Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo ở trường cao đẳng tài nguyên và môi trường hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.17 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THANH TÂM

CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN LỘC

HÀ NỘI – 2008


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Truyền thống hiếu học và nền giáo dục Việt Nam đã tồn tại và phát triển cùng
với sự tồn tại và phát triển của dân tộc Việt Nam. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo
dục Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng người, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay, trong sự phát triển của thế giới đương đại cũng như của các quốc gia, giáo
dục và đào tạo ngày càng trở nên quan trọng. Nhận thức rõ điều đó, Đảng và Nhà nước ta
xác định giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu và đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu
tư cho phát triển. Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng và
lãnh đạo, trong những năm qua, nền giáo dục Việt Nam đã có những bước phát triển mới,
góp phần chuẩn bị tiền đề cho những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự


nghiệp giáo dục trong thế kỷ XXI. Sự nghiệp giáo dục ở nước ta trong hơn nửa thế kỷ qua
đã phát triển và trưởng thành vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, tạo ra một hệ thống
giáo dục quốc dân hoàn chỉnh, có đủ tất cả các bậc học, từ bậc mầm non đến đại học và sau
đại học. Nhà trường Việt Nam đã đào tạo hàng triệu thanh, thiếu niên trở thành những
người lao động sáng tạo, tham gia vào quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta đang tiến hành quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam cũng phải hiện đại hoá, tiến lên mạnh
mẽ hơn nữa nhằm góp phần xây dựng một xã hội học tập, đưa nước ta tiến vào kỷ nguyên
kinh tế tri thức. Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định : “Mục tiêu của giáo dục
là đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”. Để đạt được mục tiêu đó, nhiệm vụ của ngành giáo dục cần phải có những bước
đi thích hợp. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã chỉ ra các giải pháp, trong đó có
giải pháp về quản lý được coi là đột phá.


Trong một nhà trường với bất kỳ quy mô nào và ở bất kỳ cấp học nào, nhiệm
vụ chính trị và quan trọng nhất luôn là quá trình đào tạo. Các công việc quản lý đào
tạo nhà trường bao gồm chương trình đào tạo, tuyển sinh, quản lý sinh viên, học tập
của sinh viên và giảng dạy của giáo viên.... đều quan trọng, đòi hỏi tính khoa học rất
cao. Công tác quản lý có đóng góp rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của một nhà
trường. Hiện nay số lượng và chất lượng sinh viên hệ chính quy tại Trường Cao đẳng
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã được nâng lên đáng kể, nhưng đứng trước yêu
cầu của xã hội trong giai đoạn hội nhập, toàn cầu hoá, thì việc nâng cao hơn nữa chất
lượng đào tạo cho sinh viên nói chung và sinh viên hệ chính quy nói riêng là điều trăn
trở của các cấp quản lý ở Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Tuy nhiên, công tác quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi
trường hiện nay đang còn nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả công việc không cao ảnh
hưởng tới sự phát triển chung của nhà trường. Để nâng cao chất lượng quản lý đào

tạo tại Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, theo tác giả việc quản lý
quá trình đào tạo là một vấn đề then chốt, nó có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng
của sản phẩm - nguồn nhân lực mà Nhà trường tạo ra. Đây chính là lý do tác giả chọn
đề tài “Các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội” cho luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo của Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, đáp ứng yêu cầu
đổi mới công tác đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu : Quản lý đào tạo ở trường cao đẳng.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo ở trường
Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.

4. Phạm vi nghiên cứu


Do thời gian hạn chế, nên đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý
đào tạo ở Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội từ năm học 2004 2005 đến nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý đào tạo.
- Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội nhằm chỉ ra các nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm cần thiết.
- Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (quan sát, đàm thoại, điều tra, tổng
kết kinh nghiệm, thử nghiệm)
- Những phương pháp hỗ trợ khác (thống kê toán học)

7. Giả thuyết khoa học
Nếu có được những biện pháp quản lý đồng bộ, hợp lý và khả thi đối với công
tác đào tạo thì những biện pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của
trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
8. Cấu trỳc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, các
phụ lục, các bảng số liệu và phiếu hỏi, nội dung luận văn được trình bày trong 3
chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo trong trường cao đẳng
Chƣơng II: Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội
Chƣơng III: Các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TRONG TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự
phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần tạo chuyển biến
cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo.
Các giải pháp tăng cường quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đã
được đề cập rất nhiều trong các công trình nghiên cứu khoa học như: Luận văn Thạc sĩ
Quản lý giáo dục của Vũ Dương Dũng - trường Múa Việt Nam, Nguyễn Quang Hải Học viện Kỹ thuật Quân sự, Nguyễn Hoàng Giang - trường Kỹ thuật nghiệp vụ Giao
thông vận tải Hà Nội, … Song các đề tài nay mang tính đặc thù, cụ thể tại một đơn vị
nhất định hoặc là các vấn đề chung của các trường đại học, cao đẳng hiện nay. Riêng
trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã có có một số đề tài nghiên cứu
cấp Trường về quản lý nền nếp dạy và học, quản lý quá trình dạy học môn tiếng Anh,
biện pháp quản lý sinh viên nội – ngoại trú …Nhưng các đề tài này cũng chưa nghiên

