Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện thuỷ nguyên thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.57 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM
-----o0o-----

ĐỖ THỊ THUÝ VINH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN THUỶ NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

tãm t¾t LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2008


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI


1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề về quản lý
1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo dục
quản lý hoạt động dạy - học
1.2. Một số khái niệm công cụ làm cơ sở nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý và các vấn đề của quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy - học
1.2.4. Chất lượng đào tạo
1.3. Trường trung học phổ thông
1.3.1. Vị trí trường trung học phổ thông
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ trường trung học phổ thông
1.4. Quản lý hoạt động dạy – học ở trường trung học phổ thông
1.4.1. Chủ thể và đối tượng chịu tác động của các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học ở trườngổtung học phổ thông
1.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy ở trung học phổ thông
1.4.3. Quản lý hoạt động học tập ở trung học phổ thông
1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học
ở trường trung học phổ thông

1
1
3
3
3
3
3
3
4
5

5
5
6
7
7
14
20
24
28
28
28
29
29
30
31
32


Tiểu kết chương 1

33

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN THUỶ NGUYÊN - HẢI PHÒNG
34
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng
34
2.1.1. Tình hình phát triển của giáo dục và đào tạo
huyện Thủy Nguyên

35
2.1.2. Tình hình giáo dục trung học phổ thông huyện Thuỷ Nguyên
giai đoạn 2003 – 2008
36
2.2. Thực trạng hoạt động dạy - học ở các trường trung học phổ thông
huyện Thuỷ Nguyên
39
2.2.1. Thực trạng giảng dạy của giáo viên
39
2.2.2. Thực trạng học tập
47
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy - học
51
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học ở các trường Trung học phổ thông
huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng
52
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên
52
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
2.3.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất
trang thiết bị dạy - học
Tiểu kết chương 2

60
62
64

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THUỶ NGUYÊN THÀNH

PHỐ HẢI PHÒNG
65
3.1. Cơ sở xây dựng các biện pháp quản lý
65
3.1.1. Cơ sở khoa học
65
3.1.2. Cơ sở thực tiễn
65
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học ở các trường


trung học phổ thông huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng
3.2.1. Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng và thực hiện
kế hoạch
3.2.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
3.2.3. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh

68
69
71
79

3.2.4. Các biện pháp quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy - học
86
3.2.5. Mối quan hệ giữa biện pháp quản lý hoạt động dạy - học
ở trường trung học phổ thông
90
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
91

3.3.1. Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp
93
3.3.3. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
93
Tiểu kết chương 3
96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
97
1. Kết luận
97
2. Khuyến nghị
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
101
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới (WTO), đánh dấu bước phát triển mới trên con đường hội
nhập quốc tế theo xu hướng toàn cầu hoá của nhân loại. Toàn cầu hoá kinh tế và
hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình vừa hợp tác để phát triển, vừa đấu tranh
để tồn tại. Xu thế toàn cầu hoá tạo ra sự biến đối sâu sắc về cơ cấu kinh tế và lao
động, hình thành thị trường toàn cầu về việc làm, vốn công nghệ, thông tin. Toàn
cầu hoá về kinh tế dẫn đến toàn cầu hoá về văn hoá: Giá trị toàn cầu, con người
toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam có những cơ hội nhưng cũng phải đối
mặt với những thách thức lớn lao.
Ở bất cứ quốc gia nào, thời đại nào GD cũng có vị trí quan trọng trong sự phát
triển xã hội. Xưa kia cha ông ta đã khẳng định: "Quy trí tất hưng" (Chăm lo cho

GD thì đất nước hưng thịnh). Ngày nay, GD là sự phát triển. Năm 2004, UNESCO
khẳng định: "Không có một sự tiến bộ nào, sự thành đạt nào có thể tách khỏi sự
tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực GD của quốc gia đó. Và những quốc gia nào
coi nhẹ GD hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết tiến hành sự nghiệp GD
một cách hiệu quả thì số phận quốc gia đó xem như đã an bài và điều đó còn tồi tệ
hơn cả sự phá sản".
Để Việt Nam vững bước trên con đường hội nhập, vấn đề cấp thiết hiện nay
là nâng cao chất lượng GD và đào tạo đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội trong thời
đại mới. Tháng 4/2006, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng cộng sản Việt
Nam đã chỉ rõ: "Đổi mới tư duy GD một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương
trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu hệ thống tổ chức, cơ chế QL để tạo bước
chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền GD nước nhà, tiếp cận với trình độ khu
vực và thế giới"; "ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học".


Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, mọi sự vật hiện tượng đều luôn
luôn vận động. Đổi mới nhà trường nói chung và đổi mới biện pháp QLHĐD-H
nói riêng là xu thế tất yếu, phù hợp quy luật khách quan. Chính vì thế, các CBQL
nhà trường không thể né tránh, không thể đứng ngoài mà cần tiến hành nó theo
chiều hướng có lợi nhất cho sự phát triển nhà trường. Nâng cao chất lượng đào tạo
không diễn ra ngẫu nhiên, một chiều. Nó bị chi phối bới các yếu tố bao gồm cả
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của HS, môi trường, CSVC - trang
thiết bị phục vụ DH... Điều này đòi hỏi người CBQL phải có những biện pháp QL
đúng đắn để mọi yếu tố được hoạt động và phát huy hiệu quả tốt.
Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp QL nhà nước, quá trình D-H nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo đã được triển khai trong các trường THPT nhưng chưa
thực sự mang lại kết quả như xã hội mong muốn. Thực trạng D-H chay, lý thuyết
suông còn phổ biến, PP, phương tiện, hình thức tổ chức D-H lạc hậu, chương trình,
SGK chưa cập nhật, CSVC chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển nguồn nhân lực
của xã hội.

Huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng là một địa phương có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất khối ngoại thành miền bắc Việt Nam. Trên địa bàn huyện xuất
hiện nhiều cụm công nghiệp, dịch vụ... đòi hỏi một số lượng lớn nhân công có trình
độ, năng lực. Một thực tế đáng buồn là đa số nguồn nhân công này lại phải tuyển
từ các địa phương khác, nhân công lao động ở Thuỷ Nguyên chưa đáp ứng được
đầy đủ các yêu cầu. Nguyên nhân của vấn đề này một phần là do chất lượng đào
tạo ở các trường THPT huyện Thuỷ nguyên còn hạn chế. Có nhiều lý do khác nhau
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, trong đó một lý do khá quan trọng là việc
QLHĐD-H còn nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải có cái nhìn khách quan, khoa học
trong việc đánh giá thực trạng, tìm ra biện pháp tăng cường QLHĐD-H ở các
trường THPT huyện Thuỷ Nguyên.


Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tế nêu trên, tôi chọn đề tài: "Biện
pháp quản lý hoạt động dạy - học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các
trường trung học phổ thông huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng" làm nội
dung nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp QLHĐD-H
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên thành
phố Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐD-H, về công tác QLHĐD-H nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo ở các trường THPT
- Khảo sát thực trạng QLHĐD-H ở các trường THPT công lập huyện Thuỷ
Nguyên - Hải Phòng
- Đề xuất một số biện pháp QLHĐD-H nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở
các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu

HĐD-H ở các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QLHĐD-H ở trường THPT
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng D-H ở các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng hiện nay
vẫn còn những vấn đề bất cập và hạn chế, trong đó có nguyên nhân từ công tác QL.
Có sự nghiên cứu một cách hợp lý, khoa học và áp dụng cách linh hoạt, sáng tạo,
đồng bộ các biện pháp QL, chất lượng D-H của các trường sẽ được nâng cao.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu


Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp QLHĐD-H ở các trường THPT công
lập huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, đọc, phân tích, xử lý
tài liệu, hệ thống hoá lý thuyết.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra chọn mẫu, phỏng
vấn, thu thập thông tin, lấy ý kiến chuyên gia, xử lý kết quả khảo sát bằng thống kê
toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn được trình bày trong ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học ở các trường trung học
phổ thông huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo ở các trường trung học phổ thông huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề về quản lý
Ngay từ thời cổ đại, trên thế giới đã có rất nhiều nhà chính trị, tư tưởng
nghiên cứu về QL.
Ở Phương đông, trong hai nền văn hoá lâu đời, đặc sắc và có ảnh hưởng
rộng lớn là Trung hoa cổ đại và Ấn độ cổ đại đều có những nhà tư tưởng về QL.
Tiêu biểu ở Trung Hoa là Khổng Tử (551 - 479 Tr.CN), Mạnh Tử (372 - 289
Tr.Cn), Hàn Phi Tử (280 - 233 Tr.CN), Thương Ưởng (390 - 338 Tr.CN), v.v....Tư
tưởng về QL của họ có khác nhau về quan điểm:
Khổng Tử chủ trương QL xã hội và cai trị dân bằng "Đức trị", Hàn Phi Tử,
Thương Ưởng thì lại thiên về "Pháp trị". Cho đến nay, tư tưởng của họ vẫn ảnh
hưởng sâu sắc đến phong cách QL của các nước Châu Á.
Ở Phương Tây, thời kì Hi Lạp và Rô Ma cổ đại cũng xuất hiện nhiều nhà triết
học quan tâm đến vấn đề QL. Điển hình là Socrat (thế kỉ IV - III Tr.CN), Platon (427
- 346 Tr.CN)...Quan điểm của họ là muốn cai trị nước phải biết đoàn kết toàn dân,
phải vì dân,tiêu chuẩn của người đứng đầu là ham hiểu biết, trung thực tự chủ, điều
độ, ít tham vọng về vật chất và phải được đào tạo kĩ lưỡng.
`Thời kì lịch sử thế giới cận đại, Chales Babrage (1792 - 1871), H.Fayol (1841
- 1925), Elton Mayor (1850 - 1947), F.Taylor (1841 - 1925),...là những người đã có
những đóng góp to lớn cho khoa học QL và ngày càng hoàn thiện nó.
Lịch sử Việt Nam đã ghi lại những tư tưởng QL có từ thời xa xưa. Thời Tiền
Lê, tư tưởng QL là "Pháp trị". Thời kì nhà Lý, tư tưởng QL là "Đức trị". Nhưng
tới thời Hậu Lê, thì tư tưởng QL bao hàm cả "Đức trị" và "Pháp trị". Trong tác
phẩm "Đức trị và pháp trị trong nho giáo", tác giả Vũ Khiêu phân tích về ảnh
hưởng của đường lối pháp trị của triều đại Lê Thánh Tông như sau: "... Có thể nói


