Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Biện pháp quản lý công tác huấn luyện thực hành cho kỹ thuật viên quân khí ở trường trung cấp kỹ thuật quân khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.55 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

HOÀNG ANH DŨNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN THỰC HÀNH CHO
KỸ THUẬT VIÊN QUÂN KHÍ Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT QUÂN KHÍ
CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ

: 60 14 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS - TS. ĐẶNG XUÂN HẢI

HÀ NỘI – 2008


MC LC
Trang
M U

1


1. Lý do chn ti

1

2. Mc ớch nghiờn cu

3

3. Khỏch th v i tng nghiờn cu

3

4. Nhim v v ni dung nghiờn cu

3

5. Gi thuyt khoa hc

3

6. Phm vi nghiờn cu

3

7. Phng phỏp nghiờn cu

3

8. Cu trỳc lun vn


4

Chng 1. cơ sở lý luận của quản lý công tác huấn luyện thực hành

5

trong các tr-ờng
quân đội.
1.1. Mt s khỏi nim cụng c

5

1.1.1. Qun lý

5

1.1.2. Quỏ trỡnh giỏo dc- o to

6

1.1.3. Qun lý quỏ trỡnh giỏo dc - o to

10

1.1.4. Hun luyn thc hnh

12

1.1.5. K thut viờn Quõn khớ


13

1.1.6. Nng lc

14

1.1.7. Nng lc thc hnh ca KTV Quõn khớ

16


1.2. Những yếu tố tác động tới việc nâng cao chất lƣợng của công

23

tác huấn luyện thực hành
1.2.1. Nhóm các yếu tố tác động trực tiếp

23

1.2.2. Nhóm các yếu tố chủ đạo

31

1.2.3. Nhóm các yếu tố khác

33

Kết luận chƣơng 1


35

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN

37

THỰC HÀNH Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT QUÂN KHÍ
2.1. Sơ lƣợc quá trình xây dựng, trƣởng thành và định hƣớng phát

37

triển nhà trƣờng đến năm 2020
2.1.1. Quá trình xây dựng, trưởng thành

37

2.1.2 Mục tiêu, chiến lược phát triển trường từ nay đến năm 2010, định

39

hướng đến năm 2020
2.2. Thực trạng năng lực thực hành của kỹ thuật viên trƣờng trung

41

cấp kỹ thuật quân khí
2.2.1. Đánh giá năng lực thực hành của học viên theo kết quả huấn luyện

42


2.2.2. §¸nh gi¸ n¨ng lùc thùc hµnh cña häc viªn theo cÊp ®é

45

2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên HLTH

47

2.4. Thực trạng công tác quản lý quá trình huấn luyện thực hành ở

51

trƣờng Trung cấp kỹ thuật Quân khí
2.4.1. Các loại hình đào tạo KTV quân khí

51

2.4.2. Quản lý mục tiêu, nội dung HLTH

53

2.4.3. Các phương pháp và hình thức tổ chức HLTH đang được áp dụng

58


CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN

71


THỰC HÀNH CHO KỸ THUẬT VIÊN QUÂN KHÍ Ở TRƢỜNG
TCKT QUÂN KHÍ
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý công tác HLTH

71

3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ

71

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

71

3.1.3. 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý công tác huấn luyện thực hành

71
72


3.2.1. Biện pháp 1. Đổi mới quản lý quy trình đào tạo (trong đó có

72

HLTH)
3.2.2. Biện pháp 2. Đổi mới quản lý nội dung chương trình HLTH

76


3.2.3. Biện pháp 3. Đổi mới quản lý phương pháp HLTH

79

3.2.4. Biện pháp 4. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất – trang bị kỹ

86

thuật

88

3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường quản lý thực tập ngoài nhà trường

91

3.2.6. Biện pháp 6. Đổi mới quản lý kiểm tra đánh giá công tác HLTH

94

3.2.7. Biện pháp 7. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trọng tâm là
GV HLTH
3.3. Tổ chức thực hiện phối hợp các biện pháp

