Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ trong pháp luật lao động việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.33 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………… …...

1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ……………………………………………….

5

3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu …………………………..............

5

3.1. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………...

5

3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu ……………………………………........

6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu …………………………………..........

6

5. Phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………………….......

7


6. Bố cục của luận văn ……………………………………………………...

7

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM

1.1. Khái quát chung về pháp luật an toàn, vệ sinh lao động ………………

7

1.1.1. Khái niệm pháp luật an toàn, vệ sinh lao động ……………...

7

1.1.2. Đặc điểm cơ bản của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động …

10

1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật an toàn, vệ sinh lao động....

14

1.2. Một số vấn đề cơ bản về pháp luật an toàn, vệ sinh lao động đối với
lao động nữ ở Việt Nam ……………………………………………..

21

1.2.1. Đặc điểm của lao động nữ…………………………………...


21

1.2.2. Sự cần thiết khách quan phải có các quy định về an toàn, vệ sinh
lao động đối với lao động nữ……………………………….

24

1.2.3. Lƣợc sử pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động
nữ ở Việt Nam .......…………………………………………….

26

CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở
VIỆT NAM

2.1. Các quy định hiện hành về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động
nữ ……………………………………………………………………...

30


2.1.1. Các quy định chung về bảo đảm an toàn,vệ sinh lao động đối với
lao động nữ …………………………………………………………..

30

2.1.2. Các quy định về an toàn nghề nghiệp và bảo vệ sức khoẻ của lao
động nữ ………………………………………………………………..


33

2.1.3. Các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý để
bảo vệ sức khoẻ của lao động nữ……………………………………...

37

2.1.4. Các quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ ………….

39

2.1.5. Giải quyết quyền lợi cho lao động nữ bị tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp …………………………………………….………

40

2.1.6. Quy định về thanh tra và xử lý các trƣờng hợp vi phạm quy định
về an toàn, vệ sinh đối với lao động nữ ………………………………..

42

2.2. Thực trạng thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với
lao động nữ ở Việt Nam …………………………………………

44

2.2.1. Thực trạng điều kiện làm việc của lao động nữ ở Việt Nam ….

45


2.2.2. Tình hình thực hiện các quy định về an toàn nghề nghiệp và bảo
vệ sức khoẻ của lao động nữ……………………………………………

49

2.2.3 Thực tiễn áp dụng các quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi đối với lao động nữ………………………………………………

55

2.2.4. Tình hình thực hiện các quy định về thai sản đối với lao động nữ

65

2.2.5.Tình hình thanh tra và xử lý vi phạm đối với các doanh nghiệp
không đảm bảo quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động
nữ.............................................................................................................

71

2.3. Đánh giá khái quát về thực trạng pháp luật an toàn, vệ sinh lao động
đối với lao động nữ .................................................................................

72

2.3.1.

Những kết quả đạt đƣợc ………………………………………

74


2.3.2.

Những tồn tại và nguyên nhân ..................................................

75

CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG Ở VIỆT NAM

3.1. Sự cần thiết khác quan của việc hoàn thiện pháp luật về về an toàn, vệ
sinh lao động đối với lao động nữ...........................................................

81


3.2. Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động đối với lao động nữ ...........................................................

85

3.1.1 Về mặt chủ quan ............................................................................

88

3.1.2 Về mặt khách quan ........................................................................

89


3.3. Sửa đổi, bổ sung một số quy định an toàn, vệ sinh lao động đối với lao
động nữ .......................................................................................

90

3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật an toàn, vệ sinh
lao động đối với lao động nữ ..................................................................

92

KẾT LUẬN ....................................................................................................

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam (1986) đã mở ra một giai đoạn mới cho sự phát triển
kinh tế của Việt Nam. Đƣờng lối đổi mới đúng đắn của Đảng thể hiện trƣớc hết ở sự quan tâm tới nhân
tố con ngƣời với chủ trƣơng coi nguồn nhân lực luôn là trung tâm của quá trình sản xuất và là tài sản
quí giá nhất của quốc gia. Vì vậy, việc tạo ra một môi trƣờng làm việc tốt cho ngƣời lao động là yêu
cầu ngày càng cấp thiết của xã hội.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
(ATVSLĐ) ngày càng liên quan chặt chẽ đến sự thành đạt của mỗi doanh nghiệp, góp phần quyết định
đến sự phát triển kinh tế bền vững của mỗi quốc gia. Xây dựng một nền sản xuất an toàn với những
sản phẩm có tính cạnh tranh cao gắn liền với việc bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động là yêu cầu tất yếu
của sự phát triển kinh tế bền vững và đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu hóa.
Cùng với những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, thời gian qua công tác ATVSLĐ ở
nƣớc ta đã có những chuyển biến đáng kể về hệ thống văn bản pháp luật và bộ máy tổ chức.

