Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ thực tiễn thi hành tại bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LỤC THỊ THU HÒE

CHÕ §é TAI N¹N LAO §éNG, BÖNH NGHÒ NGHIÖP
Tõ THùC TIÔN THI HµNH T¹I B¾C GIANG
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ HOÀI THU

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác tin cậy và trung thực.Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vê Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lục Thị Thu Hòe



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TAI NẠN LAO ĐỘNG,
BỆNH NGHỀ NGHIỆP VÀ CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH
NGHỀ NGHIỆP .............................................................................................. 6
1.1. Khái quát chung về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ..................... 6
1.1.1. Khái niệm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ...................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm tai nạn lao động .................................................................. 6
1.1.1.2. Khái niệm bệnh nghề nghiệp ................................................................ 7
1.1.2. Nguyên nhân tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ................................. 8
1.2. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ......................................... 12
1.2.1. Khái niệm chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp......................... 12
1.2.2. Nguyên tắc chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ....................... 14
1.2.3. Nội dung chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp .......................... 16
1.2.3.1. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp .. 16
1.2.3.2. Mức đóng - hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ........ 20
1.2.4. Vai trò chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp .............................. 22
1.2.4.1. Đối với bản thân và gia đình người lao động .................................... 22
1.2.4.2. Đối với người sử dụng lao động ........................................................ 24
1.2.4.3. Đối với Nhà nước và xã hội ............................................................... 24
Kết luận Chương 1 ........................................................................................ 25



Chương 2: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ
NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TỈNH BẮC GIANG ............... 26
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển chế độ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp ................................................................................................... 26
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1960.................................................. 26
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1960 đến 1986.......................................................... 26
2.1.3. Giai đoạn từ năm 1986 đến 1994.......................................................... 27
2.1.4. Giai đoạn từ năm 1994 đến nay ............................................................ 28
2.2. Thực trạng các quy định pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp........................................................................................... 30
2.2.1. Về đối tượng hưởng............................................................................... 30
2.2.2. Về các trường hợp được coi là tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.......... 31
2.2.2.1. Trường hợp được coi là tai nạn lao động .......................................... 31
2.2.2.2. Trường hợp được coi là bệnh nghề nghiệp ........................................ 34
2.2.3. Về tỷ lệ đóng góp ................................................................................... 38
2.2.4. Về mức trợ cấp bồi thường.................................................................... 40
2.2.5. Về xử phạt vi phạm ................................................................................ 47
2.3. Thực tiễn thi hành chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại tỉnh
Bắc Giang ....................................................................................................... 48
2.3.1. Tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công tác thi hành chế độ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại địa bàn tỉnh Bắc Giang .................... 48
2.3.2. Kết quả đạt được ................................................................................... 55
2.3.3. Tồn tại, nguyên nhân ............................................................................. 56
2.4. Những điểm mới của chế tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong
pháp luật hiện hành ...................................................................................... 61
2.4.1. Trong chế độ bảo hiểm xã hội ............................................................... 61
2.4.2. Trong chế độ An toàn, Vệ sinh lao động ............................................... 63


Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 68

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ
NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TỈNH BẮC GIANG ............. 69
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp ................................................................................ 69
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp ............................................................................................ 71
3.3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp từ thực tiễn thi hành tại Bắc Giang ................... 73
3.3.1. Về các quy định pháp luật ..................................................................... 73
3.3.2. Về tổ chức thực hiện .............................................................................. 82
Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BNN


Bênh nghề nghiệp

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

Luật BHXH

Luật Bảo hiểm xã hội

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

TNLĐ

Tai nạn lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Bảng 2.1: Số lượt người được hưởng chế độ TNLĐ, BNN


Trang

55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển kinh tế văn hóa xã hội các chính sách an sinh xã
hội ngày một được quan tâm hơn trong đó có thực hiện bảo hiểm xã hội. Bảo
hiểm xã hội là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an
sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định
chính trị xã hội, có vai trò quan trọng trong việc làm cho xã hội công bằng, ổn
định và phát triển bền vững.
Chế độ tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) là một
trong những chế độ BHXH ra đời sớm nhất trong lịch sử phát triển của
BHXH, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đời sống cho người lao động
sau khi bị rủi ro do nghề nghiệp.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, cùng sự phát triển của
ngành công nghiệp thì số vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cũng tăng
nhanh qua các năm. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra những tổn thất
lớn lao cho người và của cho các cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Đối với
người lao động và nhân thân của họ là những mất mát về sức khỏe, giảm sút
thu nhập và nỗi đau tinh thần. Đối với người sử dụng lao động là các thiệt hại
về tài sản, đình trệ sản xuất, chi phí bồi thường cho người lao động uy tín….
Những thay đổi về xã hội và công nghệ, cùng với tình hình kinh tế thế
giới, đang làm trầm trọng thêm những rủi ro hiện tại đối với sức khỏe và tạo
nên những hiểm họa mới.Ngoài những bệnh nghề nghiệp phổ biến đã xuất
hiện thêm những bệnh mới và có xu hướng ngày càng gia tăng.

Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tạo ra gánh nặng tài chính rất lớn
cho người lao động, gia đình của họ, cũng như sự phát triển kinh tế xã hội.

