngữ nghĩa, cú pháp, Nxb ĐH&THCN,

H.
20. Nguyễn Đức Dân (1996), “Biểu hiện và nhận diện thời gian trong tiếng
Việt”, Ngôn ngữ (3), tr5-13.
21. Nguyễn Đức Dân (1996), Lôgic và tiếng Việt, Nxb Giáo dục, H.
22. Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học, tập 1, Nxb Giáo dục, H.
23. Nguyễn Đức Dƣơng (2000), “Nghĩa của đều, cũng và vẫn”, Ngôn ngữ
(2), tr15-25.
24. Hoàng Dũng- Bùi Mạnh Hùng, 2003. “Vấn đề phạm trù thì trong tiếng
Việt (qua một cuộc đối thoại)”, Ngôn ngữ (7), tr27-36.
25. Nguyễn Cao Đàm (1989), Câu đơn hai thành phần – cấu trúc và hệ hình
câu, Luận án PTS ngữ văn, Hà Nội.
26. Nguyễn Tuấn Đăng (2004), “Sự chồng chéo giữa các phạm trù thì, thức,
thể và sự biểu hiện của chúng trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ (3), tr14-21.
27. Trần Văn Điền (không đề năm), Văn phạm tiếng Anh thực hành, Nxb
Thành phố Hồ Chí Minh.
28. Lê Đông (1991), “Ngữ nghĩa-ngữ dụng của hƣ từ tiếng Việt: Ý nghĩa
đánh giá của các hƣ từ”, Ngôn ngữ (2), tr15-23.
29. Lê Đông (1993), “Một vài khía cạnh cụ thể ngữ dụng học có thể góp phần
nghiên cứu xung quanh cấu trúc đề- thuyết”, Ngôn ngữ (1), tr54-60.
30. Lê Đông (1996), Ngữ nghĩa – ngữ dụng câu hỏi chính danh (trên cứ liệu
tiếng Việt), Luận án tiến sĩ, Hà Nội.
31. Lê Đông & Nguyễn Văn Hiệp (2003), “Khái niệm tình thái trong ngôn
ngữ học”, Ngôn ngữ (7), tr17-26.
32. Lê Đông & Nguyễn Văn Hiệp (2003), “Khái niệm tình thái trong ngôn
ngữ học”, Ngôn ngữ (8), tr56-65.

2


33. Đinh Văn Đức (2001), Ngữ pháp tiếng Việt, từ loại, Nxb Đại học Quốc

gia, Hà Nội.
34. Edward Sapir, (2000), Ngôn ngữ - dẫn luận vào việc nghiên cứu tiếng nói,
Trƣờng ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, TP Hồ Chí Minh.
35. Nguyễn Thiện Giáp, Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết (1998).
Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
36. Nguyễn Thiện Giáp (2000), Dụng học Việt ngữ, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
37. Hoàng Văn Hành- Hoàng Phê- Đào Thản (2002), Sổ tay dùng từ tiếng
Việt, Nxb KHXH, Hà Nội.
38. Lê Thị Minh Hằng (2004), “Một đề nghị phân loại câu điều kiện tiếng
Việt”, Ngôn ngữ (2), tr41-52.
39.Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt – Sơ thảo ngữ pháp chức năng Tập 1,
Nxb KHXH, Tp Hồ Chí Minh.
40. Cao Xuân Hạo (1998), “Về ý nghĩa thì và thể trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ
(5), tr1-31.
41. Cao Xuân Hạo (chủ biên), Hoàng Xuân Tâm, Nguyễn Văn Bằng, Bùi Tất
Tƣơm (1999), Câu trong tiếng Việt, Nxb GD, Hà Nội.
42. Cao Xuân Hạo (2000), “Ý nghĩa hoàn tất trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ (5)
tr9-15.
43. Cao Xuân Hạo (2001), “Về khái niệm quy tắc ngữ pháp”, Ngôn ngữ (1),
tr13-18.
44. Cao Xuân Hạo (2001), “Về khái niệm quy tắc ngữ pháp”, Ngôn ngữ (2),
tr12-18.
45. Cao Xuân Hạo (2001), “Nhân đọc lại một cuốn ngữ pháp cũ”, Ngôn ngữ
và đời sống (5), tr10-12.
46. Cao Xuân Hạo (2001), Tiếng Việt: Mấy vấn đề ngữ âm – ngữ pháp – ngữ
nghĩa, Nxb GD, Hà Nội.
47. Cao Xuân Hạo (2001), Tiếng Việt- Văn Việt- Người Việt, Nxb Trẻ, TP Hồ
Chí Minh.


