Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Xây dựng và phát triển website hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 37 trang )

Xây dựng và phát triển
Website hỗ trợ hoạt động
nghiên cứu khoa học.

1


LỜI GIỚI THIỆU
Hiện nay, đào tạo đại học đang được Đảng và nhà nước quan tâm chú ý
nằm nâng cao chất lượng cử nhân, kỹ sư… ngang tầm khu vực. Việc đào tạo
cũng như học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên được nhà trường quan
tâm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi. Mục tiêu là hoạt động nghiên cứu
khoa học trở thành một hoạt động thường xuyên và hiệu quả nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo, chuẩn bị tốt cho việc hoạt động nghiên cứu khoa học của
mình nếu sinh viên tiếp tục học thạc sỹ hay tiến sỹ sau khi tốt nghiệp. Để thực
hiện tốt điều này, công tác quản lý và hỗ trợ giáo viên và sinh viên đối với việc
nghiên cứu khoa học cần phải được hoàn thiện.
Công tác quản lý là công việc phức tạp và tốn nhiều công sức. Một vấn đề
đặt ra là hiện nay công tác quản lý trong hệ thống trường học còn gặp không ít
những khó khăn do hầu hết các thao tác đều thực hiện thủ công bằng tay, việc
lưu trữ thông tin được thực hiện trên giấy tờ sổ sách tốn rất nhiều công sức, tiền
của của nhà nước.
Bên cạnh đó, việc tra cứu thông tin về các đề tài khoa học, cũng như các tài
liệu báo cáo khoa học đã có là mất nhiều thời gian và công sức. Các thủ tục
đăng kí đề tài khoa học cũng rườm rà và mất thời gian. Những hạn chế này đã
không khuyến khích và gây nhiều khó khăn cho sinh viên tham gia nghiên cứu
khoa học. Đặc biệt là trong kỷ nguyên máy tính, các áp dụng của khoa học kỹ
thuật và công nghệ thông tin trở nên đặc biệt hữu ích đối với mọi lĩnh vực
trong cuộc sống thì việc xây dựng một hệ thống tin học hóa quản lý và hỗ trợ
công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên và giáo viên là hết sức cần thiết.
Trước yêu cầu đó, việc xây dựng một phần mềm chuyên dụng quản lý đề


tài khoa học và hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh viên
là cần thiết và rất có ý nghĩa.

2


Nội dung của tài liệu bao gồm:
Phần I: Mô tả tổng quan về tổ chức
Phần II: Khảo sát hệ thống.
• Tổng quan về hệ thống cũ: Tìm hiểu khái quát hoạt động của các bộ
phận chức năng trong hệ thống.
• Đánh giá hệ thống cũ: Đánh giá ưu, nhược điểm của hệ thống cũ
• Lợi ích của hệ thống mới
• Yêu cầu đối với hệ thống mới.
• Phương án xây dựng hệ thống mới
Phần III: Phân tích hệ thống.
• Nhận diện các chức năng.
• Sơ đồ phân cấp chức năng.
• Biểu đồ luồng dữ liệu.
• Từ điển dữ liệu
• Biểu đồ thực thể liên kết.
• Mô hình quan hệ
Phần IV: Thiết kế hệ thống.
• Lựa chọn công cụ: Công cụ thiết kế, quản trị dữ liệu và lập trình.
• Thiết kế hệ thống về dữ liệu.
• Thiết kế chương trình:
• Thiết kế giao diện.
• Thiết kế module chương trình.
Phần V: Đánh giá hệ thống.
• Tự đánh giá hệ thống.

• Hướng phát triển của đề tài.

3


PHẦN 1: MÔ TẢ TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC
1.