Thể chế hoá đƣờng lối của Đảng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động
năm 2002 đã dành chƣơng IX quy định về ATVSLĐ. Trên thực tế, rất nhiều ngành, nhiều địa phƣơng,
doanh nghiệp và ngƣời sử dụng lao động đã có những biện pháp, sáng kiến cải thiện điều kiện làm
việc, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động và môi trƣờng sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy, công tác BHLĐ nói chung và công tác ATVSLĐ nói riêng ở nƣớc ta còn quá nhiều
khó khăn và tồn tại cần giải quyết. Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp khu vực phi chính
thức mới chỉ quan tâm đầu tƣ phát triển sản xuất, thu lợi nhuận, thiếu sự đầu tƣ tƣơng xứng để cải
thiện điều kiện làm việc an toàn cho ngƣời lao động. Vì vậy, Việt Nam đã xảy ra nhiều vụ tai nạn lao
động làm chết và bị thƣơng nhiều ngƣời, thiệt hại tài sản của Nhà nƣớc và doanh nghiệp.
Nguyên nhân chính để xảy ra tai nạn lao động một mặt do chủ sử dụng lao động thiếu quan
tâm cải thiện điều kiện làm việc an toàn, mặt khác do ý thức tự giác chấp hành nội quy, quy chế làm
việc bảo đảm an toàn lao động của ngƣời lao động chƣa cao, thiếu sự kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên
của cơ quan thanh tra Nhà nƣớc về an toàn lao động. Hậu quả của thực tế trên không chỉ gây thiệt hại
về tính mạng và sức khỏe của ngƣời lao động, làm thiệt hại tài sản của nhà nƣớc mà còn ảnh hƣởng
không tốt đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Ở nƣớc ta, 50,86% dân số là nữ, tƣơng ứng với hơn 50% lao động nữ đã, đang và ngày càng
có đóng góp quan trọng vào nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, do những đặc điểm về tâm sinh lý, giới


tính, lao động nữ thƣờng gặp khó khăn hơn so với lao động nam trong quan hệ lao động. Cùng với
quan niệm sai lệch về Giới, những khó khăn này đã làm cho lao động nữ trở thành đối tƣợng dễ bị tổn
thƣơng hơn trong quan hệ lao động, đặc biệt là đối tƣợng lao động nữ đang chiếm số đông trong lực
lƣợng lao động trong các doanh nghiệp các loại - nơi mà việc áp dụng pháp luật ATVSLĐ còn nhiều
bất cập và tồn tại.
Với mong muốn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật an toàn, vệ
sinh lao động đối với lao động nữ nhằm góp phần bảo vệ sự an toàn của lao động nữ trong bối cảnh
nền kinh tế thị trƣờng, học viên chọn đề tài nghiên cứu “An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động
nữ trong pháp luật lao động Việt Nam” cho luận văn thạc sĩ của mình .
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Qua thực tế tìm hiểu, học viên thấy đã xuất hiện một số bài báo, công trình nghiên cứu có đề

cập tới một số khía cạnh của vấn đề an toàn, vệ sinh lao động đối với ngƣời lao động nói chung, với
một số lƣợng hạn chế.
Tuy nhiên, chƣa có một công trình khoa học nào trực tiếp đi sâu vào tìm hiểu vấn đề an toàn,
vệ sinh lao động đối với lao động nữ cũng nhƣ để từ đó có những kiến nghị xác đáng nhằm nâng cao
việc bảo vệ ngày càng tốt hơn quyền lợi của đối tƣợng lao động này. Luận văn đi vào tìm hiểu, tổng
hợp một vấn đề mới với nhiều đóng góp cho việc nghiên cứu, xây dựng và ban hành pháp luật liên
quan tới lao động nữ trong chế định an toàn, vệ sinh lao động.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn muốn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật an toàn, vệ sinh lao động
cũng nhƣ sự cần thiết của việc ban hành các quy định về an toàn, vệ sinh đối với lao động nữ. Trên cơ
sở đó, luận văn đi sâu phân tích các quy định về an toàn, vệ sinh lao động và thực tế thực hiện đối với
lao động nữ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, có tham khảo kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật quốc
tế của các nƣớc trong lĩnh vực này.
Dựa vào những kết quả đó, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật vệ
sinh, an toàn lao động và nâng cao hiệu quả áp dụng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục đích nghiên cứu trên, luận văn phải làm rõ những nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật an toàn, vệ sinh lao động
cũng nhƣ sự cần thiết của việc ban hành các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh đối với lao động nữ.
Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
đối với lao động nữ và việc thực thi trên thực tế, đánh giá những kết quả cũng nhƣ sự bất cập, nguyên
nhân của sự bất cập, tồn tại.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động đối với lao
động nữ và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong thực tiễn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đặt mục tiêu nghiên cứu hƣớng vào tìm hiểu các quy định
pháp luật về an toàn, vệ sinh đối với lao động nữ ở Việt Nam (văn bản và thực tế áp dụng). Bên cạnh
đó, trong chừng mực nhất định cũng có đề cập đến các quy phạm quốc tế có liên quan.

