Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

PHÂN TÍCH NGÀNH THÉP THEO MÔ HÌNH MICHAEL PORTER

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.11 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH
MÔN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH NGÀNH THÉP
Nhóm sinh viên thực hiện – Nhóm 1
1. Phạm Thị Thúy Chuyển
2. Nguyễn Ngọc Lâm
3. Võ Mai Diễm My
4. Lê Thị Tuyết Nhung
5. Nguyễn Ngọc Thanh Nhi
6. Sầm Thị Tươi
Lớp D06
Giảng viên: Th.S Trần Tuấn Vinh
Tp Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 5 năm 2016


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................


..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................


BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC NHÓM 1
STT

TÊN

MSSV

CÔNG VIỆC

ĐÁNH GIÁ

Phân tích khả năng

1


Phạm Thị Thúy Chuyển

030129130033

ép giá của khách

Hoàn thành

hàng đến ngành

Khá tốt

thép
Phân tích yếu tố
khả năng ép giá của

2

Nguyễn Ngọc Lâm

030129130688

nhà cung cấp đến
ngành thép, làm

Hoàn thành
Tốt

slide

Phân tích áp lực
của sản phẩm thay

3

Võ Mai Diễm My

030129130171

thế đến ngành thép,
viết phần mở đầu.

Hoàn thành
Khá tốt

Thuyết trình
Phân tích rào cản

4

Lê Thị Tuyết Nhung

030129130859

gia nhập ngành
thép. Thuyết trình

Hoàn thành
Tốt


Nhóm trưởng,
giới thiệu mô hình
MP, giới thiệu

5

Nguyễn Ngọc Thanh
Nhi

030129130844

ngành thép, phân

Hoàn thành

tích vĩ mô ngành

Tốt

thép, tổng hợp bài
và chỉnh sửa, và kết
luận. Thuyết trình
Phân tích cạnh

6

Sầm Thị Tươi

030129130350


tranh nội bộ ngành
thép.

Hoàn thành
Khá tốt


LỜI MỞ ĐẦU
Thép là ngành công nghiệp nặng quan trọng, đầu vào cho rất nhiều các ngành công
nghiệp khác trên thế giới như xây dựng, cơ khí chế tạo máy, công nghiệp sản xuất ô tô,
năng lượng…Trong đó, ngành xây dựng thế giới đứng đầu về lượng tiêu thụ, mỗi năm tiêu
thụ khoảng 50% tổng sản lượng thép toàn cầu, ngành giao thông vận tải đứng thứ hai với
tỷ lệ 16% và ngành cơ khí chế tạo máy đứng thứ ba với tỷ lệ 14%.
Giai đoạn 2014-2015 chứng kiến sự suy thoái của ngành thép toàn cầu, tình trạng
mất cân bằng cung – cầu diễn ra ở mọi khu vực, khởi nguồn từ suy thoái kinh tế Trung
Quốc, quốc gia đang thống trị ngành thép cả về sản xuất và tiêu thụ. Điều này dẫn tới những
biến động phức tạp về cả giá nguyên vật liệu đầu vào, giá thành phẩm và bán thành phẩm
ở khắp các thị trường. Và đương nhiên, Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Theo số liệu
thống kê 2015, nhu cầu tiêu thụ trong nước chỉ chiếm khoảng 67% tổng lượng sản xuất ra,
tương ứng với gần 10 triệu tấn, trong khi nhập khẩu tăng mạnh 32%, tương ứng với 15,7
triệu tấn, trong đó Trung Quốc chiếm tới 61%.
Tuy ngành vẫn đang hưởng những chính sách bảo hộ của nhà nước nhưng trong
trong tương lai khi mà các hiệp định thương mại tự do có hiệu lực đặc biệt là các FTAs với
các cường quốc thép như ACFTA với Trung Quốc, FTA Việt Nam – liên minh kinh tế Á
– Âu trong đó có Nga thì ngành thép Việt Nam sẽ bị đe dọa. Chính vì vậy, việc phân tích
ngành thép với mô hình 5 nhân tố của Michael Porter là hết sức quan trọng. Việc phân tích
giúp các doanh nghiệp trong ngành định vị được vị trí của mình ở hiện tại cũng như đưa ra
những phương án, chiến lược nhằm phát triển bền vững trong tương lai.



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU MÔ HÌNH MICHAEL E.PORTER ................................ 1
1.1

Rào cản gia nhập ngành ................................................................................. 2

1.2

Khả năng ép giá của khách hàng ................................................................... 3

1.3

Khả năng ép giá của nhà cung cấp ................................................................ 3

1.4

Áp lực của các sản phẩm thay thế ................................................................. 3

1.5

Cạnh tranh nội bộ ngành ................................................................................ 4

CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU NGÀNH THÉP VIỆT NAM ........................................... 4
2.1

Lịch sử ngành thép ........................................................................................ 4

2.2

Tình hình phát triển ....................................................................................... 4


2.3

Quy trình sản xuất thép .................................................................................. 5

CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH VĨ MÔ NGÀNH THÉP_ VĨ MÔ KINH TẾ VIỆT NAM
QUÝ 1/ 2016 ............................................................................................................... 6
3.1

