Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Sáng kiến kỹ năng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.52 KB, 28 trang )

KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ

Phần một
SỰ CẦN THIẾT LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ VỀ
“KỸ NĂNG GIÁM SÁT CỦA HĐND CẤP XÔ

Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân là định hướng và cũng là mục tiêu của Đảng ta. Việc tăng
cường phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền cơ sở (cấp xã) mà
trong đó HĐND cấp xã có vị trí và vai trò quan trọng. Bên cạnh quyết định những chủ
trương, biện pháp quan trọng của địa phương, HĐND cấp xã còn có chức năng quan
trọng là thực hiện quyền lực giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND cấp xã; giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo
pháp luật của cơ quan Nhà nước ở địa phương… Vì vậy, hoạt động giám sát của HĐND
được quy định thành một chương riêng trong Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003
và Quy chế hoạt động của HĐND (theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày
02/4/2005, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 545/2007/UBTVQH12 ngày
11/12/2007) đã góp phần giúp HĐND các cấp có cơ sở thực hiện chức năng giám sát của
mình.
Trong thời gian qua, hoạt động giám sát của HĐND nói chung, HĐND cấp xã nói
riêng đã có nhiều tiến bộ, nội dung, chất lượng giám sát từng bước được nâng lên, góp
phần khắc phục những hạn chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc trong chỉ đạo, điều hành
của cơ quan hành pháp. Tuy nhiên, hoạt động giám sát của HĐND cấp xã thời gian qua
chủ yếu được thực hiện thông qua tại kỳ họp HĐND, xem xét báo cáo công tác, các tờ
trình của Thường trực HĐND, UBND hoặc tổ chức các Đoàn giám sát để thực hiện Nghị
quyết về chương trình giám sát hàng năm của HĐND; về nội dung của một số cuộc giám
sát còn mang tính đơn giản, dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm; chất lượng và hiệu quả
chưa cao.
Nhằm giúp cho HĐND, Thường trực HĐND và đại biểu HĐND cấp xã có thêm



những kiến thức và kỹ năng hoạt động giám sát của mình. Tôi xin tổng hợp tài liệu với
chủ đề: “Kỹ năng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã”. Hy vọng với tài liệu này có
thể góp phần bổ sung thêm kiến thức, kỹ năng cần thiết của các vị đại biểu HĐND cấp
xã nhiệm kỳ 2011 – 2016, hoạt động đạt hiệu quả cao hơn.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các vị đại biểu HĐND các xã, thị trấn
để nội dung được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện: Lý Hùng Kiến
Đại biểu HĐND huyện Cái Nước khóa X, nhiệm kỳ 2011 – 2016

Phần hai
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HĐND CẤP XÃ
ĐƯỢC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH

I. MỘT VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HĐND CẤP XÃ
1. Ý nghĩa, vai trò, mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc về hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã
Hiến pháp nước ta quy định chính quyền địa phương có 3 cấp, đó là: cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và cấp xã,
phường, thị trấn. Trong đó, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở, gần dân nhất.
Chính quyền cấp xã gồm: HĐND và UBND. Cử tri trong xã, thị trấn bầu ra HĐND,
HĐND bầu ra UBND.
Thực hiện Nghị quyết số 26/2008/NQ-QH12 về thực hiện thí điểm không tổ chức
HĐND huyện, quận, phường ở 10 tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, nhiều nhất là
TP Hồ Chí Minh có 259/475 phường trong cả nước thực hiện thí điểm.
Một trong những đặc điểm cần tiếp tục duy trì chính quyền xã, thị trấn như hiện nay
là do tính gắn bó chặt chẽ của cộng đồng dân cư trên cơ sở phong tục, tập quán riêng và
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp (có
2



nuôi trồng thủy sản), đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, quan trọng nhất ở nông thôn.
Có thể nói rằng, HĐND luôn có vị trí quan trong trong tổ chức chính quyền cơ sở.
Giám sát là một trong hai chức năng quan trọng của HĐND cấp xã. Đảng và Nhà
nước ta luôn đề cao vị trí, vai trò của chức năng giám sát của HĐND nói chung, nhất là
trong giai đoạn đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền, nền dân chủ được
phát huy. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ X đã khẳng định việc phát huy vai trò giám
sát của HĐND và hoạt động giám sát của HĐND được tập hợp và quy định thành một
chương riêng trong Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Quy chế hoạt động của
HĐND năm 2005.

2. Ý nghĩa giám sát của HĐND cấp xã
Theo nghĩa thông thường, giám sát có thể được hiểu là việc theo dõi, xem xét, kiểm
tra của chủ thể có quyền đối với chủ thể khác về việc thực thi nhiệm vụ để qua đó có
được các nhận định về các chủ thể này. Có thể chia hoạt động gám sát thành hai loại:
(1) Giám sát mang tính quyền lực nhà nước do QH và HĐND thực hiện.
(2) Giám sát xã hội do MTTQ và các tổ chức thành viên; giám sát của nhân dân trực
tiếp thực hiện.
Trong hai loại hình giám sát trên, hoạt động giám sát mang tính quyền lực nhà nước
có những nét khác biệt so với hoạt động giám sát xã hội.
Ví dụ: Hoạt động giám sát của QH và HĐND là hoạt động giám sát có tính hệ thống,
tính tổ chức cao của cơ quan dân cử, mang tính quyền lực nhà nước. Trong khi đó hoạt
động giám sát trực tiếp của nhân dân mang tính tản mạng, thiếu điều kiện cần thiết để
thực hiện, nhỏ lẻ và thiếu tính tổ chức.
Về hậu quả pháp lý của hoạt động giám sát trực tiếp của nhân dân cũng không rõ
ràng (ngoại trừ việc cử tri bãi nhiệm đại biểu dân cử, nhưng để tiến hành việc bãi nhiệm
này cũng không đơn giản và nhân dân không thể tự đứng ra tổ chức thực hiện).
Bên cạnh đó, hoạt động giám sát của MTTQ và các tổ chức thành viên cũng không
có quyền xử lý khi phát hiện sai phạm mà chỉ được kiến nghị với cơ quan nhà nước có

thẩm quyền.
* Tóm lại: Có thể hiểu Giám sát của HĐND cấp xã là hoạt động giám sát của cơ
quan dân cử mang tính quyền lực nhà nước, theo đó, HĐND cấp xã được sử dụng biện
pháp hợp lý để kiểm tra UBND cấp xã, nếu phát hiện có sai phạm thì HĐND có quyền
xử lý.
3


Giám sát của HĐND cấp xã không hẳn chỉ mang tính kiểm tra, xem xét hoạt động
của cơ quan hành pháp mà nó còn có một ý nghĩa cao hơn, to lớn hơn về mặt chính trị,
đó là kiểm soát thực hiện quyền lực của UBND cấp xã.

