Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
uế
Kinh tế Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới. Hiện nay,
Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Chỉ tính
tế
H
riêng năm 2015, Việt Nam đã ký kết và kết thúc hàng loạt các hiệp định thương mại tự
do, chẳng hạn như: Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC); Hiệp định đối tác kinh tế toàn
diện khu vực giữa 10 nước ASEAN và 6 nước đối tác (RCEP); FTA với Liên minh
châu Âu; Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP); FTA Việt Nam – Hàn
h
Quốc; Tiếp tục cắt giảm thuế quan theo cam kết tham gia Tổ chức Thương mại Thế
in
giới (WTO),… Việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao lưu mối quan hệ thương
cK
mại với các nước, các tổ chức là một cơ hội để đưa Việt Nam trở thành quốc gia có
nền kinh tế phát triển và đây cũng là xu hướng tất yếu. Điều đó tác động trực tiếp và
tạo cho doanh nghiệp những cơ hội cùng những thách thức, cùng với đó là nhiều
họ
phương thức và hình thức kinh doanh mới được ra đời.
Trong bối cảnh các mối quan hệ kinh tế ngày càng mở rộng và phức tạp hơn thì
Đ
ại
vai trò của kiểm toán độc lập ngày càng gia tăng. Hoạt động kiểm toán góp phần
không những đảm bảo sự tin cậy về thông tin kinh tế, tài chính cho các nhà đầu tư, các
nhà quản lý mà còn giúp cho doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế biết và khắc phục
được những khuyết điểm trong quản lý và thực thi pháp luật. Như vậy, hoạt động kiểm
ng
toán không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của
ườ
doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý.
Để phát hành một Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải
Tr
kiểm toán nhiều chu trình và khoản mục khác nhau. Trong đó các khoản phải thu
khách hàng thường phát sinh với khối lượng lớn, ảnh hưởng đến nhiều khoản mục trên
Báo cáo tài chính. Các doanh nghiệp hiện nay cạnh tranh gay gắt về giá cả, chính sách
tín dụng, chiết khấu thương mại, hoa hồng,… Do vậy mà các khoản phải thu của
khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên trong các khoản phải thu của
doanh nghiệp, đồng thời tỉ trọng các khoản phải thu khách hàng trong tổng tài sản
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
cũng biến động khá phức tạp. Xuất phát từ thực tế này đòi hỏi công ty kiểm toán phải
có chương trình và thủ tục kiểm toán các khoản phải thu theo tiêu chuẩn quốc tế đồng
thời phù hợp với hệ thống luật pháp, chuẩn mực kế toán Việt Nam trong quá trình
kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp.
uế
Trong quá trình thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán FAC, kết
hợp với những kiến thức đã được học tại nhà trường, tôi nhận thấy kiểm toán các khoản
tế
H
phải thu là một phần hành quan trọng và ảnh hưởng lớn đến nhiều khoản mục khác trên
Báo cáo tài chính. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Tìm hiểu công tác
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán FAC”.
2. Đối tượng nghiên cứu
in
h
Với đề tài này, tôi nghiên cứu các đối tượng sau:
Công ty TNHH kiểm toán FAC.
cK
- Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng được thực hiện tại
- Quá trình kiểm toán cho một đơn vị khách hàng thực tế của Công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu
họ
- Thứ nhất: Nắm được những công việc cơ bản của quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính nói chung và quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng nói riêng.
Đ
ại
- Thứ hai: Tìm hiểu, phân tích, so sánh và tiến hành đánh giá thực trạng công tác
thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty.
- Thứ ba: Đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán
ng
khoản mục phải thu khách hàng tại công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
ườ
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán FAC.
Tr
- Về thời gian: Tài liệu, số liệu thu thập để viết đề tài trong năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các thông tin có liên quan đến đề tài
trong các giáo trình, website, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, các thông tư,..
nhằm hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về mặt cơ sở lý luận phục vụ cho công tác
nghiên cứu đề tài.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
- Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình, cách thức tiến hành công việc của
các thành viên trong đoàn kiểm toán.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp trưởng nhóm kiểm toán, các nhân
viên phụ trách kiểm toán từng phần hành; kế toán trưởng và các nhân viên khác trong
uế
phòng kế toán tại đơn vị được kiểm toán.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập những số liệu thô, thông tin liên quan
tế
H
khác đến khoản mục NPTKH như các số liệu trong BCTC, sổ sách, chứng từ và các
giấy tờ liên quan khác.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: Xử lý các tài liệu đã thu
thập để có cái nhìn khái quát về quy trình kiểm toán khoản mục khoản phải thu khách
cũng như giải pháp, kiến nghị ở chương 3.
cK
6. Cấu trúc đề tài
in
h
hàng tại FAC, làm cơ sở đưa ra các nhận xét sát với tình hình thực tế trong chương 2
Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề.
họ
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Trong đó gồm 3 chương:
Đ
ại
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
ng
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán FAC.
Chương 3: Nhận xét và đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
ườ
kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH kiểm toán FAC.