Tăng trưởng kinh tế ....................................................................................... 6

3.2

Lạm phát ........................................................................................................ 7

3.3

Lãi suất .......................................................................................................... 7

3.4

Tỷ giá ............................................................................................................. 7

3.5

Vốn FDI ......................................................................................................... 8

CHƯƠNG 4 ........... PHÂN TÍCH NGÀNH THÉP THEO MÔ HÌNH MICHAEL E.
PORTER (MP) ............................................................................................................ 8
4.1


RÀO CẢN GIA NHẬP NGÀNH .................................................................. 8

4.1.1

Lợi thế kinh tế từ quy mô ....................................................................... 8

4.1.2

Dị biệt hóa sản phẩm .............................................................................. 9

4.1.3

Yêu cầu vốn ............................................................................................ 9

4.1.4

Chi phí chuyển đổi .................................................................................. 9

4.1.5

Sự tiếp cận đến các kênh phân phối ........................................................ 9

4.1.6

Chính sách của chính phủ ..................................................................... 10

4.2

KHẢ NĂNG ÉP GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG ............................................. 11


4.2.1

Khách hàng chủ yếu và mức độ phân tán ............................................. 11


4.2.2

Đặc điểm của sản phẩm và chi phí chuyển đổi trong quá trình sử dụng ..
............................................................................................................... 11

4.2.3

Nguy cơ khách hàng không chuộng sử dụng sản phẩm thép: .............. 12

4.2.4 Tầm quan trọng của sản phẩm đối với chất lượng sản phẩm/ dịch vụ
của khách hàng ................................................................................................... 12
4.2.5
4.3

Mức độ hiểu biết thông tin của người mua về sản phẩm của ngành .... 13

KHẢ NĂNG ÉP GIÁ TỪ NHÀ CUNG CẤP ............................................. 14

4.3.1

Nhiều nhà cung cấp và mức độ tập trung ở mức thấp: ......................... 14

4.3.2


Không gây chi phí chuyển đổi lớn ........................................................ 15

4.3.3

Nhà sản xuất có khả năng liên kết dọc: ................................................ 16

4.4

CẠNH TRANH NỘI BỘ NGÀNH ............................................................. 17

4.4.1

Số lượng và qui mô của các DN trong ngành ....................................... 17

4.4.2

Tốc độc và khả năng tăng trưởng của ngành ........................................ 18

4.4.3

Định phí hoặc chi phí lưu kho cao ........................................................ 19

4.4.4

Công suất tăng nhanh thông qua đầu tư lớn ......................................... 19

4.4.5

Hàng rào rút khỏi ngành. ...................................................................... 20


4.4.6

Mức độ quyết tâm đạt thành công của các doanh nghiệp trong ngành. 20

4.5

ÁP LỰC TỪ SẢN PHẨM THAY THẾ ...................................................... 21

4.5.1

Các sản phẩm của ngành thép:.............................................................. 21

4.5.2

Mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế: .................................................. 22


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU MÔ HÌNH MICHAEL E.PORTER

Giáo sư Michael Porter sinh năm 1947, ông là một giáo sư tên tuổi lớn trong lĩnh vực
chiến lược cạnh tranh, là một trong những giáo sư lỗi lạc trong lịch sử của Đại học Harvard
(Mỹ), ông đã có những đóng góp to lớn trong lĩnh vực kinh doanh của nước Mỹ nói riêng
và của thế giới nói chung. Những lý thuyết, mô hình về chiến lược cạnh tranh của ông đã
được giảng dạy ở khắp các trường kinh doanh trên thế giới. Những cuốn sách kinh điển
của ông như Lợi thế cạnh tranh, Lợi thế cạnh tranh gia đã trở thành những quyển sách
không thể thiếu của giới kinh doanh trong nhiều thập kỷ qua.
Năm 1979, trên tạp chí Harvard Business Review đã xuất bản mô hình Porter’s five
forces với nội dung là tìm hiểu các yếu tố tạo ra lợi nhuận và doanh thu của ngành và khả

năng phát triển của ngành trong tương lai. Sau khi ra đời, mô hình này được xem là công
cụ hữu dụng và có hiệu quả trong việc tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận. Nó cung cấp các
chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh để doanh nghiệp duy trì và gia tăng lợi nhuận.
Theo Michael Porter sức cạnh tranh trong một ngành bất kỳ chịu tác động của năm
yếu tố bao gồm:
RÀO
CẢN GIA
NHẬP
NGÀNH