101
101

3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp


104

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

105

1. Kết luận

105

2. Khuyến nghị

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến đổi to
lớn và sâu sắc. Chủ nghĩa đế quốc, đứng đầu là Mỹ ráo riết thực hiện mục tiêu
xoá bỏ chủ nghĩa xã hội, trong đó Việt Nam là một trọng điểm. Các nước lớn
tranh giành ảnh hưởng, dàn xếp lợi ích chiến lược, làm tăng nhân tố bất ổn
định. Khoa học và công nghệ phát triển nhảy vọt, tác động mạnh tới mọi lĩnh
vực của đời sống nhân loại, cả về chính trị, quân sự, kinh tế, GD - ĐT....
Trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế quốc tế, đồng thời cũng đặt ra
những nguy cơ thách thức gay gắt, nhất là quốc phòng, an ninh… Các yếu tố
trên đã tác động trực tiếp đến nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam

xã hội chủ nghĩa đến yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội. Đội ngũ nhân
viên chuyên môn kỹ thuật (NVCMKT) luôn giữ vị trí quan trọng, là lực lượng
trực tiếp, nòng cốt, đảm bảo hệ số sẵn sàng chiến đấu của trang bị, vũ khí, khí
tài; yêu cầu đội ngũ này phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực
thực hành giỏi, có khả năng tiếp cận trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại.
Công tác giáo dục đào tạo trong quân đội nói chung, công tác giáo dục đào tạo NVCMKT nói riêng những năm qua tuy đã đạt được những thành tựu
quan trọng nhưng vẫn còn những hạn chế, như: Thời gian đào tạo còn dài, chưa
phù hợp với Luật giáo dục 2005, Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi; Sự liên thông
kiến thức giữa các bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo còn hạn chế; Kiến thức trang
bị cho học viên trong nhà trường so với thực tế ở đơn vị còn có những khoảng
cách; Chưa tập trung thích đáng cho huấn luyện thực hành, nâng cao tay nghề;
Phương pháp dạy học và cơ chế, chính sách trong giáo dục đào tạo còn chậm


được đổi mới; Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo, thao trường bãi tập, thư viện,
giáo trình tài liệu còn thiếu, không đồng bộ và lạc hậu...
Vấn đề chất lượng giáo dục ngày nay đang là vấn đề quan tâm không
chỉ của Nhà nước mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Chất lượng đào tạo
trong các nhà trường quân đội tuy đã có sự phát triển, nhưng để đáp ứng yêu
cầu xây dựng quân đội còn tiếp tục cần được đầu tư toàn diện và quản lý chặt
chẽ ở tất cả các khâu trong quy trình đào tạo.
Quản lý giáo dục - đào tạo trong các nhà trường quân đội thực chất là tạo
ra cơ chế chịu trách nhiệm của các học viện, nhà trường trước Đảng uỷ quân sự
Trung ương và Bộ Quốc phòng, trước nhân dân và các đơn vị trong toàn quân.
Quản lý chất lượng giáo dục - đào tạo trong các nhà trường quân đội có một ý
nghĩa hết sức quan trọng. Hàng năm, các nhà trường quân đội sử dụng một
lượng kinh phí rất lớn để đào tạo những cán bộ, nhân viên kỹ thuật cung cấp
cho toàn quân. Quá trình đào tạo đội ngũ này trải qua nhiều khâu hết sức phức
tạp, tốn kém. Do đó vấn đề chất lượng, hiệu quả đào tạo phải được đặt lên hàng

đầu. Những người quản lý, người trực tiếp giảng dạy phải có trách nhiệm trả
lời, cung cấp các yếu tố nói lên rằng: quá trình đào tạo trong nhà trường mình là
có chất lượng, hiệu quả.
Nhiệm vụ đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên để đảm bảo kỹ thuật (bảo quản,
bảo dưỡng, hiệu chỉnh, sửa chữa) vũ khí, khí tài cho toàn quân được thực hiện
tại Trường Trung cấp kỹ thuật Quân khí. Nhiệm vụ này rất quan trọng và nó
chỉ được thực hiện với chất lượng và hiệu quả cao khi có những biện pháp
quản lý quá trình đào tạo thích hợp.
Từ trước đến nay đã có một số công trình nghiên cứu biện phấp quản lý
quá trình đào tạo. Tuy nhiên những công trình đó phần lớn mới nghiên cứu và
áp dụng ở trường Trung cấp chuyên nghiệp dân sự, còn thiếu những công


trình nghiên cứu quản lý quá trình đào tạo ở các trường thuộc khối quân sự
đặc biệt là quản lý công tác huấn luyện thực hành như Trường Trung cấp kỹ
thuật Quân khí. Vì vậy luận văn này nghiên cứu, đề xuất: “Biện pháp quản lý
công tác huấn luyện thực hành cho kỹ thuật viên quân khí ở Trường Trung
cấp kỹ thuật Quân khí”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổng kết và đề xuất một số biện pháp quản lý công tác huấn luyện thực
hành nhằm nâng cao năng lực thực hành cho kỹ thuật viên Quân khí ở Trường
Trung cấp kỹ thuật Quân khí
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác huấn luyện thực hành cho kỹ thuật viên quân khí.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Những biện pháp quản lý công tác huấn luyện thực hành cho kỹ thuật
viên quân khí ở trường Trung cấp kỹ thuật Quân khí.
4. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.

- Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện thực hành cho nhân viên kỹ
thuật quân khí ở Trường Trung cấp kỹ thuật Quân khí giai đoạn 2003 – 2007.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác huấn luyện thực hành
nhằm nâng cao năng lực thực hành cho kỹ thuật viên quân khí ở Trường
Trung cấp kỹ thuật quân khí.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Chất lượng đào tạo kỹ thuật viên quân khí đặc biệt là năng lực thực
hành sẽ được nâng cao đáng kể nếu thực hiện đồng bộ và hệ thống nhiều biện
pháp quản lý công tác huấn luyện thực hành phù hợp với thực tiễn đào tạo.


6. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Trường Trung cấp kỹ thuật Quân khí.
- Thời gian: Giai đoạn 2003 - 2007
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Văn bản, tài liệu, tư liệu liên quan
đến quan điểm chỉ đạo của Đảng CSVN, Đảng uỷ QSTƯ, Bộ GD - ĐT, Bộ
Quốc phòng về sự nghiệp GD- ĐT nói chung và công tác đào tạo nhân viên
KT Quân khí nói riêng; các tài liệu bàn về đổi mới GD - ĐT trong và ngoài
quân đội.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
quá trình đào tạo, công tác huấn luyện thực hành của Trường Trung cấp kỹ
thuật Quân khí.
- Phương pháp thống kê toán học: Thu thập các số liệu cụ thể về chất
lượng , kết quả huấn luyện, tiến hành tổng hợp, so sánh đánh giá rút ra kết
luận.
- Phương pháp điều tra: Dùng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của cán bộ
quản lý, giáo viên Trường Trung cấp kỹ thuật Quân khí; tham khảo ý kiến
nhận xét, đánh giá của các đơn vị cơ sở về năng lực công tác của các KTV
Quân khí khi ra trường.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Thông qua ý kiến đánh giá của các chuyên gia nghiên cứu qua các báo
cáo khoa học về đổi mới nâng cao chất lượng GD - ĐT trong các nhà trường
quân đội;
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung luận văn gồm ba chương:


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác huấn luyện thực hành
trong các trường quân đội.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác huấn luyện thực hành ở trường
Trung cấp kỹ thuật Quân khí.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý công tác huấn luyện thực hành ở trường
Trung cấp kỹ thuật Quân khí.
Cuối cùng có phần kết luận.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN
THỰC HÀNH TRONG CÁC TRƢỜNG QUÂN ĐỘI.
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Quản lý
Có nhiều tài liệu đề cập đến khái niệm quản lý với các cách diễn đạt
khác nhau nhưng nội dung cơ bản là thống nhất.
- Theo từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học - NXB Đà Nẵng1996: “Quản lý là tổ chức điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định”.
- Theo Các Mác: “Quản lý là lao động để điều khiển lao động”.
- Theo các nhà quản lý:
+ Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và
làm việc với con người.

+ Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm
soát công việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu
đặt ra.
- Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.
Từ những cơ sở lý luận trên, chúng tôi xin đưa ra khái nhiệm về quản lý
như sau:
Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm thực hiện được các mục tiêu đã định trước.
Một chu trình quản lý gồm các giai đoạn cụ thể sau:


Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý

Chuẩn

Lập

Tổ

Chỉ đạo

Kiểm

bị

kế

chức


lãnh

tra đánh

hoạch

thực

đạo

giá

kế

hoạch

hiện

Tuy vậy, quá trình quản lý là một thể thống nhất, hoàn chỉnh, sự phân
chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối để giúp cho người lãnh
đạo, quản lý định hướng thao tác trong hoạt động của mình. Trong thực tế các
giai đoạn diễn ra không tách bạch rõ ràng, thậm chí có những chức năng diễn
ra cả ở một số giai đoạn khác nhau.
1.1.2. Quá trình giáo dục- đào tạo
Quá trình GD-ĐT là bộ phận cấu thành chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt
động của một nhà trường. Sự phân hoá của một quá trình GD-ĐT trong nhà
trường là cơ sở để phân hoá chức năng, xác định cơ chế quản lý và tổ chức chỉ
đạo hoạt động GD-ĐT trong nhà trường. Quá trình GD-ĐT ở một nhà trường
lại có quan hệ tác động qua lại với các tổ chức GD-ĐT khác hoặc các tổ chức

khoa học kỹ thuật, văn hoá thể dục thể thao mà người học viên (HV) có điều
kiện tham gia hoạt động.