Mô tả khái quát về tổ chức
Trường Đại Học Công Nghệ- Đại học Quốc Gia Hà Nội có trụ sở tại nhà

E3 trong trường ĐHQGHN tại 144 đường Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, Hà
Nội.
Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà nội, được thành lập vào
năm 2004 trên cơ sở Khoa Công Nghệ và Trung tâm Hợp tác Đào tạo và Bồi
dưỡng Cơ học.
Trường Đại học Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng.
Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trình độ Đại học, sau Đại học
và bồi dưỡng nhân tài thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ; nghiên cứu và triển
khai ứng dụng khoa học, công nghệ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -xã hội.
Hiện tại, trường có 115 cán bộ công nhân viên chính thức, trong đó gần 80
cán bộ giảng dạy, gồm 1 viện sỹ, 16 giáo sư và phó giáo sư, 33 tiến sĩ. Số còn
lại phần lớn là cao học hoặc đang theo học cao học. Hiện trường đang đào tạo
4075 sinh viên (cả chính khóa và tại chức), trong đó có khoảng 551 học viên
sau đại học. Hằng năm có trên 500 sinh viên và trên 50 học viên cao học tốt
nghiệp.

2.


Nhiệm vụ của tổ chức
Nhiệm vụ chính của trường là đào tạo các chuyên viên có trình độ nghiệp

vụ cao và nâng cao hoạt động nghiên cứu và phát triển trên các lĩnh vực: Công
nghệ Thông Tin và Điện Tử Viễn Thông, Vật Lý Kỹ Thuật và Cơ Học Kỹ
Thuật. Trường cố gắng đáp ứng được một phần nhu cầu về nguồn nhân lực
trong các lĩnh vực trên của Việt Nam trong tương lai gần.

4


3.

Các mục tiêu của tổ chức
Các mục tiêu của trường đại học Công Nghệ là:
 Nâng cao chất lượng dạy và học: trường đã và đang phấn đấu để bắt
kịp tiêu chuẩn giáo dục và đào tạo của khu vực, và trở thành trung
tâm tốt nhất của Việt Nam.
 Mở rộng phạm vi cũng như đa dạng hóa các hình thức đào tạo: được
sự cho phép của Bộ giáo dục và đào tạo, trường lập kế hoạch để áp
dụng hình thức đào tạo theo tín chỉ, hiện đang rất phổ biến trên thế
giới trong vài năm gần đây, và tổ chức hệ đào tạo chất lượng cao.
 Hiện đại hóa nội dung cũng như quá trình đào tạo và quản lý hành
chính. Trường cố gắng để tin học hóa tất cả các hoạt động quản lý
đào tạo và sinh viên, cũng như các hoạt động điều hành công việc.
Tiến tới xây dựng một Đại học số hóa đầu tiên ở Việt Nam.

4.

Các văn bản pháp lý liên quan đến dự án

Nhiệm vụ của trường ĐH Công nghệ được phê duyệt trong Quyết định về

tổ chức của ĐHQG HN về tăng cường năng lực hoạt động quản lý của trường
đại học Công Nghệ.
Quyết định của ĐHQG HN về mô hình xây dựng đại học số hóa.

5.

Hiện trạng tổ chức và năng lực của đơn vị
Hiện nay trường có 5 phòng chức năng, 3 khoa chuyên ngành, 5 phòng thí

nghiệm và 2 trung tâm nghiên cứu, cùng một số bộ phận trực thuộc khác. Tất
cả nằm dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Viện sỹ Nguyễn Văn Hiệu- hiệu trưởng
trường.
Các cán bộ trong trường:
 Trình độ nghiệp vụ: thông thạo, làm tốt các công việc được giao.
 Trình độ công nghệ thông tin: phần lớn đều có hiểu biết sâu, rộng và
đã từng làm việc trên các hệ thông tin học hóa khác.

5


PHẦN 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG.
Hệ thống quản lý đề tài khoa học và hỗ trợ nghiên cứu khoa học có thể
được mô tả khái quát bao gồm các chức năng chính như sau:
• Đăng kí đề tài khoa học
• Hỗ trợ tra cứu tài liệu báo cáo
• Quản lý đề tài khoa học

1.


Tổng quan về hệ thống cũ

1.1.

