Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

bài giảng tâm PHẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 29 trang )

TÂM PHẾ

BV. Đại học Y Dược - 2008










I. Định nghĩa.

Theo TCYT thế giới (WHO - 1963), tâm phế là
tình trạng phì đại tâm thất phải hậu quả từ những
bệnh lý gây ảnh hưởng đến chức năng và cấu trúc
của phổi.


II. Nguyên nhân.




















1. Thứ phát.
A. Bệnh chủ mô phổi mạn tính.
a. COPD.
b. Bệnh mô kẻ phổi mạn tính.
c. Bệnh xơ nang.
d. Thiếu alpha 1 antiproteinase.
B. Bệnh mạch máu phổi.
a. Thuyên tắc huyết khối mạn tính.
b. Bệnh lý mạch máu collagen.
c. Thuyên tắc khối u.
d. Huyết khối tỉnh mạch cửa.
C. Bệnh lý giãm thông khí phế nang với chủ mô
phổi bình thường.
a. Ngưng thở khi ngũ ( Sleep apnea).
b. Béo phì.
c. Rối loạn chức năng thành ngực.
d. Bệnh lý thần kinh cơ.
2. Tăng áp phổi nguyên phát.
3. Bệnh lý tắc nghẽn tỉnh mạch phổi.



III. Bệnh sinh.
• Tăng áp lực động mạch phổi khi áp lực động mạch
phổi trung bình vượt hơn 20mmHg khi nghĩ ngơi.
Nguyên nhân chính của tăng áp phổi trong COPD là co
thắt tiểu động mạch do giãm oxy phế nang.
• Tâm thất phải sẽ bị dãn đột ngột sau thuyên tắc
phổi hay giãm oxy máu nặng do đợt cấp COPD  tâm
phế cấp. Tâm phế mạn thường kèm với tăng áp phổi
tiến triển từ từ và dẫn đến hậu quả làm dày tâm thất
phải và suy tim phải về sau


IV. Lâm sàng.
1. Tâm phế mãn.
• Bệnh phổi mạn tính.
• Dấu hiệu lớn thất phải và suy tim phải.
2. Tâm phế cấp.


Điện tâm đồ.
Có dấu quá tải về áp lực lên tâm thất phải:
• Lớn nhĩ phải.
• Trục QRS lệch phải.
• Hình ảnh sóng S ở DI và R cao ở V1. ( Giai đoạn
sớm sóng R ở V1 có thể > 3mm và lớn hơn sóng S.
• RBBB.


Điện tâm đồ.

Hai biểu hiện bất thường trên ECG cần chú ý đặc biệt:
• Tâm phế cấp có thể không có sự thay đổi trên điện tâm
đồ hay có thể có rung nhĩ. Thuyên tắc phổi nặng có thể
gây ra hình ảnh sóng S ở DI và Q ở DIII( có thể có TIII). Có
thể xuất hiện RBBB và biến mất đi sau khi xuất hiện
những dấu hiệu của quá tải về áp lực lên tâm thất phải.
• Trong bệnh tâm phế do COPD có thể có rối loạn nhịp nhĩ,
trục sóng P > +70, điện thế thấp, chậm dẫn truyền trong
thất phải và RBBB, có thể có hình ảnh S1S2S3.






Cận lâm sàng khác
X quang phổi.
• Hình ảnh tăng áp phổi trên phim sau-trước.
• Hình ảnh lớn thất phải trên phim nghiêng: mất
khoảng sáng sau xương ức.




Cận lâm sàng.

• Siêu âm tim.
• Thông tim phải. Là tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán
• Xạ hình phổi và chụp động mạch phổi.




Điều trị
1. Điều trị bệnh căn bản.
2. Oxy liệu pháp:
• Có thể làm giãm áp lực động mạch phổi và làm
chậm diễn tiến suy tim phải.
• Nói chung chỉ định cho oxy liệu pháp khi :
PaO2 < 55mmHg.
Và/hay SaO2 < 88%.
Hay PaO2 từ 56 – 59mmHg và kèm với đa hồng
cầu hay suy tim phải.
• Nên duy trì PaO2 từ 60 – 65 mmHg.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×