3


48. Cao Xuân Hạo (2002), “Bắt buộc và tùy ý, về hai cách biểu đạt trong
ngôn ngữ”, Ngôn ngữ (9), tr1-23.
49. S. Hawking (2000), Lược sử thời gian, Nxb Văn hoá Thông tin.
50. Nguyễn Chí Hoà (2001), “Một vài suy nghĩ về ý nghĩa thời gian trong câu
ghép tiếng Việt”, Ngữ học trẻ, tr59-65.
51. Nguyễn Hoà (2002), “Nhận xét thêm về các đối lập ngữ pháp tạo ra bởi
mối quan hệ giữa quán từ và danh từ trong tiếng Anh”, Ngôn ngữ (2), tr9-16.
52. Trịnh Thị Hiền (2001), “Cách dùng từ đã trong Truyện Kiều”, Ngữ học
trẻ, tr382-383.
53. Nguyễn Văn Hiệp (2002), “Vài nét về lịch sử nghiên cứu cú pháp tiếng
Việt”, Ngôn ngữ số (10), tr16-34.
54. Nguyễn Văn Hiệp (2003), “Cấu trúc câu tiếng Việt nhìn từ góc độ ngữ
nghĩa”, Ngôn ngữ (2), tr26-35.
55. Đỗ Việt Hùng (2002), “Ý và nghĩa - hai quan niệm về ngữ nghĩa học”.
Ngôn ngữ (16), tr15-20.
56. Jakhôntov. S.E. (1991), “Về sự phân loại các ngôn ngữ ở Đông Nam Á”,
Ngôn ngữ (1), tr73-77.
57. Kasevich V.B. (1998), Những yếu tố cơ sở của ngôn ngữ học đại cương,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
58. Nguyễn Thị Ly Kha (1999), “Phải chăng danh ngữ tiếng Việt là kết quả
sao phỏng ngữ pháp châu Âu?”, Ngôn ngữ (4), tr66-75.
59. Nguyễn Trọng Khánh (1999), “Cảm thức thời gian trong thơ Xuân Diệu
trƣớc Cách mạng Tháng Tám”, Ngôn ngữ và đời sống (2), tr13-15.
60. Phan Khôi (1997), Việt ngữ nghiên cứu, Nxb Đà Nẵng.
61. Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ, Phạm Duy Khiêm (khoảng 1940), Văn phạm
Việt Nam, Nxb Tân Việt, Sài Gòn, (in lại lần thứ 4, 1960).
62. Nguyễn Lai- Văn Chính (1999), “Một vài suy nghĩ về từ hƣ từ góc nhìn

dụng học”, Ngôn ngữ (5), tr49-54.
63. Lê Thị Thuý Lan (2004), Phụ từ đang với việc biểu hiện ý nghĩa thời gian
trong tiếng Việt, Khoá luận tốt nghiệp đại học, Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
64. Nguyễn Lân (1956), Ngữ pháp tiếng Việt, lớp 7, Hà Nội.

4


65. Nguyễn Lân (2002), Từ điển từ và ngữ Hán – Việt, Nxb Từ điển Bách
khoa, Hà Nội.
66. Lƣu Vân Lăng (1998), Ngôn ngữ học và Tiếng Việt, Nxb KHXH, Hà Nội.
67. Hồ Lê (1991), Cú pháp tiếng Việt, Quyển 1, Phương pháp nghiên cứu cú
pháp, Nxb KHXH, Hà Nội.
68. Hồ Lê (1993), “Từ đã động từ đến đã tính từ và đã hƣ từ”, Ngôn ngữ và
đời sống, số 1, tr.
69. Đỗ Thị Kim Liên (1995), “Nghĩa tình thái của đã trong thơ”, Ngôn ngữ và
đời sống (1), tr5-6.
70. Nguyễn Văn Lộc (1992), “Định nghĩa và xác định kết trị của động từ”,
Ngôn ngữ (1), tr39-42.
71. Bùi Thị Thanh Lƣơng (2002), “Tìm hiểu chức năng ngữ pháp và vai trò
thông báo của vai nghĩa thời gian trong câu tiếng Việt”, Ngôn ngữ (4),
tr32-36.
72. Lyons John (1996), Nhập môn ngôn ngữ học lý thuyết, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
73. Lyons John (2002), “Các hành động ngôn từ và lực ngôn trung”, Ngôn
ngữ (1), tr66-73.
74. Lê Văn Lý (1968), Sơ thảo ngữ pháp Việt Nam, Bộ Giáo dục, Trung tâm
học liệu xuất bản.
75. Nguyễn Quý Mão (1996), “Trƣờng ngữ nghĩa chức năng của vấn đề thời,
thể – phạm trù loại hình tổng hợp trong so sánh đối chiếu động từ Nga –