1


Cái giá lớn nhất của bệnh nghề nghiệp chính là mạng sống con người. Tai nạn
lao động, Bệnh nghề nghiệp làm bần cùng hóa người lao động và gia đình họ,
ảnh hưởng lớn tới cả cộng đồng.
Để trợ giúp người lao động trong trường hợp bị TNLĐ, BNN, Nhà
nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định trách nhiệm bồi thường
của người sử dụng lao động và trách nhiệm chi trả trợ cấp của tổ chức BHXH.
Qua 8 năm (Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006) thi hành Luật bảo hiểm
xã hội cho thấy, bên cạnh nhiều kết quả đạt được, còn có những tồn tại.
Trong đó có các quy định về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Hiện nay
đã có Luật BHXH 2014 ra đời thay thế Luật BHXH 2006 có hiệu lực từ
ngày 01/01/2015 và Luật An toàn vệ sinh lao động có tác động và ảnh
hưởng đến chế độ TNLĐ, BNN. Từ những thay đổi và yêu cầu hiện tại, việc
tìm hiểu chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp trong luật BHXH là hết
sức cần thiết. Do đó tác giả đã chọn đề tài: “Chế độ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp từ thực tiễn thi hành tại Bắc Giang” làm đề tài luận văn thạc
sĩ của mình. Qua đó tác giả muốn đóng góp một cái nhìn rõ ràng cụ thể sâu
sắc hơn về các quy định về chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp từ tình
hình thực hiện tại tỉnh Bắc Giang. Qua đó đánh giá thực trạng quy định pháp
luật về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và đưa ra những kiến
nghị, giải pháp phù hợp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, hệ thống hóa quy định pháp luật, thực trạng chế độ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ thực tiễn thi hành tại tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật về chế độ

tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội. Luận văn
nghiên cứu tình hình thực hiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại
tỉnh Bắc Giang, từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị xây dựng chế độ TNLĐ,

2


BNN được hoàn thiện hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một cách có hệ thống
những vấn đề lý luận và thực tiễn chế độ TNLĐ, BNN ở Việt Nam, chỉ ra
những điểm chưa phù hợp trong các quy định pháp luật BHXH Việt Nam hiện
nay về chế độ TNLĐ, BNN, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật về chế độ Bảo hiểm xã hội tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
- Nghiên cứu chế độ, chính sách và tình hình thực hiện chế độ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp. Phân tích thực trạng các quy định của pháp luật
và tình hình chế độ TNLĐ, BNN ở tỉnh Bắc Giang, từ đó chỉ ra những mặt
tồn tại và nguyên nhân.
- Đưa ra những giải pháp hoàn thiện chế độ Bảo hiểm xã hội tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp trên cơ sở phân tích thực trạng chế độ TNLĐ, BNN
nhằm phát huy hơn nữa vai trò của Bảo hiểm xã hội.
4. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có một số luận án, luận văn và công trình khoa học nghiên
cứu khoa học trên các tạp chí về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cụ
thể như:
- Vũ Tuấn Đạt (2014), Chế độ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở
Việt Nam, thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ Luật học,

trường Đại học Luật Hà Nội.
- Phạm Thị Phương Loan (2011), Chế độ tai nạn lao động, thực trạng và
giải pháp hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ Luật học, trường Đại học Luật Hà Nội.
- Lê Thị Thanh Nhàn (2013), Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề

3


nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp của, khoa
Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu về lý luận và thực trạng pháp luật
của chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp còn có những công trình
nghiên cứu khoa học trên các tạp chí về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp cụ thể như:
- Lê Kim Dung (2011), “Tiêu chí của pháp luật bồi thường tai nạn lao động”,
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật (5);
- Đỗ Ngân Bình (2000), “Vấn đề bồi thường thiệt hại do tai nạn lao
động”, Tạp chí Luật học, trường Đại học Luật Hà Nội (6);
- Lê Thị Hoài Thu (2002), “Xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội”, Tạp chí
nghiên cứu lập pháp Văn phòng Quốc hội (3);
- Lê Thị Hoài Thu (2014), “Thực trạng pháp luật an sinh xã hội ở Việt
Nam và phương hướng hoàn thiện”, Nhà nước và pháp luật, Viện nhà nước
và pháp luật (01);
- Lê Thị Hoài Thu (2012), “Bảo đảm an sinh xã hội trách nhiệm của
Doanh nghiệp”, Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội (16);
Mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp tuy nhiên chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu
đưa ra những giải pháp hoàn thiện đóng góp phù hợp với Luật Bảo hiểm xã
hội 2014 và Luật an toàn, vệ sinh lao động cũng như chưa có một công trình
nghiên cứu thực trạng chế độ Bảo hiểm xã hội tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp tại tỉnh Bắc Giang. Đây là nội dung mà tác giả sẽ đề cập đến trong
luận văn của mình.
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận chế độ Bảo hiểm xã hội,
bệnh nghề nghiệp.Đưa ra những luận điểm phân tích các quy định hiện hành
trên cơ sở những nghiên cứu phân tích, tác giả đưa ra những hướng hoàn