Đăng ký đề tài khoa học
Hoạt động nghiên cứu khoa học được tổ chức theo từng năm. Tháng 10

hàng năm, giáo viên các bộ môn trong từng Khoa đăng kí các đề tài nghiên cứu
có thể báo cáo vào cuối năm học với phòng nghiên cứu khoa học của trường
ĐH Công Nghệ. Nội dung đăng ký gồm tên đề tài, mô tả đề tài, mục tiêu, số
sinh viên có thể tham gia, yêu cầu đối với sinh viên tham gia…
Danh sách các đề tài này được phòng nghiên cứu khoa học thông báo vào
đầu tháng 11 cho các lớp để sinh viên được biết. Khi sinh viên cảm thấy mình
có đủ điều kiện về kết quả học tập, yêu cầu của đề tài và muốn tham gia nghiên
cứu thì viết đơn xin tham gia và gửi cho phòng đào tạo, đồng thời có thể liên hệ
trực tiếp với thầy giáo, cô giáo nhận hướng dẫn đề tài. Nếu sinh viên muốn làm
nghiên cứu khoa học với đề tài khác không có trong danh sách các đề tài giáo
viên đăng kí thì phải liên hệ với một giáo viên trong trường hoặc ngoài trường
đứng ra hướng dẫn, giáo viên này sẽ đăng kí với phòng nghiên cứu khoa học
tên đề tài và sinh viên phải đăng kí như trường hợp trên. Ngoài ra trường cũng
khuyến khích sinh viên thành lập các nhóm tự nghiên cứu (hiện nay trong
trường đã thành lập câu lạc bộ sáng tạo của sinh viên và học viên cao học,
nhằm khuyến khích các hoạt động sáng tạo và nghiên cứu khoa học trong sinh
viên).

6


Các thầy, cô nhận hướng dẫn sẽ xem xét danh sách các sinh viên đăng kí

tham gia vào đề tài và chọn ra những sinh viên được tham gia. Danh sách này
sẽ được trường viết quyết định cho tham gia nghiên cứu khoa học.
1.2.

Hỗ trợ tra cứu tài liệu báo cáo
Sinh viên có thể tra cứu nội dung các đề tài nghiên cứu khoa học đã báo

cáo và các tài liệu báo cáo khoa học đã có. Muốn làm được điều này sinh viên
phải liên hệ với phòng nghiên cứu khoa học của trường cụ thể là bộ phận quản
lý tư liệu nghiên cứu và đăng kí mượn tài liệu. Sinh viên phải biết kí hiệu lưu
kho của tài liệu để đăng kí mượn. Những kí hiệu này có trong danh sách tài liệu
báo cáo lưu tại phòng nghiên cứu khoa học, sinh viên có thể tham khảo. Mọi tài
liệu đều chỉ có ở dạng bản mềm và muốn mượn thì sinh viên phải nộp thẻ sinh
viên lại cho phòng nghiên cứu khoa học, và không phải ai cũng được mượn bất
kì tài liệu nào mà phải có giới thiệu của thầy hướng dẫn.
1.3.

Quản lý đề tài khoa học
Nội dung của đề tài nghiên cứu khoa học bao gồm mô tả đề tài, các thông

tin người nghiên cứu, thời gian nghiên cứu… và tài liệu báo cáo đều do phòng
nghiên cứu khoa học của trường đảm nhận. Mọi công việc xóa, sửa, bổ xung
đều do bộ phận quản lý tư liệu thực hiện và nếu có nhu cầu thì thầy hướng dẫn
phải liên hệ trực tiếp với bộ phận này của phòng. Các công việc có thể thực
hiện đối với đề tài nghiên cứu khoa học chưa báo cáo là: sửa tên, mô tả nội
dung, thầy hướng dẫn, sinh viên tham gia…, xóa đề tài khỏi danh sách đăng
kí…

2.


Đánh giá hệ thống cũ
Trên đây là mô tả hoạt động của hệ thống, qua xem xét, công tác quản lý

hệ thống đã bộc lộ một vài ưu nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
 Cơ cấu quản lý chặt chẽ và lôgic nếu thực hiện đúng các nguyên tắc của
quy trình quản lý thì công việc được tiến hành chính xác đảm bảo hiệu
quả cũng như yêu cầu dạy học.
7