Tr
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
1.1. Những vấn đề chung về kiểm toán BCTC doanh nghiệp
tế
H
1.1.1. Khái niệm, đối tượng kiểm toán BCTC
uế
NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
Theo Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011: “Kiểm toán báo
cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung
in
kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán”.
h
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được
cK
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán Báo cáo tài chính là các Bảng khai tài chính,
mà quan trọng nhất là các báo cáo tài chính. Định nghĩa báo cáo tài chính: “Là sự trình
bày một cách hệ thống về các thông tin tài chính quá khứ, bao gồm các thuyết minh có
họ
liên quan, với mục đích công bố thông tin về tình hình tài chính và các nghĩa vụ của
đơn vị tại một thời điểm hoặc những thay đổi trong một thời kỳ, phù hợp với khuôn
Đ
ại
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính. Các thuyết minh liên quan thông thường là
phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thông tin diễn giải khác. Thuật
ngữ “báo cáo tài chính” thường có nghĩa là một bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) theo
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.” (Đoạn 13f - VSA
ng
200). Ngoài ra, Bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê khai có tính pháp lý
khác như Bảng kê khai tài sản cá nhân, Bảng kê khai tài sản đặc biệt…
ườ
1.1.2. Mục đích của kiểm toán BCTC
“Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử
Tr
dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc
liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên
phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo
cáo tài chính được áp dụng hay không.” (Đoạn 03 - VSA 200)
1.1.3. Quy trình kiểm toán BCTC
Quy trình kiểm toán BCTC của KTV bao gồm ba giai đoạn chính là chuẩn bị
2
• Thực hiện kiểm toán
3
• Hoàn thành kiểm toán
tế
H
• Chuẩn bị kiểm toán
h
1
uế
kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán.
in
Sơ đồ 1.1 : Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
cK
1.1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán BCTC, bao
gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo được cơ sở pháp lý, kế hoạch kiểm toán
họ
cụ thể và các điều kiện về mặt vật chất, con người cho công tác kiểm toán. Nó có vai
trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
a) Tiền kế hoạch: Trong giai đoạn này KTV thực hiện các công việc sau:
Đ
ại
Tiếp nhận khách hàng:
- Đối với khách hàng mới: KTV sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng;
thu thập thông tin về lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính,…từ các nguồn như
ng
BCTC, ngân hàng dữ liệu, sách báo, tạp chí chuyên ngành,…;tìm hiểu lý do KTV tiền
nhiệm không thể tiếp tục công việc qua trao đổi trực tiếp; đảm bảo tính độc lập và
ườ
năng lực phục vụ khách hàng.
- Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán, KTV sẽ
Tr
cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện hữu của mình để xem nên tiếp
tục kiểm toán cho họ hay không? Có cần thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán
hay không?
Phân công kiểm toán viên: Việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên dựa trên: yêu
cầu về số người, trình độ khả năng của kiểm toán viên, yêu cầu về chuyên môn và có
kinh nghiệm hay kiến thức về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng: Khi thấy rằng có thể nhận lời mời kiểm
toán, KTV sẽ trao đổi và thuận sơ bộ với khách hàng về một số vấn đề, chẳng hạn như:
- Mục đích và phạm vi kiểm toán
- Các dịch vụ khác phục vụ khách hàng như góp ý cải tiến HTKSNB, tư vấn quản
uế
lý,…
- Việc cung cấp tài liệu kế toán và các phương tiện cần thiết cho cuộc kiểm toán
tế
H
của khách hàng.
- Vấn đề kiểm tra số dư đầu kỳ đối với các khách hàng mới.
- Phí kiểm toán…
Kí kết hợp đồng kiểm toán:
h
VSA 210 “Hợp đồng kiểm toán” yêu cầu KTV chỉ chấp nhận hoặc tiếp tục thực
in
hiện hợp đồng kiểm toán khi đã thống nhất được các cơ sở để thực hiện hợp đồng kiểm
cK
toán, thông qua việc:
- Thiết lập được các tiền đề của một cuộc kiểm toán;
- Xác nhận rằng kiểm toán viên và Ban Giám đốc, Ban quản trị đơn vị được kiểm
họ
toán đã thống nhất được các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
b) Tìm hiểu về khách hàng: Những nội dung cần tìm hiểu bao gồm:
Đ
ại
Hiểu biết chung về nền kinh tế: thực trạng, mức độ lạm phát, chính sách của
chính phủ….
Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng: tình hình thị
trường và cạnh tranh, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chế độ kế toán, quy định liên
ng
quan đến ngành nghề…
Hiểu biết yếu tố nội tại của đơn vị: đặc điểm về sở hữu và quản lý, tình hình
ườ
kinh doanh, khả năng tài chính…
Tr
c) Xác lập mức trọng yếu
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung định nghĩa: “Thông tin
được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của
thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định
kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính
chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu
của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính”.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
*Thiết lập mức trọng yếu:
- Mức trọng yếu tổng thể: Là mức giá trị mà KTV xác định ở cấp độ toàn bộ
BCTC, có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu
tổng thể thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm trên tài sản, doanh thu hoặc lợi
uế
nhuận tùy vào xét đoán của KTV.
- Mức trọng yếu thực hiện: là một số tiền được xác định thấp hơn mức trọng yếu
tế
H
tổng thể, được sử dụng trong việc lập kế hoạch hay đánh giá kết quả kiểm toán trong
các thử nghiệm cụ thể. Việc xác lập mức trọng yếu thấp hơn này nhằm ngăn chặn
những sai sót nhỏ khác khi tổng hợp lại có thể làm cho tổng thể bị sai sót trọng yếu.