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về an toàn, vệ
sinh đối với lao động nữ trong các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra, đã dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lê Nin với phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn sử dung các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể khác nhƣ: phƣơng pháp lịch sử, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu, tài liệu, thống
kê, phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp liên ngành, …


6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương I:
Chương II:
Chương III.

Những vấn đề chung về pháp luật an toàn, vệ
sinh lao động đối với lao động nữ ở Việt Nam
Pháp luật an toàn, vệ sinh lao động đối với lao
động nữ và thực tế thực hiện ở Việt Nam
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật an toàn, vệ sinh đối với lao động
nữ ở Việt Nam.


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM
1.1 Khái quát chung về pháp luật an toàn, vệ sinh lao động
1.1.1 Khái niệm pháp luật an toàn, vệ sinh lao động

An toàn, vệ sinh lao động là tổng hợp các biện pháp đƣợc tiến hành nhằm thiết lập điều kiện
làm việc tốt nhất cho ngƣời lao động, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng bị tai nạn lao động hoặc
giảm thiểu tỷ lệ ngƣời bị mắc bệnh nghề nghiệp trong môi trƣờng làm việc
Các quy định về an toàn, vệ sinh lao động có thể đƣợc đề cập trong các văn bản pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành. Ngoài ra, trong các văn bản
nội bộ của công ty nhƣ thoả ƣớc, nội quy lao động hay quy chế an toàn, vệ sinh lao động của công ty,
cũng có các quy định về an toàn vệ sinh lao động.
Xuất phát từ tầm quan trọng đặc biệt trong việc bảo vệ sức khỏe của ngƣời lao động nên việc
thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động có tính bắt buộc cao đối với các đơn vị sử dụng lao
động, với các chủ thể tham gia quan hệ lao động. việc thực hiện các quy định này có tính chất bắt buộc
chặt chẽ nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất những nguy cơ rủi ro xảy ra, gây ảnh hƣởng đến tính
mạng và sức khoẻ của ngƣời lao động
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
Pháp luật an toàn, vệ sinh lao động có những điểm đặc thù khác với các chế định pháp luật
khác. Cụ thể là:
- Các quy định về an toàn, vệ sinh lao động mang tính chất khoa học kỹ thuật rõ nét.
- Để đảm bảo hiệu quả áp dụng pháp luật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động mang
tính chất bắt buộc cao.
- Các quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động mang tính chất xã hội rộng rãi.
- Pháp luật về an toàn vệ sinh lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ tính
mạng, sức khoẻ của người lao động.
An toàn lao động, vệ sinh lao động là chính sách kinh tế xã hội lớn, có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển bền vững và bảo vệ sức khoẻ ngƣời lao động. Đặc biệt trong cơ chế thị trƣờng
hiện nay, khi mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp thì
vấn đề đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động càng trở nên bức xúc.
Đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động là đảm bảo sức khoẻ, tính mạng ngƣời lao động, duy trì
nền sản xuất ổn định và tạo tiền đề góp phần cho sự phát triển kinh tế xã hội bền vững.
1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật an toàn, vệ sinh lao động
Nguyên tắc cơ bản của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động là những tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên
suốt trong quá trình xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động:

- Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý về an toàn, vệ sinh lao động
- Nguyên tắc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động là nghĩa vụ bắt buộc đối với các bên trong
quan hệ lao động.
- Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của tổ chức công đoàn trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao
động.
Có thể nói, tổ chức lao động quốc tế và các công ƣớc khác của Liên hiệp quốc trong lĩnh vực
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đã xây dựng đƣợc những khuôn mẫu cho các quốc gia vận dụng
trong quá trình xây dựng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
1.2 Một số vấn đề cơ bản về pháp luật an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ ở Việt
Nam
1.2.1 Đặc điểm của lao động nữ