 Việc quản lý dựa vào sức người là chính, nên trong quá trình quản lý
luôn đi sát với tình hình thực tiễn của nhà trường, điều này là rất quan
trọng đặc biệt đối với công tác quản lý con người.
 Bên cạnh đó, phương tiện để quản lý là giấy tờ sổ sách nên có thể di
chuyển đem theo dễ dàng, việc tra cứu sửa chữa được tiến hành mà
không cần những điều kiện cầu kỳ như máy móc, trang thiết bị hiện đại
và các điều kiện phụ trợ như: Môi trường làm việc, điều kiện điện áp ...
Nhược điểm:
 Việc lưu trữ hồ sơ của đề tài nghiên cứu khoa học cũng như các thông
tin cần thiết trong công tác quản lý hệ thống đều được tiến hành thủ
công bằng sổ sách và các chứng từ với một số lượng lớn và lưu trữ trong
nhiều năm, chính vì vậy gây ra nhiều khó khăn cho công tác quản lý, tốn
nhiều thời gian và công sức cho những người trực tiếp điều hành với
những biện pháp bảo quản và hình thức kiểm tra, kiểm kê phức tạp.
 Khi lưu trữ thông tin bằng phương pháp truyền thống, dễ xảy ra sai sót,
và nếu có sai sót thì việc sửa đổi gặp nhiều khó khăn. Chẳng hạn muốn
sửa thông tin trong sổ điểm phải ghạch bằng bút đỏ rồi sửa lại ở bên
cạnh, sẽ rất không hay nếu phải sửa đổi nhiều lần.
 Tốn nhân lực vì trong mỗi khâu cần một số người quản lý và giúp việc.

 Việc đăng kí đề tài nghiên cứu khoa học của giáo viên và đăng kí tham
gia nghiên cứu khoa học của sinh viên đôi khi rườm rà và mất thời gian,
dẫn tới làm chậm tiến độ thực hiện đề tài.
 Công tác hỗ trợ sinh viên tra cứu tài liệu báo cáo là rất kém. Việc mượn
tài liệu bản cứng là rất khó khăn, hơn nữa trường không lưu tài liệu báo
cáo bản mềm nên tài liệu không phong phú và đôi lúc thiếu.

3.

Lợi ích của hệ thống mới
• Từ phía người sử dụng:
o Đăng ký dễ dàng, từ xa qua hệ thống mạng nội bộ

8


o Đẩy nhanh hiệu quả, cũng như tiến độ thực hiện đề tài thông
qua các hoạt động trợ giúp tìm tài liệu, hỗ trợ hoạt động
hướng dẫn giữa cán bộ hướng dẫn và sinh viên thực hiện
• Từ phía chủ đầu tư dự án (Đại học Công Nghệ):
o Nâng cao vị thế của trường với các dự án tin học hóa
o Đẩy mạnh chất lượng nghiên cứu cũng như chất lượng đào
tạo
o Tiếp cận những công nghệ mới
o Những lợi ích kinh tế
• Từ phía người quản lý
o Nâng cao năng xuất làm việc, hiệu quả công việc quản lý

4.


Yêu cầu đối với hệ thống mới
Chính vì những nhược điểm nói trên, đứng trước yêu cầu của sự phát triển

khoa học và kỹ thuật, nguyện vọng của đông đảo các thầy cô giáo làm công tác
quản lý và giảng dạy, mong muốn thiết thực của mọi sinh viên đã đang và sẽ
tham gia nghiên cứu khoa học, đòi hỏi hệ thống quản lý và hỗ trợ nghiên cứu
khoa học của trường phải có sự thay đổi, cụ thể là cần phải được tin học hóa.
4.1.

Các yêu cầu của hệ thống
Hệ thống mới được thiết kế nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý,

khắc phục được những nhược điểm của hệ thống cũ phân chia lại các chức
năng một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu và trao đổi đồng
thời phát huy được vai trò quyết định của người quản lý, sử dụng khoa học kỹ
thuật mà ở đây là máy tính điện tử vào một số khâu trong qui trình quản lý của
toàn hệ thống. Hệ thống mới cần có được phần mềm đảm bảo các tính năng
sau:
• Lưu trữ đề tài khoa học (nội dung, danh sách người tham gia…)
• Lưu trữ tài liệu báo cáo khoa học (bản mềm)
• Quản lý người sử dụng hệ thống (người quản trị, giáo viên, sinh
viên)
9


