Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Bảo hộ chương trình máy tính theo pháp luật sở hữu trí tuệ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ QUANG MINH

BẢO HỘ CHƢƠNG TRÌNH MÁY TÍNH THEO
PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ QUANG MINH

BẢO HỘ CHƢƠNG TRÌNH MÁY TÍNH THEO
PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ QUẾ ANH

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, đồ thị
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHƢƠNG TRÌNH MÁY
TÍNH VÀ BẢO HỘ CHƢƠNG TRÌNH MÁY TÍNH .................... 8
1.1.

Khái niệm và phân loại Chƣơng trin
̀ h máy tính ............................. 8

1.1.1.

Khái niệm Chƣơng trình máy tính ...................................................... 8


1.1.2.

Phân loại Chƣơng trình máy tính ...................................................... 10

1.2.

Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của pháp luật về bảo hộ
chƣơng trình máy tính ..................................................................... 15

1.2.1. Trên thế giới ....................................................................................... 15
1.2.2. Tại Việt Nam ...................................................................................... 19
1.3.

Nhƣ̃ng cơ chế bảo hô ̣ quyền sở hƣ̃u trí tuê ̣có khả năng áp
dụng cho Chƣơng trình máy tính ................................................... 21

1.3.1. Bảo hộ Chƣơng trình máy tính bằng cơ chế bảo hộ đối với bí mật
kinh doanh .......................................................................................... 21
1.3.2.

Bảo hộ Chƣơng trình máy tínhbằng cơ chế bảo hộ Quyền tác giả ........ 24

1.3.3. Bảo hộ Chƣơng trình máy tính bằng cơ chế bảo hộ Sáng chế ........... 25
1.4.

Thực trạng xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ đối với Chƣơng
trình máy tính trên thế giới ............................................................. 28

Chƣơng 2: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BẢO HỘ SỞ HỮU TRÍ TUỆ

ĐỐI VỚI CHƢƠNG TRÌNH MÁY TÍNH THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH ................................................... 31


2.1.

Điều kiện bảo hộ đối với chƣơng trình máy tính .......................... 31

2.1.1. Theo hình thức bảo hộ Quyền tác giả ................................................ 31
2.1.2. Theo hình thức bảo hộ bí mật kinh doanh.......................................... 36
2.2.

Chủ thể của quyền đối với Chƣơng trình máy tính ............................ 38

2.2.1. Theo hình thức bảo hộ Quyền tác giả ................................................ 38
2.2.2. Theo hình thức bảo hộ bí mật kinh doanh.......................................... 43
2.3.

Cơ chế xác lập quyền Sở hữu trí tuệ đối với Chƣơng trình máy tính.... 44

2.3.1. Theo hình thức bảo hộ Quyền tác giả ................................................ 44
2.3.2. Theo hình thức bảo hộ bí mật kinh doanh.......................................... 46
2.4.

Nội dung quyền đối với Chƣơng trình máy tính ........................... 48

2.4.1. Theo hình thức bảo hộ Quyền tác giả ................................................ 48
2.4.2. Theo hình thức bảo hộ bí mật kinh doanh.......................................... 56
2.5.


Thời hạn bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ đối với Chƣơng trình
máy tính ............................................................................................. 55

2.5.1. Theo hình thức bảo hộ Quyền tác giả ................................................ 55
2.5.2. Theo hình thức bảo hộ bí mật kinh doanh.......................................... 56
2.6.

Xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ đối với Chƣơng trình máy tính .. 56

2.6.2. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật
kinh doanh là Chƣơng trình máy tính ................................................ 62
2.7.

Bảo vệ quyền Sở hữu trí tuệ đối với Chƣơng trình máy tính ...... 66

2.7.1. Các biện pháp tự bảo vệ ..................................................................... 66
2.7.2. Các quy định hiện hành về xử lý hành vi xâm phạm quyền Sở hữu
trí tuệ đối với Chƣơng trình máy tính ................................................ 71
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO
HỘ CHƢƠNG TRÌNH MÁY TÍNH TẠI VIỆT NAM ................. 74
3.1.

Thực trạng xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ đối với Chƣơng
trình máy tính tại Việt Nam và nguyên nhân ................................ 74


3.1.1. Tình hình thực tế ................................................................................ 74
3.1.2. Nguyên nhân ...................................................................................... 77
3.2.


Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật ............... 79

3.2.1. Hoàn thiện cơ chế bảo hộ Quyền tác giả và cơ chế bảo hộ bí mật
kinh doanh đối với Chƣơng trình máy tính ........................................ 79
3.2.2. Áp dụng bảo hộ sáng chế đối với Chƣơng trình máy tính ................. 82
3.3.

Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ Chƣơng
trình máy tính tại Việt Nam ............................................................ 89

3.3.1. Nâng cao hiệu quả của cơ quan quản lý và thực thi quyền ................ 89
3.3.2. Nâng cao ý thức của ngƣời sử dụng ................................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đƣợc viết tắt

BLDS

Bộ luật dân sự

BSA

The Business Software Alliance (Liên minh phần mềm doanh nghiệp)


CTMT

Chƣơng trình máy tính

PMMT

Phần mềm máy tính

QTG

Quyền tác giả

SHTT

Sở hữu trí tuệ

WIPO

World Intellectual Property Organization (Tổ chức Sở hữu
trí tuệ thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên bảng/ đồ thị

Trang


1.1

So sánh CTMT tính tự do nguồn mở Linux và

12

CTMT sở hữu độc quyền
1.2

So sánh 03 cơ chế bảo hộ SHTT đối với CTMT

27

1.3

Tình hình vi phạm bản quyền toàn cầu do đối tƣợng

29

tự nhận


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công nghê ̣ phầ n mề m bắ t đầ u xuấ t hiê ̣n tƣ̀ nhƣ̃ng năm 1950, khi nhƣ̃ng
chƣơng trình máy tính đầ u tiên đƣơ ̣c phát triể n . Ngay sau đó , chƣơng trình
máy tính đã cho thấy rằng nó là một ngành công nghệ phức tạp và chứa đựng
hàm lƣợng đầu tƣ lớn , cả về tiền bạc và tri thức . Đồng thời, mô ̣t thi ̣trƣờng
rô ̣ng lớn và phát triể n liên quan đế n liñ h vƣ̣c này