đó là thời kì kết hợp hài hoà giữa đức trị và pháp trị ở đỉnh cao của văn hoá dân
tộc" [40,Tr.33].
Như vậy có thể nói việc nghiên cứu về vấn đề QL đã có từ rất lâu và nó gắn

liền với xã hội có giai cấp, có nhà nước của con người. Tư tưởng QL mỗi thời kì
lịch sử có những nét khác nhau, thích ứng với kinh tế - chính trị - xã hội thời kì đó.
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, thời kì sau kế thừa và phát triển
những tư tưởng, quan điểm về QL của thế hệ trước.
1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo dục và quản lý hoạt
động Dạy - Học
Bước vào thế kỉ XXI, trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế, tri thức
được coi là nguồn lực quyết định sự tăng trưởng của nền kinh tế, GD và QLGD là
một trong những yếu tố vô cùng quan trọng góp phần cho sự phát triển của đất
nước. Chúng ta đã có hàng loạt thành tựu khoa học QL nói chung và QLGD nói
riêng. Mặc dù khoa học QLGD ở nước ta còn non trẻ nhưng phát triển nhanh cả về
cơ sở lý luận và thực tiễn. Trong sự nghiệp đổi mới GD hiện nay, công tác nghiên
cứu về QLGD càng phát huy vai trò quan trọng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu
đề cập đến vấn đề QLGD, về những biện pháp quản lý HĐD-H nhằm nâng cao
chất lượng của các tác giả, các nhà nghiên cứu và các nhà QLGD như: Đặng Quốc
Bảo, Đặng Bá Lãm, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Nguyễn Ngọc Quang...
Trong kỷ yếu Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ III
(6/2002) và trong Chiến lược phát triển GD đến năm 2010, Bộ GD&ĐT cũng đề
cập đến tính cấp thiết của vấn đề QL và đổi mới QL nhằm nâng cao chất lượng ở
tất cả các bậc học.
Nghị quyết đại hội Đảng IX đã khẳng định: "Tiếp tục nâng cao chất lượng
GD toàn diện, đổi mới nội dung, PPD-H, hệ thống trường lớp và hệ thống QLGD,
thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá" [27].


Nghị quyết Đại hội Đảng X nêu rõ: “Đổi mới tư duy GD một cách nhất
quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, PP đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ
chế QL để tạo bước chuyển biến cơ bản và toàn diện về GD nước nhà, tiếp cận với
trình độ của khu vực và thế giới”[21].

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban tƣ tƣởng văn hoá TW, Tài liệu nghiên cứu văn kiện Đại hội IX của Đảng.
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
2. Đặng Quốc Bảo, Giáo dục và phát triển. Tài liệu giảng dạy cao học QLGD,
Khoa Sư Phạm - Đại học quốc gia Hà Nội, 2007.
3. Đặng Quốc Bảo, Vấn đề “quản lý” và “quản lý nhà trường”. Tài liệu giảng dạy
cao học QLGD, khoa Sư Phạm - Đại học Quốc Gia Hà nội, 2007.
4. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hƣng, Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai Vấn đề và giải pháp. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Một số vấn đề cơ bản về giáo dục trung học phổ
thông. NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường trung học. NXB Giáo dục, Hà Nội,
2000.
7. Nguyễn Hữu Châu, Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và đánh
giá chất lượng trong giáo dục. Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội,
2006.
8. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận đại cương về quản lý. Tài
liệu giảng dạy cao học QLGD, khoa Sư Phạm - Đại học Quốc Gia, Hà nội, 2007.
9. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý, Tài liệu
giảng dạy cao học QLGD, khoa Sư Phạm - Đại học Quốc Gia, Hà nội, 2007.
10. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận quản lý nhà trường. Tài liệu
giảng dạy cao học QLGD, khoa Sư Phạm - Đại học Quốc Gia, Hà nội, 2007.