cứu một cách có hệ thống về quản lý quá trình đào tạo gắn với việc nâng cao chất
lượng đào tạo. Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo tại
trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội là vấn đề rất cấp thiết trong điều
kiện hiện nay của nhà trường.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Con người ngày nay muốn sinh tồn đều phải biết chấp nhận sự phân công công tác
trong lao động. Mỗi cá nhân lao động theo sự phân công của xã hội. Trong quá trình chấp
nhận sự phân công lao động này, cá nhân phải biết hợp tác lao động với người khác trong
một tập thể, một đội công tác. Có vậy mới có năng suất lao động. Một cá nhân nào đó chỉ
biết chấp nhận sự phân công mà không biết hợp tác lao động thì lao động không có sự sáng
tạo. Ngược lại có tinh thần hợp tác lao động nhưng bản thân lại không có năng lực tối thiểu


trong công việc thì năng suất lao động cũng không cao. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự
phân công, hợp tác lao động này. Chính sự phân công hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả
nhiều hơn, năng suất cao hơn trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều
hành, kiểm tra, chỉnh lý ... phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người thủ trưởng
phối hợp nỗ lực các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục
tiêu đề ra. Nói tóm lại, quản lý gắn liền với cuộc sống, với hoạt động của con người vì thế
nó rất đa dạng và phức tạp. Nhận thức của con người về quản lý vì thế cũng rất phong phú.
Cho đến nay có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý như: Quan điểm tiếp cận lịch
sử, tiếp cận phân tích tổng hợp, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận hệ thống…
Các tác giả đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ như:
Konlova OV cho rằng: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài chính) nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ với kết quả tối ưu về kinh tế – xã
hội”[16,tr.9].
Theo Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các hệ thống

nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định”[14,tr.4].
Xét quản lý với tư cách là một hành động, Vũ Ngọc Hải cho rằng: “Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm
đạt mục tiêu đề ra”[10,tr.2].
Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý thường được định nghĩa: Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra [1,tr.1].
Tiếp cận trên phương diện hoạt động của một tổ chức, tác giả Mạc Văn Trang
viết: “Quản lý là một quá trình chủ thể (quản lý) tác động đến đối tượng (quản lý)
một cách có chủ đích, có tổ chức, dựa trên các nguồn lực và những điều kiện có thể
có nhằm đạt được mục đích đã xác định” [26,tr.9].
Về vấn đề này, Mác - Ăngghen khẳng định: " Bất kỳ một lao động xã hội của
một cộng đồng nào được tiến hành trên quy mô tương đối lớn cũng đều cần có sự
quản lý, nó xác lập hài hoà các mối quan hệ giữa các công việc riêng rẽ và thực hiện
những chức năng chung nhất, xuất phát từ sự vận động của toàn bộ cơ cấu sản xuất


(khác với sự vận động của từng bộ phận độc lập của nền sản xuất ấy). Một nghệ sỹ
chơi đàn chỉ phải điều khiển chính mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng"(Mác - Ăngghen toàn tập, tập 23, trang 342). Như vậy, có thể hiểu: Quản lý
là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích, đúng ý chí của người quản lý
và phù hợp với quy luật khách quan.
Từ những quan niệm khác nhau trên về quản lý, có thể nói:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người
quản lý) tới khách thể quản lý (người bị quản lý), trong một tổ chức chính trị, văn
hóa, kinh tế, xã hội... bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, các
phương pháp và biện pháp cụ thể ... nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu
của tổ chức.
Có thể khái quát nội dung cơ bản của quản lý được đề cập đến trong các quan

niệm trên là:
- Quản lý là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình hoạt động xã hội. Lao
động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành
và phát triển.
- Quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội
- Quản lý bao giờ cũng là những tác động có tính hướng đích, là những tác
động phối hợp nỗ lực của các cá nhân thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người bị quản
lý giữ vai trò trung tâm trong chu trình, trong hoạt động quản lý.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng quản lý;
đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược
lại.
Có thể sơ đồ hoá về quản lý như sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý
Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý


Trong đó:
 Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
 Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các mối
quan hệ giữa những con nguời , giữa những nhóm người.
 Nội dung quản lý là các yếu tố cần quản lý của khách thể quản lý đối với đối
tượng quản lý.