Tóm lại: Quá trình GD-ĐT là quá trình kết hợp hoạt động của cán bộ,
giáo viên, học viên nhằm cải biến nhân cách của HV do nhà trường tổ chức
và chỉ đạo.
Đối tượng của quá trình GD-ĐT là các hoạt động nhằm hoàn thiện nhân
cách của HV nói chung và nhân cách của cá nhân từng HV nói riêng. Nhân
cách của một con người bao gồm hai bộ phận chủ yếu là phẩm chất và năng
lực. Nhân cách của người HV chỉ có thể biểu hiện ra cũng như chỉ hình thành
và phát triển trong hoạt động thực tiễn của người đó.
Quá trình GD-ĐT phải thực hiện đồng thời ba chức năng là giáo dục,
giáo dưỡng và phát triển trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau nhằm cải
biến nhân cách của HV. Trong thực tế, ba chức năng đó được thực hiện với
mức độ nhiều ít khác nhau tuỳ theo nội dung và tính chất của từng giai đoạn
trong quá trình GD- ĐT nhưng bao giờ cũng phải có và cần được quản lý, tổ
chức thực hiện để đảm bảo nâng cao chất lượng của quá trình GD-ĐT.
1.1.2.1. Nội dung của quá trình giáo dục - đào tạo
Nội dung của quá trình GD-ĐT là nội dung của các quá trình bộ phận
hợp thành quá trình GD-ĐT; các quá trình bộ phận này có những mục tiêu,
nhiệm vụ riêng nhưng tất cả đều phải đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu
quản lý chung cũng như mục tiêu chung của nhà trường.
Về mặt nội dung, quá trình GD-ĐT có thể được phân chia thành hai quá
trình bộ phận là:
- Quá trình giáo dục - đào tạo trong nhà trường
- Quá trình giáo dục - đào tạo ngoài nhà trường.
Quá trình giáo dục - đào tạo trong nhà trường bao gồm các quá trình
dạy học và các quá trình giáo dục được tiến hành trong nhà trường theo các



mục tiêu GD-ĐT, khung kế hoạch giảng dạy và chương trình các môn học đã
được các cơ quan quản lý giáo dục - đào tạo quy định.
Quá trình dạy học diễn ra trong những khoảng thời gian (tiết, buổi,
ngày) theo lớp HS, SV ở những địa bàn nhất định (lớp học, phòng thí nghiệm,
xưởng, trạm, trại thực tập, kho bãi,...) tuỳ theo nội dung dạy học.
Quá trình giáo dục được tiến hành chủ yếu gắn liền với quá trình dạy
học.
Quá trình giáo dục - đào tạo ngoài nhà trường bao gồm các quá trình
dạy học và các quá trình giáo dục được thực hiện ngoài giờ lên lớp ở bên
ngoài nhà trường.
Các hoạt động GD-ĐT ngoài nhà trường bao gồm các hoạt động chính
trị - xã hội, hoạt động đoàn thể, tham quan, thực tập...

1.1.2.2. Các yếu tố của quá trình giáo dục - đào tạo
Quá trình GD-ĐT là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố của
cấu thành, chúng được gọi là các yếu tố của quá trình GD-ĐT. Mỗi yếu tố của
quá trình GD-ĐT có những tính chất, đặc điểm riêng và có những tác động
khác nhau đến kết quả của quá trình GD-ĐT. Giữa các yếu tố có những mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Người ta chia các yếu tố của quá trình GD-ĐT thành hai nhóm:
- Nhóm các yếu tố GD-ĐT
- Nhóm các yếu tố điều kiện đảm bảo.
a) Nhóm các yếu tố GD-ĐT
Các yếu tố GD-ĐT là các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến hoạt động
hoàn thiện nhân cách học sinh, sinh viên bao gồm: Mục tiêu GD-ĐT, nội dung