đã đƣơ ̣c dƣ̣ kiế n . Và cùng

với đó là nhƣ̃ng nghiên cƣ́u liên quan đế n sƣ̣ phù hơ ̣p của nhƣ̃ng cơ chế bảo
hô ̣ có thể áp du ̣ng cho chƣơng triǹ h máy tiń h cũng đƣơ ̣c bắ t đầ u

. Gầ n nhƣ

ngay lâ ̣p tƣ́c , ngƣời ta thấ y rằ ng nhƣ̃ng cơ chế bả o hô ̣ sở hƣ̃u trí tuê ̣ này đề u
có những hạn chế nhất định khi áp dụng cho chƣơng trình máy tính

. Nhƣ̃ng

vấ n đề này , cùng với sự phát triển bùng nổ trong lĩnh vực công nghệ phần
mề m, đã làm phát sinh nhƣ̃ng tranh luâ ̣n mang tính chất toàn cầu về mức độ
bảo hộ sở hữu trí tuệ phù hợp nên đƣợc áp dụng cho chƣơng trình máy tính

,

và cùng với đó là hàng loạt những quan điểm và giải pháp đã đƣợc đƣa ra.
Tại Việt Nam , cùng với sự phát triển bùng nổ về công nghệ thông tin ,
chƣơng trin
̀ h máy tin
́ h và ngành công nghiê ̣p phầ n mề m đã phát triể n với tố c
đô ̣ chóng mă ̣t và trở thành mô ̣t liñ h vƣ̣c phổ biế n trong đời số ng thƣờng nhâ ̣t .
Điể m đáng chú ý là sƣ̣ phát triể n n ày không chỉ giới hạn trong việc tiêu thụ ,
sƣ̉ du ̣ng chƣơng trin
̀ h máy tiń h, mà đi cùng với nó là sự phát triển của một đội
ngũ những tác giả ―viết‖ các chƣơng trình máy tính đang ngày càng trở nên
đông đảo và chuyên nghiê ̣ p. Rõ ràng là một cơ chế bảo hộ SHTT hợp lý đối
với CTMT sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho hoạt động nghiên cứu, sáng tạo và

ứng dụng CTMT trong mọi lĩnh vực. Bố i cảnh này , cùng với xu hƣớng hội
nhâ ̣p toàn cầ u hóa , đòi hỏi phải tìm kiế m đƣơ ̣c mô ̣t cơ chế bảo hô ̣ sở hƣ̃u trí
tuê ̣ hơ ̣p lý cho đố i tƣơ ̣ng này.
Theo Nghiên cứu về tình hình Vi phạm bản quyền Phần mềm Toàn cầu
1


của Liên minh Phần mềm Doanh nghiệp (BSA), năm 2011, Việt Nam có tỉ lệ
vi phạm bản quyền CTMT là 81%, giảm 2% trong hai năm liên tiếp, so với
mức 83% năm 2010 và 85% năm 2009. Giá trị thƣơng mại của phần mềm bị
vi phạm bản quyền là 395 triệu US$, giảm 4% so với năm 2010. Tuy vậy, tỉ lệ
vi phạm bản quyền 81% nêu trên còn cách rất xa tỉ lệ của khu vực 60% hay
thế giới là 42%. Và điều đáng nói là đến năm 2013, theo Điều tra Phần mềm
Toàn cầu của BSA, tỉ lệ vi phạm bản quyền CTMT của Việt Nam vẫn giữ
nguyên ở mức 81% nhƣ năm 2011, và giá trị thƣơng mại của phần mềm bị vi
phạm bản quyền lại tăng lên đến 620 triệu US$. Những con số trên đã cho
thấy bất chấp những nỗ lực trong thời gian qua, tình trạng vi phạm bản quyền
nói riêng và vi phạm quyền SHTT nói chung đối với CTMT không hề cho
thấy có dấu hiệu suy giảm mà trái lại, trở nên trầm trọng.
Thực trạng nêu trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó một
trong những nguyên nhân chủ yếu là các quy định liên quan đến bảo hộ
CTMT ở nƣớc ta đang tỏ ra chƣa thực sự hiệu quả. Trƣớc thực tế nhƣ vậy,
cùng với sự yêu thích với luật SHTT và công nghệ phần mềm, tác giả đã
quyết định lựa chọn đề tài BẢO HỘ CHƢƠNG TRÌNH MÁ Y TÍNH THEO
PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIỆT NAM đ ể thực hiện luận văn thạc sĩ
của mình . Qua luâ ̣n văn này , tác giả muố n đƣa ra mô ̣t nghiên cƣ́u toàn diê ̣n
và tổng hợp về cơ chế bảo hộ chƣơng trình máy tín h hiện tại của Việt Nam
và một số quốc gia trên thế giới, trên cơ sở đó , đƣa ra mô ̣t hê ̣ thố ng bảo hô ̣
chƣơng trình máy tính phù hơ ̣p với điề u kiê ̣n của Viê ̣t Nam và các quy đinh
̣

quố c tế .
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực tế thì cho đến nay, đã có rất nhiều những nghiên cứu liên quan
đến các quy định về bảo hộ CTMT ở nhiều mức độ khác nhau.
Đó là các bài báo bàn luận, cung cấp thông tin và đặt vấn đề chẳng
2