Việc thiết lập mức trọng yếu thực hiện này dựa trên xét đoán cụ thể của KTV.
in
h
- Ngưỡng sai sót không đáng kể: Đây không phải là mức trọng yếu nhưng việc
xác định ngưỡng này giúp KTV loại bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngay cả khi tổng
cK
hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
d) Đánh giá rủi ro kiểm toán
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên cần đánh giá rủi ro kiểm
họ
toán, bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát nhằm xác định rủi ro phát hiện phù
hợp, trên cơ sở đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán sau
Đ
ại
cùng chỉ nằm trong giới hạn được phép. Rủi ro phát hiện luôn tỷ lệ nghịch với rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Đối với các khoản mục mà rủi ro phát hiện chấp nhận
được là thấp, kiểm toán viên sẽ tăng cường thử nghiệm chi tiết, mở rộng mẫu…Ngược
ng
lại, đối với các khoản mục có thể cho phép mức rủi ro phát hiện cáo, kiểm toán viên có
thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản và giảm cỡ mẫu để tăng tính hiệu quả kinh tế.
ườ
Mô hình rủi ro kiểm toán được thiết lập và có thể biểu thị bởi công thức sau:
Tr
Với:
AR=IR x CR x DR hoặc DR = AR / (IR x CR)
AR: rủi ro kiểm toán
IR : rủi ro tiềm tàng
CR : rủi ro kiểm soát
DR : rủi ro phát hiện
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
e) Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên phải có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành hệ thống
kiểm soát nội bộ để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Sự hiểu biết này bao
gồm hai phương diện, đó là hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế phù hợp không
uế
và chúng có được đơn vị thực hiện trên thực tế hay không. Các công việc cụ thể trong
tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ gồm:
tế
H
Tìm hiểu về môi trường kiểm soát
Tìm hiểu về đánh giá rủi ro
Tìm hiểu về thông tin và truyền thông
Tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát
in
h
Tìm hiểu về việc giám sát
Nghiên cứu công việc, tài liệu của kiểm toán viên nội bộ.
cK
Sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải lập hồ sơ về
những thông tin đã thu thập để chứng minh đã tìm hiểu về kiểm soát nội bộ. Hồ sơ
họ
thường được thực hiện và hoàn thành dưới dạng bảng tường thuật, bảng câu hỏi về
kiểm soát nội bộ và lưu đồ. Sau khi mô tả kiểm soát nội bộ bằng các công cụ trên,
kiểm toán viên thường sử dụng phép thử walk-through để kiểm tra lại xem đã mô tả
Đ
ại
đúng hiện trạng của từng chu trình nghiệp vụ hay chưa? Nếu có sự khác biệt thì kiểm
toán viên sẽ điều chỉnh lại các mô tả cho đúng với hiện trạng.
f) Đánh giá rủi ro kiểm soát
ng
Từ những bằng chứng thu thập được qua bước tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội
bộ, KTV sẽ thực hiện đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. Thông thường kiểm toán viên
ườ
thường dự kiến mức rủi ro ở mức cao nhất có thể, ngay cả khi họ đã hiểu khá thấu đáo
về thiết kế và vận hành của các thủ tục kiểm soát. Để đi đến kết luận chính thức là mức
Tr
rủi ro kiếm soát thấp hơn mức tối đa, kiểm toán viên phải bổ sung thêm những bằng
chứng có được từ kết quả thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Khi đánh giá mức rủi ro
kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu, kiểm toán viên có thể diễn tả theo định lượng hoặc
có thể diễn tả theo định tính với ba mức thấp, trung bình và cao.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
g) Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán
Chiến lược kiểm toán tổng thể:
Đối với các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, phức tạp, địa bàn rộng hay kiểm toán
báo cáo tài chính qua nhiều năm thì phải lập chiến lược kiểm toán tổng thể, còn những
uế
cuộc kiểm toán không có đặc điểm trên thì không nhất thiết phải lập.
sẽ hỗ trợ kiểm toán viên xác định các vấn đề sau:
- Nguồn lực cho các phần hành kiểm toán đặc biệt.
tế
H
Theo VSA 300 (đoạn A8) thì quá trình xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể
- Quy mô nguồn lực phân bổ cho các phần hành kiểm toán cụ thể, ví dụ: số lượng
h
thành viên nhóm kiểm toán tham gia quan sát kiểm kê tại các địa điểm trọng yếu,
in
phạm vi soát xét công việc của kiểm toán viên khác trong trường hợp thực hiện kiểm
toán cho tập đoàn, hoặc thời gian dành cho các phần hành kiểm toán có rủi ro cao;
cK
- Thời điểm triển khai các nguồn lực, ví dụ: tại giai đoạn kiểm toán sơ bộ hoặc tại
thời điểm chia cắt niên độ quan trọng;
- Phương thức quản lý, chỉ đạo và giám sát các nguồn lực.
họ
Kế hoạch kiểm toán:
Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong việc lập kế hoạch
Đ
ại
kiểm toán là để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Kế
hoạch kiểm toán được lập chi tiết hơn so với chiến lược kiểm toán tổng thể, bao gồm
nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán sẽ được các thành viên của nhóm
ng
kiểm toán thực hiện. Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện trong suốt quá trình
kiểm toán.
ườ
Kế hoạch kiểm toán thường bao gồm các nội dung:
- Hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động của khách hàng.
Tr
- Hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ .
- Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán.
- Nội dung , thời gian và phạm vị của các thủ tục kiểm toán.