Anh – Việt”, Ngoại ngữ (3), tr13-15.
76. Murphy Raymond (1998), Ngữ pháp tiếng Anh thực hành, Nxb Đà Nẵng.
77. Dƣ Ngọc Ngân (1996), Từ chỉ không gian và thời gian khái quát trong
tiếng Việt (từ thế kỷ XV đến nay), Luận án tiến sĩ.
78. Phan Ngọc- Phạm Đức Dƣơng (1983), “Ảnh hƣởng của ngữ pháp châu
Âu tới ngữ pháp tiếng Việt. Sự tiếp xúc về ngữ pháp”, Trong Tiếp xúc
ngôn ngữ ở Đông Nam Á, Viện Đông Nam Á, Hà Nội.
79. H. Hỹ Nguyên (2001), Gốc từ Hi Lạp và La-tinh trong hệ thống thuật ngữ
Pháp – Anh, Nxb Giáo dục.

5


80. Đái Xuân Ninh (1978), Hoạt động của từ tiếng Việt, Nxb KHXH, Hà Nội.
81. Nunan David (1998), Dẫn nhập phân tích diễn ngôn. Nxb Giáo dục, H.
82. Panfilov V.X. (1979), “Các cấp thể và các chỉ tố tình thái- thể trong tiếng
Việt”, Ngôn ngữ (2), tr16-25.
83. Panfilov V.X. (1993), Cơ cấu ngữ pháp tiếng Việt, ĐHQG Xanh
Peterburg, (Thuỷ Minh dịch).
84. Panfilov V.X. (2002), “Một lần nữa về phạm trù thì trong tiếng Việt”,
Ngôn ngữ (7), tr1-7.
85. Hoàng Trọng Phiến (1980), Ngữ pháp tiếng Việt- câu, Nxb Đại học và
trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
86. Hoàng Trọng Phiến (1997), “Về Việt ngữ nghiên cứu của học giả Phan
Khôi”, Ngôn ngữ (1), tr67-71.
87. Nguyễn Phú Phong (2002), Những vấn đề ngữ pháp tiếng Việt. Loại từ và
chỉ thị từ, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.
88. Trần Kim Phƣợng (2001), “Về các điều kiện của động từ ngôn hành tiếng
Việt”, Ngôn ngữ (2), tr39-44.
89. Trần Kim Phƣợng (2004), “Những nhân tố ảnh hƣởng tới ý nghĩa thể của

phó từ đã trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ (5), tr30-34.
90. Trần Kim Phƣợng (2004), “Những trƣờng hợp không thể dùng phụ từ đã
trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ và đời sống (5), tr5-9.
91. Kim Phƣợng (2004), “Về khả năng của sẽ trong vai trò đánh dấu thời
tƣơng lai tiếng Việt”, Ngôn ngữ (8), tr39-46.
92. Nguyễn Quang (1999), “Tình thái và các góc độ nghiên cứu ngữ dụng
học”, Ngoại ngữ (1), tr5-9.
93. Nguyễn Quang (2002), Giao tiếp và giao tiếp giao văn hoá, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
94. Nguyễn Anh Quế (1988), Hư từ trong tiếng Việt hiện đại, Nxb Khoa học
Xã hội, Hà Nội.
95. Nguyễn Thị Quy (1995), Vị từ hành động tiếng Việt và các tham tố của nó
(so sánh với tiếng Nga và tiếng Anh), Nxb KHXH, Tp Hồ Chí Minh.

6


96. Nguyễn Hữu Quỳnh (2001), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Từ điển bách khoa,
Hà Nội.
97. Saussure F. (1973), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, Nxb KHXH, Hà Nội.
98. Solnseva N.V. (1967), “Phạm trù ngữ pháp trong các ngôn ngữ đơn lập”,
trong cuốn Các ngôn ngữ Đông Nam Á, M. tr135-146.
99. Solnseva N.V. (1992), “Về vấn đề sự chi phối của tác thể đối với hành
động”, Ngôn ngữ (1), tr49-51.
100. Lê Xuân Thại (1995), Câu chủ vị trong tiếng Việt, Nxb KHXH, Hà
Nội.
101. Đào Thản (1979), “Về các nhóm từ có ý nghĩa thời gian trong tiếng
Việt”. Ngôn ngữ (1), tr40-45.
102. Đào Thản (1983), “Cứ liệu từ vựng ngữ nghĩa về mối quan hệ không
gian-thời gian”, Ngôn ngữ (3), tr1-7.