hạn nhƣ: Một vài suy nghĩ về bảo hộ CTMT ở Việt Nam, Nguyễn Đình Huy,
Tạp chí Khoa học pháp lý, số 8/2002; Một hướng tiếp cận bảo hộ CTMT
trong thế giới hội nhập, Nguyễn Nhƣ Hà, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số
12 (236) năm 2007; Một số vấn đề về bảo hộ CTMT hiện nay, Hoàng Minh
Huệ, Tạp chí Hoạt động khoa học số 596, 2009; CTMT nên đƣợc bảo hộ là
đối tƣợng nào của quyền SHTT, Trần Văn Hải, Tạp chí Hoạt động khoa học
số 597, 2009; Bảo hộ CTMT như đối tượng độc lập của quyền SHTT, Trần
Văn Hải, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, ISSN 0866-7446, số 11
(295)/2012; Quyền SHTT liên quan đến CTMT của tác giả Nguyễn Anh Thi,
Giám đốc Trung tâm SHTT và Chuyển giao Công nghệ Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 …
Ngoài ra còn có những luận văn thạc sỹ liên quan đến vấn đề này nhƣ:
Bảo hộ QTG, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số - một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, của Quản Tuấn An, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2009; QTG
đối với CTMT một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Phạm Minh Sơn, Trƣờng Đại
học Luật Hà Nội, 2006; hay Bảo hộ QTG đối với CTMT theo pháp luật Việt
Nam, Trƣơng Thị Tƣờng Vi, Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2010; ...
Bên cạnh đó còn có những nghiên cứu, thống kê có quy mô lớn của các
tố chức quốc tế nhƣ Liên minh Phần mềm Doanh Nghiệp (BSA) hay Tổ chức
thƣơng mại thế giới (WTO) …
Tuy nhiên, việc tiếp tục nghiên cứu có hệ thống về các cơ chế bảo hộ
quyền SHTT đối với CTMT là điều cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh các quy

định hiện hành tại Việt Nam đã tỏ ra không còn thực sự phù hợp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhƣ đề câ ̣p ở trên , nhƣ̃ng tranh luâ ̣n và quan điể m trong viê ̣c tìm kiế m
mô ̣t cơ chế bảo hô ̣ SHTT cho chƣơng triǹ h máy tiń h đã tồ n ta ̣i tƣ̀ rấ t lâu và
thâ ̣m chí nhƣ̃ng giải pháp mang tiń h chấ t cƣ̣c đoan cũng đã đƣơ ̣c đề xuấ t . Ví
3


dụ, có ý kiến cho rằng nên bỏ hoàn toàn việc bảo hộ SHTT cho chƣơng trình
máy tính (vì nhiều nguyên nhân ), hoă ̣c xây dƣ̣ng mô ̣t hê ̣ thố ng bảo hô ̣ riêng
biê ̣t và hoàn toàn mới để phù hơ ̣p với đố i tƣơ ̣ng này

. Ngƣơ ̣c la ̣i , cũng có ý

kiế n nhâ ̣n thấ y rằ ng viê ̣c hê ̣ thố ng bảo hô ̣ SHTT cho chƣơng triǹ h máy tiń h là
cầ n thiế t và quan tro ̣ng để đảm bảo cho các khoản đầ u tƣ và sƣ̣ tiế n bô ̣ trong
lĩnh vực phần mềm, và do đó ủng hộ việc bảo hộ SHTT cho chƣơng trình máy
tính ở mức độ mạnh mẽ . Và cũng có nhƣ̃ng quan điể m cân bằ ng hơn đƣơ ̣c
đƣa ra, cố gắ ng đinh
̣ hin
̣ SHTT để phù hơ ̣p với nhu cầ u bảo
̀ h nhƣ̃ng quy đinh
hô ̣ chƣơng trin
̀ h máy tin
́ h.
Trên cơ sở nghiên cƣ́u nhƣ̃ng quan điể m trên và quy đinh
̣ Viê ̣t Nam
hiê ̣n ta ̣i, luâ ̣n văn này hƣớng đế n viê ̣c đa ̣t đƣơ ̣c nhƣ̃ng mu ̣c tiêu sau:
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài này là hƣớng đế n mô ̣t cơ chế hơ ̣p lý , cân

bằ ng và khả thi để bảo hô ̣ cho chƣơng triǹ h máy tiń h trong hê ̣ thố ng SHTT

.

Nhƣ̃ng giải pháp trong luâ ̣n văn này đƣơ ̣c xây dƣ̣ng trên nề n tảng của hê ̣
thố ng pháp luâ ̣t SHTT Viê ̣t Nam hiê ̣n hành.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đa ̣t đƣơ ̣c mu ̣c tiêu tổ ng quát nêu trên

, luâ ̣n văn này hƣớng đế n

nhƣ̃ng mu ̣c tiêu cu ̣ thể sau:
 Phân tić h hê ̣ thố ng bảo hô ̣ SHTT chƣơng triǹ h máy tiń h ta ̣i Viê ̣t Nam
(bảo hộ quyền tác giả nhƣ một tác phẩm văn học
), tƣ̀ đó nêu ra đƣơ ̣c nhƣ̃ng điể m
phù hợp và chƣa phù hợp của hệ thống này
.
 Phân tić h nhƣ̃ng đă ̣c điể m chƣa phù hơ ̣p của viê ̣c áp du ̣ng
bảo hộ bản quyền đối với chƣơng trình máy tính
rô ̣ng đế n các sản phẩ m thƣ̣c tế

cơ chế

: bản quyền không mở

, do đó không thể cung cấ p sƣ̣ bảo hô ̣ với

chƣ́c năng của chƣơng trin
̀ h máy tiń h


(do chỉ bảo hô ̣ hiǹ h thƣ́c thể hiê ̣n ý

tƣởng ); sƣ̣ tƣơng phản giƣ̃a thời gian dài của bảo hô ̣ bản quyề n với ―tuổ i
4


thọ hữu ích‖ thƣờng rất ngắn của phần mềm , khó khăn trong việc xác định
―tiń h nguyên gố c‖ của các mã , vấ n đề chƣơng triǹ h máy tiń h viế t dƣ̣a trên
―mã nguồ n mở‖ .
 Phân tić h tin
́ h khả thi của viê ̣c áp du ̣ng cơ chế bảo hô ̣ sáng chế đố i
với chƣơng trin
̣ của Viê ̣t Nam (hầ u nhƣ không có ), so
̀ h máy tin
́ h : quy đinh
sánh với những quy định của thế giới