- Sự phối hợp, chỉ đạo giám sát và kiểm tra…
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
1.1.3.2. Thực hiện kiểm toán
a) Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát hay còn gọi là thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ,
thử nghiệm tuân thủ, trắc nghiệm đạt yêu cầu (test control hay compliance test)
uế
Mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát là đánh giá sự hiện diện và tính hiệu lực của
hệ thống kiểm soát nội bộ
tế
H
Các thử nghiệm kiểm soát bao gồm:
- Phỏng vấn
- Kiểm tra tài liệu
in
- Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát.
h
- Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát
Sau khi đã hoàn thành các thử nghiệm kiểm soát, KTV phải đánh giá lại rủi ro
cK
kiểm soát. Để đưa ra kết luận về sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên
thường sử dụng bảng hướng dẫn về tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua trong việc thực hiện
thủ tục kiểm soát
họ
Bảng 1.1: Bảng hướng dẫn về tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua
Mức độ tin cậy dự kiến vào
Mức độ sai phạm có thể bỏ qua
Đ
ại
thủ tục kiểm soát nội bộ
2%-7%
Trung bình
6%-12%
ườ
ng
Cao
Thấp
11-20%
Không tin cậy
Không kiểm tra
Tr
(Nguồn: AICPA, Audit and Accounting Guide,Audit Sampling (NewYork 1982).
Trích lại theo Principles of Audit, Meigs, Pany 1989)
Nếu kết quả của thử nghiệm cho phép KTV kết luận tỷ lệ sai phạm thấp hơn hoặc
bằng với mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát được xem xét là hữu hiệu. Ngược lại
nếu sai phạm cao hơn mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát là không hữu hiệu.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
b) Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích (trắc nghiệm phân tích hay trình tự thẩm tra phân tích): “là việc
đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài
uế
chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các
biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với các thông tin liên
tế
H
quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính” (VSA 520)
Thực hiện các thử nghiệm chi tiết: Thử nghiệm chi tiết là việc kiểm tra trực
tiếp các nghiệp vụ hay các số dư.
- Kiểm tra nghiệp vụ: là kiểm tra chi tiết một số ít hay toàn bộ nghiệp vụ phát
h
sinh để xem xét mức độc trung thực của các khoản mục.Trước hết kiểm toán viên sẽ
in
chọn các nghiệp vụ cần kiểm tra; sau đó kiểm tra chi tiết các tài liệu, chứng từ của
cK
nghiệp vụ đó; xem xét quá trình ghi chép chúng qua các tài khoản; cuối cùng kiểm
toàn viên đánh giá và xác định số phát sinh hay số dư cuối kỳ.
- Kiểm tra số dư: là kiểm tra đánh giá mức độ trung thực của số dư các tài khoản
họ
có nhiều nghiệp vụ phát sinh. Đầu tiên kiểm toán viên phân chia số dư thành các bộ
phận, hay tùy theo đối tượng; sau đó chọn mẫu để kiểm tra bằng các phương pháp
thích hợp.
Đ
ại
Đối với các khoản mục trọng yếu hoặc có rủi ro cao, kiểm toán viên cần mở rộng
các thử nghiệm chi tiết để tăng cường khả năng phát hiện các sai lệch trọng yếu. Trong
một số trường hợp, kiểm toán viên có thế kết hợp thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm
ng
cơ bản cùng một lúc.
1.1.3.3. Hoàn thành kiểm toán
ườ
a) Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán
Sau khi hoàn thành kiểm toán từng phần hành riêng lẻ, KTV cần tổng hợp các kết
Tr
quả thu thập được và thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính tổng quát trước khi lập
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. Đây là công việc chuẩn bị hoàn thành kiểm toán:
- Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
- Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính
- Xem xét về giả định hoạt động liên tục
- Đánh giá kết quả thu thập được bằng các thủ tục.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
b) Báo cáo kiểm toán về BCTC
Báo cáo kiểm toán: là văn bản do KTV lập và công bố để thể hiện ý kiến chính
thức của mình về BCTC cả một đơn vị đã được kiểm toán.
KTV và ban giám đốc sẽ thực hiện phát hành báo cáo kiểm toán cho khách hàng
- Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần.
tế
H
- Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
uế
với các loại ý kiến:
+ Ý kiến kiểm toán ngoại trừ.
+ Ý kiến kiểm toán trái ngược.
+ Từ chối đưa ra ý kiến.
in
1.2.1. Khái niệm Nợ phải thu khách hàng
h
1.2. Đặc điểm của Nợ phải thu khách hàng có ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC
cK
Nợ phải thu khách hàng là các khoản phải thu phát sinh trong quá trình cung cấp
hàng hóa, dịch vụ khi thời điểm bán háng và thu tiền diễn ra không đồng thời. Các
khoản phải thu khách hàng là loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng,
họ
doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi trong tương lai.
Trên BCĐKT, nợ phải thu khách hàng được trình bày tại phần A “Tài sản ngắn
hạn”, gồm khoản mục Phải thu khách hàng ghi theo số phải thu gộp và khoản mục Dự
Đ
ại
phòng phải thu khó đòi được ghi số âm. Do đó, hiệu số giữa Phải thu khách hàng và
Dự phòng phải thu khó đòi sẽ phản ánh số nợ phải thu thuần, tức giá trị thuần có thể
thực hiện được. Riêng khoản phải thu dài hạn của khách hàng được trình bày trong
ng
phần B “Tài sản dài hạn”.
1.2.2. Đặc điểm Nợ phải thu khách hàng
ườ
- Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận
Tr
như bị nhân viên chiếm dụng hoặc biển thủ.
- Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh
doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng hoặc che giấu doanh thu
và lợi nhuận của đơn vị.
- Nợ phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Tuy nhiên do việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của các
nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
1.2.3. Những nguyên tắc kế toán đối với việc hạch toán Nợ phải thu khách hàng
Để phản ánh các khoản phải thu của khách hàng kế toán sử dụng tài khoản 131
“phải thu của khách hàng”.
Nguyên tắc kế toán đối với TK 131 theo thông tư 200/2014/TT-BTC:
uế
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
tế
H
hóa, bất động sản đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài
khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với
người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài
khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
h
- Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng,
in
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12
cK
tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là
các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận
cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.
họ
- Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải
thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán
hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
Đ
ại
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu
hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện
ng
pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa
ườ
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ
đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể
Tr
yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo
từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo
nguyên tắc:
+ Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế
toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
(là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng
trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài
khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
+ Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán phải
uế
quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng
khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được
tế
H
xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng
trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản
131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời
điểm nhận trước;
h
+ Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc
in
ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ
giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua
cK
ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu
và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong
họ
những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị
trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo
Đ
ại
sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có
gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
1.2.4. Chứng từ, sổ sách kế toán áp dụng đối với Nợ phải thu khách hàng
Để theo dõi các khoản phải thu khách hàng hiệu quả, doanh nghiệp cần phải có
ng
các loại sổ như sau: Sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu chi tiết theo các khách hàng
cụ thể, sổ cái tài khoản phải thu khách hàng, Bảng tổng hợp phải thu khách hàng, Bảng
ườ
theo dõi tuổi nợ các khoản phải thu, Sổ theo dõi chi tiết dự phòng các khoản phải thu
khó đòi, Sổ cái tài khoản dự phòng khoản phải thu khó đòi, các quyết định liên quan
Tr
đến việc xử lý các khoản phải thu khó đòi và các sổ sách theo dõi các khoản nợ đã xóa,
Bảng đối chiếu công nợ gửi đến khách hàng.
Bên cạnh đó hệ thốnhug chứng từ liên quan đến việc quản lý, hạch toán các
khoản phải thu khách hàng gồm:
- Hợp đồng kinh tế hoặc các yêu cầu mua hàng.
- Phiếu xuất kho.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
- Hóa đơn bán hàng.
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo Có, Séc….
- Phiếu kế toán (sử dụng khi trích lập dự phòng, xử lý chênh lệch tỷ giá…).
1.2.5. Chu trình hạch toán khoản phải thu khách hàng
131 – Phải thu khách hàng
uế
Doanh thu
chưa thu tiền
635
Chiết khấu thanh toán
Tổng giá
thanh toán
tế
H
511,515
33311
521
Thuế GTGT
(nếu có)
h
họ
111,112
Các khoản chi hộ khách hàng
Đ
ại
337
33311
in
TN do thanh lý,
nhượng bán
TSCĐ chưa thu
tiền
Tổng giá
thanh toán
cK
711
Chiết khấu thương mại,
giảm giá, hàng bán bị trả lại
Thuế GTGT
(Nếu có)
111,112,113
Khách hàng ứng trước
hoặc thanh toán tiền
331
Bù trừ nợ
Phải thu theo tiến độ kế hoạch
HĐXD
2293,642
ng
3331
Nợ khó đòi xử lý xóa sổ
ườ
Thuế GTGT
152,153,156,611
Tr
413
Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh
giá KPTKH bằng ngoại tệ cuối kỳ
Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh
giá KPTKH bằng ngoại tệ cuối kỳ
Khách hàng thanh toán nợ
bằng hàng tồn kho
133
Thuế GTGT
(Nếu có)
Sơ đồ 1.2 : Chu trình hạch toán tài khoản 131 theo thông tư 200/2014/TT-BTC
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
1.2.6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản
nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi
được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
uế
1.2.6.1. Điều kiện các khoản nợ phải thu khó đòi
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
tế
H
còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết
nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý
như một khoản tổn thất.
h
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
in
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ hoặc các cam kết nợ khác.
cK
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng,...) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
họ
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
1.2.6.2. Phương pháp lập dự phòng
Đ
ại
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của
các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo
các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên.
Bảng 1.2: Mức trích lập dự phòng theo TT 228/TT-BTC
Thời gian quá hạn
30%
6 tháng đến dưới 1 năm
50%
1 năm đến dưới 2 năm
70%
2 năm đến dưới 3 năm
100%
3 năm trở lên
Tr
ườ
ng
Giá trị của khoản phải thu
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết ...
thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
1.2.6.3. Xử lý khoản dự phòng
uế
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập
dự phòng theo các quy định tại điểm 2 Điều này; nếu số dự phòng phải trích lập bằng
tế
H
số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi,
thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi,
h
thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
in
1.2.6.4. Tài khoản sử dụng:
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh nghiệp sử dụng Tài khoản 229 - Dự
cK
phòng tổn thất tài sản (Tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này
phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khó đòi).