3. Vai trò hoạt động giám sát của HĐND cấp xã
Hội đồng nhân dân có hai chức năng chính, đó là chức năng quyết định và chức
năng giám sát, trong đó chức năng giám sát đang dần trở thành hoạt động chủ yếu của
HĐND. Vai trò hoạt động giám sát của HĐND được thể hiện trên hai phương diện:
Thứ nhất, Mối quan hệ giữa hoạt động giám sát và hoạt động quyết định của
HĐND. HĐND ra quyết định (nghị quyết) về một vấn đề và cần phải xem quyết định
của mình có hợp lý không? Có được thi hành trong thực tế không? Chính là thông qua
hoạt động giám sát. Đồng thời, thông qua hoạt động giám sát, HĐND phát hiện vấn đề
cần phải được điều chỉnh, quyết định mới.
Thứ hai, giám sát là hoạt động quan trọng để kiểm soát quyền lực, bất kỳ cơ quan
nhà nước nào cũng bị kiểm soát trong việc thực thi nhiệm vụ. HĐND cấp xã tập trung
giám sát đối tượng chính là UBND. UBND cấp xã chịu sự kiểm soát quyền lực bởi 3
chủ thể, đó là: UBND cấp huyện, HĐND cấp xã và nhân dân trong xã. Trong đó, việc
kiểm soát UBND cấp xã hiệu quả nhất là thông qua HĐND cấp xã, cơ quan đại diện
cho nhân dân trong xã, thị trấn và thường xuyên, sâu sát nhất đối với công việc ở địa
phương.

4. Mục tiêu tiến hành giám sát của HĐND cấp xã

Hoạt động giám sát của HĐND có 3 mục tiêu chính như sau:
Thứ nhất, giám sát về nội dung: nhằm tìm hiểu xem các nghị quyết của HĐND ban
hành có đạt được kết quả như mong đợi của HĐND hay không. Khi HĐND xem xét,
thông qua đề án đều đặt ra nhiệm vụ mong muốn đạt được, nhưng không phải tất cả các
mục đích đề ra đều đạt được và đạt được với hiệu quả cao. Vì vậy, HĐND phải có sự
đánh giá để đúc rút kinh nghiệm, kịp thời khắc phục sửa chữa quyết định (nghị quyết)
của mình.
Thứ hai, giám sát về mặt pháp lý: để kiểm tra UBND thực hiện có đúng với các quy
định của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, HĐND và UBND cấp trên, Nghị quyết
của HĐND cấp xã không.
4


Thứ ba, giám sát về mặt kinh tế: nhằm kiểm tra tính hiệu quả, chống lại sự lãng phí
trong hoạt động của bộ máy nhà nước, liệu các chính sách, quyết định của cơ quan nhà
nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND có được thực thi theo cách có hiệu quả so với
chi phí bỏ ra hay không. Đây là nội dung giám sát tương đối khó, vì việc xác định một
nghị quyết của HĐND có được thực hiện kinh tế hay không, lợi ích cao hơn hoặc chí ít là
cân bằng với chi phí bỏ ra hay không là rất khó khăn bởi hoạt động của cơ quan nhà
nước khó cân đo, đong đếm tính hiệu quả kinh tế như một doanh nghiệp. Bên cạnh hiệu
quả kinh tế còn có hiệu quả xã hội rất khó tính được bằng tiền, bằng chi phí bỏ ra để đạt
được.

5. Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động giám sát của HĐND cấp xã
Thứ nhất, hoạt động giám sát phải được tiến hành thường xuyên, liên tục với một
chương trình và kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn của HĐND và không làm cản
trở hoạt động bình thường của các đối tượng chịu sự giám sát. Để đạt được điều này,
HĐND cần có một chương trình và kế hoạch giám sát hàng năm có tính khả thi và hợp
lý. Kế hoạch này phải được thông báo cho các cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát biết
trước và cố gắng lắng nghe ý kiến của họ để sắp xếp chương trình sao cho hợp lý, không

trùng hoặc không chéo với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan, tổ
chức khác.
Thứ hai, hoạt động giám sát phải được thực hiện theo đúng quy định của Hiến pháp
và pháp luật cả về thẩm quyền giám sát, hình thức giám sát, nội dung giám sát và trình tự
thực hiện quyền giám sát. Phải phản ánh đúng và chân thực thực tiễn khách quan hoạt
động của các cơ quan chịu sự giám sát và phải chịu trách nhiệm pháp lý về kết quả giám
sát trước Nhà nước và nhân dân.
Thứ ba, hoạt động giám sát phải bảo đảm mọi hành vi vi phạm pháp luật của đối
tượng chịu sự giám sát phải được phát hiện chính xác và kịp thời.
Thứ tư, hoạt động giám sát phải được tiến hành công khai (trừ những trường hợp cần
phải giữ bí mật theo quy định của pháp luật) và phải chịu sự giám sát của nhân dân một
cách có tổ chức (thông qua hoạt động giám sát của MTTQ và các tổ chức thành viên).
Thứ năm, hoạt động giám sát phải bảo đảm tính hiệu quả, có sự phối hợp hợp lý với
các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát của các cơ quan nhà nước và các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khác nhằm tránh sự mâu thuẫn, chồng chéo hoạt
động giữa các cơ quan này với nhau gây cản trở cho hoạt động bình thường của cơ quan
chịu sự giám sát, bảo đảm với chi phí nhỏ nhất nhưng đạt được hiệu quả cao nhất trong
5


hoạt động giám sát.

6. Đặc điểm hoạt động giám sát của HĐND cấp xã
Về mặt tổ chức của HĐND cấp xã khá đơn giản so với HĐND cấp tỉnh, cấp huyện.
Thường trực HĐND cấp xã có 2 người (Chủ tịch và Phó Chủ tịch), cấp tỉnh và huyện là 3
người (có thêm Ủy viên thường trực). Để giúp cho HĐND hoạt động nói chung, hoạt
động giám sát nói riêng. HĐND cấp xã thường chỉ có 1 người hoạt động chuyên trách
(Phó Chủ tịch), HĐND cấp tỉnh có 3 – 4 Ban, cấp huyện có 2 Ban.
Đối tượng giám sát của HĐND cấp xã ít hơn HĐND cấp tỉnh và huyện. HĐND cấp
xã chỉ giám sát Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND cấp xã, Chủ tịch UBND, Phó Chủ

tịch UBND và các thành viên UBND cấp xã (nhiều nhất là 8 người).
{Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giám sát Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND cấp tỉnh; Chủ tịch UBND,
Phó Chủ tịch UBND và thành viên UBND cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của UBND (các sở,
ngành); Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh; HĐND cấp huyện. Hội đồng nhân dân cấp huyện
giám sát Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND cấp huyện; Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và thành
viên UBND cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của UBND (các phòng, ban); Chánh án TAND,
Viện trưởng VKSND cấp huyện; HĐND cấp xã}.

Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh và cấp huyện được hỗ trợ bởi Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND cấp tỉnh và Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện,
nhưng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã thường chỉ dựa vào Phó Chủ tịch HĐND
hoạt động chuyên trách. Đội ngũ cán bộ giúp việc, tham mưu hầu như không có.
Hoạt động giám sát của HĐND xã, thị trấn gắn với hình thức thực hiện dân chủ cơ sở
khác như: giám sát của MTTQ và giám sát của người dân. Theo đó, đại biểu HĐND cần
nắm rõ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 về thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn; Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày
17/4/2008 hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; các quy định về thanh tra nhân dân
trong Luật thanh tra năm 2010 (trong đó có quy định thanh tra nhân dân là hình thức
giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở
cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn,…); các quy
định về xây dựng và thực thi hương ước theo Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTPBVHTT-BTTUBTWMTTQVN ngày 31/3/2000 về hướng dẫn việc xây dựng và thực
hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư;…
6


Nhận thức một cách chính xác và sâu sắc về quyền giám sát của HĐND cấp xã có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các đại biểu HĐND và cả cán bộ, công chức giúp
HĐND thực hiện quyền giám sát của mình. Một khi đã hiểu được điều này thì khi tham

gia vào hoạt động giám sát, những người thực hiện phải tự nguyện tuân theo một nguyên
tắc còn cao hơn cả những quy định của pháp luật, đó là đạo lý của người quản lý: “Mọi
hoạt động giám sát của HĐND ở bất kỳ lĩnh vực nào, vào thời gian nào và do ai thực
hiện cũng phải đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu”. Điều này cũng có ý nghĩa là
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, đại biểu HĐND không chỉ cần có trình độ
chuyên môn cao mà còn phải có tình cảm và trách nhiệm, bản lĩnh chính trị để đánh giá
một cách chính xác, chỉ ra được những khiếm khuyết trong hoạt động của UBND (cơ
quan chịu sự giám sát của HĐND). Bên cạnh đó, những người thực hiện quyền giám sát
của HĐND phải hoàn toàn chịu trách trước nhân dân trong xã, thị trấn về những hoạt
động của mình nói chung và hoạt động giám sát nói riêng, nghĩa là phải công khai hoạt
động giám sát của mình với nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân về hoạt động
giám sát của mình.

II. VỀ GIÁM SÁT CỦA HĐND CẤP XÃ

7. HĐND cấp xã thực hiện quyền giám sát về những nội dung gì?
Theo Điều 1 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, HĐND cấp xã giám sát việc
thực hiện các nghị quyết của HĐND. Đây là nội dung giám sát quan trọng, có liên quan
trực tiếp tới việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã, bởi vì theo quy định
tại Điều 10 của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, khi quyết định những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, HĐND ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện
nghị quyết đó. Trong số những lĩnh vực thuộc thẩm quyền quyết định và giám sát của
HĐND cấp xã thì một trong những nội dung giám sát hết sức quan trọng được quy định
tại Điều 29 và Điều 35 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, đó là giám sát việc
thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định. Việc giám sát trong lĩnh vực này bảo
đảm hiệu quả, chất lượng hoạt động của HĐND cấp xã trong việc thực hiện thẩm quyền
liên quan đến ngân sách tại địa phương, cụ thể là: quyết định dự toán ngân sách nhà nước
trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp
mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; các chủ trương, biện pháp để triển
khai thực hiện ngân sách địa phương và điều chỉnh ngân sách địa phương theo quy định

của pháp luật.
7


Bên cạnh nội dung trên đây, HĐND cấp xã còn thực hiện quyền giám sát đối với
những nội dung và đối tượng sau đây:
- Giám sát hoạt động của Thường trực HĐND và UBND;
- Giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.

8. Hoạt động giám sát của HĐND cấp xã do các chủ thể nào tiến hành?
Điều 57 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, quy định hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã được thực hiện bởi các chủ thể sau:
- Giám sát của HĐND tại kỳ họp;
- Giám sát của HĐND giữa hai kỳ họp;
- Giám sát của Thường trực HĐND;
- Giám sát của đại biểu HĐND.
{Đối với HĐND cấp xã không có phương thức giám sát thông qua các Ban chuyên môn vì các Ban này
chỉ được thành lập ở HĐND cấp tỉnh và huyện. Trong thực tế thời gian qua, HĐND cáp xã ở một số địa
phương có thành lập thêm Tổ giám sát (hay Ban giám sát, Ban thẩm tra,…) để giúp Thường trực HĐND
thực hiện một số nhiệm vụ trong lĩnh vực giám sát. Hoạt động của Tổ giám sát cũng thu được một số kết
quả nhất định. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật Tổ giám sát không phải là một tổ chức của HĐND
và không phải là chủ thể tiến hành hoạt động giám sát của HĐND}.

9. HĐND cấp xã tiến hành hoạt động giám sát tại thời điểm nào?
HĐND cấp xã tiến hành hoạt động giám sát tại kỳ họp HĐND và giữa hai kỳ họp
HĐND. Mỗi thời điểm tiến hành giám sát, HĐND sử dụng những hình thức giám sát
khác nhau do pháp luật quy định.
Kỳ họp là một hình thức hoạt động quan trọng, chủ yếu của HĐND cấp xã bởi đây là
hình thức hoạt động tập trung được ý chí của toàn thể đại biểu HĐND. Tại kỳ họp, đại

biểu HĐND thảo luận, ra nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
tiến hành các hoạt động giám sát.
Giám sát giữa hai kỳ họp, trong thực tiễn, có vai trò khá quan trọng bởi hoạt động được
tiến hành thường xuyên, trong khi một năm HĐND tổ chức hai kỳ họp thường lệ với thời
gian khá ngắn. HĐND giám sát giữa hai kỳ họp thông qua các hoạt động sau đây:
8


- Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết và xem xét báo cáo của Đoàn giám
sát sau khi kết thúc hoạt động giám sát;
- Giám sát của Thường trực HĐND;
- Giám sát của đại biểu HĐND (không trong thời gian kỳ họp).

10. Tại kỳ họp HĐND, HĐND cấp xã giám sát thông qua những hoạt động nào?
Theo Điều 58 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, HĐND cấp xã giám sát
thông qua các hoạt động sau đây:
- Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND cáp xã (Báo cáo công
tác 6 tháng và cả năm);
- Xem xét việc chất vấn và trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các
thành viên khác của UBND cấp xã;
- Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã khi phát hiện có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cấp xã;
- Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết và xem xét báo cáo của Đoàn giám
sát sau khi kết thúc hoạt động giám sát;
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.