, tƣ̀ đó nêu ra nhƣ̃ng điể m cầ n

hoàn

thiê ̣n. Ngoài ra, trong mô ̣t chƣ̀ng mƣ̣c nhấ t đinh,
̣ cố gắ ng phân tích nhƣ̃ng hâ ̣u
quả có thể xảy ra trong việc mở rộng phạm vi bảo hộ sáng chế đối với chƣơng
trình máy tính, dƣ̣a trên thƣ̣c tế các nƣớc đã sƣ̉ du ̣ng hê ̣ thố ng bảo hô ̣ sáng chế
nhƣ vâ ̣y, đồ ng thời, nế u có thể , đƣa ra nhƣ̃ng giải pháp nhấ t đinh.
̣
 Đƣa ra nhƣ̃ng giải pháp cải thiê ̣n hê ̣ thố ng bảo hô ̣ SHTT chƣơng
trình máy tính tại Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào cơ chế bảo hộ chƣơng
trình máy tính theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay . Đồng thời, đề
tài cũng sẽ tập trung vào các cơ chế bảo hộ cho chƣơng trình máy tính tại một
số quố c gia phát triể n trên thế giới để tim
̀ kiế m sƣ̣ khác biê ̣t.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các quy đinh
̣ của pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam
liên quan đế n bảo hô ̣ chƣơng trình máy tính . Ngoài ra , phạm vi nghiên cứu
cũng đƣợc mở rộng đến các quy đinh
̣ trong các Công ƣớc quố c tế liên quan và
pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về lĩnh vực này.
5. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Nội dung nghiên cứu
 Nghiên cứu khái niê ̣m về chƣơng triǹ h máy tí nh, phân tić h các thành
phầ n và phân loa ̣i chƣơng triǹ h máy tiń h.
 Nghiên cứu những cơ chế bảo hộ CTMT đã đƣợc áp dụng trên thế giới
5


 Nghiên cứu các quy đinh
̣ của pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam về bảo hô ̣ chƣơng triǹ h
máy tính, các quy định trong các Công ƣớc liên quan mà Viê ̣t Nam tham gia
.
 Nghiên cƣ́u thƣ̣c tra ̣ng bảo hô ̣ chƣơng triǹ h máy tiń h ta ̣i Viê ̣t Nam
5.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu chính của đề tài là địa bàn Thành phố Hà Nội, có
tham khảo một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng khác nhƣ Thành phố
Hồ Chí Minh, ... Đây chính là những địa bàn tập đông trung dân cƣ và các
trung tâm công nghiệp, thƣơng mại, tài chính lớn nhất nƣớc, do đó là nhƣ̃ng
điạ bàn có mâ ̣t đô ̣ sƣ̉ du ̣ng chƣơng triǹ h máy tiń h cao.

5.3. Phương pháp nghiên cứu
 Đề tài nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng,
trong đó vận dụng quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đáng
giá từng vấn đề cụ thế. Đồng thời, đề tài cũng dựa trên quan điểm, đƣờng lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về các vấn đề có liên quan.
 Ngoài ra, đề tài sử dụng phƣơng pháp so sánh , cụ thể là luật học so
sánh để tìm ra sự khác biệt giữa những hệ thống luật , tƣ̀ đó tim
̀ ra giải pháp
phù hợp tại Việt Nam
6. Tính mới và đóng góp của đề tài
Đề tài cung cấ p nhƣ̃ng phân tić h sâu sắ c về hê ̣ thố ng bảo hô ̣ SHTT cho
chƣơng trin
̀ h máy tin
́ h ta ̣i Viê ̣t Nam trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay , hƣớng đế n viê ̣c
đƣa ra mô ̣t giải pháp phù hơ ̣p với luâ ̣t pháp quố c tế

để giải quyết những bất

câ ̣p hiê ̣n ta ̣i trên cơ sở tham khảo nhƣ̃ng hê ̣ thố ng bảo hô ̣ SHTT chƣơng triǹ h
máy tính trên thế giới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
6


 Chƣơng 1: Khái quát chung về Chƣơng trình máy tính và

bảo hộ


Chƣơng trin
̀ h máy tin
́ h
 Chƣơng 2: Nhƣ̃ng quy đinh
̣ về bảo hô ̣ sở hữu trí tuệ đối với Chƣơng
trình máy tính theo pháp luật Việt Nam hiện hành
 Chƣơng 3: Thực trạng và những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật, nâng cao hiệu quả bảo hộ Chƣơng trình máy tính tại Việt Nam

7


Chƣơng 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHƢƠNG TRÌNH MÁY TÍNH
VÀ BẢO HỘ CHƢƠNG TRÌNH MÁY TÍNH
1.1. Khái niệm và phân loại Chƣơng trin
̀ h máy tính
1.1.1. Khái niệm Chương trình máy tính
Mặc dù ―CTMT‖ (tiếng Anh: computer program) từ lâu đã trở thành
một thuật ngữ thông thƣờng và đƣợc sử dụng phổ biến trong cuộc sống
thƣờng nhật, không phải lúc nào khái niệm này cũng đƣợc hiểu đúng theo nội
hàm của nó. Khái niệm của các thuật ngữ nhƣ ―CTMT‖, ―thuật toán‖, ―mã
nguồn‖, ―mã máy‖ … không phải là một chủ đề phổ biến của những tranh
luận trong công nghệ phần mềm hàng ngày. Nhƣng khi xem xét dƣới góc độ
pháp lý, việc đƣa ra đƣợc khái niệm cho những thuật ngữ này với nội hàm đầy
đủ và chính xác lại là nhu cầu tất yếu.
Về mặt bản chất, CTMT có thể đƣợc định nghĩa là một sự kết hợp của các
chỉ thị máy tính và định nghĩa dữ liệu cho phép phần cứng của máy tính thực
hiện các chức năng tính toán và điều khiển [31]. Cụ thể hơn, CTMT bao gồm cả
mã nguồn và mã máy. Mã nguồn đƣợc gắn hƣớng dẫn của ngƣời lập trình theo