 Công cụ quản lý là các phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý như: mệnh lệnh , quyết định , luật lệ , chính sách …
 Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể quản lý.
 Mục tiêu quản lý là trạng thái tương lai của đối tượng quản lý được xác định
bởi các nhiệm vụ quản lý và các điều kiện, phương tiện, hoàn cảnh trong quá
trình thực hiện.
1.2.1.2. Bản chất của quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo
dục đó là sự tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
1.2.1.3. Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà
nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu quản lý. Có 4 chức năng:
*Kế hoạch hoá (planning): có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với
thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó. Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá:
- Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực
của tổ chức để đạt được các mục tiêu này.
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu
đó.


* Tổ chức (organizing): Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển
hoá những ý tưởng khá trừu tượng thành hiện thực. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức
là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong
một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng
thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt

hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Khoa Sư phạm - Đại học
Quốc gia Hà Nội và quá trình công tác của tác giả ở Trường Cao đẳng Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà
Nội, các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt khóa
học.
Ban Giám hiệu, cán bộ, giảng viên và học sinh – sinh viên Trường Cao đẳng
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tác giả
hoàn thành nhiệm vụ.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo, Phó Giáo
sư – Tiến sĩ Nguyễn Lộc đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình hình
thành và hoàn chỉnh luận văn.
Tuy nhiên, do khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học của tác giả có
hạn nên chắc rằng luận văn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2008
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Tâm


MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn

1

Mục lục

2

Bảng chú giải các chữ viết tắt

5

Danh mục các bảng

6

MỞ ĐẦU

7

1. Lý do chọn đề tài

7

2. Mục đích nghiên cứu

8

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu


8

4. Phạm vi nghiên cứu

9

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

9

6. Phương pháp nghiên cứu

9

7. Giả thuyết khoa học

9

8. Cấu trúc luận văn

9

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRONG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG

10

1.1. Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu


10

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo

10

1.2.1. Quản lý

10

1.2.2. Quản lý giáo dục

18

1.2.3. Quản lý nhà trường

22

1.2.4. Quản lý đào tạo

23

1.3. Cơ sở lý luận về đào tạo trong trƣờng Cao đẳng

41

1.3.1. Những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế-xã hội đối với nguồn nhân
lực do các trường cao đẳng - đại học đào tạo ra

41


1.3.2. Tính cấp thiết của yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực

43

1.3.3. Đặc điểm của quá trình đào tạo ở trường Cao đẳng

44

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

46

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG


HÀ NỘI
47
2.1. Vài nét về trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội

47

2.1.1. Quá trình thành lập

47

2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của trường Cao đẳng Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội


48

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường

49

2.1.4. Ngành nghề và quy mô đào tạo

50

2.1.5. Định hướng phát triển của trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội đến năm 2010

51

2.2. Công tác quản lý đào tạo ở trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi
52

trƣờng Hà Nội
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội

71

2.2.2. Kết quả khảo sát về chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội

84


2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trong thời gian qua
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

85

Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
HÀ NỘI
3.1. Căn cứ đề xuất các biện pháp

87
87

3.2. Các biện pháp tăng cƣờng quản lý đào tạo ở trƣờng Cao đẳng
Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội

89

3.2.1. Tăng cường chỉ đạo việc xây dung, chỉnh lí và biên soạn chương
trình, giáo trình

89

3.2.2. Tăng cường quản lý hoạt động dạy học của giảng viên và hoạt
động học tập của học sinh-sinh viên trong và ngoài nhà trường

91

3.2.3. Tăng cường quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả , xác nhận

trình độ và cấp văn bằng chứng chỉ
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nhân sự và phát triển đội ngũ cán bộ