4


thiện, đóng góp xây dựng cho dự thảo hoàn thiện pháp luật phù hợp thực tế
yêu cầu khách quan.
Mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên, trước bối cảnh hiện tại có những thay đổi như
sự ra đời của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Luật An toàn vệ sinh lao động thì
hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu đồng thời chưa
có một công trình khoa học nào nghiên cứu thực trạng chế độ Bảo hiểm xã
hội tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thông qua thực tiễn thi hành tại tỉnh
Bắc Giang. Đây là điểm mới so với các công trình đã nghiên cứu mà tác giả
sẽ đề cập đến trong luận văn của mình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu nhằm làm sáng
tỏ nội dung đề tài bao gồm:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: luận văn sử dụng phương pháp
này để thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu công trình khoa học,
tài liệu, văn bản đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: luận văn sử dụng phương pháp này
ngoài việc phân tích và tổng hợp lý thuyết, còn dùng để phân tích và tổng hợp
các số liệu và tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tình hình thực hiện
chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam…để đánh giá thực trạng
và đưa ra các giải pháp về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.


5


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TAI NẠN LAO ĐỘNG,
BỆNH NGHỀ NGHIỆP VÀ CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG,
BỆNH NGHỀ NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1.1.1. Khái niệm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tai nạn lao động
Tai nạn lao động (TNLĐ) xuất hiện cùng với quá trình lao động sản
xuất của con người có thể xảy ra ở mọi ngành nghề, mọi quốc gia. TNLĐ
không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống, sức khỏe, thu nhập của bản thân NLĐ
mà còn ảnh hưởng đến thân nhân, doanh nghiệp đơn vị nơi NLĐ làm, Nhà
nước và xã hội. Một quốc gia, một xã hội, mỗi gia đình chỉ thực sự phát triển
khi đảm bảo an sinh xã hội mà trong đó vấn đề TNLĐ được quan tâm.
Trong các văn bản luật Quốc tế không nêu ra một khái niệm cụ thể về
tai nạn lao độ, theo đó, tại Công ước số 121 về trợ cấp TNLĐ 1964 đã nêu rõ
“mỗi nước thành viên phải đưa ra định nghĩa về “tai nạn lao động” và chỉ rõ
các điều khoản trong định nghĩa” [30, Điều 7].
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, TNLĐ được hiểu là tai nạn
bất ngờ xảy ra do lao động hay quá trình lao động, có thể gây tử vong hoặc gây
cho cơ thể tổn thương hoặc một rối loạn chức năng vĩnh viễn hay tạm thời [39].
Theo giáo trình BHXH của trường Đại học Lao động – Xã hội thì
TNLĐ là tai nạn xảy ra gây tác hại đến cơ thể NLĐ do tác động của yếu tố
nguy hiểm và có hại trong sản xuất [37, tr.371].
Theo Bộ luật lao động 2012:“TNLĐ là tai nạn gây tổn thương cho bất
kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho NLĐ, xảy ra
trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao

động” [26, Điều 142].

6


Có thể nói, mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về TNLĐ, nhưng
khái niệm về TNLĐ đều có điểm chung, đó là những tai nạn xảy ra bất ngờ,
con người không thể lường trước được không biết được chính xác về thời gian
và không gian; TNLĐ gắn với quá trình làm việc của NLĐ, gắn với việc thực
hiện nhiệm vụ lao động và tai nạn này phải để lại hậu quả hoặc là chết người
hoặc làm tổn thương, hoặc hủy hoại chức năng hoạt động bình thường của
một bộ phận nào đó của cơ thể NLĐ [39, tr.372]
Điểm quan trọng nhất để phân biệt TNLĐ với tai nạn rủi ro là ở chỗ tai
nạn đó có gắn liền với việc thực hiện công việc nhiệm vụ của NLĐ (bị tai
nạn) hay không. Chỉ được coi là TNLĐ khi tai nạn đó xảy ra trong quá trình
NLĐ thực hiện các nghĩa vụ lao động được pháp luật quy định, nội quy quy
chế của đơn vị sử dụng lao động quy định hoặc theo sự thỏa thuận của hai bên
trong thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động… Những trường hợp khác
được coi là tai nạn rủi ro và áp dụng chế độ bảo hiểm ốm đau để giải quyết
quyền lợi cho NLĐ.
Mặc dù có nhiều khái niệm TNLĐ khác nhau, nhưng theo chúng tôi,
TNLĐ là những tai nạn xảy ra bất ngờ con người không lường trước được,
gây tổn thương hoặc gây tử vong cho NLĐ, xảy ra trong quá trình lao động,
gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
1.1.1.2. Khái niệm bệnh nghề nghiệp
BNN là những rủi ro nghề nghiệp của NLĐ, là tiêu chí đánh giá tình
hình an toàn và vệ sinh lao động ở một đơn vị ngành hay quốc gia.
Theo quy định của tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì một bệnh mà
NLĐ mắc phải do ảnh hưởng của một yếu tố có hại nào đó trong quá trình
làm việc của mình được gọi là BNN. Các yếu tố ảnh hưởng này có tính chất

thường xuyên và kéo dài gây nên sự tích lũy tiềm tàng về bệnh tật cho cơ thể.
Theo giáo trình BHXH của trường Đại học Lao động – Xã hội, BNN là

