Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Các biện pháp quản lý giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên thông qua hoạt động ngoại khoá cho học sinh các trường trung học phổ thông thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.6 KB, 15 trang )

Đại học Quốc gia Hà Nội
KHOA S- PHạM

Trần Thị Lan Dung

Các biện pháp quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản
vị thành niên thông qua hoạt động ngoại khóa
cho học sinh các tr-ờng trung học phổ thông
Thành phố Nam Định

Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS- TS. Nguyễn Võ Kỳ Anh

Hà Nội - 2008


Lời cảm ơn

Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
Giáo s-, Giảng viên của khoa S- phạm Đại học Quốc gia Hà Nội tham gia
giảng dạy lớp Cao học quản lý giáo dục khóa 2005-2007, Ban giám hiệu các
tr-ờng THPT thành phố Nam Định, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả đ-ợc học tập, làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Võ Kỳ Anh là ng-ời
trực tiếp h-ớng dẫn, dành nhiều thời gian, công sức để chỉ dẫn, giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế
vấn đề nghiên cứu còn mới mẻ nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất


mong đ-ợc sự đóng góp, bổ sung của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp, các
Giáo s-, Tiến sĩ, bạn bè và đồng nghiệp để đề tài đ-ợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2007
Tác giả

Trần Thị Lan Dung


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác dân số, coi đó là một
bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề
kinh tế - xã hội hàng đầu của quốc gia, một yếu tố cơ bản để nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội.
Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng khẳng định "Tiếp tục kiềm chế
tốc độ tăng dân số, phấn đấu đạt chỉ tiêu về chất lượng dân số trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010. Chú trọng nâng cao chất lượng
dân số và phân bố dân cư hợp lý giữa các vùng” [9] Nghị quyết số 47-NQ/TW
của Bộ Chính trị: “Nâng cao chất lượng dân số Việt Nam về thể chất, trí tuệ,
tinh thần, cơ cấu nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước” [1]. Giáo dục nói chung và giáo dục trong nhà trường
nói riêng là phương thức cơ bản và then chốt nhất để hình thành phát triển
những con người có sự hài hoà, có trí tuệ vững vàng, có tâm hồn trong sáng, có
thể chất cường tráng. Điều này khẳng định: “Giáo dục có tác động quyết định
đến chất lượng nguồn dân số”. Sự hoạt động hữu hiệu của mỗi nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân với việc quán triệt các môn văn hoá chung,
đặc biệt là phân môn: giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên góp sức có hiệu
quả vào việc kế hoạch hoá quy mô dân số, giữ được cơ cấu hài hoà, thực hiện
sự phân bố hợp lý trong phạm vi cộng đồng và đất nước. Vì vậy phải có những

biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên để góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Ở nhiều nước trên thế giới, nội dung giáo dục dân số, giới tính được đưa
vào nhà trường còn ít, thiếu đồng bộ, ít đề cập đến các khía cạnh xã hội và hành
vi liên quan đến các mối quan hệ khác giới, hôn nhân và sự tránh thai, các kỹ


năng sống như ra quyết định, giải quyết vấn đề, xác định các giá trị, sự thuyết
phục trong quan hệ tình dục, trong hôn nhân...
Ở Việt Nam nói chung và Tỉnh Nam Định nói riêng hiện nay cũng đang
phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến sức khoẻ sinh sản như vấn đề có
thai ngoài ý muốn, tình trạng nạo phá thai cao ở lứa tuổi vị thành niên, tệ nạn
mại dâm... Theo Bộ y tế, tình trạng nạo hút thai ở lứa tuổi vị thành niên đang
gia tăng.
Các kết quả điều tra gần đây cho thấy đối tượng vị thành niên còn thiếu
kiến thức hiểu biết về sức khoẻ sinh sản, mặc dù đa số vị thành niên là học sinh
đang theo học ở các nhà trường từ THCS đến THPT. Nguyên nhân của tình
trạng trên là do các hoạt động giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên trong
nhà trường phổ thông nói chung còn ít, lẻ tẻ, mới chỉ lồng ghép, tích hợp trong
các môn Sinh học, Giáo dục công dân, Địa lý, Ngữ văn. Việc giáo dục sức khoẻ
sinh sản vị thành niên thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp mang tính
bột phát, cục bộ chưa có kế hoạch chi tiết. Hiệu quả của các hoạt động trên đều
chưa được kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm. Công tác quản lý giáo dục sức
khoẻ sinh sản vị thành niên trong các trường còn chậm đổi mới, kém hiệu quả.
Từ cơ sở lý luận và tình hình thực tiễn trên, tôi chọn đề tài “Các biện
pháp quản lý giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên thông qua hoạt động
ngoại khoá cho học sinh các trường THPT thành phố Nam Định” làm luận
văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên

thông qua hoạt động ngoại khoá trong các trường THPT thành phố Nam Định.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu


- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành
niên trong nhà trường THPT ở địa bàn thành phố Nam Định.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức
khoẻ sinh sản vị thành niên trong trường THPT ở thành phố Nam Định.
4. Giả thuyết khoa học
Các biện pháp quản lý giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên thông
qua hoạt động ngoại khoá phù hợp với thực tiễn sẽ là cơ sở để các trường trung
học phổ thông ở địa bàn thành phố Nam Định áp dụng góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục sức khoẻ sinh sản cho học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện của ngành giáo dục thành phố Nam Định.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và nghiên cứu nội dung của quản
lý giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên thông qua hoạt động ngoại khoá
trong các trường THPT.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục sức khoẻ sinh
sản vị thành niên trong các trường THPT ở thành phố Nam Định.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
thông qua hoạt động ngoại khoá cho học sinh phổ thông thành phố Nam Định.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài đưa ra các biện pháp khoa học quản lý giáo dục sức khoẻ sinh
sản vị thành niên thông qua hoạt động ngoại khoá để đáp ứng mục tiêu của giáo
dục là “Giáo dục toàn diện con người” và góp phần nâng cao chất lượng dân
số Việt Nam.


- Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua cơ sở lý luận khoa học và tổng kết kinh

nghiệm thực tiễn, đánh giá được những mặt mạnh và yếu trong hoạt động giáo
dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên và quản lý giáo dục sức khoẻ sinh sản vị
thành niên thông qua hoạt động ngoại khoá trong trường phổ thông thời gian
qua để tiếp tục cải tiến sự quản lý, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục ở
bậc học THPT. Tiến hành áp dụng, so sánh, đối chiếu tại một số trường THPT
của Nam Định.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý giáo dục sức khoẻ sinh
sản vị thành niên thông qua hoạt động ngoại khoá, thực trạng quản lý giáo dục
sức khoẻ sinh sản vị thành niên thông qua hoạt động ngoại khoá và xây dựng
biện pháp quản lý giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên thông qua hoạt động
ngoại khoá cho học sinh các trường trung học phổ thông thành phố Nam Định.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài, kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống những
vấn đề lý luận có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài qua tham khảo:
Luật giáo dục, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, sách
báo, tài liệu khoa học trong nước và nước ngoài có liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng mẫu phiếu điều tra với học
sinh, giáo viên, cán bộ quản lý để nắm được thực trạng hoạt động giáo dục sức
khoẻ sinh sản vị thành niên, và công tác quản lý hoạt động.
+ Thống kê, phân tích tổng hợp, xử lý số liệu sau điều tra.


+ Các phương pháp hỗ trợ: Trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia,
phỏng vấn học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý, phụ huynh học sinh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và khuyến nghị, nội dung luận văn

được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành
niên thông qua hoạt động ngoại khoá trong các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
thông qua hoạt động ngoại khoá của các trường THPT thành phố Nam Định.
Chương 3: Các biện pháp quản lý giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành
niên thông qua hoạt động ngoại khoá trong các trường THPT thành phố Nam Định.