một ngôn ngữ lập trình. Mã nguồn thƣờng giống nhƣ tiếng Anh và con ngƣời có
thể đọc đƣợc. Tuy nhiên, để phần cứng có thể hiểu đƣợc những chỉ thị đƣợc gắn
với mã nguồn, mã nguồn này cần đƣợc dịch thành những chỉ thị máy có thể hiểu
đƣợc bằng cách sử dụng những trình biên dịch. Những trình biên dịch này tạo ra
một phiên bản mã máy của chƣơng trình mà máy có thể đọc đƣợc. Mã máy này
thƣờng bao gồm một chuỗi các ký tự nhị phân và con ngƣời không thể trực tiếp
đọc hiểu đƣợc. Phần cứng đọc mã máy, thực hiện những chỉ thị máy tính, và
tƣơng tác với ngƣời dùng bằng giao diện mà họ có thể hiểu đƣợc.
Hiểu đƣợc bản chất nhƣ trên chúng ta có thể thấy rằng những ngƣời sử
dụng CTMT có thể đƣợc chia thành 02 loại. Phần đông ngƣời dùng là những
8


ngƣời dùng phổ thông chỉ quan tâm đến giao diện cuối là kết quả điện toán
của mã máy. Đồng thời có một số ngƣời dùng muốn truy cập vào mã nguồn
của CTMT để họ có thể đọc, sao chép và sửa đổi nó. Điều này giải thích tại
sao hầu hết các CTMT đƣợc bán ra không bao gồm mã nguồn mà chỉ cung
cấp mã máy. Điều này có nghĩa là chủ sở hữu CTMT không cho phép những
ngƣời viết CTMT khác nhìn thấy những chỉ thị máy tính thể hiện cách thức
CTMT hoạt động. Mã nguồn cho thấy cách thức giải quyết vấn đề của tác giả
CTMT khi viết ra chƣơng trình đó và là đầu mối quan trọng của CTMT. Đó là
lý do tại sao mã nguồn của CTMT luôn là trung tâm của những tranh cãi liên
quan đến bảo hộ quyền [34].
Nhìn chung, định nghĩa về CTMT trong pháp luật các quốc gia đều có
xu hƣớng phù hợp với mô tả kỹ thuật về bản chất của CTMT nhƣ trên, ví dụ:
 CTMT là sự thể hiện các lệnh kết hợp dành cho máy tính để làm cho
máy tính vận hành được và đạt kết quả nhất định. (Điều 2, Luật bản
quyền Nhật Bản 1985)
 CTMT là tổng thể các chỉ dẫn hoặc các lệnh được sử dụng trực tiếp
hoặc gián tiếp trong một máy tính để tạo ra một kết quả nhất định.

(Luật chung về bí mật thƣơng mại của Hoa kỳ, sửa đổi năm 1980)
 CTMT là tổng thể các lệnh hoặc các từ ngữ được sử dụng một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp trong một máy tính để tạo ra một kết quả
đặc biệt, bất kể các lệnh hoặc các từ ngữ này được diễn đạt, định
hình, đưa vào hoặc nhập vào bằng cách nào. (Luật chung về bí mật
thƣơng mại của Canada năm 1989) [23, tr17]
Tƣơng tự nhƣ vậy, Luật SHTT Việt Nam đƣa ra định nghĩa CTMT
nhƣ sau:
CTMT là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh,
các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một
9


phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy
tính thực hiện một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.
CTMT được bảo hộ dưới dạng tác phẩm văn học, dù thể hiện
dưới dạng mã nguồn hay mã máy. [26,Khoản 1, Điều 22]
Khi phân tích khái niệm CTMT, hầu hết các bài viết, luận văn hay công
trình nghiên cứu đều phân tích đồng thời khái niệm ―phần mềm‖ (software)
hay ―CTMT‖ (computer software) và cuối cùng thống nhất rằng mặc dù theo
quy định của pháp luật Việt Nam, khái niệm CTMT có nội hàm rộng hơn
PMMT, về cơ bản 02 khái niệm này đồng nhất với nhau và không có sự khác
biệt về mặt pháp lý. Mặc dù vậy, để phù hợp với việc phân tích các quy định
theo luật SHTT Việt Nam, luận văn này sử dụng thuật ngữ CTMT. Việc sử
dụng thuật ngữ phần mềm để thay thế ở một số đoạn là để phù hợp với ngữ
cảnh và cách dùng quen thuộc đã phổ biến và đƣợc thừa nhận rộng rãi
1.1.2. Phân loại Chương trình máy tính
Có rất nhiều tiêu chí cũng nhƣ cách thức để phân loại CTMT, tuy
nhiên, có 02 cách phân loại phổ biến nhƣ sau:
a. Căn cứ vào phƣơng thức hoạt động của Chƣơng trình máy tính