103. Nguyễn Kim Thản (1977), Động từ trong tiếng Việt, Nxb KHXH, Hà
Nội.
104. Nguyễn Kim Thản (1995), “Bùi Đức Tịnh và “Văn phạm Việt Nam”,
Ngôn ngữ và đời sống (4), tr28-30.
105. Nguyễn Kim Thản (1997), Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
106. Đỗ Thanh (1999), Từ điển từ công cụ tiếng Việt, Nxb Giáo dục, H.
107. Lệ Thanh (1999), “Sự nhận thức về tháng trong tiếng Việt và tiếng Đức
hiện đại”, Ngôn ngữ (2), tr63-72.
108. Lê Thị Lệ Thanh (2003), “Hôm - định vị thời gian hiện tại, quá khứ hay
tƣơng lai”, Ngôn ngữ (5), tr8-19.
109. Nguyễn Ngọc Thanh (2000), Phạm trù thời gian trong tiếng Việt, Luận
án tiến sĩ ngữ văn (bản tóm tắt), Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, TP Hồ Chí Minh.
110. Trịnh Xuân Thành (1981), “Bàn về các từ đã, đang, sẽ” (Trong: Giữ
gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ) tập 2, NXB KHXH, Hà
Nội.

7


111. Nguyễn Văn Thành (1992), “Hệ thống các từ chỉ thời-thể và phạm trù
ngữ pháp của các cấu trúc thời-thể của động từ tiếng Việt”, Ngôn ngữ (2),
tr52-57.
112. Nguyễn Văn Thành (2003), Tiếng Việt hiện đại, Nxb Khoa học Xã hội.
113. Lý Toàn Thắng (1994), “Ngôn ngữ và sự tri nhận không gian”, Ngôn
ngữ, (4), tr1-10.
114. Lý Toàn Thắng (1999), “Giới thiệu giả thuyết tính tương đối ngôn ngữ
của Sapir-Whorf”, Ngôn ngữ (4), tr23-31.
115. Lý Toàn Thắng (2000), “Về cấu trúc ngữ nghĩa của câu”, Ngôn ngữ (5),

tr1-8.
116. Lý Toàn Thắng (2002), Mấy vấn đề Việt ngữ học và ngôn ngữ học đại
cương, Nxb KHXH, Hà Nội.
117. Bùi Khánh Thế (1984), “Cách biểu hiện ý nghĩa thời-thể trong tiếng
Chàm và vấn đề ngữ pháp hoá các thực từ”, Ngôn ngữ (2), tr34-44.
118. Trần Ngọc Thêm (1999), “Ngữ dụng học và văn hoá - ngôn ngữ học”,
Ngôn ngữ (4), tr32-37.
119. Lê Quang Thiêm (1989), Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ. Nxb Đại
học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
120. Huỳnh Văn Thông (2000), “Mấy nhận xét về vị từ tình thái và ý nghĩa
thể trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ (8), tr 51-58.
121. Huỳnh Văn Thông (2000), “Mấy nhận xét về vị từ tình thái và ý nghĩa
thể trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ (10), tr 49-56.
122. Huỳnh Văn Thông (2001) “Tổng quan cách thức đánh dấu tình thái
trong tiếng Việt bằng vị từ tình thái”, Ngữ học trẻ, tr133-139.
123. Nguyễn Thị Thuận (2002), “Danh hoá mệnh đề và việc biểu hiện hàm ý
về tính thực hữu của sự tình”, Ngôn ngữ và đời sống (11), tr2-6.
124. Phan Thị Minh Thuý (2003), Cách diễn đạt ý nghĩa thời gian trong
tiếng Việt (So sánh với tiếng Nga), Luận án tiến sĩ ngữ văn, TP Hồ Chí
Minh.
125. Nguyễn Minh Thuyết (1995), “Các tiền phó từ chỉ thời, thể trong tiếng
Việt”, Ngôn ngữ (2), tr1-10.