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH
SẢN VỊ THÀNH NIÊN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ
TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, chính sự
phân công hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn.
Nói đến hoạt động quản lý, K.Marx đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít
nhiều cũng cần có một sự chỉ đạo, điều hoà những hoạt động cá nhân nhằm
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một nghệ sĩ
vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [30, tr. 480].
Có nhiều phương diện khác nhau trong khi xem xét khái niệm quản lý, tuy
nhiên tôi cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra” [20, tr.15].
- Trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz lại nhấn
mạnh “Môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội” phải là mục tiêu của hoạt động
quản lý, ông cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối
hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ chức).

Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người
có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự
bất mãn cá nhân ít nhất” [29, tr.33].
Ở nước ta, khoa học quản lý còn khá mới mẻ, chỉ mới phát triển mạnh
trong vài mươi năm gần đây. Tuy nhiên đến nay, khoa học quản lý nói chung,


khoa học quản lý giáo dục nói riêng đã khẳng định vai trò và hiệu quả kinh tế xã hội của nó. Về khái niệm quản lý, cũng đã có không ít tác giả đề cập đến, chỉ
xin dẫn một số ý kiến tiêu biểu, có nhấn mạnh đến khách thể quản lý:
Trong cuốn “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” cố giáo sư
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là sự tác động của chủ thể những
người quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực
hiện được những mục tiêu dự kiến” [27, tr.32].
Hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc nhấn mạnh quản lý
là chức năng đặc biệt của mọi tổ chức: “Hoạt động quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức” [21, tr.1].
Như vậy, tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau về quản lý nhưng các tác
giả đều thống nhất quan điểm về hoạt động quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động chuyên biệt, có hƣớng đích của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra
của một tổ chức/một hệ thống với hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Hoạt động quản lý có những chức năng đặc biệt, Henri Fayol là người đầu
tiên đã phân biệt được các chức năng của quản lý. Xuất phát từ các loại hình
“Hoạt động quản lý”, ông đã phân biệt chúng thành năm chức năng cơ bản: Kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra mà sau này chúng được kết
hợp thành bốn chức năng cơ bản là: Kế hoạch hoá (Planning), tổ chức
(Organizing), lãnh đạo - chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (Controlling).

Bốn chức năng cơ bản của quản lý đã được lý luận khái quát hoá gồm:
* Kế hoạch hoá:
Kế hoạch hoá trong hoạt động quản lý có nghĩa là xác định mục tiêu, mục
đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và xác định rõ các con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
* Tổ chức:


Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu
trúc các quan hệ giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc
tổ chức có hiệu quả người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn
vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết
quả.
* Lãnh đạo (chỉ đạo):
Là quá trình tác động của chủ thể quản lý, sau khi kế hoạch đã được thiết
lập, cơ cấu bộ máy được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng. Chỉ đạo là
quá trình liên kết, tập hợp giữa các thành viên trong tổ chức, động viên họ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
* Kiểm tra:
Kiểm tra không chỉ là khâu thu thập thông tin phản hồi (feedback) trong
một hoạt động mà còn chính là một chức năng của quản lý, thông qua đó một cá
nhân, một nhóm hoặc tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Mọi kết quả hoạt động
phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành
điều chỉnh, uốn nắn.
Bốn chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, luôn đan xen, phối
hợp và bổ sung cho nhau tạo thành một chu trình của quản lý.
Sơ đồ 1: Các chức năng quản lý



KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

THÔNG TIN

TỔ CHỨC

CHỈ ĐẠO

Để vận dụng khái niệm quản lý và các chức năng của quản lý vào trong
công tác quản lý cơ sở đào tạo của trường THPT, chúng ta còn cần khảo sát các
khái niệm cụ thể hơn là quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.

* Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục với tư cách là một bộ phận của quản lý xã hội đã xuất
hiện và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước
đã đưa ra một số định nghĩa về quản lý giáo dục như sau:
Theo tác giả M.I. Kônđacốp thì: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện
pháp tổ chức cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính... nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [31, tr. 22].
Ở Việt Nam, theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể
quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục
đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [27, tr.12].



Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ thông
(có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy
- học, tức là làm sao đưa hoạt động từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [23, tr.71].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý giáo dục không chỉ ở hoạt động
dạy - học mà còn rộng hơn nhiều: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [18, tr.31].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ chính trị (2006). Nghị quyết số 47- NQ/TW.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2005). Tài liệu giáo dục giới tính, phòng chống tệ
nạn mại dâm.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2006). Giáo dục dân số SKSS VTN (Tài liệu tập
huấn giáo viên các trường phổ thông)
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2006). Tích hợp giáo dục dân số SKSS VTN trong
trường THPT.
5. Bộ giáo dục và đào tạo (2006). Tạp chí giáo dục, Số 143 kỳ I tháng 8 năm 2006
6. Bộ y tế (2005). Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam.
7. Bộ giáo dục đào tạo- Quỹ dân số liên hợp quốc (2002). Giáo dục sức khoẻ
sinh sản vị thành niên.
8. Bộ lao động- Thƣơng binh và xã hội (2006). Tạp chí gia đình và trẻ em Kỳ I tháng 9/2006.


9. Chính phủ nƣớc công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quyết định số
136/2000/QĐ-TTg. Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2000.
10. Đảng cộng sản Việt Nam (2005). Nghị quyết Đại hội lần thứ X.
11. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005). Luật giáo
dục. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.

12. Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em Việt Nam (2003). Quản lý công tác
truyền thông và chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở cơ sở.
13. Nguyễn Võ Kỳ Anh (2005). Tài liệu giáo dục giới tính, phòng chống tệ nạn
xã hội mại dâm cho học sinh, sinh viên các trờng Đại học, cao đẳng & trung
học chuyên nghiệp. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
14. Tú Ân(2001). Một số vấn đề về giáo dục giới tính và tình dục an toàn cho
cho lứa tuổi VTN ở Việt Nam.
15. Đặng Quốc Bảo(2003). Nâng cao khả năng quản lý giáo dục DS- SKSS cho
hiệu trởng THPT.Tạp chí giáo dục số 62.
16. Đặng Quốc Bảo. Hoạt động quản lý và sự vận dụng vào quản lý nhà
trường phổ thông. Bài giảng lớp cao học quản lý giáo dục khoá 5. Đại học quốc
gia Hà Nội.
17. Đặng Quốc Bảo- Đặng Vũ Hoạt (1992). Giáo dục dân số trong trường phổ
thông.
18. Đặng Quốc Bảo (1997). Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Trường cán
bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội
19. Nguyễn Hữu Châu (2005). Giáo dục dân số và SKSS VTN thông qua hoạt
động ngoại khóa trong nhà trường. Nhà xuất bản Đại học sư phạm.


20. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004). Lý luận đại cương về
quản lý (tài liệu giảng dạy lớp Cao học quản lý giáo dục). Khoa sư phạm, Đại
học quốc gia Hà Nội.
21. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996-2004). Cơ sở khoa học
quản lý (Bài giảng Cao học chuyên ngành QLGD) Khoa sư phạm, Đại học quốc
gia Hà Nội.
22. Nguyễn Đông Hanh (2003). Sự cần thiết GD SKSS cho học sinh ở các
trường phổ thông - Tạp chí giáo dục số 2.
23. Phạm Minh Hạc (1996). Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục.
NXB Giáo dục, Hà Nội.

24. Hoàng Thị Hiệp- Trịnh Hữu Vách (2002). Sức khoẻ VTN ở Việt Nam Nhà xuất bản y học, Hà Nội .
25. Trần Kiểm (2000 ). Khoa học quản lý nhà trường phổ thông. NXB Đại học
quốc gia Hà Nội .
26. Nguyễn Văn Lê- Nguyễn Thị Đoan (1996 ). Giáo dục giới tính. NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.
27. Nguyễn Ngọc Quang (1997). Những khái niệm cơ bản về Quản lý, giáo
dục. Trường Cán bộ quản lý GD và ĐT, Hà Nội.
28. Hà Nhật Thăng(2001). Phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH- HĐH.
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. H.Koontz (1998). Những vấn đề côt yếu của quản lý. NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
30. K,Marx và Ph.Ănghen toàn tập (1993). Tập 23. NXB chính trị Quốc gia,
Hà Nội.


31. M.I. Kônđakôp (1984). Cơ sở lý luận khoa học quản lý. Trường Cán bộ
quản lý GD và ĐT, Hà Nội.



×