Căn cứ vào phƣơng thức hoạt động và lĩnh vực xử lý của CTMT ngƣời
ta phân chia CTMT thành 02 loại: CTMT hệ thống và CTMT ứng dụng.
i. Chương trình máy tính hệ thống
CTMT hệ thống là những CTMT đảm nhận công việc tích hợp và điều
khiển các thiết bị phần cứng đồng thời tạo ra môi trƣờng thuận lợi để các
CTMT khác và ngƣời sử dụng có thể thao tác trên đó nhƣ một khối thống nhất
mà không cần phải quan tâm đến những chi tiết kỹ thuật phức tạp bên dƣới
nhƣ cách thức trao đổi dữ liệu giữa bộ nhớ chính và đĩa, cách hiển thị văn bản
lên màn hình … [11, tr.4].
Nói cách khác, CTMT hệ thống là chƣơng trình đƣợc thiết kế để thao
10


tác trực tiếp trên phần cứng máy tính. Các CTMT hệ thống là nền tảng để
những chƣơng trình ứng dụng có thể chạy đƣợc.
Các hệ điều hành (Windows, Linux, MacOS) là ví dụ tiêu biểu cho
nhóm phần mềm này. Hệ điều hành quản lý các tài nguyên hệ thống nhƣ
CPU, RAM… và cung cấp những dịch vụ cần thiết để các chƣơng trình khác
chạy trên nó. Dù vậy, hệ điều hành không phải là CTMT hệ thống duy nhất,
chúng cần phải đƣợc cài đặt cùng với nhiều chƣơng trình hệ thống khác để
máy tính có thể hoạt động. Chúng bao gồm các CTMT hỗ trợ hệ thống (hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu, các chƣơng trình giám sát viễn thông, các tiện ích
hệ thống giám sát hiệu năng và an ninh) và các CTMT phát triển hệ thống
(chƣơng trình dịch ngôn ngữ lập trình, các môi trƣờng lập trình, Các gói
chƣơng trình về kỹ nghệ phần mềm có máy tính hỗ trợ).
Ngoài ra, quan trọng không kém gì hệ điều hành, các driver (trình điều
khiển phần cứng) đƣợc viết để điều khiển các thiết bị đƣợc gắn vào máy tính.
Mỗi thiết bị cần ít nhất một driver tƣơng ứng. Bởi vì một hệ điều hành cần tối
thiểu một thiết bị nhập và một thiết bị xuất nên nó cần hơn một driver để có
thể dùng đƣợc.

Rõ ràng là máy tính sẽ không hoạt động đƣợc khi thiếu hệ điều hành, và
cũng không thể hoạt động đƣợc khi thiếu các CTMT hệ thống khác. Trên thực
tế, khi mua giấy phép sử dụng một hệ điều hành (mua đĩa CD cài hệ điều hành,
mua quyền tải xuống và cài đặt hệ điều hành …), ngƣời dùng cũng đã đƣợc kèm
theo quyền sử dụng các CTMT hệ thống khác tƣơng ứng với hệ điều hành đó.
Tất nhiên, điều này không mâu thuẫn với việc các CTMT hệ thống đƣợc cung
cấp một cách riêng lẻ đến ngƣời dùng nhƣ những đối tƣợng độc lập.
ii. Chương trình máy tính ứng dụng
CTMT ứng dụng đƣợc dùng để thực hiện một công việc xác định nào
đó. CTMT ứng dụng có thể chỉ gồm một chƣơng trình đơn giản nhƣ chƣơng
11


trình xem ảnh, hoặc một nhóm các chƣơng trình cùng tƣơng tác với nhau để
thực hiện một công vịệc nào đó nhƣ chƣơng trình xử lý bản tính, chƣơng trình
xử lý văn bản, ... [11, tr.4]
Những CTMT ứng dụng ứng dụng đƣợc khởi động khi cần thiết và
ngừng hoạt động khi thực hiện xong công việc. Bởi vì nhu cầu của con ngƣời
rất đa dạng, chủng loại cũng nhƣ số lƣợng của những CTMT ứng dụng là vô
cùng phong phú.
b. Căn cứ yếu tố độc quyền của Chƣơng trình máy tính
Dựa vào yếu tố độc quyền, CTMT đƣợc chia thành 02 loại: CTMT sở
hữu độc quyền và CTMT tự do nguồn mở. Dƣới đây là bảng so sánh 02 ví dụ
tƣơng ứng với 02 loại CTMT này:
Bảng 1.1. So sánh CTMT tính tự do nguồn mở Linux và CTMT sở hữu độc quyền
CTMT tự do nguồn mở CTMT sở hữu độc quyền
Ví dụ

Linux


Microsoft Windows

Miễn phí

Có

Không

Sử dụng không kèm theo điều kiện

Có

Không

Bộc lộ mã nguồn

Có

Không

Tự do sửa đổi

Có

Không

Bảo vệ sự tự do của ngƣời dùng

Có


Không

[34, tr.17]
i. Chƣơng trình máy tính sở hữu độc quyền
CTMT sở hữu độc quyền, hay phần mềm sở hữu độc quyền (tiếng Anh:
Proprietary software), đúng nhƣ tên gọi, là tài sản riêng của một cá nhân hay
tổ chức (thƣờng là nhà phát triển hay nhà phân phối chƣơng trình đó), và vì
vậy tất cả các quyền và quyền tự do của họ đều đƣợc bảo lƣu. Những CTMT
sở hữu độc quyền sẽ có những hạn chế tự do trong việc sử dụng nó, và mã
nguồn của những chƣơng trình nhƣ vậy luôn đƣợc giữ bí mật. Thông qua
12


những giấy phép sử dụng (li xăng) CTMT sở hữu độc quyền sẽ loại bỏ/hạn
chế những sự tự do và quyền sau đây:
 Hạn chế việc tự do phân tích CTMT và thay đổi CTMT (thể hiện qua
việc CTMT cung cấp đến ngƣời dùng không bộc lộ mã nguồn và các quy định
của Thỏa thuận không tiết lộ - Non-disclosure Agreements)


Hạn chế sự tự do chia sẻ CTMT. (thể hiện bằng quy định cấm tạo bản

sao trong các điều khoản của Thỏa thuận cấp phép ngƣời dùng cuối - End User
License Agreement và Thỏa thuận không tiết lộ).