7


một hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trưng nghề nghiệp hoặc liên quan
đến nghề nghiệp mà nguyên nhân gây bệnh do tác động thường xuyên và kéo
dài của điều kiện lao động xấu [37, tr.374]
Điều kiện lao động xấu là không đảm bảo các yêu cầu an toàn, vệ sinh
lao động.Việc xác định BNN phải dựa trên kết quả giám định và xác định các
yếu tố độc hại có trong môi trường làm việc của NLĐ.Trong đó dấu hiệu “gắn
liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động” chính là dấu hiệu quan
trọng phân biệt giữa BNN và bệnh thông thường. Điều kiện lao động có hại của
nghề nghiệp có thể là hệ quả của các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm tiếng ồn,
rung động, các bức xạ có hại…. do các yếu tố hóa học như các chất độc, các
loại hơi, khí độc, bụi độc, các chất phóng xạ… do các yếu tố sinh hóa như sinh
vật, vi sinh vật, các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, côn trùng…hoặc các yếu tố về
tư thế lao động, độ tiện nghi về không gian nơi làm việc, mất vệ sinh, các yếu
tố tâm lý không thuận lợi…Điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động
dần dần, phá hủy các bộ phận, chức năng của NLĐ và sinh ra bệnh.
BNN không chỉ tác động đến sức khỏe mà còn là nguyên nhân khiến
sức lao động của NLĐ bị ảnh hưởng. Khi bị BNN ở mức độ nhẹ, một số
trường hợp vẫn có thể tham gia lao động, nhưng hiệu suất và chất lượng công
việc sẽ bị giảm sút. Trường hợp nặng hơn không đủ sức khỏe để lao động,
người bị BNN phải nghỉ việc, ảnh hưởng đến thu nhập của bản thân, NSDLĐ.
Việc xác định BNN phụ thuộc vào khả năng xác định các yếu tố độc
hại của môi trường lao động và trình độ phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc
gia. Nhìn chung, dù ở góc độ nào theo chúng tôi, BNN là bệnh mà NLĐ mắc
phải do thường xuyên thực hiện nhiệm vụ lao động trong môi trường có yếu

tố nghề nghiệp.
1.1.2. Nguyên nhân tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Bất kể ngành nghề, công việc, quốc gia nào cũng đều có thể xảy ra

8


TNLĐ, BNN. Mặc dù đã có nhiều biện pháp đề giảm thiểu nhưng dù cố gắng
đến đâu thì TNLĐ, BNN vẫn xảy ra. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
TNLĐ, BNN, có thể kể đến đến các nguyên nhân cơ bản sau:
Điều kiện môi trường lao động xấu:
Điều kiện lao động kém an toàn và môi trường làm việc bị ô nhiễm có thể
làm tổn thương bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể con người và ảnh hưởng đến sức
khoẻ NLĐ. Tình trạng trên xuất phát từ việc không phát hiện ra các mối nguy
hiểm và ô nhiễm tại nơi làm việc, thiếu kiểm tra và xử lý triệt để những trường
hợp không đảm bảo an toàn và ô nhiễm đang tồn tại trong môi trường lao động.
Chưa xử lý nghiêm hoặc mức xử phạt quá thấp không đủ sức răn đe đối với các
trường hợp vi phạm quy trình lao động dẫn đến TNLĐ, BNN.
Để đảm bảo cho NLĐ hoạt động trong điều kiện lao động tốt, cần phải
cải thiện điều kiện làm việc bằng cách tổ chức đo đạc và kiểm tra môi trường
lao động định kỳ, kiểm tra, phát hiện các mối nguy hiểm tại nơi làm việc và
phải xử lý triệt để nhằm tạo điều kiện môi trường lao động thật tốt cho NLĐ.
Không huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho NLĐ:
Với những ngành nghề môi trường lao động có yếu tố độc hại hoặc làm
việc với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động,NLĐ trước
khi làm việc cần phải được huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động. Khi
không được huấn luyện, họ sẽ không nhận biết được các yếu tố nguy hiểm
dẫn đến khi làm việc, tiếp cận vận hành máy móc có nguy cơ xảy ra TNLĐ,
BNN rất cao.
Đồng thời, với những trường hợp thay đổi máy móc và thiết bị

công nghệ mới, NLĐ phải được huấn luyện an toàn vệ sinh lao động phù
hợp với điều kiện vận hành an toàn thiết bị, máy móc mới. NLĐ không
thể biết để thực hiện đúng các yêu cầu kỹ thuật đảm bảo an toàn nếu
không được huấn luyện.