11. HĐND cấp xã có chương trình giám sát hàng năm không? Thường trực
HĐND có vai trò như thế nào trong việc chuẩn bị, quyết định và tổ chức thực hiện
chương trình giám sát của HĐND cấp xã

Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND nói chung và xây
dựng chương trình giám sát của Thường trực HĐND nói riêng, Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003, Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005 đã quy định HĐND cấp xã
phải quyết định chương trình giám sát hàng năm.
Theo Điều 59 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Điều 52 Quy chế hoạt động
của HĐND năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2007 quy định, Thường trực HĐND có vai
trò quan trọng trong việc chuẩn bị, quyết định và tổ chức thực hiện chương trình giám sát
của HĐND, cụ thể là: Thường trực HĐND là cơ quan duy nhất có quyền dự kiến chương
trình giám sát của HĐND và trình HĐND xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm của
năm trước và tổ chức thực hiện chương trình đó trong năm tiếp theo.
9


12. Chương trình giám sát của HĐND cấp xã được quyết định căn cứ vào những
yếu tố nào, theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Theo Điều 59 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, HĐND quyết định chương
trình giám sát hàng năm của mình trên cơ sở đề nghị của Thường trực HĐND, đại biểu
HĐND, Ban Thường trực UBMTTQ cùng cấp và kiến nghị của cử tri ở địa phương.
Thường trực HĐND dự kiến chương trình giám sát của HĐND trình HĐND xem xét,
quyết định tại kỳ họp cuối năm của năm trước. HĐND quyết định chương trình giám sát
hàng năm theo trình tự được quy định tại Điều 51 Quy chế hoạt động của HĐND như
sau:
- Chậm nhất là mười lăm ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của HĐND,
Thường trực HĐND tập hợp đề nghị của đại biểu HĐND, Ban Thường trực UBMTTQ
cùng cấp và kiến nghị của cử tri ở địa phương về nội dung giám sát của HĐND. Việc tập
hợp đề nghị này có thể tiến hành bằng hình thức chủ động (Thường trực HĐND gửi công văn
tới các đối tượng trên đề nghị có đề xuất về chương trình giám sát của HĐND)

hoặc bằng hình thức


thụ động (Thường trực HĐND không gửi công văn mà chỉ tập hợp ý kiến đề nghị nếu các đối tượng trên
gửi ý kiến đề xuất với Thường trực HĐND).

- Thường trực HĐND tự mình hoặc trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
như đã nêu ở phần trên lập dự kiến nội dung, chương trình giám sát của HĐND năm sau
trình HĐND xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm.
- Tại kỳ họp HĐND, sau khi nghe đại diện Thường trực HĐND đọc Tờ trình về dự
kiến chương trình giám sát, HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua chương trình giám
sát của HĐND. HĐND có thể yêu cầu UBMTTQ cấp xã phát biểu ý kiến trực tiếp tại hội
trường về dự kiến chương trình giám sát nếu thấy cần thiết.

13. Nghị quyết về chương trình giám sát của HĐND cấp xã phải có những nội
dung gì?
Chương trình giám sát của HĐND cấp xã gồm các nội dung chủ yếu sau đây: nội
dung giám sát, đối tượng giám sát, thời gian tiến hành giám sát, hình thức giám sát, phân
công thành viên Thường trực HĐND tổ chức thực hiện việc giám sát…

10


14. Chương trình giám sát sau khi được HĐND cấp xã thông qua được công bố
và triển khai như thế nào? Nghị quyết về chương trình giám sát được gửi tới những
cơ quan, tổ chức nào?
Theo Khoản 2 Điều 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND
năm 2004 thì nghị quyết về chương trình giám sát của HĐND hàng năm được công bố như
sau: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND được đưa tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương (ví dụ như ở cấp xã có hệ thống loa, trạm truyền thanh thì đưa tin trên
hệ thống này).

Đồng thời phải được niêm yết tại trụ sở của HĐND và những địa điểm khác do


Chủ tịch UBND cấp xã quyết định, như trưởng ấp, khóm để thông báo đến nhân dân.
Theo Điều 50 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, chậm nhất là mười ngày,
kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết về chương trình giám sát của HĐND cấp xã được
gửi lên Thường trực HĐND, UBND cấp huyện.

15. HĐND cấp xã xem xét báo cáo công tác của HĐND, Thường trực HĐND,
UBND cấp xã vào thời điểm nào? Mục đích của việc HĐND xem xét báo cáo là gì?
Theo Điều 60 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, HĐND xem xét báo cáo của
Thường trực HĐND, UBND cáp xã vào các thời điểm sau đây:
Thứ nhất, tại kỳ họp thường lệ đầu năm: báo cáo công tác của Thường trực HĐND,
UBND được gửi tới đại biểu HĐND để xem xét. Trường hợp xét thấy cần thiết, HĐND
thảo luận báo cáo này tại Hội trường. Theo Điều 52 Quy chế hoạt động của HĐND, cơ
sở để HĐND xem xét, quyết định có cần thiết thảo luận báo cáo tại Hội trường hay
không là theo đề nghị của đại biểu HĐND.
Thứ hai, tại kỳ họp thường lệ cuối năm: HĐND xem xét, thảo luận báo cáo công tác
hàng năm của Thường trực HĐND, UBND tại Hội trường.
Thứ ba, tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ: HĐND xem xét, thảo luận báo cáo công tác cả
nhiệm kỳ của HĐND, Thường trực HĐND, UBND.
HĐND xem xét báo cáo công tác với mục đích đánh giá hiệu quả hoạt động của
HĐND, Thường trực HĐND, UBND, đánh giá những việc đã làm được, chưa làm được,
từ đó đưa ra nhận xét, yêu Thường trực HĐND, UBND thực hiện những nhiệm vụ gì
trong thời gian tới, cần đổi mới gì trong hoạt động, có thể đề ra những chỉ tiêu cụ thể.
Đối với báo cáo nhiệm kỳ của HĐND, HĐND đưa ra phương hướng hoạt động của
nhiệm kỳ mới nhằm giúp HĐND khóa mới tham khảo, quyết định nội dung hoạt động
11


của mình.


16. Ngoài báo cáo công tác, HĐND cấp xã xem xét những báo cáo nào của
Thường trực HĐND, UBND cấp xã?
Theo Điều 60 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, ngoài báo cáo công tác,
HĐND xem xét báo cáo của Thường trực HĐND, UBND về những vấn đề khác khi xét
thấy cần thiết.
Ví dụ như: yêu cầu UBND báo cáo về một lĩnh vực cụ thể trong nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định từ Điều 111 đến Điều 118 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 như:
Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm
quyền; thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với
trường học huy động trẻ vào mẫu giáo, vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức việc xây dựng
các công trình thủy lợi nhỏ, giao thông; phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai,…

17. HĐND cấp xã xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND cấp
xã được thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Theo Điều 60 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Điều 52 Quy chế hoạt
động của HĐND, HĐND xem xét báo cáo công tác theo trình tự sau đây:
Bước một, đại diện Thường trực HĐND, UBND trình bày báo cáo.
Bước hai, đối với báo cáo công tác của UBND thì Chủ tịch HĐND trình bày ý kiến
của Thường trực HĐND về báo cáo công tác của UBND; báo cáo công tác của HĐND
thì không phải thực hiện bước này.
Bước ba, HĐND thảo luận. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, HĐND có thể
tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND. Vì thời gian họp HĐND cấp xã ngắn (diễn ra
trong 1/2 ngày hoặc 1 ngày). Do đó, nhìn chung, thời gian thảo luận ở Tổ đại biểu
HĐND trong kỳ họp khó có thể thực hiện được. Nhiều nơi có sáng kiến tổ chức họp Tổ
đại biểu HĐND ngay trước kỳ họp HĐND để cho ý kiến về các văn bản trình kỳ họp
HĐND như: dự thảo nghị quyết, dự thảo chương trình giám sát, báo cáo công tác của
Thường trực HĐND, UBND…
Bước bốn, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND trình bày những vấn đề có liên quan mà
HĐND quan tâm và việc tiếp thu ý kiến của đại biểu HĐND.
12



Bước năm, Khi cần thiết, HĐND ra nghị quyết về báo cáo công tác của cơ quan trình
báo cáo. Trường hợp HĐND ra nghị quyết thì Thường trực HĐND dự thảo nghị quyết.