họ
2293 – Dự phòng phải thu khó
642
đòi
Khoản dự phòng phải thu khó
Phần chênh lệch số phải lập
đòi sau khi bù đắp tổn thất được
dự phòng kỳ này lớn hơn số
hạch toán tăng vốn NN (khi DN
đã lập từ kỳ trước
100% vốn nhà nước chuyển
thành CTCP)
Hoàn nhập phần chênh lệch nếu số
Số đã
phải lập dự phòng kỳ này nhỏ hơn số
lập dự
đã lập từ kỳ trước
phòng
131,138,
128,244
642
Khi các khoản nợ phải
thu khó đòi xác định là
không thể thu hồi
Tr
ườ
ng
Đ
ại
411
Phần được tính
vào chi phí
111, 112,
331, 334
Phần tổ chức, cá nhân
phải bồi thường
Sơ đồ 1.3 : Chu trình hạch toán tài khoản 2293 theo thông tư 200/2014/TT-BTC
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
1.3. Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh nghiệp
trong kiểm toán BCTC
1.3.1. Đặc điểm kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng
1.3.1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng
Mục tiêu kiểm toán
Diễn giải
uế
Bảng 1.3. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng
Nợ phải thu khách hàng thể hiện trên BCTC là có thật
Quyền
Nợ phải thu khách hàng thể hiện trên BCTC thuộc quyền
tế
H
Hiện hữu
sở hữu của đơn vị
Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng đã được ghi
h
Đầy đủ
Đánh giá và phân bổ
in
chép đầy đủ
Các khoản nợ phải thu khách hàng được thể hiện trên
cK
BCTC và những điều chỉnh có liên quan đã được đánh
giá, ghi nhận phù hợp
Số liệu chi tiết của tài khoản nợ phải thu khách hàng
họ
Ghi chép chính xác
khớp đúng với số dư trên sổ cái
Các phép tính liên quan đến tài khoản nợ phải thu khách
Đ
ại
hàng đều chính xác về số học
Trình bày và thuyết minh
Các khoản nợ phải thu được trình bày và thuyết minh thì
có thật, thuộc về đơn vị, đầy đủ, diễn đạt dễ hiểu và phân
ng
loại đúng
(Giáo trình Kiểm toán tập 2 – trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh)
ườ
1.3.1.2. Gian lận và sai sót có thể xảy ra đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng
- Khả năng ghi nhận sai các khoản phải thu và sự không nhất quán trong ghi nhận
Tr
doanh thu giữa các chi nhánh và giữa các kì khác nhau.
- Cấn trừ sai nợ phải thu giữa các khách hàng và phân loại sai các khoản phải thu
khách hàng và phải thu nội bộ cũng như phải thu khác.
- Không trình bày đầy đủ khoản phải thu với các bên có liên quan.
- Các khoản phải thu bị phản ánh sai giá trị do bị đem cầm cố, chuyển nhượng
hay chiết khấu.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
- Có khả năng tồn tại hóa đơn nhưng không tồn tại nghiệp vụ bán hàng.
- Ghi nhận nợ phải thu không đúng kì.
- Rủi ro đã thu được tiền từ khoản nợ phải thu kéo dài nhưng lại xóa sổ khoản nợ
này để thu được lợi ích cá nhân.
không chính xác.
tế
H
1.3.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu khách hàng
uế
- Lập sai dự phòng phải thu do đánh giá khả năng thu hồi của các khoản phải thu
- Nếu đơn vị không xây dựng HTKSNB hữu hiệu đối với chu trình bán hàng thì việc
không thu hồi các khoản nợ của khách hàng là điều khó tránh khỏi, mặt khác BCTC có
h
khả năng không phản ánh đúng các khoản nợ phải thu khách hàng của đơn vị.
in
- HTKSNB hữu hiệu về chu trình bán hàng cần phải tách biết các chức năng,
phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ phận khác nhau phụ trách. Mức độ phân chia
cK
trách nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị phát hiện nhờ sự kiểm tra lẫn nhau
giữa những phần hành hay việc việc đối chiếu tài liệu giữa các bộ phận với nhau. Do
họ
đó khả năng xảy ra gian lận và nhầm lẫn sẽ được giảm thiểu.
- Quá trình kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng, đặc biệt là trong bán
chịu, được mô tả tóm tắt như sau:
Đ
ại
Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng
- Kiểm tra đơn đặt hàng phải có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu
ng
của doanh nghiệp mua.
- Trường hợp nhận đơn đặt hàng qua điện thoại, email, fax thì cần có những thủ
ườ
tục đảm bảo tính pháp lý về việc đặt hàng của khách hàng.
- Bộ phận có thẩm quyền xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại, quy
Tr
cách, mẫu mã,…để xác định về khả năng cung ứng đúng hạn của đơn vị.
- Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho khách hàng biết để tránh
các tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai.
Xét duyệt bán chịu
- Doanh nghiệp cần thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng.
- Bộ phận xét duyệt bán chịu đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
19
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
- Lập danh sách các khách hàng thường xuyên giao dịch và luôn cập nhật các
thông tin tài chính, khả năng thanh toán và uy tín trong thanh toán của khách hàng.
- Trong những môi trường kinh doanh có rủi ro cao, có thể yêu cầu khách hàng
Điền vào Phiếu xuất kho và chuyển giao hàng hóa
uế
thế chấp tài sản hoặc ký quỹ.
- Phiếu xuất kho được gửi đến cho thủ kho điền vào số lượng thực xuất.
tế
H
- Thủ kho chỉ được xuất kho khi Phiếu xuất kho đã có sự phê duyệt
- Bộ phận gửi hàng khi nhận được hàng từ kho phải kiểm tra sự khớp đúng giữa
số hàng nhận được với Đơn đặt hàng và Phiếu xuất kho đã được phê duyệt, lập chứng
h
từ gửi hàng và gửi cho khách hàng.
in
- Phân ly trách nhiệm vận chuyển hàng với việc phê duyệt và điền phiếu xuất kho.