8


126. Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp (1997), Thành phần câu
tiếng Việt, Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia, Hà Nội.
127. Trần Thƣờng (1971), “Những công trình nghiên cứu của các nhà ngôn
ngữ học Liên Xô về tiếng Việt”, Ngôn ngữ (3), tr41-58

128. Tiểu ban “Tiếng Việt trong nhà trƣờng” (2002), “Ngữ pháp chức năng,
cấu trúc đề- thuyết và ngữ pháp tiếng Việt”, Ngôn ngữ (14), tr61-70.
129. Phan Thị Tình (2001), “Liên hệ giữa tạo lập diễn ngôn và ngữ dụng”,
Ngoại ngữ (1), tr16-18.
130. Bùi Đức Tịnh (1952), Văn phạm Việt Nam, Sài Gòn: P.Văn Tƣơi.
131. Bùi Đức Tịnh (2003), Ngữ pháp Việt Nam – Giản dị và thực dụng, Nxb
Văn hoá Thông tin, Tp Hồ Chí Minh. (Tái bản)
132. Bùi Minh Toán (1992), Tiếng Việt, tập 2, Bộ GD&ĐT, Vụ Giáo viên, Hà
Nội.
133. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia - Viện Ngôn ngữ
học, (2002), Từ điển Anh – Việt, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
134. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia -Viện Ngôn ngữ
học, (2002), Từ điển Việt – Anh, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
135. Nguyễn Lân Trung (2001), “Suy nghĩ về khái niệm mệnh đề trong Pháp
ngữ và Việt ngữ học”, Ngoại ngữ (1), tr3-6.
136. Nguyễn Lân Trung (2002), “Vài suy nghĩ về các giải pháp chuyển dịch
mệnh đề phụ đảm nhiệm chức năng trạng ngữ chỉ thời gian trong hai ngôn
ngữ Pháp- Việt”, Ngôn ngữ (12), tr3-12.
137. Nguyễn Thế Truyền (2002), Điểm nhìn của người nói, Ngôn ngữ và đời
sống, số 11, tr7-10.
138. Phạm Quang Trƣờng (2002), “Thời và thể tiếng Pháp”, Ngôn ngữ (12),
tr48-53.
139. Phạm Quang Trƣờng (2002), Nghiên cứu đối chiếu thời quá khứ tiếng
Pháp và những phương tiện biểu đạt ý nghĩa tương ứng trong tiếng Việt,
Luận án tiến sỹ ngữ văn, Hà Nội.
140. Hoàng Tuệ (1998), Tuyển tập ngôn ngữ học, Nxb ĐHQG TP Hồ Chí
Minh.

9



141. Từ điển tiếng Việt (1998), Nxb Đà Nẵng.
142. Hoàng Văn Vân (2002), Ngữ pháp kinh nghiệm của cú tiếng Việt theo
quan điểm chức năng hệ thống, NXB KHXH, Hà Nội.
143. Phạm Hùng Việt (1994), “Vấn đề tính tình thái với việc xem xét chức
năng ngữ nghĩa của trợ từ tiếng Việt”, Ngôn ngữ (2), tr48-53.
144. Phạm Hùng Việt (2003), Trợ từ trong tiếng Việt hiện đại, Nxb Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
145. Xôn-xép V.M. (1982), “Về ý nghĩa của việc nghiên cứu các ngôn ngữ
phƣơng Đông đối với sự phát triển của ngôn ngữ học đại cƣơng”, Ngôn
ngữ (4), tr1-17.
146. Xôn-xép V.M. (1985), “Trở lại vấn đề mối quan hệ qua lại của các
ngôn ngữ phƣơng Đông và Đông Nam Á”, Ngôn ngữ (4), tr92-95.
147. Xôn-xép V.M. (1986), “Những thuộc tính về mặt loại hình của các
ngôn ngữ đơn lập”, Ngôn ngữ (3), tr60-67.
148. Xtankêvic, N.V., Bystrov I.S., (1961), “Những phƣơng thức biểu thị
thời gian trong tiếng Việt”, Bùi Khánh Thế dịch trong tập Ngữ văn, lịch sử
các nước phương Đông tập 12 (294), Trƣờng Đại học Moskva.
149. Uỷ ban Khoa học Xã hội (1983), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb KHXH, Hà
Nội.
150. Uỷ ban Khoa học Xã hội (1986), Ngôn ngữ học, khuynh hướng – lĩnh
vực – khái niệm, Nxb KHXH, Hà Nội.
151. Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên) (1998), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn
ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
152. Yule George (2003), Dụng học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
TIẾNG ANH
153. Asher R.E. (1994), The encyclopedia of Language and Linguistics.
Volum1. Pergamon press. Oxford. New York. Seoul. Tokyo.
154. Asher R.E. (1994), The encyclopedia of Language and Linguistics.
Volum9. Pergamon press. Oxford. New York. Seoul. Tokyo.