18. Khi nào HĐND xã thành lập Đoàn giám sát? Việc thành lập Đoàn giám sát
của HĐND cấp xã được thực hiện theo trình tự, thủ tục nào?
Theo Điều 55 Quy chế hoạt động của HĐND, HĐND thành lập Đoàn giám sát của
HĐND trên cơ sở:
- Chương trình giám sát của HĐND đã được quy định HĐND sẽ thành lập Đoàn
giám sát để tiến hành giám sát một nội dung cụ thể nào đó.
- Tuy không có trong chương trình giám sát hàng năm của HĐND nhưng do điều
kiện thực tế ở địa phương phát sinh yêu cầu HĐND phải thành lập Đoàn giám sát mà nếu
thành lập Đoàn giám sát của Thường trực HĐND thì chưa chắc đã giải quyết được vấn
đề đặt ra.
Trình tự, thủ tục thành lập Đoàn giám sát của HĐND cấp xã được quy định như sau:
Bước một, trường hợp chương trính giám sát của HĐND đã có dự kiến thành lập
Đoàn giám sát thì Thường trực HĐND trình HĐND về việc thành lập Đoàn giám sát.
Trong trường hợp chương trình giám sát của HĐND không dự kiến thành lập Đoàn giám
sát nhưng do yêu cầu khách quan cần phải thành lập Đoàn giám sát thì trên cơ sở đề nghị
của đại biểu HĐND hoặc Thường trực HĐND tự mình thấy cần thiết, Thường trực
HĐND trình HĐND việc thành lập Đoàn giám sát.
Bước hai, HĐND xem xét, thảo luận tờ trình của Thường trực HĐND về các nội
dung: thành phần Đoàn giám sát, Trưởng Đoàn giám sát, nội dung tiến hành giám sát,
thời gian tiến hành giám sát (cụ thể từ thời gian nào đến thời gian nào), địa điểm tiến
hành giám sát (ấp, khóm, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát). HĐND biểu quyết
thông qua nghị quyết thành lập Đoàn giám sát, nghị quyết chỉ có giá trị khi có quá nửa
(>50%) tổng số đại biểu HĐND thông qua.
Bước ba, Nghị quyết về thành lập Đoàn giám sát phải gửi tới:
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện theo quy định gửi tài liệu kỳ họp HĐND

được quy định tại Điều 50 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát; thành viên Đoàn giám sát theo quy định
tại Điều 55 Quy chế hoạt động của HĐND.
13


19. Thành lập Đoàn giám sát của HĐND cấp xã gồm những ai? Kế hoạch giám
sát của Đoàn giám sát có những nội dung gì?
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định nào về thành phần Đoàn giám sát của HĐND
gồm những ai. Tuy nhiên, thông thường thành viên Đoàn giám sát bao gồm: Đại diện
Thường trực HĐND (có thể có một hoặc cả hai là Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND); một
số đại biểu HĐND. Ngoài ra, có thể có cá nhân, chuyên gia, đại diện cơ quan, tổ chức
khác. Sau khi thành lập Đoàn giám sát, theo Điều 55 Quy chế hoạt động của HĐND,
Đoàn giám sát có thể mời thêm đại diện Ban Thường trực UBMTTQ cấp xã, các tổ chức
thành viên của Mặt trận và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan,
các chuyên gia về lĩnh vực được giám sát tham gia Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết.
{Chuyên gia được mời có thể công tác ở xã, thị trấn hoặc không nhất thiết công tác trên địa bàn, có thể là
người đang công tác hoặc cán bộ nghỉ hưu hoặc không có việc làm nhưng người có chuyên môn sâu trong
lĩnh vực được giám sát}.

Kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát gồm các nội dung sau:
- Phạm vi, đối tượng giám sát: Kế hoạch cần xác định rõ Đoàn giám sát sẽ xem xét
báo cáo của cơ quan nào và hình thức nghe báo cáo trực tiếp hay nghiên cứu báo cáo do
cơ quan, tổ chức gửi tới. Đoàn giám sát có tiến hành khảo sát trực tiếp tại ấp, khóm; cơ
quan, tổ chức, đơn vị để thu thập thông tin, số liệu,…
- Nội dung giám sát: Cần xác định Đoàn giám sát lấy căn cứ văn bản pháp luật nào
(Văn bản nào, của Trung ương hay địa phương). Tình hình thực hiện thực tế tại địa
phương về nội dung giám sát.
- Phương thức thực hiện: Đoàn giám sát sẽ thực hiện quy định giám sát bằng phương
thức nào (nghe báo cáo giám sát, tiến hành khảo sát, thành lập Tổ công tác…; xác định

các bước tiến hành giám sát theo các giai đoạn cụ thể.

22. Đoàn giám sát của HĐND cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn gì trong trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ giám sát do HĐND giao?
Theo Điều 63 Luật tổ chức HĐND và HĐND năm 2003, Điều 55 Quy chế hoạt động của
HĐND, khi thực hiện nhiệm vụ giám sát do HĐND giao, Đoàn giám sát có trách nhiệm:
- Thông báo nội dung, kế hoạch, thành phần và thời gian giám sát cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày, trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt
14


động giám sát.
- Mời đại diện Ban Thường trực UBMTTQ cùng cấp, các tổ chức thành viên của Mặt
trận và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan, các chuyên gia về
lĩnh vực được giám sát tham gia Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết.
- Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám
sát theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn
giám sát quan tâm; xem xét, xác minh tại chỗ những vấn đề mà Đoàn thấy cần thiết
- Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì Đoàn giám sát yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để chấm
dứt hành vi vi phạm, xử lý người vi phạm, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân bị vi phạm. Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của
mình.
- Sau khi kết thúc cuộc giám sát, Đoàn giám sát báo cáo về kết quả giám sát, trong đó
nêu rõ việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm
được, việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến
nghị của Đoàn thông qua hoạt động giám sát. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám

sát phải được gửi đến Thường trực HĐND cùng cấp chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ
ngày kết thúc cuộc giám sát.