Lập và kiểm tra hóa đơn
cK
- Trước khi lập HĐ phải kiểm tra sự khớp đúng giữa các chứng từ liên quan: đơn
đặt hàng, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển, thông báo điều chỉnh
họ
(nếu có)…
- Ghi các dữ liệu cần thiết vào hóa đơn.
- Sử dụng bảng giá đã duyệt khi lập hóa đơn.
Đ
ại
- Trước khi hóa đơn được gửi đi, cần có sự kiểm tra độc lập về giá và sự chính
xác của hóa đơn.
- Tổng cộng hóa đơn phát hành từng ngày phải được ghi vào tài khoản tổng hợp
ng
trên sổ cái. Từng hóa đơn được sử dụng để ghi vào tài khoản chi tiết giúp theo dõi nợ
phải thu của từng khách hàng.
ườ
- Tất cả hóa đơn được lập phải đánh số thứ tự trước.
Tr
Theo dõi việc thanh toán
- Cần tách rời chức năng bán hàng và thu tiền.
- Yêu cầu bộ phận xét duyệt bán chịu định kỳ lập báo cáo nợ phải thu theo từng
nhóm tuổi để có biện pháp thu hồi nợ.
- Định kỳ gửi thư thông báo nợ cho khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
20
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Xét duyệt háng bán bị trả lại và giảm giá
- Doanh nghiệp cần quy định chính sách chiết khấu thương mại, xét duyệt hàng
bán bị trả lại và giảm giá hàng bán rõ ràng.
- Đơn vị có thể thiết kế một chứng từ riêng để phản ánh sự xét duyệt đối với hàng
uế
bị trả lại hay giảm giá, làm căn cứ ghi sổ nghiệp vụ trên.
Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được
tế
H
- Phân loại nợ phải thu quá hạn theo độ tuổi và trích lập dự phòng theo tỉ lệ quy định.
- Quy định chặt chẽ thủ tục xét duyệt xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được.
1.3.2. Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng
1.3.2.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
in
h
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV có thể thu thập thông tin về HTKSNB bằng cách:
cK
- Thực hiện kỹ thuật kiểm tra từ đầu đến cuối.
- Thực hiện phỏng vấn nhà quản lý, nhân viên giám sát và cả những nhân viên
khác.
họ
- Thực hiện tham quan nhà xưởng và hoạt động của đơn vị.
- Kiểm tra các loại tài liệu và sổ sách.
Đ
ại
- Kiểm tra giấy tờ làm việc của KTV tiền nhiệm.
Để tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu, KTV có thể sử dụng bảng
câu hỏi gồm những vấn đề chính như sau:
ng
Bảng 1.4. Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu
Tr
ườ
Câu hỏi
Trả lời
Không
áp dụng
Ghi
Yếu kém
chú
Có Không Quan Thứ
trọng
yếu
1.Các khoản bán chịu có được xét duyệt trước
khi gửi hàng hay không?
2. Các chứng từ gửi hàng có được đánh số
liên tục trước khi sử dụng hay không ?
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
21
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
3. Các hoá đơn bán hàng có được đánh số liên
tục trước khi sử dụng hay không ?
4. Có quy định bắt buộc kiểm tra để bảo đảm
rằng mọi hàng hoá gửi đi đều được lập hóa
uế
đơn hay không?
5. Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở tính
tế
H
tiền trên hoá đơn hay không ?
6. Hoá đơn có được kiểm tra độc lập trước khi
gửi đi hay không ?
7. Hàng tháng có gửi một bảng sao kê công
in
h
nợ cho khách hàng hay không ?
8. Việc nhận hàng bị trả lại có sự phê duyệt
cK
của người có thẩm quyền hay không ?
9. Đơn vị có thực hiện việc đối chiếu giữa tài
khoản chi tiết về các khách hàng với tài khoản
họ
nợ phải thu khách hàng trên sổ cái, và việc
10. v.v…
Đ
ại
đối chiếu này thực hiện khi nào ?
(Giáo trình Kiểm toán tập 2 – trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh)
Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
ng
Trên cơ sở các hiểu biết về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra các đánh giá sơ
bộ về rủi ro kiểm soát. Cần lưu ý rằng khi đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa,
ườ
kiểm toán viên cần phải chứng minh đánh giá này bằng các thử nghiệm kiểm soát.
Tr
Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Mục đích của bước này là thu thập các bằng chứng về sự hiện hữu của các quy
chế và thủ tục kiểm soát để giảm các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ.
Các phương pháp thực hiện thử nghiệm kiểm soát bao gồm phỏng vấn, kiểm tra tài
liệu, quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát và thực hiện lại các thủ tục kiểm soát.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
22
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
*Một số thử nghiệm kiểm soát thông dụng:
- Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng: KTV thường chọn mẫu trong các hóa
đơn phát hành trong kỳ để:
+ Đối chiếu với đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy cách, số
uế
lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký,… nhằm thu thập bằng chứng rằng hóa đơn được
lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quy trình thực hiện nghiệp vụ
tế
H
đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị.
+ Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ các
thủ tục xét duyệt bán chịu hay không.
+ Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá
h
trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. Thử nghiệm này nhằm chứng
in
minh rằng hóa đơn được tính giá chính xác và việc kiểm tra chúng trước khi gửi đi
cK
được thực hiện một cách hữu hiệu.
+ Sau khi xem xét về tính chính xác trên, KTV sẽ lần theo các hóa đơn để kiểm
tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán. Thử nghiệm này nhằm thu thập bằng
họ
chứng về sự hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và
chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế toán.
- Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn liên quan
Đ
ại
Thử nghiệm kiểm soát này giúp phát hiện các trường hợp hàng đã được gửi đi
nhưng vì lý do nào đó mà không lập hóa đơn. Để kiểm tra vấn đề này, cần chọn mẫu
các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với hóa đơn có liên quan. Cần
ng
đặc biệt lưu ý đến số thứ tự liên tục của các chứng từ là chứng từ chuyển hàng và hóa
đơn bán hàng.
ườ
- Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại hoặc bị hư hỏng
Tất cả hàng hóa bị trả lại, hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bằng các tài
Tr
liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt bởi cấp có thẩm quyền và người này phải
độc lập với việc chi quỹ hay giữ sổ kế toán.
KTV chọn mẫu chứng từ liên quan (thí dụ chứng từ nhận hàng bị trả lại) để kiểm tra
chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền và đói chiếu quy trình thực thế với quy định
của đơn vị. Mặt khác, cần kiểm tra việc tính giá, cộng dồn, ghi vào nhật ký, chuyển sổ cái,
sổ chi tiết hàng bị trả lại và tài khoản Nợ phải thu khách hàng có liên quan.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
23
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Đánh giá lại rủi ro kiểm soát
Kết quả thử nghiệm kiểm soát giúp KTV biệt được rủi ro kiểm soát có giống như
mức đánh giá sơ bộ ban đầu không. Qua đó, KTV sẽ điều chỉnh thời gian và phậm vi
của các thử nghiệm cơ bản đã dự kiến trong chương trình kiểm toán.
uế
1.3.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Bảng 1.5. Các thủ tục kiểm toán và mục tiêu kiểm toán tương ứng
Thủ tục kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán
tế
H
Loại
Thủ tục phân Phân tích các tỷ số:
tích cơ bản
Hiện hữu, Đầy đủ, Đánh
giá
-Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu
h
-Vòng quay Nợ phải thu
in
-So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với
năm trước
cK
-Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ
phải thu khách hàng
họ
Kiểm tra chi -Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo Chính xác
tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái
-Gửi thư xác nhận
Hiện hữu và Quyền
-Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng
Hiện hữu, Đầy đủ
-Kiểm tra lập Dự phòng phải thu khó đòi
Đánh giá và phân bổ
Đ
ại
tiết
-Xem xét các khoản phải thu khách hàng bị Trình bày và thuyết
ng
cầm cố, thế chấp.
minh
minh Nợ phải thu khách hàng trên BCTC
(Giáo trình Kiểm toán tập 2 – trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh)
Tr
ườ
-Đánh giá chung về sự trình bày và thuyết
a. Thủ tục phân tích cơ bản:
Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết.
Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu
KTV thường tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu và so sánh với tỷ lệ ngành hoặc
của năm trước. Sự biến động của tỷ lệ lãi gộp có thể là:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
24
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
- Sự thay đổi chính sách của đơn vị, biến động giá hàng mua hoặc do thay đổi cơ
cấu mặt hàng.
- Do sai sót trong số liệu kế toán như việc ghi chép thiếu doanh thu làm tỷ lệ lãi
gộp sụt giảm bất thường.
uế
Tính số vòng quay nợ phải thu
Doanh thu bán chịu
Số vòng quay nợ phải thu khách hàng =
tế
H
Nợ phải thu khách hàng bình quân
Việc so sánh tỷ số này với số liệu của ngành hoặc của năm trước có thể giúp
KTV hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đoán khả năng có sai
h
lệch trong BCTC.
in
So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước
cK
Thủ tục này nhằm giúp KTV ghi nhận những biến động trong thu hồi nợ và khả
năng sai sót trong số liệu nợ phải thu khách hàng. KTV có thể mở rộng thủ tục này
bằng cách tiến hành so sánh bảng phân tích số dư theo tuổi nợ của cuối kỳ và đầu kỳ
gian khác nhau.
họ
để ghi nhận những biến động của các khoản phải thu quá hạn theo những mức thời
Đ
ại
Tính tỷ số chi phí dự phòng trên tổng nợ phải thu
Việc so sánh tỷ số này với tỷ số năm trước giúp KTV đánh giá sự hợp lý của việc
dự phòng phải thu khó đòi.
b. Kiểm tra chi tiết
ng
Thu thập hay tự lập bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ để đối chiếu
ườ
với sổ chi tiết và sổ cái
- Thử nghiệm chi tiết về nợ phải thu khách hàng và dự phòng nợ khó đòi chủ yếu
Tr
dựa vào bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Bảng này thường được đơn vị lập
ngay khi kết thúc niên độ hoặc do KTV tự lập.
- KTV kiểm tra lại công việc cộng dồn hàng ngang và hàng dọc. Sau đó, xem xét
đến tính hợp lý của sự phân loại công nợ, thông qua việc chọn ra một số khách hàng để
đối chiếu với sổ chi tiết của họ và đối chiếu với kỳ hạn thanh toán. Số tổng cộng trên
bảng cũng được dùng để đối chiếu với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
25