9


Không khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ:
Khám sức khỏe định kỳ là để cảnh báo tình trạng sức khỏe của NLĐ,
để từ đó họ thực hiện tốt các phương tiện bảo hộ bảo vệ cá nhân trong quá
trình lao động sản xuất. Đồng thời là cơ sở để NSDLĐ biết được tình trạng
môi trường làm việc đã đảm bảo toàn lao động chưa, từ đó tiến hành cải thiện
môi trường lao động không để ảnh hưởng đến sức khỏe NLĐ.
Đối với NLĐ không được khám sức khỏe định kỳ thì không phát hiện
được tình trạng sức khỏe, từ đó có thể họ phải làm việc trong điều kiện quá
sức sẽ gây mỏi mệt, thiếu quan sát, mất bình tĩnh, vận hành máy móc không
chính xác dẫn đến khả năng xảy ra TNLĐ rất cao hoặc có BNN mà không
phát hiện để chữa trị kịp thời ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống.
Ý thức chấp hành quy trình an toàn, vệ sinh lao động của NLĐ kém:
Ở những ngành nghề, công việc có mối nguy hiểm, trong quá trình
lao động sản xuất đều phải có quy trình hướng dẫn đảm bảo an toàn lao
động, vệ sinh lao động cho NLĐ.Tuy nhiên, NLĐ chưa nghiêm túc chấp
hành quy trình trong quá trình lao động sản xuất, từ đó xuất hiện các hiện
tượng làm bừa, làm ẩu, không tuân thủ quy trình, không sử dụng các trang
thiết bị bảo hộ, không chấp hành mệnh lệnh, làm việc không có sự phân
công dẫn đến TNLĐ. Việc không chấp hành quy trình, quy định thường
thấy ở những lao động trẻ, họ chủ quan, lơ là với các mối nguy hiểm, với
những lời cảnh báo an toàn trong lao động. Vì vậy tất yếu những mối nguy
hiểm và tai nạn luôn có thể xảy ra.

Thiếu kiểm tra, xử lý từ người làm công tác an toàn lao động:
Để đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động,các cơ sở sản xuất phải
tổ chức bộ phận làm công tác kỹ thuật kiểm tra môi trường, an toàn, bảo hộ
lao động. Nhiệm vụ nhằm phát hiện các điều kiện lao động xấu nơi làm việc,
phát hiện việc làm bừa, làm ẩu của NLĐ, đề xuất các biện pháp nhằm đảm
bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động cho NLĐ trong quá trình sản xuất.
10


Tuy nhiên, nếu người làm công tác an toàn vệ sinh lao động không
thường xuyên kiểm tra hiện trường lao động sản xuất không kịp thời phát hiện
các trường hợp làm bừa, làm ẩu của NLĐ; không kiểm tra môi trường lao
động nhằm phát hiện điều kiện lao động xấu để để xuất biện pháp cải thiện
điều kiện làm việc, không xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thì TNLĐ và
BNN sẽ phát sinh trong quá trình lao dộng sản xuất.
Nguyên nhân từ Người sử dụng lao động
Nguyên nhân sâu sa của TNLĐ, BNN phải kể đến là nguyên nhân xuất
phát từ yếu tố lợi nhuận của NSDLĐ. Có nhiều trường hợp người sử dụng lao
động mặc dù biết cần phải thực hiện các trang thiết bị, thực hiện các nội dung
yêu cầu đảm bảo an toàn vệ sinh lao động nhưng cố tình không thực hiện
đúng các yêu cầu kỹ thuật. Bởi lẽ, những chi phí đầu tư trang thiết bị, đội ngũ
công nhân viên thực hiện theo đúng quy định phải bỏ ra chi phí tương đối lớn.
Do đó, dù biết cần phải thực hiện các yêu cầu về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao
động nhưng người sử dụng lao động vẫn không chấp hành. Nếu trường hợp
không may NLĐ rủi ro bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì họ chấp
nhận bồi thường. Đây là một nguyên nhân sâu sa và tác động mạnh nhất đến
tình trạng TNLĐ, BNN.
Ngoài những nguyên nhân cơ bản, thấy được kể trên còn những nguyên
nhân khác như thiên tai không thể lường trước, không thể thấy trước được.
Tuy nhiên tỷ lệ này không nhiều,nguyên nhân chủ yếu vẫn là do thiết bị hoặc

môi trường không tốt, hành vi không an toàn.
TNLĐ, BNN có thể phòng ngừa, do vậy phương pháp có hiệu quả để
phòng ngừa TNLĐ là tránh những hành vi không an toàn và xây dựng, đảm
bảo môi trường an toàn cho NLĐ.

11


1.2. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1.2.1. Khái niệm chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chế độ TNLĐ, BNN là một trong các chế độ BHXH bao gồm các quy
định nhằm đảm bảo thu nhập và bảo đảm sức khỏe cho NLĐ trong các trường
hợp bị TNLĐ hoặc BNN. NLĐ bị TNLĐ, BNN không chỉ tổn thất về kinh tế
mà còn ảnh hưởng lớn đến tinh thần của NLĐ. Mục đích của chế độ này là
bảo vệ sự mất khả năng lao động lao động do TNLĐ, BNN gây ra, giúp NLĐ
nhanh chóng ổn định cuộc sống, từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Quan niệm về chế độ TNLĐ, BNN cũng có sự khác nhau giữa các quốc
gia trên thế giới.
Đối với hầu hết các quốc gia, chế độ TNLĐ, BNN bao gồm trợ cấp
thương tật bệnh tật, dưỡng sức phục hồi sức khỏe và các chế độ khác kèm
theo chế độ thương tật, bệnh tật.
Tại Trung Quốc các chi phí y tế trong thời gian điều trị bao gồm tiền
đăng ký khám bệnh, phí khám bệnh, tiền thuốc xét nghiệm, tiền phẫu thuật…
sẽ do ngành BHXH chi trả 70%, đơn vị sở tại của người bảo hiểm trả 30%,
tiền ăn uống sẽ do đơn vị chi trả 2/3 theo tiêu chuẩn trợ cấp ăn uống đi công
tác địa phương. Ngoài ra NLĐ còn được hưởng các chế độ khác như tiền trợ
cấp tàn tật, tiền nghỉ hưu tàn tật [41, tr.231-232].
Ở Phần Lan bảo hiểm chịu trách nhiệm 100% về những chăm sóc dành
cho TNLĐ hay BNN và được hưởng trợ cấp hàng ngày chi trả trong thời gian
không có khả năng lao động tạm thời và tối đa là một năm. Chi phí hòa nhập