• Quản lí đề tài nghiên cứu khoa học
• Trợ giúp tra cứu đề tài khoa học, tài liệu báo cáo nghiên cứu (liên kết
với các nguồn tài liệu từ các thư viện các trường đại học lớn trên thế
giới, từ các cán bộ của trường đang học tập tại các trường đại học
nước ngoài)

• Hỗ trợ giao tiếp giữa người hướng dẫn nghiên cứu khoa học (giáo
viên) và người tham gia nghiên cứu khoa học (sinh viên) học (hay hỗ
trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, hỗ trợ hoạt động hướng dẫn từ
các giáo sư, tiến sĩ, nghiên cứu sinh của trường đang nghiên cứu ở
nước ngoài, hoặc các giáo sư các trường đại học nước ngoài)
• Hỗ trợ kết hợp giữa đề tài nghiên cứu nhỏ vào trong các dự án lớn
của Khoa, Trường, các đơn vị khác.
Bởi đây là các phần việc thường xuyên phải thực hiện và có khả năng thực
hiện bằng máy tính điện tử. Yêu cầu đối với các phần mềm này là:
• Phần mềm có một giao diện thân thiện, dễ sử dụng
• Tạo ra mối liên hệ logic và chặt chẽ giữa các tệp dữ liệu
• Việc tìm kiếm thông tin nhanh và chính xác
• Đảm bảo việc bảo mật cho người sử dụng, đảm bảo người sử dụng
thực hiện đúng phạm vi chức năng.
4.2.

Chức năng của hệ thống
Hệ thống có các chức năng phục vụ các đối tượng sử dụng khác nhau. Các

đối tượng sử dụng đó bao gồm: người quản trị hệ thống, giáo viên và sinh viên
tham gia và không tham gia nghiên cứu khoa học.
 Các chức năng phục vụ chung
• Đăng kí sử dụng hệ thống (dành cho sinh viên và giáo viên chưa là
thành viên sử dụng hệ thống)
• Tra cứu đề tài khoa học (dành cho mọi đối tượng)
• Tra cứu tài liệu báo cáo (dành cho mọi đối tượng)
• Tìm kiếm thông tin chung (dành cho mọi đối tượng)
10



• Trợ giúp (giới thiệu, hỏi đáp - dành cho mọi đối tượng)
• Cập nhật thông tin cá nhân (dành cho thành viên của hệ thống: giáo
viên và sinh viên tham gia nghiên cứu, người quản trị hệ thống)
• Thông báo
 Các chức năng phục vụ giáo viên
• Đăng kí đề tài nghiên cứu khoa học
• Nhận hướng dẫn sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học
• Quản lý đề tài nghiên cứu khoa học (sửa thông tin, nội dung, yêu cầu
xóa đề tài nghiên cứu khoa học)
• Quản lý tài liệu báo cáo nghiên cứu khoa học (ghi nhận tài liệu báo
cáo khoa học, cập nhật tài liệu báo cáo khoa học…)
• Hỗ trợ giao tiếp với sinh viên nghiên cứu thông qua diễn đàn hoạt
động nghiên cứu khoa học (diễn đàn phục vụ riêng cho từng đề tài)
 Các chức năng phục vụ sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học
• Đăng kí tham gia nghiên cứu khoa học
• Quản lý tài liệu báo cáo khoa học (cập nhật tài liệu báo cáo)
• Hỗ trợ giao tiếp với giáo viên hướng dẫn thông qua diễn đàn hoạt
động nghiên cứu khoa học (diễn đàn phục vụ riêng cho từng đề tài)
 Các chức năng phục vụ quản trị hệ thống
• Quản trị người sử dụng (thêm, xóa, sửa thông tin người sử dụng hệ
thống, phân quyền truy cập cho người dùng)
• Quản trị đề tài (thêm, xóa, sửa thông tin đề tài nghiên cứu khoa học)
• Quản trị tài liệu báo cáo (thêm, xóa, sửa tài liệu báo cáo khoa học)
• Quản trị thông tin chung của hệ thống (thông tin về các bộ môn,
thông tin về các lớp trong khoa…)
• Quản trị thông tin của các diễn đàn (xóa, sửa nội dung mẩu tin)
• Thông báo tin mới (cập nhật thông tin chung của website)

11



5.