11. Nguyễn Quốc Chí, Những cơ sở lý luận quản lý giáo dục. Tài liệu giảng dạy
cao học QLGD, khoa Sư Phạm - Đại học Quốc Gia, Hà nội, 2007.
12. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những quan điểm giáo dục hiện
đại. Tài liệu giảng dạy cao học QLGD, khoa Sư Phạm - Đại học Quốc Gia, Hà nội,
2007.
13. Nguyến Đức Chính, Đánh giá chất lượng trong giáo dục. Tài liệu giảng dạy
cao học QLGD, Khoa Sư Phạm - Đại học Quốc Gia, Hà nội, 2008.

14 . Chiến lược Phát triển giáo dục 2001 – 2010. NXB Giáo Dục, Hà nội, 2006.
15. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo, CBQLGD”.
16. Nguyễn Văn Cƣờng, Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT. Tạp chí
Giáo Dục số 159, 3/2007.
17. Nguyễn Mạnh Cƣờng, Nhận diện nhà trường hiệu quả và quan điểm phát
triển nhà trường THPT hiệu quả tại Việt Nam. Tạp chí Giáo Dục số 188, 4/2008.
18. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội, 2005.
19. Đảng Cộng sản Việt nam – Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCHTW khoá VIII.
NXB Chính trị quốc gia, hà nội, 1997.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
NXB Chính trị quốc gia, Hà nội, 2001.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.
NXB Chính trị quốc gia, Hà nội, 2006.
22. Nguyễn Công Giáp, Bàn về phạm trù chất lượng và hiệu quả GD. Tạp chí
phát triển GD số 10/1997.
23. Phạm Minh Hạc, Một số vấn đề về QLGD và khoa học GD. NXB Giáo dục,
Hà nội, 1986.


24. Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI. NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999.
25. Phạm Minh Hạc, Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. NXB chính trị quốc gia, Hà nội, 2001.
26. Đặng Xuân Hải, Nhận diện khái niệm quản lý và lãnh đạo trong quá trình
điều khiển một nhà trường. Tạp chí phát triển giáo dục số 4, tháng 7 và 8 năm
2002.
27. Harold Koontz – Cyril Odonnell – Heinz Weirich, Những vấn đề cốt yếu
của quản lý. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1998.
28. Bùi Minh Hiển – Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo, Quản lý Giáo dục. NXB

Sư phạm, hà nội, 2006.
29. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa, Lý luận dạy học hiện đại. Tài liệu giảng dạy cao
học QLGD, Khoa Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội, 5/2005.
30. Huyện uỷ Thuỷ Nguyên, Nghị quyết Đại hội XX, XXI, XXII Đảng bộ huyện.
31. Huyện uỷ Thuỷ Nguyên, Nghị quyết 13/NQ/HU về phát triển Giáo dục – đào
tạo đến năm 2010
32. K.Marx và F. Engels, Các Mác và Ăng ghen toàn tập - tập 23, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1993.
33. Luật Giáo Dục và các văn bản hướng dẫn thi hành. NXB Chính trị quốc gia,
Hà nội, 2006.
34. Nhiều tác giả, Kỷ yếu Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ
III. Bộ GD&ĐT, 6/2002.
35. Nhiều tác giả, Kỷ yếu hội thảo khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào
tạo giáo viên. Khoa Sư Phạm – Đại học Quốc Gia, Hà nội, 10/2004.
36. Hồ Chí Minh, Bàn về Giáo dục. NXB Giáo dục, Hà Nội, 1990.
37. Nông Đức Mạnh, Một số nhiệm vụ, giải pháp về GD&ĐT để thực hiện nghị
quyết Đại hội IX của Đảng. Tạp chí Giáo dục số 30/ 2002


38. Hoàng Đức Nhuận – Cao Đức Phú, Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất
lượng học tập của học sinh trung học phổ thông. Đề tài KX 07-08, chương trình
KHCN cấp nhà nước năm 1995.
39. Lê Đức Phúc, Chất lượng và hiệu quả Giáo dục. Tạp chí Nghiên cứu GD số
5/1997.
40. Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản về lý luận QLGD, 1990.
41. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Phòng, Chiến lược phát triển GD&ĐT Hải
Phòng giai đoạn 2001 – 2010.
42. Phạm Viết Vƣợng, Giáo dục học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000.
43. Trần Đức Vƣợng, Đề xuất các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy
học. Tạp chí Giáo dục số 123, Hà Nội, tháng 10/2005.

44. Nguyễn Nhƣ Ý, Đại từ điển Tiếng Việt. NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội,
1999.



×