về mặt y tế và nghề nghiệp hoàn toàn thuộc trách nhiệm của bảo hiểm TNLĐ
và trong thời gian suốt thời gian tái hòa nhập, nạn nhân được nhận toàn bộ trợ
cấp bằng tiền mặt [41, tr.429].
Mức trợ cấp có sự khác nhau như vậy tùy thuộc vào điều kiện tài chính
hoặc chính sách an sinh xã hội của mỗi quốc gia.

12


Ở Đan Mạch, TNLĐ bao gồm tất cả các tai nạn hay di chứng của tai
nạn đó, diễn ra trong thời gian làm việc hay có mối liên hệ với công việc và
dẫn đến làm giảm vĩnh viễn hay tạm thời khả năng thu nhập. Chế độ này cũng
dành cho những bệnh nghề nghiệp có trong danh sách cũng như những thiệt
hại mà một đứa trẻ phải chịu do công việc của người mẹ trong thời gian mang
thai hay những độc hại do bố mẹ phải chịu trước khi thụ thai.
Ở Việt Nam, đã có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm về chế độ TNLĐ, BNN.
Theo giáo trình Luật An sinh xã hội của trường Đại học Luật Hà Nội có
nêu, chế độ TNLĐ, BNN được hiểu theo hai nghĩa:
Hiểu theo nghĩa rộng, chế độ TNLĐ, BNN là chế độ bảo hiểm nhằm bù
đắp các chi phí chữa trị, bù đắp hoặc thay thế thu nhập từ lao động của NLĐ bị
suy giảm hoặc mất khả năng lao động mà nguyên nhân là TNLĐ hoặc BNN.
Theo nghĩa này, chế độ TNLĐ, BNN của NLĐ không chỉ được bảo
đảm từ nguồn quỹ BHXH mà chính NSDLĐ cũng phải trực tiếp thanh toán
các khoản có liên quan đến việc chữa trị, đảm bảo cuộc sống cho NLĐ như:
chi phí y tế, tiền lương trong thời gian điều trị…
Theo nghĩa hẹp, bảo hiểm TNLĐ, BNN là chế độ BHXH do quỹ BHXH
chi trả nhằm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập từ lao động của NLĐ bị
giảm hoặc mất khả năng lao động mà nguyên nhân là TNLĐ hoặc BNN.
Chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN của NLĐ được đảm bảo từ quỹ BHXH,
không bao gồm các khoản phí trực tiếp do NSDLĐ thanh toán. Tuy nhiên nếu

hiểu theo nghĩa này cũng cần lưu ý trường hợp NSDLĐ chưa tham gia BHXH
bắt buộc cho NLĐ theo quy định của nhà nước thì trách nhiệm chi trả của quỹ
BHXH sẽ được dịch chuyển sang NSDLĐ để bảo vệ quyền lợi của NLĐ.
Trong trường hợp này, NSDLĐ sẽ phải trả cho NLĐ một khoản tiền ngang
với mức quy định trong các văn bản pháp luật về BHXH.
Chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN chỉ được coi là thực sự đầy đủ khi được

13


xem xét theo nghĩa rộng. Bởi vì, trong thời gian NLĐ nghỉ việc điều trị
TNLĐ, BNN không những bị mất thu nhập từ lao động mà một loạt các chi
phí y tế phát sinh ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống bản thân và gia đình.
Những thiếu hụt về thu nhập và sự tăng lên về chi phí đã xuất hiện nhu
cầu cần được bảo hiểm của NLĐ. Có thể coi những quy định của Nhà nước về
trách nhiệm của NSDLĐ trong việc chi trả cho NLĐ trong giai đoạn điều trị
là những quy định về trách nhiệm “bảo hiểm” trực tiếp cho NSDLĐ đối với
NLĐ của mình [39].
Dù rất khác nhau về tính chất, biểu hiện lâm sàng…song giữa TNLĐ và
BNN lại có điểm chung là đều làm suy giảm lao động của NLĐ hoặc gây tử vong,
từ đó làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động của NLĐ. Chính vì thế NLĐ bị tai
nạn lao động hay BNN đều là đối tượng áp dụng chung một chế độ BHXH [38].
Có thể nói mặc dù mỗi quốc gia có quan niệm khác nhau về chế độ
TNLĐ, BNN, nhưng theo chúng tôi, chế độ TNLĐ, BNN được hiểu là chế độ
BHXH do quỹ BHXH chi trả nhằm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập từ
lao động của NLĐ bị giảm hoặc mất do giảm khả năng lao động mà nguyên
nhân là TNLĐ, BNN.
1.2.2. Nguyên tắc chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thứ nhất, nguyên tắc bảo đảm công bằng
Ý nghĩa xã hội của chế độ TNLĐ, BNN chỉ được thực hiện khi chế độ