GD-ĐT, hình thức tổ chức GD-ĐT, phương tiện GD-ĐT, phương pháp GDĐT, giáo viên và học sinh, sinh viên trong đó giáo viên là yếu tố chủ đạo và
học sinh sinh viên là yếu tố trung tâm của quá trình GD-ĐT và cuối cùng là

kết quả GD-ĐT.
1) Mục tiêu GD-ĐT là kết quả mong muốn đạt được sau khi kết thúc
quá trình GD-ĐT, thể hiện ở những yêu cầu về cải biến nhân cách của người
học sinh, sinh viên mà quá trình GD-ĐT phải đạt được. Mục tiêu GD- ĐT
quy định nội dung và phương pháp GD-ĐT, đồng thời là căn cứ để kiểm tra,
đánh giá kết quả và chất lượng của quá trình GD-ĐT.
Nếu mục tiêu GD-ĐT phản ánh sát hợp các yêu cầu của xã hội thì
người HS, SV được GD-ĐT có chất lượng sau khi ra trường sẽ có khả năng
phục vụ với hiệu suất và chất lượng cao, tức là hiệu quả GD-ĐT sẽ cao.
Ngược lại, mặc dù người HS, SV được đào tạo có chất lượng nhưng khả năng
phục vụ xã hội của họ vẫn bị hạn chế, tức là hiệu quả GD-ĐT sẽ thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục 2005.
2. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành
trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
3. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội lần thứ IX Đảng công sản Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
4. Ban tư tưởng – văn hoá trung ương, Tài liệu nghiên cứu NQTƯII khoá VIII
của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Chiến lược phát triển giáo dục
2001-2010, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2002
6. Đảng uỷ quân sự trung ương, Nghị quyết về xây dựng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ mới, NQ94/ĐUQSTW.


7. Bộ quốc phòng, Điều lệ công tác kỹ thuật quân khí QĐNDVN, Nxb Quân
đội nhân dân, Hà Nội, 1996.
8. Bộ tổng tham mưu – Cục nhà trường, Những văn bản chủ yếu về công tác
giáo dục đào tạo trong các nhà trường, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội,
1999.

9. Bộ tổng tham mưu – cục nhà trường, Giải thích và hướng dẫn thực hiện
điều lệ nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam, Hà Nội, 1996.
10. Bộ tổng tham mưu – cục Nhà trường, Tâm l‎ý học sư phạm quân sự, Nxb
Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2001.
11. Bộ tổng tham mưu – cục nhà trường, Hội nghị khoa học giáo dục và đổi
mới phương pháp dạy học trong nhà trường quân đội, Hà Nội, 2001.
12. Trường TCKT Quân khí, Đề án quy hoạch trường Trung cấp kỹ thuật
quân khí từ nay tới năm 2010, định hướng đến năm 2020 và những năm tiếp
theo
13. Trường TCKT Quân khí, Báo cáo tổng kết các năm học và phương hướng
nhiệm vụ các năm học từ 2003 đến 2007.
14. Trường TCKT Quân khí, Kế hoạch thực tập kỹ thuật tổng hợp các năm
học từ 2003 đến 2007.
15. Trường TCKT Quân khí, Báo cáo tổng hợp thực tập các năm học từ 2003
đến 2007.
16. Trường TCKT Quân khí, Báo cáo tổng kết nhiệm vụ xây dựng đơn vị vững
mạnh toàn diện giai đoạn 1999-2008.
18. Đặng Danh Ánh, Đề cương bài giảng Tâm lý học giáo dục nghề nghiệp,
Viện NC đào tạo và tư vấn khoa học - công nghệ, Hà Nội, 1996.
19. Nguyễn Quốc Chí, Những cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Bài giảng cho
học viên lớp cao học quản lý giáo dục – Khoa Sư phạm, ĐHQG Hà Nội, 2004.


20. Đặng Quốc Bảo, Quản lý nhà trường, quan điểm và chiến lược phát triển
(Tổng thuật và biên tập), Hà nội 2005.
21. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những cơ sở khoa học về quản
lý giáo dục, Nxb ĐHQG Hà nội, 2005.
22. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội 2005.
23. Trần Khánh Đức, Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo

ISO&TQM, Nxb Giáo dục, 2004.
24. Đặng Xuân Hải, Quản lý sự thay đổi và vận dụng nó trong quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường, Bài giảng cho học viên lớp cao học quản lý giáo dục
– Khoa Sư phạm, ĐHQG Hà Nội.
25. Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục
và đào tạo, Trường Cán bộ quản lý giáo dục TƯ, Hà Nội 1996.
26. Nguyễn Đức Trí, Quản lý quá trình giáo dục - Đào tạo, Viện NCPT Giáo
dục, Hà Nội 1999.
27. Ngô Quý Ty, Một số vấn đề chung về quản lý giáo dục- đào tạo trong
gquân đội, Cục Nhà trường – Bộ Tổng tham mưu, 2004.



×