23. Báo cáo của Đoàn giám sát của HĐND được xem xét theo trình tự như thế
nào?
Theo Điều 55 Quy chế hoạt động của HĐND, Báo cáo của Đoàn giám sát của HĐND
được xem xét theo 2 bước, bước một là Thường trực HĐND xem xét, bước hai là HĐND
xem xét. Tuy nhiên, bước hai không nhất thiết phải thực hiện mà do Thường trực HĐND
đề xuất. Cụ thể là:
Bước một: Thường trực HĐND có trách nhiệm xem xét báo cáo kết quả giám sát của
Đoàn giám sát trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo.
Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND đề nghị HĐND xem xét, cho ý kiến
về báo cáo của Đoàn giám sát tại kỳ họp HĐND gần nhất.
Bước hai, HĐND xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự
15


sau đây:
- Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo giám sát;
- Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
- HĐND thảo luận;
- Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy
cần thiết;
- Thường trực HĐND tổng hợp ý kiến và kết luận; trường hợp cần thiết thì Thường
trực HĐND phối hợp với Đoàn giám sát chuẩn bị dự thảo nghị quyết về vấn đề đã được
giám sát để trình HĐND.
Sau khi HĐND xem xét báo cáo kết quả giám sát và có ý kiến kết luận, Thường trực
HĐND có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát.


30. Căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND cấp xã có quyền ra những quyết định gì?
Theo Điều 64 Luật tổ chức HĐND và HĐND năm 2003, căn cứ vào kết quả giám sát,
HĐND có các quyền sau đây:
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp;
- Ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét
thấy cần thiết;
- Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các thành viên khác của UBND.

31. Việc phối hợp giữa HĐND cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa
phương trong việc thực hiện chức năng giám sát được thực hiện như thế nào?
Theo Điều 73 Quy chế hoạt động của HĐND, việc phối hợp giữa HĐND và các tổ
chức chính trị - xã hội được thực hiện như sau: Thường trực HĐND cấp xã mời đại diện
Ban Thường trực UBMTTQ cấp xã, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp tham
gia các hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND, Thường trực HĐND khi xét thấy cần
thiết.

16


III. VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND CẤP XÃ

32. Pháp luật quy định như thế nào về quyền giám sát của Thường trực HĐND
cấp xã? Phạm vi giám sát được quy định như thế nào?
Theo Điều 53 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Thường trực HĐND cấp xã
có quyền giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương.
Theo Điều 66 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Thường trực HĐND cấp xã
có quyền giám sát hoạt động của UBND, giám sát cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của HĐND cùng cấp.

Tuy nhiên, trong thực tế, để đảm bảo hoạt động giám sát của HĐND có hiệu quả và
phù hợp với tổ chức của Thường trực HĐND, Thường trực HĐND nên tập trung giám
sát hoạt động của UBND cấp xã trong việc thực hiện văn bản pháp luật, văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên nghị quyết của HĐND cấp xã và trong việc điều hành, hoạt động
cụ thể ở địa phương. Trong quá trình giám sát, Thường trực HĐND có thể tiến hành khảo
sát, thu thập thông tin thông qua việc trực tiếp xuống địa bàn, cơ sở để phục vụ cho hoạt
động giám sát.

33. Thường trực HĐND cấp xã có lập chương trình giám sát không? Chương
trình này được quyết định theo trình trực, thủ tục như thế nào?
Theo Điều 67 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Thường trực HĐND quyết
định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình, đây là cơ sở để Thường trực
HĐND triển khai các hoạt động giám sát trong quý, trong năm. Tất nhiên, chương trình
giám sát của Thường trực HĐND không phải cố định mà có thể thay đổi tùy tình hình
thực tế tại địa phương, nhất là chương trình giám sát hàng năm.
Theo Điều 58 Quy chế hoạt động của HĐND, quy trình quyết định chương trình
giám sát hàng năm của Thường trực HĐND gồm các bước:
Bước một, sau khi kết thúc kỳ họp HĐND cuối năm, trên cơ sở chương trình giám sát
của HĐND năm sau, ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương, đề nghị của đại biểu
HĐND (nếu có), Thường trực HĐND dự kiến chương trình giám sát năm sau của mình.
{Tuy không quy định nhưng để đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động giám sát chung ở địa phương,
Thường trực HĐND nên gửi dự kiến chương trình giám sát hàng năm xin ý kiến của UBMTTQ cấp xã}.

Bước hai, chậm nhất là mười lăm ngày sau khi kết thúc kỳ họp cuối năm, Thường
17


trực HĐND họp quyết định về chương trình giám sát hàng năm, cuộc họp này có thể mời
đại diện UBMTTQ cấp xã, các tổ chức thành viên của Mặt trận, UBND cấp xã, một số
đại biểu HĐND tham dự.

Cũng theo Điều 58 Quy chế hoạt động của HĐND, quy trình quyết định chương trình
giám sát hàng quý của Thường trực HĐND gồm các bước:
Bước một, vào cuối tháng của quý, trên cơ sở chương trình giám sát của HĐND trong
năm, chương trình giám sát hàng năm của Thường trực HĐND đã được thông qua, ý
kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương, đề nghị của đại biểu HĐND (nếu có), đề nghị
của UBMTTQ cấp xã (nếu có) và trên cơ sở chương trình giám sát quý trước đã thực
hiện, Thường trực HĐND dự kiến chương trình giám sát quý sau của mình.
{Tuy không quy định nhưng để đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động giám sát chung ở địa phương,
Thường trực HĐND nên gửi dự kiến chương trình giám sát hàng năm xin ý kiến của UBMTTQ cấp xã} .

Bước hai, trong tuần đầu tiên của tháng đầu tiên của quý, Thường trực HĐND họp
quyết định về chương trình giám sát trong quý, cuộc họp này có thể mời đại diện
UBMTTQ cấp xã, các tổ chức thành viên của Mặt trận, UBND cấp xã, một số đại biểu
HĐND tham dự.

34. Chương trình giám sát sau khi được Thường trực HĐND cấp xã thông qua
được công bố và triển khai thực hiện như thế nào?
Hiện nay pháp luật chưa quy định về việc công bố chương trình giám sát của Thường
trực HĐND, tuy nhiên, chương trình giám sát của Thường trực HĐND là cơ sở để đại
biểu HĐND triển khai hoạt động giám sát của mình, đồng thời cũng là cơ sở để
UBMTTQ cấp xã giám sát Thường trực HĐND và phối hợp với Thường trực HĐND
trong hoạt động giám sát. Vì vậy, chương trình giám sát hàng năm, hàng quý của Thường
trực HĐND nên được công khai, do Thường trực HĐND quyết định mức độ và cách
thức công khai. Chương trình giám sát có thể được thông báo tới đại biểu HĐND,
UBMTTQ, UBND cấp xã hoặc mở rộng tới nhân dân trong xã, thị trấn. Hình thức công
khai có thể bằng các cách: Niêm yết công khai tại trụ sở HĐND, UBND cấp xã; công
khai trên hệ thống truyền thanh của xã; công khai thông qua Trưởng ấp, khóm để thông
báo đến nhân dân.
Theo Điều 67 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, căn cứ vào chương trình
giám sát đã được thông qua, Thường trực HĐND phân công Chủ tịch, Phó Chủ tịch

HĐND thực hiện các nội dung trong chương trình. Người được giao triển khai thực hiện
công việc giám sát nào cần chủ động tổ chức giám sát để kịp kế hoạch đề ra.
18