này được áp dụng rộng rãi đối với tất cả NLĐ tham gia không có bất cứ sự
phân biệt nào.Nguyên tắc này đảm bảo bất kỳ NLĐ trong ngành nghề, công
việc nào, bất kỳ thuộc thành phần kinh tế nào cũng đều được hưởng chế độ
TNLĐ, BNN khi bị TNLĐ, BNN.Tuy nhiên tùy thuộc điều kiện kinh tế-xã
hội, mục tiêu định hướng của từng thời kỳ mà các quy định chế độ, đôi tượng
tham gia, mức hưởng…có những quy định phù hợp.Nền kinh tế càng phát
triển thì các chính sách và chế độ càng được chú trọng, mở rộng, Việc mở
rộng và phát triển của bảo hiểm TNLĐ, BNN luôn phải đảm bảo công bằng,

14


bình đẳng giữa những người tham gia cùng chế độ.
Thứ hai, thực hiện bảo hiểm TNLĐ, BNN trên cơ sở cân đối mức đóng
và hưởng bảo hiểm, kết hợp với nguyên tắc “lấy số đông bù số ít”.
Nguyên tắc này được đảm bảo hợp lý giữa đóng góp của NLĐ cho xã
hội thể hiện thông qua mức tiền công, tiền lương, thời gian đóng góp cho quỹ
BHXH để từ đó quy định mức trợ cấp và thời gian hưởng trợ cấp dài ngắn
khác nhau, phù hợp với mức đóng góp của NLĐ.Nguyên tắc đóng hưởng gắn
liền và đặt trong mối tương quan với nguyên tắc “lấy số đông bù số ít”.Nó
cũng là điểm khác biệt bảo hiểm không phải là một loại tiền tiết kiệm mà nó
còn thể hiện tính xã hội của bảo hiểm. Đó là sự giúp đỡ chia sẻ giữa NLĐ với
nhau, NLĐ tham gia bảo hiểm không có nghĩa sẽ hưởng mọi chế độ và mức
bảo hiểm không hoàn toàn căn cứ vào mức đóng bảo hiểm của NLĐ đó.
Thứ ba, thực hiện bảo hiểm TNLĐ, BNN phải được Nhà nước thống
nhất quản lý
Bảo hiểm là chính sách an sinh xã hội, hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, đóng - hưởng không phải cơ chế đóng tiết kiệm, thu có lãi. BHXH nói
chung và Bảo hiểm TNLĐ, BNN nói riêng mục tiêu là ổn định đời sống cho
NLĐ và gia đình họ, góp phần ổn định xã hội nâng cao đời sống của

NLĐ.Mục tiêu này chỉ đạt được tối ưu khi được Nhà nước thống nhất quản lý
và đảm bảo thực hiện.
Thứ tư, mức hưởng chế độ TNLĐ, BNN được tính trên cơ sở mức
đóng, thời gian đóng BHXH.
Bất cứ NLĐ nào tham gia BHXH cũng đều phải đóng tài chính nhất định
vào quỹ BHXH. Quỹ này được chi trả các chế độ BHXH cho chính những
NLĐ đã đóng BHXH khi họ bị TNLĐ, BNN hoặc gặp phải những rủi ro khác.
Tuy nhiên, để đảm bảo công bằng khi NLĐ có mức đóng và thời gian đóng
khác nhau, nhà nước quy định mức hưởng và thời gian hưởng chế độ TNLĐ,
BNN tương ứng với thời gian đã đóng bảo hiểm và mức đóng bảo hiểm.

15


Thứ năm, thực hiện chế độ TNLĐ, BNN phải đơn giản, dễ dàng thuận
tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của NLĐ tham gia BHXH.
Khi bị TNLĐ, BNN NLĐ đã bị ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe, tinh
thần…Họ cần sự hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần, trong giai đoạn họ điều trị
vẫn bảo đảm cuộc sống cho bản thân, trang trải các chi phí. Vì vậy, việc thực
hiện chi trả chế độ TNLĐ, BNN cho NLĐ phải đảm bảo tính kịp thời và đầy
đủ cho NLĐ. Như vậy, BHXH nói chung và bảo hiểm TNLĐ, BNN nói riêng
mới thực sự có ý nghĩa đối với NLĐ và gia đình họ.
1.2.3. Nội dung chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1.2.3.1. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp
 Đối tượng hưởng chế độ TNLĐ, BNN
Theo Điều 34 Công ước 102 về quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội
năm 1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế, đối tượng được hưởng trợ cấp
TNLĐ, BNN bao gồm: “ những loại làm công ăn lương được quy định, tổng
số ít nhất chiếm 50% toàn bộ những người làm công ăn lương và đối với trợ

cấp tiền tuất thì bao gồm cả vợ và con của người làm công ăn lương thuộc
loại đó…” [29, Điều 34].
Tại Điều 4 công ước 121, công ước về trợ cấp TNLĐ, 1964 nêu rõ:
“Luật pháp quốc gia về trợ cấp TNLĐ cần phải bảo vệ tất cả người lao động
kể cả những người học việc trong khu vực tư nhân và nhà nước, bao gồm các
hợp tác xã và khi người lao động chính trong gia đình chết thì phải quy định
rõ những người được hưởng trợ cấp” [30, Điều 4]
Qua đó có thể thấy nguyên tắc chung của ILO là phải bảo vệ tất cả
người lao động không kể khu vực đồng thời thể hiện nguyên tắc bình đẳng
giữa các đối tượng trong quan hệ lao động.
Đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN là cơ sở và căn cứ