Lao động nữ có những đặc điểm riêng biệt so với lao động nam chính từ sự khác biệt về giới
tính mà chúng ta thƣờng đề cập đến tính đặc thù của lao động nữ. Tính đặc thù của lao động nữ thể
hiện ở những điểm đặc trƣng cơ bản sau đây:
- Về thể lực và tâm sinh lý của lao động nữ: Lao động nữ có thời kỳ phát triển thể chất, tinh
thần, thời kỳ lão hoá khác biệt so với lao động nam; nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí cũng khác...
- Lao động nữ có vị thế kinh tế xã hội kém hơn so với lao động nam, đặc biệt là ở những quốc
gia phƣơng Đông nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam. Điều này bởi chi phối sâu sắc bởi ý thức hệ trọng
nam khinh nữ đã có từ ngàn đời nay của các quốc gia này. Phụ nữ có vị trí yếu thế, thiệt thòi hơn trong
xã hội, họ mất đi các quyền tham gia, quyền quyết định các vấn đề liên quan đến bản thân, con cái và gia
đình của họ; cơ hội học tập, phát triển và thụ hƣởng vật chất bị hạn chế làm cho phụ nữ thiếu các điều
kiện cần thiết để phát triển.
- Lao động nữ có ít cơ hội để làm việc và cơ hội thăng tiến của lao động nữ cũng thấp hơn rất
nhiều so với lao động nam: lao động nữ luôn phải chịu vị trí thấp, yếu thế hơn trong xã hội, lao động
thời gian dài hơn với những công việc giản đơn hơn và thu nhập thấp hơn.
- Lao động nữ ngoài công việc mà họ đang tham gia với tư cách là người lao động thuần tuý
còn phải thực hiện những thiên chức của người phụ nữ trong gia đình.
1.2.2. Sự cần thiết khách quan phải có các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao

động nữ
- Xu thế phát triển nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Việt Nam là một trong số ít
quốc gia trên thế giới đi đầu trong việc thể chế hoá và đƣa vào cuộc sống nguyên tắc nam nữ bình
đẳng trong công tƣớc quốc tế về bình đẳng giới CEDAW.
- Tạo điều kiện cho phụ nữ thêm cơ hội và điều kiện tiến bộ, phát triển và thụ hƣởng bình
đẳng với nam giới.
- Vai trò thực tế của các quy định này trong việc bảo vệ sức khoẻ, tính mạng, đảm bảo thiên
chức của ngƣời phụ nữ trong gia đình sau khi hết thời gian làm việc.
- Góp phần nâng cao nhận thức và thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam, giúp lao động nữ
ngày càng tự tin, hòa mình vào cộng đồng và phát huy hết tài năng, sức sáng tạo trong lao động.
- Góp phần tạo nên tính đầy đủ, toàn diện và thống nhất trong pháp luật Việt Nam nói chung
và pháp luật lao động nói riêng.
Nhƣ vậy, các quy định ƣu tiên cho lao động nữ không phải chỉ vì lợi ích riêng của đối tƣợng
lao động này mà còn vì lợi ích của xã hội, của quốc gia.
1.2.3. Lược sử pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ ở Việt Nam
Ngay từ rất sớm, vấn đề an toàn, vệ sinh lao động đã đƣợc quan tâm đề cập tới trong nhiều
văn bản chỉ đạo, điều hành, đáng chú ý là một số văn bản nhƣ:
- Sắc lệnh số 29/SL – sắc lệnh lao động đầu tiên.
- Nghị định 181/CP ban hành Điều lệ tạm thời về Bảo hộ lao động.
- Pháp lệnh Bảo hộ lao động. Pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 01/01/1992.
- Ngày 23/6/1994, Bộ luật Lao động đã đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp khoá IX
- Ngày 31/12/1994, Chính phủ ban hành Nghị định 195/CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của ngƣời lao
động.
- Ngày 26/3/1998, Thủ tƣớng Chính phủ ra chỉ thị số 13/CT/TTg nhằm tăng cƣờng chỉ đạo
và tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong tình hình xã hội mới.
- Ngày 27/12/2002, Nghị định số 110/2002/NĐ-CP đƣợc ban hành về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Bộ luật lao động sửa đổi về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội cũng đã ban hành theo thẩm quyền và phối hợp với cơ

quan có thẩm quyền liên quan ban hành nhiều văn bản chỉ đạo khác. Hệ thống pháp luật quy định về
an toàn, vệ sinh lao động nói chung và đối với lao động nữ nói riêng đã đƣợc xây dựng với nhiều văn


bản có hiệu lực pháp lý và tính khả thi cao, đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật Lao động năm 1994 cùng
với các Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động năm 2002, năm 2006 và năm 2007.