Phương án
Dựa vào những phân tích trên, phương án giải quyết bài toán được đưa ra

là xây dựng hệ thống trở thành website “Nghiên cứu khoa học” có đầy đủ các
chức năng chức năng của hệ thống được mô tả trên. Trong đó sử dụng một máy
tính chủ của trường làm công cụ lưu trữ thông tin của hệ thống và xử lý, thực
hiện những chức năng của hệ thống mà máy tính có thể thực hiện được đó là
các thao tác quản trị cơ sở dữ liệu (thông tin người sử dụng, đề tài khoa học, tài
liệu báo cáo…). Người sử dụng hệ thống có thể truy cập trực tiếp vào website
và sử dụng hệ thống bằng các máy nối mạng nội bộ tại trường hoặc từ xa bằng
máy tính có kết nối mạng Internet
Phương án này phù hợp với yêu cầu thực tế đồng thời giải quyết được vấn
đề tránh lãng phí thời gian, nguồn nhân lực và công sức lao động, xử lý các
thông tin một cách tự động, chính xác với mội khối lượng lớn và trong nhiều
năm tạo điều kiện thuận lợi cho thầy cô cùng sinh viên tham gia nghiên cứu
khoa học.

12


PHẦN 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG

1.

Mô tả nghiệp vụ của hệ thống
Biểu đồ mức đỉnh của hệ thống


13


2.

Sơ đồ phân cấp chức năng
Hệ thống Website hỗ trợ NCKH (0)
Đăng kí (1)
Đăng kí tham gia
NCKH
Đăng kí đề tài khoa
học
Đăng kí hướng dẫn
sinh viên

Tra cứu (2)

Hoạt động NCKH (3)

Tra cứu tài liệu

Sửa đề tài khoa học

Tra cứu đề tài khoa
học

Quản lý tài liệu

Tìm kiếm chung


Diễn đàn

Quản trị (4)
Quản lý đề tài khoa
học
Quản lý tài liệu báo
cáo
Quản lý Forum
Quản trị
người dùng

Đăng kí sử dụng hệ
thống

14


3.

Biểu đồ luồng dữ liệu

3.1.

Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

3.2.

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh

15



3.2.1.

Phân rã chức năng “Đăng ký”

16


3.2.2.

Phân rã chức năng "Tra cứu"

17


3.2.3.

Phân rã chức năng “Hoạt động NCKH”

18


3.2.4.

4.

Phân rã chức năng “Quản trị hệ thống”

Mô hình quan hệ thực thể E-R

Qua quá trình khảo sát và phân tích hệ thống, các thực thể liên kết của hệ

thống trong phạm vi của báo cáo bài tập bao gồm các kiểu thực thể sau: thành
viên, đề tài, tài liệu, đăng ký, chủ đề, bài viết.
4.1.

Mô hình quan hệ thực thể

 Sơ đồ quan hệ thực thể

19


Thành viên

Đăng ký

tham gia

Thành viên
đăng
tải

viết

hướng
dẫn





Đề tài

Tài liệu

về
thuộc

Bài viết

Chủ đề

 Thuộc tính của các thực thể
• Thành viên


Mã người sử dụng (thuộc tính định danh)



Họ tên



Học hàm, học vị



Nơi công tác




Địa chỉ



Điện thoại



Địa chỉ hòm thư điện tử



Thông tin cá nhân



Mã đề tài (thuộc tính định danh)



Tên đề tài



Tóm tắt




Mục đích



Yêu cầu (đối với sinh viên)



Số sinh viên tối đa tham gia



Năm học bắt đầu



Ngày bảo vệ



Mã đề tài (thuộc tính định danh)



Mã tài liệu (thuộc tính định danh)

• Đề tài

• Tài liệu


20




Tên tài liệu



Nội dung



Tên tệp



Mã bản cứng (mã bản cứng được lưu tại phòng tư

liệu, nếu có)


Mã người cập nhật (tải)



Ngày cập nhật (tải)




Được công nhận (người hướng dẫn công nhận tài

liệu là có giá trị)
• Đăng kí


Mã đề tài (thuộc tính định danh)



Mã người đăng kí (thuộc tính định danh)



Ngày đăng kí



Nội dung



Được chấp nhận (được nhận hướng dẫn nghiên

cứu)
• Chủ đề


Mã chủ đề (thuộc tính định danh)




Tên chủ đề



Mã đề tài (Đề tài nghiên cứu khoa học mà chủ đề

phục vụ)


Mã người sử dụng (tạo mới chủ đề)



Ngày bắt đầu



Mã bài viết (thuộc tính định danh)



Mã chủ đề (thuộc tính định danh)



Nội dung




Tên tệp đính kèm



Ngày viết



Mã người sử dụng (người viết bài)

• Bài viết

21


4.2.