155. Chung S. & Timberlake A. (1985), Tense, Aspect, and Mood, In:
Language Typology and Syntactic Description III: Grammatical

10


Categories and the Lexicon, ed. By T. Shopen. Cambridge University
Press.
156. Comrie B. (1978), Aspect,
Cambridge University Press.

London, New York, Melbourne:

157. Comrie B. (1985), Tense. Cambridge: Cambridge University Press.
158. Dik S.C. (1978), Function Grammar. Dordrecht: Foris c.p. Third,
revised edition, 1981.
159. Emeneau M.B. (1951), Studies in vietnamese (annamese) grammar.
Barkeley and Los Angeles.
160. Frawley W. (1992), Linguistic Semantics. Hillsdale, New Jersey:
Lawrence Erlbaum.
161. Jones Robert B., Jr- and Huỳnh Sanh Thông (1960), Introduction to
spoken Vietnamese. Washington. D.C: American Council of Learned
Societies.
162. Đào Thị Hợi (1965), Representation of Time and Time- Relationship in
English and in Vietnamese, New York: Teachers College, Columbia
University.
163. Reichenbach H. (1947), Elements of symbolic logi, Berkeley:
University of Canifornia Press.
164. Thompson L.C. (1965), A vietnamese Grammar, Seattle and London,
University of Washington Press.

TIẾNG PHÁP
165. Benveniste E. (1966), Les relations de temps dans le verbe francais, In:
Problèmes de linguistique générale I. Paris: Gallimard.
166. Guillaume G. (1929), Temps et verbe, Champion.
167. Trƣơng Vĩnh Ký (1883) Grammaire de la langue Annamite, Saigon:
Guillaud & Martinon.
168. Nicole Tersis et Alain KIHM (Editeur) (1988), Tems et Aspects, Peeters
/ Selaf Paris.
169. Do-Hurinville Danh Thành (2004), Temps et aspect en Vietnamien
etude comparative avec le Francais. Universite Paris VII – Denis Diderot.

11


TIẾNG NGA
169. Bƣxtrov I.X., Xtankêvich (1961), Xpoxobƣ vƣrajêniya vrêmêni vo
v’êtnamxkom yazƣkê, “Uchênƣê zapixki L.U.” s 294, Xêriya voxtoko
vêdchêxkih nauk, vƣp. 12, “Filologiya ixtoriya xtran voxtoka”, Lgu., tr. 8491.

12


NGUỒN TƢ LIỆU DÙNG CHO LUẬN ÁN
TƢ LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Báo An ninh thế giới cuối tháng (Các số bất kỳ năm 2004) (Ký
hiệu viết tắt: ANTGCT…)
2. Báo Bóng đá. (Các số bất kỳ năm 2004) (BĐ…)
3. Báo Văn nghệ (Các số bất kỳ năm 2004) (VN…)
4. Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời (Thơ). NXB Giáo dục,
1995 (TĐK…)

5. Chu Lai, Ăn mày dĩ vãng (Tiểu thuyết) NXB Văn học, 1999.
(CL…)
6. Lê Lựu. Hai nhà (Tiểu thuyết). NXB Thanh niên, 2000. (LL…)
7. Nhiều tác giả, Truyện ngắn tình yêu (Truyện ngắn) NXB Văn hóa
- Thông tin, 2004. (TNTY)
8. Tổng tập văn học Việt Nam, tập 36. NXB Khoa học xã hội, 1980
(Những tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh từ 1910
đến 1945) (H)
9. Trƣờng đào tạo các chức danh tƣ pháp, Một số hồ sơ vụ án
dùng để giảng dạy và học tập trong các lớp đào tạo nguồn luật sư
của trường, 2002. (HS)
10. Văn 11. NXB Giáo dục, 1992. (V11, tr…)
11. Văn 12. NXB Giáo dục, 1994. (V12, tr…)
TƢ LIỆU SONG NGỮ ANH – VIỆT
12. Erich Segan, Love story – Một câu chuyện tình (Song ngữ Anh –
Việt). NXB Thanh niên, 1993. (Ký hiệu viết tắt: E…)
13. Shakespeare, Romeo and Juliet (Song ngữ Anh – Việt). NXB Đà
Nẵng, 2002. (S…)

13



×