CHƢƠNG 2
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG
NỮ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM
2.1 Các quy định hiện hành về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ
2.1.1 Các quy định chung về bảo đảm an toàn,vệ sinh lao động đối với lao động nữ
Các quy định chung về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ bao gồm những vấn đề
sau đây:
- Đơn vị sử dụng lao động phải đảm bảo những yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh đối
với nhà xƣởng, máy móc, nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất...
- Các đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm lập báo cáo khả thi về an toàn, vệ sinh lao động
khi xây dựng, cải tạo môi trƣờng lao động.
- Quy định cụ thể về điều kiện lao động khi sử dụng lao động nữ. Doanh nghiệp phải có
khoản chi phí thích hợp vào mục đích mua sắm trang thiết bị bảo hộ lao động, cải tạo nhà xƣởng, xây
dựng nhà tắm, nhà vệ sinh nữ, xây dựng, sửa chữa mua sắm tài sản mau hỏng cho nhà trẻ, lớp mẫu
giáo (nếu có) của doanh nghiệp để tạo điều kiện cho lao động nữ làm việc tại đây yên tâm làm việc.
Tuy nhiên, trên thực tế thực hiện, những quy định mang tính chất bảo vệ và ƣu tiên trên cũng
phần nào cản trở quá trình tham gia vào thị trƣờng lao động của lao động nữ.
2.1.2. Các quy định về an toàn nghề nghiệp và bảo vệ sức khoẻ của lao động nữ
- Pháp luật lao động dành quyền ƣu tiên cho lao động nữ, dành cho đối tƣợng lao động này
những quyền ƣu đãi riêng biệt mà đối tƣợng lao động khác không có.
- Pháp luật lao động xác định rõ các công việc, ngành nghề không đƣợc sử dụng hoặc hạn chế
sử dụng lao động nữ nhằm bảo vệ sức khoẻ của lao động nữ.

- Ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cho lao động nữ
nhƣ găng tay cách điện, ủng cách điện, mặt nạ phòng độc, dây an toàn, phao an toàn, sào cách điện ...
Ngƣời sử dụng lao động cùng ngƣời lao động kiểm tra để bảo đảm tiêu chuẩn chất lƣợng trƣớc khi cấp
phát, đồng thời định kỳ kiểm tra trong quá trình sử dụng và mã số theo dõi.
Các quy định về trang bị phƣơng tiện kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động nằm rải rác trong một
số văn bản cấp ngành hoặc cơ sở và mang tính chung chung, chƣa có quy định cụ thể về hình thức,
chất lƣợng… của phƣơng tiện cung cấp, cũng nhƣ chƣa đƣa ra yêu cầu mức độ bắt buộc thực hiện.
2.1.3. Các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý để bảo vệ sức khoẻ của
lao động nữ
Pháp luật lao động có những quy định riêng về thời giờ làm việc của lao động nữ trong các trƣờng
hợp đặc biệt nhằm giúp họ thực hiện đầy đủ chức năng của ngƣời phụ nữ trong gia đình và trong xã hội.
i) Ngƣời sử dụng lao động không đƣợc sử dụng ngƣời lao động nữ có thai từ tháng
thứ bảy hoặc đang nuôi con dƣới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi
công tác xa;
ii) Ngƣời lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ bảy, đƣợc
chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc đƣợc giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn
hƣởng đủ lƣơng;
iii) Ngƣời lao động nữ trong thời gian hành kinh đƣợc nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong
thời gian nuôi con dƣới 12 tháng tuổi, đƣợc nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm
việc, mà vẫn hƣởng đủ lƣơng.


Do thời gian làm việc kéo dài (bao gồm cả thời gian làm việc trong giờ tiêu chuẩn và làm
thêm) có ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng lao động, sức khoẻ và khả năng tái sản xuất sức lao động
của lao động nữ nên pháp luật lao động có xu hƣớng hạn chế việc huy động lao động nữ làm thêm.
2.1.4. Các quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ
Lao động nữ đƣợc ƣu tiên dành thời gian nghỉ để đi khám thai, dƣỡng sức, đƣợc nghỉ và
hƣởng chế độ khi bị sảy thai, khi sinh con và đặc biệt trong trƣờng hợp nhận trẻ sơ sinh làm con nuôi,
lao động nữ vẫn đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian nghỉ việc để đi khám thai, để thực hiện biện pháp kế hoạch hoá gia đình hoặc

do sảy thai; nghỉ để chăm sóc con dƣới bảy tuổi ốm đau, nhận trẻ sơ sinh làm con nuôi, ngƣời lao động
nữ đƣợc hƣởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hoặc đƣợc ngƣời sử dụng lao động trả một khoản tiền bằng
mức trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Hết thời gian nghỉ thai sản theo chế độ và cả trong trƣờng hợp đƣợc phép nghỉ thêm không
hƣởng lƣơng, khi trở lại làm việc, ngƣời lao động nữ vẫn đƣợc bảo đảm chỗ làm việc.
2.1.5. Giải quyết quyền lợi cho lao động nữ bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đã xác lập nguyên tắc giải quyết quyền lợi cho lao động
nữ bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
1) Người sử dụng lao động phải thanh toán các khoản chi phí y tế và tiền lương từ khi sơ cứu,
cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật;

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. VĂN BẢN PHÁP LUẬT:
1. Bộ luật Lao động 1994