Hạn chế sự tự do sử dụng CTMT với các mục đích khác nhau. Điều này

nghĩa là ngƣời dùng chỉ đƣợc sử dụng CTMT đúng với mục đích mà chủ sở hữu
CTMT đồng ý. (thể hiện bằng các quy định hạn chế ngƣời dùng trong Thỏa

thuận cấp phép ngƣời dùng cuối)
CTMT sở hữu độc quyền còn đƣợc gọi là CTMT nguồn đóng (closedsource software) hay CTMT không tự do (non-free software, free ở đây có
nghĩa là tự do, không phải là miễn phí).
Một điểm nữa cần lƣu ý là CTMT sở hữu độc quyền không đồng nghĩa
với khái niệm ―CTMT tính phí‖ hay ―CTMT thƣơng mại‖ (commercial
software: những CTMT/phần mềm đƣợc tạo ra để bán, với mục đích lợi
nhuận). Đối với phần lớn CTMT sở hữu độc quyền, những ngƣời dùng
thƣờng phải trả một khoản chi phí để có quyền sử dụng. Mặc dù vậy, vẫn có
rất nhiều CTMT sở hữu độc quyền đƣợc cung cấp miễn phí đến ngƣời dùng
cuối vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy,
ngƣời dùng vẫn phải tuân theo những hạn chế ở trên khi sử dụng chƣơng
trình, hay nói cách khác yếu tố sở hữu độc quyền không bị ảnh hƣởng bởi
việc sử dụng CTMT đó có miễn phí hay không. CTMT miễn phí chỉ có nghĩa
là ngƣời dùng không cần tốn bất kì khoản chi phí nào để sử dụng nó nhƣng
13


bản quyền và tác quyền vẫn hoàn hoàn thuộc về ngƣời sở hữu nó;và nó không
có nghĩa là ngƣời sử dụng có quyền áp dụng công nghệ đảo ngƣợc, chỉnh sửa,
hay tái phân phối chƣơng trình này. [32, tr.4] [33, tr.175]
ii. Chƣơng trình máy tính tự do nguồn mở
CTMT tự do nguồn mở hay phần mềm tự do nguồn mở (tiếng Anh:
Free and open-source software (Viết tắt là F/OSS, FOSS) hoặc
free/libre/open-source software (viết tắt là FLOSS)) là CTMT thỏa mãn cả 2
yếu tố: tự do và nguồn mở. Trái với CTMT sở hữu độc quyền, CTMT tự dọ
nguồn mở đều có chung nguyên tắc: Tất cả mọi ngƣời đều có quyền truy cập
mở (open access) hay truy cập tự do với mã nguồn của CTMT.
Yếu tố tự do nguồn mở cung cấp cho ngƣời sử dụng 4 quyền: quyền sử
dụng (use), sao chép (copy), nghiên cứu (study), sửa đổi (change) [38].
Nhƣ đề cập ở mục trên, trong bối cảnh từ "free" trong tiếng Anh bị lẫn

lộn giữa "miễn phí" và "tự do", tổ chức Free Software Foundation - một tổ
chức ủng hộ sáng kiến phần mềm nguồn mở lƣu ý rằng free hiểu theo nghĩa
"tự do" (theo kiểu "độc lập - tự do - hạnh phúc") chứ không phải "miễn phí"
(theo kiểu "miễn phí không mất tiền"), bởi "tự do" giá trị hơn "miễn phí" [38].
Phần mềm tự do nguồn mở bao gồm cả phần mềm tự do (free software)
và phần mềm nguồn mở (open source software). Mặc dù trong hầu hết trƣờng
hợp khái niệm phần mềm tự do và khái niệm phần mềm nguồn mở có nội hàm
nhƣ nhau, cũng cần làm rõ rằng khái niệm phần mềm tự do tập trung vào triết
lý về các quyền tự do mà nó mang lại cho ngƣời sử dụng, trong khi đó khái
niệm phần mềm nguồn mở tập trung vào các cảm nhận thế mạnh của mô hình
phát triển ngang hàng của nó.
Trên đây là 02 cách phân loại phần mềm, cũng là 02 cách phân loại
CTMT phổ biến nhất hiện nay. Trong đó, cách phân loại thứ hai mang đến
nhiều nội dung có tính thời sự hiện nay và có ý nghĩa lớn trong việc đánh giá
các quy định pháp luật về bảo hộ CTMT.
14


1.2. Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của pháp luật về bảo hộ
chƣơng trình máy tính
So với các đối tƣợng SHTT khác, CTMT có một lịch sử phát triển
không quá dài, nhƣng lại trải qua quá trình phát triển với nhiều biến đổi lớn.
Theo đó, các cơ chế bảo hộ CTMT cũng đã có những sự thay đổi phù hợp với
sự thay đổi của đối tƣợng này.
1.2.1. Trên thế giới
Các cơ chế bảo hộ trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của CTMT
là khác nhau.
Giai đoạn 1936-1968: Trả lời cho câu hỏi ―Máy tính đầu tiên ra đời khi
nào?‖ là không hề dễ dàng. Những lý thuyết về máy tính đƣợc cho là đƣợc ra
đời một cách có hệ thống vào năm 1822, khi Charles Babbage (1791-1871)

đƣa ra khái niệm và bắt đầu phát triển một cỗ máy có tên tiếng Anh là
Difference Engine có khả năng tính toán một số tập hợp số và cho ra những
kết quả đƣợc thể hiện bằng những bản sao cứng. Năm 1837, ông tiến tới đề
xuất một cỗ máy có tên là Analytical Engine - đƣợc coi là máy tính cơ học
đầu tiên trên thế giới. Trên lý thuyết, cỗ máy này có khả năng thực hiện các
phép tính khá phức tạp và mặc dù không bao giờ đƣợc hoàn thành vì những lý
do tài chính và vì cơ học cổ điển cũng đã đạt tới những giới hạn của nó, cỗ
máy đã cho thấy một ý tƣởng thực sự vĩ đại. Nữ bá tƣớc Lovelace: Ada
Augusta Byron, một ngƣời say mê toán học, cộng tác viên với Babbage, do
những công trình của mình đã đƣợc xem nhƣ ngƣời lập trình đầu tiên của lịch
sử. Nhƣ vậy, ngay từ khi đang định hình trong giai đoạn khái niệm hóa và
mới chỉ ở trên lý thuyết, máy tính và CTMT đã là hai đối tƣợng luôn có quan
hệ chặt chẽ cùng tồn tại với nhau. Mặc dù vậy, những lý thuyết về máy tính
của Charles Babbage và Ada Augusta Byron nằm ngoài tầm nhận thức của đa
số con ngƣời thuộc thời đại của nó. Do vậy, rất lâu sau đó ngƣời ta mới có thể
tạo ra những máy tính thực sự đầu tiên.
15