35. Giám sát cơ quan nhà nước ở địa phương thực hiện nghị quyết của HĐND,
HĐND cấp xã có những nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Theo Điều 21 Quy chế hoạt động của HĐND thì trong việc đôn đốc, kiểm tra và
giám sát UBND cùng cấp, các cơ quan khác của nhà nước ở địa phương thực hiện nghị
quyết của HĐND, Thường trực HĐND có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Một là, yêu cầu UBND cùng cấp, các cơ quan khác của nhà nước ở địa phương báo
cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND, thi hành
các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện nghị quyết của HĐND;
Hai là, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Thường trực
HĐND thực hiện quyền này thông thường qua việc thành lập các Đoàn giám sát hoặc các
Đoàn khảo sát;
Ba là, khi phát hiện có sai phạm trong việc thực hiện nghị quyết của HĐND, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân ở địa phương thì Thường trực HĐND có
quyền yêu cầu UBND hoặc cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương áp dụng các biện
pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xem xét, xử lý và báo cáo kết quả với Thường trực
HĐND. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND có thể trình ra kỳ họp gần nhất
của HĐND hoặc triệu tập kỳ họp bất thường để HĐND xem xét, quyết định;
Bốn là, phối hợp với UBND giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị
quyết của HĐND trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND; xem xét, quyết định điều
chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của HĐND theo đề
nghị của UBND và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất. Quy định này nhằm tạo sự linh
hoạt trong hoạt động điều hành của UBND đồng thời bảo đảm sự kiểm soát của HĐND
thông qua Thường trực HĐND.

36. Thường trực HĐND cấp xã giám sát thông qua những hoạt động nào?

Theo Điều 57 Quy chế hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND giám sát thông
qua 4 hoạt động, đó là:
- Tổ chức Đoàn giám sát;
- Xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
- Xem xét việc trả lời chất vấn trong trường hợp người bị chất vấn được HĐND cho
phép trả lời bằng văn bản gửi đến Thường trực HĐND;
19


- Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên; nghị quyết của HĐND cấp xã để trình HĐND.

37. Thường trực HĐND cấp xã có phải báo cáo HĐND về hoạt động giám sát
của mình không? Việc báo cáo được thực hiện như thế nào?
Theo Khoản 3 Điều 68 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Thường trực
HĐND có trách nhiệm báo cáo HĐND về hoạt động giám sát của mình (hoạt động các
Đoàn giám sát) giữa hai kỳ họp. Tại kỳ họp HĐND, Thường trực HĐND gửi báo cáo đến
các đại biểu HĐND, trường hợp cần thiết thì HĐND thảo luận báo cáo của Thường trực
HĐND.
Đối với các hoạt động giám sát khác, Thường trực HĐND không phải báo cáo
HĐND, nhưng trường hợp cần thiết thì Thường trực HĐND có thể trình HĐND: khi
giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND, trong trường hợp UBND không thực
hiện yêu cầu thì Thường trực HĐND trình HĐND xem xét, quyết định.

38. Thường trực HĐND cấp xã thành lập Đoàn giám sát nhằm mục đích gì?
Việc thành lập Đoàn giám sát của Thường trực HĐND cấp xã được thực hiện theo
trình tực, thủ tục như thế nào?
Trong các hình thức giám sát mà Thường trực HĐND được phép thực hiện thì việc
thành lập Đoàn giám sát thường được Thường trực HĐND các địa phương tổ chức, thực

hiện nhiều hơn. Đây là hình thực giám sát hiệu quả, đi sâu nắm bắt được thực tế của địa
phương, tìm hiểu, thu thập được thông tin thực tế phục vụ cho hoạt động giám sát.
Theo Điều 68 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Điều 61 Quy chế hoạt động
của HĐND, việc thành lập Đoàn giám sát của Thường trực HĐND được thực hiện theo
thủ tục, trình tự sau:
Bước một, Thường trực HĐND căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc theo
yêu cầu của HĐND, đề nghị của đại biểu HĐND, hoặc trên cơ sở xem xét khiếu nại, tố
cáo của công dân để cân nhắc ra quyết định thành lập Đoàn giám sát. Chương trình giám
sát hàng quý, năm của Thường trực HĐND có thể định ra việc tổ chức bao nhiêu Đoàn
giám sát, về lĩnh vực gì, vào thời điểm nào. Yêu của của HĐND thông qua nghị quyết về
hoạt động giám sát (ví dụ như khi HĐND xem xét báo cáo công tác của UBND, xem xét văn bản quy
20


phạm pháp luật của UBND, HĐND ra nghị quyết về vấn đề này, trong đó giao Thường trực HĐND thành
lập Đoàn giám sát để tìm hiểu sâu hơn).

Đề nghị của đại biểu HĐND có thể bằng lời nói hoặc

bằng văn bản gửi Thường trực HĐND.
Bước hai, Thường trực HĐND dự kiến thành phần Đoàn giám sát (gồm đại diện
Thường trực HĐND, một số đại biểu HĐND và đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân),
đồng thời liên hệ với đại biểu HĐND, cá nhân để mời tham gia; liên hệ với cơ quan, tổ
chức để cử thành viên tham gia.
Bước ba, Thường trực HĐND ra quyết định thành lập Đoàn giám sát trong đó gồm
các nội dung: nội dung giám sát (về lĩnh vực gì), kế hoạch giám sát (từ thời gian nào đến
thời gian nào, tại địa điểm nào, ấp, khóm hay cơ quan, tổ chức nào,…), thành phần Đoàn
giám sát, Trưởng Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Quyết
định của Thường trực HĐND được thể hiện dưới hình thực văn bản là Quyết định (không
phải hình thức công văn).

Bước bốn, sau khi Thường trực HĐND ra quyết định thành lập Đoàn giám sát,
Thường trực HĐND gửi thông báo tới cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát các nội
dung: nội dung giám sát, kế hoạch giám sát (hình thức bằng công văn thông báo gửi kèm
quyết định thành lập Đoàn giám sát) chậm nhất là bảy ngày, trước ngày Đoàn bắt đầu
tiến hành hoạt động giám sát.

39. Thành lập Đoàn giám sát của Thường trực HĐND cấp xã gồm những người
nào? Kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát có những nội dung gì?
Hiện nay pháp luật chưa quy định cụ thể nào về thành phần Đoàn giám sát của
Thường trực HĐND gồm những ai. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng, thành viên Đoàn giám
sát gồm: Đại diện Thường trực HĐND, có thể gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐND
hoặc cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND; một số đại biểu HĐND. Ngoài ra, có thể có cá
nhân, chuyên gia, đại diện cơ quan, tổ chức.
Theo Điều 55 và Điều 59 Quy chế hoạt động của HĐND, Đoàn giám sát có thể mời
thêm đại diện Ban Thường trực UBMTTQ cùng cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận
và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan, các chuyên gia về lĩnh
vực được giám sát tham gia Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết. {Chuyên gia được mời có
thể công tác tại địa bàn xã, thị trấn hoặc không nhất thiết công tác trên địa bàn, có thể là người đang công
tác hoặc cán bộ nghỉ hưu hoặc không có việc làm nhưng là người có chuyên mông sâu trong lĩnh vực được
giám sát}.