16


quan trọng để xác lập các bước tiếp theo khi xét đến thực hiện chế độ TNLĐ,
BNN. Đối tượng hưởng chế độ TNLĐ, BNN là việc quy định những chủ thể
nào được hưởng.
Đối với mỗi quốc gia, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, chính sách an
sinh xã hội mà quy định khác nhau về đối tượng hưởng chế độ TNLĐ, BNN.
Đối tượng được hưởng có thể là NLĐ thuộc mọi thành phần kinh tế
nhưng cũng có thể chỉ là những người làm việc trong một số lĩnh vực, công
việc nhất định. Chẳng hạn, Pháp luật Đức quy định đối tượng được hưởng chế
độ TNLĐ, BNN là người làm công ăn lương; người học nghề; người đang
được đào tạo hoặc đang được chuyển đổi đang được hưởng trợ cấp tài chính
theo luật về xúc tiến việc làm; nghệ sĩ; người lao động ở nhà; người lãnh đạo
công ty.
Ngoài các đối tượng trên các nhà lập pháp Đức đã bổ sung thêm các đối
tượng khác không thuộc những người đang làm việc vì họ cho rằng phải bảo
vệ chống lại các tai nạn trong hoạt động của loại người này, đặc biệt là học

sinh và sinh viên, những người tham gia tự nguyện vào các hoạt động vì lợi
ích cộng đồng [41, tr.341]
Ở Đan Mạch, tất cả những người làm công ăn lương phải có bảo hiểm
TNLĐ. Một số nhóm người lao động độc lập cũng phải tham gia bảo hiểm
TNLĐ. Những người tham gia bảo hiểm được quyền ký hợp đồng với một
công ty bảo hiểm tư nhân được chấp nhận [41, tr.381]
Ở Thụy Điển, đối tượng của chế độ TNLĐ, BNN là tất cả những người
thực hiện một hoạt động làm công ăn lương hay độc lập cũng như học viên của
một số trường nghiệp vụ được bảo hiểm cho những rủi ro về TNLĐ [41, tr.438]
Đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ không chỉ bao gồm NLĐ mà
còn có thân nhân của NLĐ. Như pháp luật Trung Quốc quy định, khi NLĐ bị
mất do TNLĐ, BNN thì thân nhân của họ sẽ được hưởng các quyền lợi bao

17


gồm: tiền trợ cấp tang lễ, tiền tử tuất và lương hưu của người chết [41, tr.163]
Thân nhân của NLĐ thường được xác định là cha mẹ, vợ chồng, con
của NLĐ. Trong trường hợp NLĐ bị chết do TNLĐ, BNN thì thân nhân của
họ được hưởng bảo hiểm. Đó là sự bù đắp một phần thiệt hại về vật chất và
tinh thần cho thân nhân NLĐ.
Có thể nói, việc quy định đối tượng hưởng chế độ TNLĐ, BNN ở mỗi
quốc gia có thể khác nhau, tuy nhiên tác giả cho rằng đối tượng được hưởng
chế độ này trước hết phải là NLĐ và có tham gia BHXH. Như vậy, mới đảm
bảo mối quan hệ “đóng - hưởng” của NLĐ.
 Điều kiện hưởng chế độ TNLĐ, BNN
Không phải mọi trường hợp bị TNLĐ, BNN đều được hưởng chế độ
TNLĐ, BNN mà họ phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo luật định.
Điều 6 Công ước số 121, Công ước về trợ cấp TNLĐ, 1964:
Các chế độ trợ cấp cho người bị TNLĐ và BNN nên bao gồm

các điều kiện: Tình trạng sức khỏe kém; Do sức khỏe kém nên
không thể làm việc nên không có thu nhập, như đã định nghĩa trong
luật pháp và quy định quốc gia; Mất hoàn toàn hoặc một phần khả
năng tạo thu nhập trên mức độ thương tật đã được pháp luật quy
định, có thể trở thành thương tật vĩnh viễn hoặc mất một khả năng
nào đó (thân thể hoặc trí tuệ); Người trong gia đình mất đi sự hỗ trợ
do NLĐ chính chết [30, Điều 6].
Để có được một chính sách đúng đối với người bị TNLĐ, BNN, mỗi
quốc gia có những cách tiếp cận riêng và có những quy định khác nhau.
Ở Đan Mạch, điều kiện được hưởng chế độ TNLĐ, BNN bao gồm tất
cả các tai nạn hay di chứng của tai nạn đó, diễn ra trong thời gian làm việc
hay có mối liên hệ với công việc và dẫn đến làm giảm vĩnh viễn hay tạm thời
khả năng thu nhập. Chế độ này cũng dành cho những bệnh nghề nghiệp có

18


×