Máy tính có khả năng lập trình đầu tiên có tên là Z1¸ đƣợc tạo ra trong
khoảng những năm 1936-1938 bởi nhà phát minh ngƣời Đức Konrad Zuse
[39]. Cùng thời gian này, Alan Turing cho ra đời những lý thuyết và các khái
niệm về máy tính hiện đại, trong đó nổi bật là những khái niệm căn bản về trí
tuệ nhân tạo cũng nhƣ những phƣơng pháp (phép thử Turing – Turing Test)
để xác định một cỗ máy đƣợc coi là có trí thông minh nhân tạo (đƣợc gọi
chung là thiết bị Turing – Turing machine). Những lý thuyết của Alan Turing
là những nguyên tắc cơ bản mà không có chúng có lẽ chúng ta đã không có
những thiết bị máy tính nhƣ hiện nay [39].
Máy tính có khả năng lập trình điện tử đầu tiên là Colossus đƣợc tạo ra
vào năm 1943 bởi Tommy Flowers. Máy tính này có ý nghĩa đặc biệt khi nó đã

giúp quân đội Anh có thể đọc đƣợc thƣ từ đã bị mã hóa của quân đội Đức [39].
Năm 1946, ngành công nghệ máy tính và lập trình đánh dấu cột mốc
chói lọi với sự ra đời của chiếc máy tính kỹ thuật số đầu tiên ENIAC – cỗ
máy khổng lồ mà cho đến nay vẫn đƣợc coi là kỳ quan của điện toán hiện đại.
ENIAC có khả năng tính toán 5000 phép tính/giây nhƣng nặng tới 28 tấn, sử
dụng nguồn điện 170.000 watt, hoạt động bằng gần 18.000 ống chân không và
chí phí để tạo ra nó là 480.000 USD. Về mặt định nghĩa, ENIAC là một thiết
bị Turing đầy đủ. Tuy nhiên, một "chƣơng trình" trên ENIAC đƣợc định
nghĩa bởi những trạng thái của cáp nối tạm và chuyển mạch, một khoảng cách
xa so với những máy điện tử chƣơng trình lƣu trữ sử dụng kỹ thuật này. Lập
trình nó có nghĩa là lắp lại dây cho nó.
Năm 1949, chiếc máy tính có khả năng lƣu chứa CTMT đầu tiên –
EDSAC ra đời. Nó thậm chí có thể chạy một chƣơng trình trò chơi có đồ họa
có tên là ―Baby‖. Cũng trong năm 1949, một chiếc máy tính khác có tên là
Manchester Mark 1có khả năng chạy một CTMT để tìm các số nguyên tố
Mersenne trong 9 giờ liên tục mà không có lỗi.
16


Trong giai đoạn tiếp theo, từ năm 1950 đến 1960, đã chứng kiến những
bƣớc phát triển vƣợt bậc trong cộng nghệ máy tính và phần mềm. Điển hình
là sự ra đời của bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên RAM, các bóng bán dẫn, hay
công ty máy tính đầu tiên IBM. Mặc dù vậy, đây vẫn là giai đoạn đầu sơ khai
của ngành công nghiệp máy tính, đặc trƣng bởi sự ra đời của các máy tính lớn
(mainframe). Các chƣơng trình ứng dụng chạy trên các máy tính lớn đƣợc
phát triển chủ yếu bởi nhà sản xuất và ngƣời dùng. Trong giai đoạn này cũng
xuất hiện các khái niệm kiến trúc máy tính chuẩn (standard computer
architecture), hệ điều hành chuẩn (standard operating system) và các chƣơng
trình ứng dụng (application program) [28]. Trong giai đoạn ban đầu này, chỉ
chính phủ, quan đội và những công ty rất lớn mới có khả năng sở hữu máy

tính và CTMT. Mặt khác, CTMT thực sự gắn liền với các máy tính lớn, nhƣ
một bộ phận không thể tách rời và vì thế không có khả năng đƣợc bảo hộ nhƣ
đối tƣợng độc lập. Trong giai đoạn này, phƣơng thức bảo hộ quyền đối với
đối tƣợng CTMT chủ yếu là dƣới dạng bí mật kinh doanh.
Giai đoạn 1968-1975: Giai đoạn này mở đầu bởi sự kiện Hewlett
Packard bắt đầu tiếp thị hàng loạt ra thị trƣờng chiếc máy tính để bàn đầu tiên
có tên gọi HP 9100A. Bộ vi xử lý đầu tiên Intel 4004 cũng ra đời năm 1971,
cho phép máy tính có thể hoạt động với nhiều CTMT hơn với kích thƣớc nhỏ
gọn hơn, và mở ra khả năng tùy biến các CTMT trong chiếc máy tính để phù
hợp với nhu cầu cá nhân [39]. Trong giai đoạn này, các nhà sản xuất máy tính
lớn tách việc định giá và phân phối phần mềm và phần cứng. Đồng thời cũng
xuất hiện các nhà cung cấp hệ điều hành và phần mềm ứng dụng độc lập cho
máy tính lớn. Mặc dù vậy, hệ điều hành và các chƣơng trình ứng dụng trên
máy tính lớn chủ yếu vẫn là do các nhà sản xuất máy tính lớn và ngƣời dùng
trực tiếp phát triển [28]. Giai đoạn này cũng chứng kiến những thảo luận quốc
tế chuyên sâu liên quan đến bảo hộ CTMT, chủ yếu nhằm trả lời câu hỏi bảo
17


×