2. Bộ luật lao động năm 2006
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX – NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội 2001
4. Nghị định 181/CP - Điều lệ tạm thời về Bảo hộ lao động
5. Nghị định 195/CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của ngƣời lao đ
6. Nghị định 23/CP của Chính phủ ngày 28/4/1996
7. Nghị định số 110/2002/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật lao động sửa đổi về an toàn lao động, vệ sinh lao động
8. Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16/04/2004
9. Pháp lệnh Bảo hộ lao động 1991
10. Quyết định 722/ LĐTBXH ngày 2/8/2000
11. Quyết định số 167/BYT – QĐ



12. Sắc lệnh số 29/SL – sắc lệnh lao động 8/1947
13. Thông tƣ liên bộ số 03/TT – LB ngày 28/01/1994
14. Thông tƣ liên bộ số 08/TTLB ngày 19/5/1976
15. Thông tƣ liên bộ số 29/ TTLB ngày 25/12/1991
16. Thông tƣ liên tịch số 03/1998 TTL- BLĐTBXH-BYT-TLĐ
17. thông tƣ liên tịch số 08/1998 TTLT BYT – BLĐTBXH
18. Thông tƣ liên tịch số 10/1999 TTLT-BYT-TLĐLĐVN ngày 17/3/199
19. Thông tƣ liên tịch số 14/1998/TTLT BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN
20. Thông tƣ số 08/LĐTB và XH-TT ngày 11/4/1995
21. Thông tƣ số 10/1998 TT – LĐTBXH ngày 28/5/1998
22. Thông tƣ số 13/TT-BYT ngày 2/10/1996
23. Thông tƣ số 20/1997 TT-LĐTBXH ngày 17/12/1998
24. Thông tƣ số 23/LĐTBXH – TT ngày 18/11/1996
25.Thông tƣ số 79/1997/ TT-BTC (6/11/1997)
II. SÁCH, CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU:
1. Bùi Quang Bình, “Vấn đề vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp ở Quảng Nam
và Đà Nẵng” , Đề tài nghiên cứu cấp trƣờng, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng.
2. AusAID, Sách hướng dẫn về Giới và Phát triển, AusAID, Can-bê-ra, Ôx-tra-lia
3. Ban Nghiên cứu, Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam, 1998, Tác động của đổi mới
công nghệ đối với lao động nữ trong công nghiệp hàng tiêu dùng, Tóm tắt báo cáo
đề tài Hà Nội
4. Ban thƣ ký Khối thịnh vƣợng chung, 1999, Sổ tay về hệ thống quản lý giới, London,
Vƣơng quốc Anh
5. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Kết quả điều tra đời sống, việc làm và điều
kiện lao động – an toàn vệ sinh lao động của nữa công nhân trong các doanh
nghiệp công nghiệp (502 doanh nghiệp), Hà Nội 1999
6. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, 2006, Dự thảo Chương trình Quốc gia về
Bảo hộ lao động 2006 – 2010, Hà Nội tháng 5/2006.
7. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, 1998,

Báo cáo sơ kết việc thi hành Bộ luật Lao động 1995 – 1997, Hà Nội tháng 7/1998
8. Bộ lao động Thƣơng binh và Xã hội, Chương trình Quốc gia về bảo hộ lao động
2006 – 2010
9. Bộ Lao động -Thƣơng binh và Xã hội, 1998, Báo cáo sơ kết việc thi hành Bộ luật
lao động 1995 – 1997, ngày 1/7/1998
10. Lê Thị Châu, Lê Thị Phƣớc, 1999, Địa vị pháp lý của lao động nữ theo Bộ luật
Lao động, NXB Lao động Hà Nội
11. Nguyễn Hữu Chí (cb), 2005, Hoàn thiện, thực thi pháp luật về Lao động Nữ trong
doanh nghiệp ngoài Nhà nước, NXB Tƣ Pháp Hà Nội 2005


12. Chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và xoá đói giảm nghèo, Tổ công tác liên ngành,
2003, Các mục tiêu phát triển của Việt Nam, NXB Thống kê Hà Nội
13. CIDA, 2000,Thúc đẩy sự thay đổi - Nguồn lực để tiến hành lồng ghép giới, CIDA,
Quê-bếc, Canada
14. Dự án VIE 01/015/01 “Giới trong chính sách công”; Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ Việt Nam, 2004, Hướng dẫn lồng ghép giới tronh hoạch định và thực
thi chính sách – Hƣớng tới bình đẳng giới ở Việt Nam thông qua chủtinhg chính
sách quóc gia có trách nhiệm giới, Hà Nội.
15. Dự án VIE/99/MO1/NET, Tài liệu Tập huấn về Bình đẳng giới trong công việc ở
Việt Nam, ILO – Chính phủ Hà Lan và Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội Hà
Nội 2001.
16. Trần Hàn Giang (cb), 2001, Nữ công nhân trong khu vực công nghiệp ngoài
quốc doanhvà dịch vụ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội Hà Nội
17. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Báo Nhân dân; Bộ Khoa học và Cộng nghệ; Liên
hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, 2003, Phụ nữ Việt Nam với kinh tế tri
thức - Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội
18. ILO, 2004, Bình đẳng giới và Việc làm đàng hoàng – Các điển hình tại nơi làm
việc, Văn phòng Bình đẳng giới.
19. Đỗ Năng Khánh, 2000, Thất nghiệp và việc xây dựng chế đọ bảo hiểm thất

nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - Luận văn Thạc sỹ Luật học
Chuyên ngành Luật Kinh tế 1997 – 2000, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội
20. MOLISA – ILO, Việc làm và bảo đảm xã hội tốt hơn cho lao động nữ trong quá
trình đổi mới, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội ngày 12 – 14/7/2000 – Dự án hỗ
trợ kỹ thuật VIE/95/035
21. MOLISA – ILO, 2005, Hồ sơ quốc gia về an toàn- vệ sinh lao động ở Việt Nam” –
Văn phòng Lao động Quốc tế tại Hà Nội, Bộ Lao động Thƣơng binh Xã hội, Tổ chức
Lao động Quốc tế.
22. MOLISA;UNICEF, 2002, Vấn đề phụ nữ và trẻ em thời kỳ 2002 – 2010, NXB Lao
động Xã hội Hà Nội.
23. Phòng Thông tin, Tƣ liệu và Thƣ viện thuọc Trung tâm Nghiên cứu Khoa học về
Gia đình và Phụ nữ - Trung tâm khoa học và Xã hội Nhân văn Quốc gia, 2001, Tập
báo cáo về lao động nữ trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 3 tập, Hà Nội
tháng 5/2001.
24. Phan Thị Thanh, “Thực trạng điều kiện làm việc của nữ công nhân tại 9 doanh
nghiệp được khảo sát trong khu chế xuất ở Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng
Nai” – Nữ công nhân khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh và dịch vụ trợ giúp
pháp lý ở Việt Nam,NXB Khoa học Xã hội Hà Nội 2001
25. Tình hình tai nạn lao động năm 2006 và những giải pháp phòng ngừa –
isa,gov.vn, ngày 22/7/2007
26. Tổng cục thống kê, Điều tra lao động – việc làm năm 2003, Tổng cục Thống kê,
Uỷ ban Vì sự Tiến bộ của phụ nữ Việt Nam; Chƣơng trinhg phát triển Liên Hợp
Quốc; Đại sứ quán Vƣơng quốc Hà Lan, 2005,
Số liệu thống kê giới của Việt
Nam những năm đầu thế kỷ XX, NXB Phụ nữ Hà Nội

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam “Báo cáo khảo sát về
điều kiện trang thiết bị bảo hộ lao động của lao động nữ trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất năm 2005”
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,

Tình hình về lao động nữ
trong các xí nghiệp liên doanh tại Hà Nội, Báo cáo năm 1998
Trung tâm nghiên cứu Khoa học lao đông Nữ
Lao động nữ trong
công nghiệp Việt Nam thời kỳ đổi mới, 1998


Trung tâm nghiên cứu Khoa học Lao động nữ thuộc Viện Khoa học
Lao động và các vấn đề xã hội - Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, 1998,
Quyền lao
động nữ theo pháp luật Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Trung tâm nghien cứu Lao động nữ, Lao động trong công nghiệp
thời kỳ đổi mới, Hà Nội tháng 10/1999
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Ban vì sự tiến bộ Phụ nữ; Ban Nữ
công, 2005,
Pháp luật Việt Nam với việc thực hiện công ước về xoá bỏ mọi hình
thức phân biệt đối xử với phụ nữ, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội ngày 20/10/2005
Uỷ ban Quốc gia 2000,
Phân tích thực trạng và các
khuyến nghị chính sách nhằm tăng cường tiến bộ của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới ở
Việt Nam
Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, 1997
Việt
Nam với các vấn đề của hội nghị Bắc Kinh - Hội nghị thế giới lần thứ IV, Bắc Kinh – Trung
Quốc: “Hành động vì Bình đẳng – Phát triển – Hoà bình”.
Uỷ ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam, 2001, Văn kiện của
khoá họp đặc biệt lần thứ 23 của Đại hội đồng: “Phụ nữ năm 2000 Bình đẳng giới, phát
triển và hoá bình cho thế kỷ XXI” và thành tựu của các quốc gia trên thế giới, Hà Nội
9/2001.
Uỷ ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Chƣơng trình phát triển