94


quản lý và giảng viên

96

3.2.5. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

100

3.2.6. Tăng cường tổ chức điều phối hoạt động của các tổ chức sư phạm
của nhà trường

102

3.2.7. Đổi mới công tác tuyển sinh

103

3.3. Khảo nghiệm các biện pháp về tính cấp thiết và khả thi

103

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

107


1. Kết luận

107

2. Khuyến nghị

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

110

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (1999), Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành quản lý giáo dục
2. Đặng Quốc Bảo, Một số cách tiếp cận mới về khoa học quản lý và việc vận dụng
vào quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý GD & ĐT TWI, H.1995
3. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng, Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai Vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2004.
4. Nguyễn Quốc Chí, Những cơ sở lý luận Quản lý Giáo dục, Tập bài giảng lớp Cao
học QLGD Khóa 5
5. Nguyễn Đức Chính, Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Tập bài giảng lớp Cao
học QLGD Khóa 5
6. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Kỹ
thuật Hà Nội, 2005.
7. Phạm Minh Hạc(1996), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, NXB
Giáo dục, Hà nội.
8. Phạm Minh Hạc (2001), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, NXB

Chính trị Quốc gia , Hà Nội
9. Vũ Ngọc Hải( 2002), Lý luận về quản lý, bài giảng cho hệ đào tạo cao học chuyên
nghành quản lý giáo dục, Viện Nghiên cứu và phát triển Giáo dục, năm 2003.
10. Vũ Ngọc Hải (2004), Lý luận về quản lý, Tập bài giảng cao học quản lý giáo dục,
Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội
11. Đặng Xuân Hải, Quản lý sự thay đổi trong giáo dục/nhà trường, Tập bài giảng lớp
Cao học QLGD Khóa 5.
12. Nguyễn Thị Phương Hoa, Lý luận dạy học hiện đại, Tập bài giảng lớp Cao học
QLGD Khóa 5
13. Phan Văn Kha (1996), Quản lý Giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam, Viện nghiên cứu
phát triển giáo dục, Hà Nội
14. Phan Văn Kha (1999), Quản lý giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam, Viện nghiên
cứu phát triển giáo dục, Hà Nội


15. Phan Văn Kha (2001), Phương pháp nghiên cứu khoa học, tài liệu dùng cho các
khoá đào tạo cao học về Quản lý Giáo dục, Hà Nội
16. Konlova Ov (1976), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB KHXH, Hà Nội
17. Kôndakốp, Cơ sở lí luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường Cán bộ QLGD
và Viện Khoa học Giáo dục, H.1984
18. M.I.Kondacop (1989), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường
CBQL giáo dục TWI, Hà Nội
19. Đặng Bá Lãm, Quản lý Nhà nước về Giáo dục- Lý luận và thực tiễn, NXB Chính
trị quốc gia Hà Nội, 2005.
20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí, Cơ sở Khoa học quản lý, Tập bài
giảng lớp Cao học QLGD Khóa 5
21. Mác - Ăngghen toàn tập, tập 23.
22. Nguyễn Ngọc Quang, Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường
quản lý GD&ĐT TWI,H.1989
23. Nguyễn Ngọc Quang(1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục

đào tạo, Trường CBQLGD - ĐT, Hà Nội
24. Nguyễn Ngọc Quang (1990), Dạy học-con đường hình thành nhân cách, Trường
Cán bộ QLGDTW1, Hà Nội
25. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo (1997), Quá trình học- tự học,
NXB Giáo dục, Hà Nội năm 1997.
26. Mạc Văn Trang (2004), Quản lý nhân lực, Tập bài giảng cao học quản lý giáo
dục, Viện Chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội
27. Mạc Văn Trang (1997), Vấn đề nhân cách trong xây dựng mục tiêu chiến lược
giáo dục, Viện Nghiên cứu và Phát triển giáo dục.
28. Nguyễn Đức Trí (1998), Lý luận dạy học, bài giảng cao học chuyên ngành tổ
chức và quản lý công tác văn hóa giáo dục, Viện Nghiên cứu và Phát triển giáo dục,
Hà Nôi.
29. Nguyễn Đức Trí (2002), Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường, Bài giảng
cho hệ đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục, Viện Nghiên cứu và Phát
triển giáo dục


30. Nguyễn Hoàng Giang (2007), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trường Kỹ thuật nghiệp vụ GTVT Hà Nội, Luận văn thạc sĩ QLGD.
31. Trần Đính (2000), Những giải pháp tăng cường Quản lý đào tạo tại trường Công
nhân kỹ thuật chế biến gỗ TW, Luận văn thạc sĩ QLGD
Các văn bản:
32. Quyết định số 172/2004/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/09/2004 về
việc phê duyệt phương án sắp xếp và một số định hướng phát triển các trường thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
33. Luật Giáo dục 2005, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
34. Quy chế về Công tác Học sinh - Sinh viên trong các trường đào tạo của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
35. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Nxb Giáo dục.
36. Điều lệ trường Cao đẳng ( ban hành kèm theo quyết định số 153/2003/QĐ-TTg

ngày 30/7/2003 của thủ tướng chính phủ)



×