Mô hình quan hệ

4.3.

Các quan hệ được chuẩn hóa

 Thành viên
(masudung, ten, hodem, hocvi, congtac, diachi, dienthoai, thudientu,
thongtin)
 Hướng dẫn (mới)
(madt, manguoihd, hdchinh)
 Đề tài

(madt, tendt, manhd (FK), tomtat, mucdich, yeucau, sosv, nambd,
ngaybv)
 Tài liệu
(matl, madt (FK), tentl, noidung, tentep, mabancung, manguoitai (FK),
ngaytai, dcongnhan)
 Đăng kí
(madt (FK), manguoidk (FK), ngaydk, noidung, dchapnhan)
 Chủ đề
(macd, tencd, madt (FK), manguoitao (FK), ngaybd)
 Bài viết
(mabv, macd (FK), noidung, tentep, ngayviet, manguoiviet (FK))

22


4.4.

Lược đồ mô hình quan hệ
Tài liệu

Chủ đề

Bài viết

matl
#madt
#manguoitai


macd

#madt
#manguoitao


mabv
#macd
#manguoiviet


Hướng dẫn
#manguoihd
#madt


Thành viên
masd
ten


Đề tài
madt
#manhd


Chú ý :

Đăng kí
#madt
#manguoidk



abc – khóa chính
#abc khóa ngoại

23


Chương III. Thiết kế hệ thống.
PHẦN 1: Thiết kế dữ liệu
Dựa trên các thực thể liên kết, dựa trên phân tích dữ liệu theo mô hình
quan hệ, sau khi thêm và sửa một số thông tin cần thiết, các file dữ liệu của
hệ thống thiết kế gồm có:
 Bảng “Người dùng”
Tên trường
username
password
firstname
lastname
initial
office
country
city
address
Phone
email
avantar
info
Admin
giaovien
sinhvien


Kiểu

Null

varchar(40) No
varchar(200) Yes
varchar(100) Yes
varchar(100) Yes
varchar(30) Yes
varchar(200) Yes
varchar(50) Yes
varchar(50) Yes
varchar(200) Yes
varchar(20) Yes
varchar(200) Yes
varchar(200) Yes
text
Yes
tinyint(1)
No
tinyint(1)
No
tinyint(1)
No

Giá trị mặc

Ghi chú


định
NULL
NULL
NULL
NULL
NULL
NULL
NULL
NULL
NULL
NULL
NULL
NULL
0
0
1

 Bảng “Đề tài”
Tên trường Kiểu Null Giá trị mặc định
Ghi chú
madt
int(11) No
auto_increment
tendt
text No
tomtat
text Yes NULL
mucdich
text Yes NULL
yeucau

text Yes NULL
sosv
int(11) No 0
Namhoc
int(4) No 2000

24


Ngaybv

date

Yes NULL

 Bảng “Hướng dẫn”
Tên trường
Kiểu
Null Giá trị mặc định Ghi chú
manguoihd varchar(40) No
madt
int(10)
No 0
Hdchinh
tinyint(1) No 1
ghichu
text
Yes NULL

 Bảng “Tài liệu”

Tên trường
Kiểu
Null Giá trị mặc định
Ghi chú
matl
int(11)
No
auto_increment
madt
int(11)
No 0
tentl
text
No
noidung
text
Yes NULL
tentep
varchar(200) Yes NULL
mabancung varchar(20) Yes NULL
manguoicn varchar(40) No
ngaycn
date
No 0000-00-00
congnhan tinyint(1)
No 0
 Bảng “Đăng ký”
Tên trường
Kiểu Null Giá trị mặc định Ghi chú
madt

int(11)
No 0
manguoidk varchar(40) No
25


×