Liên Hợp Quốc (UNDP), Đại Sứ quán Vƣơng quốc Hà Lan, 2005 Một số vấn đề nổi lên
trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế ở Việt Nam – Tóm tắt quá trình nghiên cứu thực
tiễn và nghiên cứu thứ cấp do Công ty tƣ vấn kinh tế Mê Công thực hiện trong khuôn khổ dự
án VIE 01/015/01 “Giới trong chính sách công”, Hà Nội
Văn phòng Lao động Quốc tế tại Giơnevơ, 1998, Tiêu chuẩn lao
động quốc tế về lao động nữ: Bộ tài liệu tập huấn, Tập 1 – 2
Viện Công nhân Công đoàn Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam,
1997,
Những tác động của chính sách kinh tế đối với điều kiện lao động
và xã hội của lao đọng nữ và những cơ sở để đại diện cho quyền lợi của người lao động,
Hà Nội.
Viện Khoa học Lao động & Xã hội Chuyên đề Lao động nữ và
Giới, số 11: Lao động nữ Việt Nam 2000-2005 hiện trạng và xu hướng (Chuyên đề chúc
mừng 29 năm Viện Khoa học Lao động & Xã hội ), tháng 3 năm 2007
Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề Xã hội - Bộ Lao động
Thƣơng binh và Xã hội, 2000,
Phân tích tình hình thực hiện
Bộ luật lao động của 520 doanh nghiệp.
Viện Khoa học Lao động và xã hội, 12/2003,
Các giải pháp
thực hiện chính sách đối với lao động nữ trong các doanh nghiệp theo quy định của Bộ
luật lao động – Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ (MS: CB.2003-01-05), Hà Nội
Viện Khoa học Lao động và Xã hội, 2007, Lao động nữ Việt Nam
2000 – 2005, Chuyên đề Lao động Nữ và Giới số 11/2007
Vụ Bảo hộ lao động, 1998,
Luật pháp về bồi thường tai
nạn lao động của Philipin, Thái Lan và Sinhgapor, Tài liệu tham khảo, Bộ Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội Hà Nội 8/1998
Vụ Bảo hộ lao động, Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, 1998,
Mô hình Quỹ bồi thường tai nạn lao động ở các nước và khả năng áp dụng vào Việt

Nam, Đề tài nghiên cứu cấp bộ Hà Nội, báo cáo tháng 12/1998

Báo Lao động số 76 ngày
13/4/2001
Báo Lao động, số 21 ngày


Phạm Thị

5/2/1999
Báo Phụ nữ Thành phố Hồ
Chí Minh sô 23, ngày
1/4/2000
Báo Phụ nữ thành phố Hồ
Chí Minh số 63, ra ngày
19/8/2000
Báo Phụ nữ Thành phố Hồ
Chí Minh, số 23, ngày
1/4/2000
Huệ

Hoàng Thị

Khánh

Nguyễn Tiến

Tùng

Phạm Thanh


Vân,

Bùi Xuân

Khu,

Phạm Công

Trứ,

“Việc thực hiện các quy đinh
pháp luật liên quan đến lao
động nữ trong các doanh
nghiệp công nghiệp ngoài
quốc doanh qua một số
nghiên cứu gần đây” – “Nữ
công nhân khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và
dịch vụ trợ giúp pháp lý ở
Việt Nam”,
Nguyễn Văn Quán, Ngô
Ngọc Thanh: “Thực trạng
bảo hộ lao động ở các cơ sở
ngoài quốc doanh tại Thành
phố Hồ Chí Minh: Một số
giải pháp cơ bản”
ngày 22/7/2007
(Thanh tra Bộ Lao động
Thƣơng Binh và Xã hội):

“Tình hình tai nạn lao động
năm 2006 và những giải pháp
phòng ngừa” –

ngày 22/7/2007
“Thực trạng thi hành chính
sách pháp luật đối với lao
động nữ trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh” –
Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp
luật số 4/2002
“Ngành Dệt may với việc
thực hiện các quy định của
Bộ luật Lao động đối với lao
động nữ”, Tạp chí Lao động
và Xã hội, số chuyên đề
IV/2000
“Về phương pháp điều
chỉnh của luật Lao động
trong cơ chế kinh tế thị
trường hiện nay” - Tạp chí
Nhà nƣớc và Pháp luật số


Lê Thị Hoài

Thu,

Phạm Công


Trứ,

Margaret

McDonald,










7/1997
“Cần hoàn thiện những quy
định đối với lao động nữ
trong pháp luật lao động
Việt Nam” - Tạp chí Nhà
nƣớc và Pháp luật số 3/2001
“Một số vấn đề lý luận về
quan hệ lao động và sự điều
chỉnhpháp luật quan hệ lao
động” - Tạp chí Nhà nƣớc và
Pháp luật số 6/1998
“Phụ nữ và công nghiệp
máy tính ở Việt Nam” - Tạp
chí Khoa học về Phụ nữ số
4/1997




×