21


Kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát do Thường trực HĐND thành lập tương tự như
kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát do HĐND thành lập.

40. Đoàn giám sát của Thường trực HĐND cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Theo Điều 68 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Điều 55, 59 Quy chế hoạt
động của HĐND, Đoàn giám sát của Thường trực HĐND có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Thông báo nội dung, kế hoạch, thành phần và thời gian giám sát cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày, trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt
động giám sát;
- Mời đại diện Ban Thường trực UBMTTQ cùng cấp, các tổ chức thành viên của Mặt
trận và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, các chuyên gia về lĩnh
vực được giám sát tham gia Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết;
- Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám
sát theo đúng quyết định thành lập Đoàn giám sát và quy định của pháp luật; không làm
cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn
giám sát quan tâm; xem xét, xác minh tại chỗ những vấn đề mà Đoàn thấy cần thiết;
- Trong quá trình giám sát nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám
sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết
để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của người có hành vi vi phạm pháp luật. Đoàn
giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình;
- Sau khi kết thúc cuộc giám sát, Đoàn giám sát báo cáo về kết quả giám sát, trong đó
nêu rõ việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm
được, việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến
nghị của Đoàn thông qua hoạt động giám sát. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám
sát phải được gửi đến Thường trực HĐND cùng cấp chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ
ngày kết thúc cuộc giám sát.

22


41. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Thường trực HĐND cấp xã

được xem xét theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Theo Điều 59 Quy chế hoạt động của HĐND, trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực HĐND có trách
nhiệm tổ chức họp để xem xét. Việc xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
Bước một, Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
Bước hai, đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
Bước ba, Thường trực HĐND thảo luận;
Bước bốn, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến
nếu thấy cần thiết;
Bước năm, Chủ tọa cuộc họp kết luận.

42. Sau khi Thường trực HĐND cấp xã tổ chức cuộc họp xem xét báo cáo của
Đoàn giám sát, Thường trực HĐND cấp xã thực hiện những công việc gì tiếp theo?
Sau khi Thường trực HĐND tổ chức cuộc họp xem xét báo cáo của Đoàn giám sát,
Thường trực HĐND thực hiện tiếp các công việc sau:
- Xây dựng kết luận của Thường trực HĐND, kết luận thể hiện dưới hình thức văn
bản, có tên loại là “Kết luận của Thường trực HĐND về báo cáo giám sát của Đoàn
giám sát về… - nội dung giám sát - được thành lập theo Quyết định số… của Thường
trực HĐND”.
- Gửi kết luận tới cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức
có liên quan. Việc quyết định gửi tới cơ quan, tổ chức có liên quan nào phụ thuộc nội
dung giám sát và do Thường trực HĐND quyết định.
- Theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát sau khi Thường trực HĐND gửi kết luận.
- Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND đề nghị HĐND xem xét báo cáo
kết quả giám sát của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.

43. Thường trực HĐND cấp xã giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố
cáo như thế nào?
Khiếu nại, tố cáo là một trong những hình thức giám sát của nhân dân đối với hoạt

động của cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước. Hiện nay, cơ sở pháp lý
cho hoạt động này chính là Luật Khiếu nại năm 2011 và Luật Tố cáo năm 2011 do Quốc
23


hội ban hành có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2012 (thay thế Luật khiếu nại, tố cáo
năm 1998, được sửa đổi bổ sung các năm 2004, 2005).
Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND cấp xã đối với việc thi hành pháp luật về
khiếu nại, tố cáo, theo quy định tại Điều 69 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và
Điều 61 Quy chế hoạt động của HĐND, khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân,
Thường trực HĐND phải nghiên cứu, xem xét chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền và đôn đốc, theo dõi việc giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, Thường
trực HĐND tiến hành giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn
giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương. {Việc tổ chức Đoàn giám sát của
Thường trực HĐND về khiếu nại, tố cáo thực hiện giống như quy định về tổ chức Đoàn giám sát của
Thường trực HĐND.

Trong quá trình giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo nếu phát hiện có
hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Thường trực HĐND yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem
xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm. Đồng thời, Thường trực HĐND cũng có
quyền yêu cầu người có thẩm quyền xem xét, giải quyết; nếu không đồng ý với việc giải
quyết của người đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem
xét, giải quyết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của
Thường trực HĐND và phải báo cáo Thường trực HĐND trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày ra quyết định giải quyết.

IV- VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HĐND CẤP XÃ


49. Đại biểu HĐND cấp xã giám sát thông qua những hình thức (hoạt động) nào?
Chương III Luật tổ chức HĐND và UBND; Chương VI Quy chế hoạt động của
HĐND chỉ đề cập hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND và các Ban của
HĐND, không có quy định hoạt động giám sát của đại biểu HĐND. Điều này chứng tỏ
Luật và Quy chế chưa thể xác định rõ vị trí, quyền của đại biểu HĐND trong hoạt động
giám sát. Tuy nhiên, hoạt động giám sát của đại biểu HĐND được quy định rải rác trong
Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Quy chế hoạt động của HĐND. Tập hợp lại
cho thấy có 5 hoạt động có thể được coi là hoạt động giám sát của đại biểu HĐND như
sau:
24


Một là, thông qua quá trình tiếp nhận và kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, ý kiến,
kiến nghị của nhân dân.
Hai là, Chất vấn Chủ tịch HĐND, Chủ tịch và các thành viên khác của UBND.
Ba là, thông qua việc kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật,
chính sách của Nhà nước và về những vấn đề thuộc lợi ích chung {cơ quan nhà nước không
chỉ ở cấp xã mà có thể ở cấp cao hơn}.

Bốn là, thông qua quyền lấy phiếu tín nhiệm và quyền đề nghị HĐND bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.
Năm là, thông qua quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật, chính sách của
Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan,
tổ chức, đơn vị đó.

55. Đại biểu HĐND có quyền và trách nhiệm gì để giúp cho hoạt động giám sát
có hiệu quả?
Theo Điều 40 và Điều 42 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Điều 49 Quy

chế hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND có quyền và trách nhiệm thực hiện một số
việc sau:
- Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, ý kiến, kiến nghị của nhân dân, đại biểu HĐND có
trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết, theo dõi,
đôn đốc việc giải quyết; đồng thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết. Trong thời
hạn do pháp luật quy định, người có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và trong thời
hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết, phải thông báo bằng văn bản cho đại
biểu HĐND biết kết quả. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết không thỏa đáng, đại
biểu HĐND có quyền gặp người đúng đầu cơ quan, tổ chức để tìm hiểu, yêu cầu xem xét
lại. Khi cần thiết đại biểu HĐND có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó giải quyết.
- Đại biểu HĐND có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật, chính sách
của Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của cán bộ, công chức, nhân viên cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó.
- Đại biểu HĐND có quyền yêu cầu gặp người phụ trách của cơ quan nhà nước, tổ
25


×