KHẢ NĂNG ÉP
GIÁ CỦA NHÀ
CUNG CẤP

CẠNH TRANH
NỘI BỘ
NGÀNH

ÁP LỰC
SẢN PHẨM
THAY THẾ

Trang 1/ 23

KHẢ NĂNG ÉP
GIÁ CỦA
KHÁCH HÀNG


1.1 Rào cản gia nhập ngành

Rào cản gia nhập ngành là những yếu tố ngăn chặn nguy cơ các doanh nghiệp mới gia
nhập ngành. Những doanh nghiệp mới gia nhập một ngành sẽ mang theo năng lực sản xuất
mới, khát vọng chiếm thị phần và thường là nhiều nguồn lực đáng kể. Mối nguy cơ gia
nhập ngành trong một ngành phụ thuộc vào những rảo cản gia nhập hiện có, cùng với phản
ứng từ những đối thủ hiện có. Nếu các rào cản gia nhập đủ lớn hoặc kẻ mới đến dự đoán
được sự trả đũa mạnh mẽ từ các đối thủ cạnh tranh hiện có, nguy cơ từ doanh nghiệp mới
gia nhập ngành sẽ thấp.
Có 6 loại rào cản gia nhập ngành:
-

Lợi thế kinh tế nhờ quy mô: Yếu tố này ngăn cản gia nhập ngành bằng cách bắt

buộc các đối thủ mới gia nhập phải có quy mô lớn và mạo hiểm với sự phản ứng mạnh mẽ
từ những doanh nghiệp hiện có hoặc gia nhập ngành với quy mô nhỏ và chấp nhận bất lợi
về chi phí.
-

Dị biệt hóa sản phẩm: nghĩa là các doanh nghiệp có đặc trưng về thương hiệu, sản

phẩm độc đáo và có được sự trung thành của khách hàng, sự ưa chuộng sản phẩm chỉ đơn
giản vì họ là doanh nghiệp đầu tiên trong ngành. Yếu tố này tạo một rào cản gia nhập là
buộc các doanh nghiệp mới phải đầu tư mạnh mẽ để thay đổi sự trung thành của khách
hàng hiện tại. Việc này đặc biệt rủi ro có thể sẽ mất tất cả nêu việc gia nhập ngành thất bại.
-

Yêu cầu về vốn: yêu cầu phải đầu tư nguồn lực tài chính lớn để có thể đứng trong

ngành và phải duy trì nguồn vốn mạnh để đầu tư cho các phương tiện sản xuất, cho các
hoạt động bán chịu, dự trữ hàng tồn kho…đây là một rào cản khó cho những ai muốn gia
nhập ngành nhưng không đủ mạnh về vốn.

-

Chi phí chuyển đổi: nghĩa là chi phí mà khách hàng phải đối mặt khi chuyển từ nhà

cung cấp này sang nhà cung cấp khác. Nếu chi phí này lớn, đối thủ muốn gia nhập sẽ phải
có những ưu điểm về chi phí hay chất lượng sản phẩm đủ khiến cho khách hàng từ bỏ nhà
cung cấp hiện tại.
-

Khả năng tiếp cận các kênh phân phối: đối thủ mới muốn gia nhập ngành cần phải

đảm bảo một kênh phân phối sản phẩm rộng lớn. Do các kênh phân phối sản phẩm hiện tại
đã được các doanh nghiệp hiện tại bao phủ.
Trang 2/ 23


-

Chính sách của chính phủ: Chính phủ có thể hạn chế hoặc cấm tham gia vào một số

ngành bằng nhữnng công cụ kiểm soát như điều kiện cấp phép và giới hạn việc tiếp cận
nguồn nguyên liêụ thô.
1.2 Khả năng ép giá của khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Khách hàng luôn tạo ra áp lực về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ
kèm theo trong doanh nghiệp. Họ điều khiển áp lực cạnh tranh thông qua hành vi mua
hàng. Khách hàng tạo áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp thể hiện ở quy mô khách
hàng, vị thế đàm phán giá cả, tầm quan trọng của sản phẩm. Nhu cầu thông tin về sản phẩm,
chi phí chuyển đổi, tính nhạy cảm đối với giá cả của khách hàng là một trong những áp lực
cạnh tranh thật sự đối với doanh nghiệp.

1.3 Khả năng ép giá của nhà cung cấp
Khả năng này có các đặc trưng mức độ tập trung của nhà cung cấp thể hiện ở quy
mô, số lượng các nhà cung cấp. Nếu thị trường có một vài nhà cung cấp lớn sẽ tạo áp lực
cạnh tranh mạnh ảnh hưởng tới sản xuất của toàn ngành. Khi trên thị trường thị phần của
các nhà cung ứng được chia nhỏ thì sức ép cạnh tranh sẽ được giảm xuống, khả năng ảnh
hưởng tới ngành cũng giảm xuống. Tầm quan trọng của nhà cung ứng thể hiện ở số lượng
sản phẩm mà họ cung ứng, sự khác biệt sản phẩm cung ứng, khả năng thay thế của các nhà
cung cấp và chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành.
1.4 Áp lực của các sản phẩm thay thế
Áp lực cạnh tranh của các sản phẩm thay thế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
bao gồm chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm, xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế
của khách hàng, tương quan giữa giá cả và chất lượng sản phẩm thay thế. Tính chất khác
biệt của sản phẩm càng lớn thì tạo nên sức mạnh cạnh tranh so với sản phẩm thay thế càng
cao. Tuy nhiên khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì các sản phẩm thay thế ngày càng
có chiều hướng gia tăng, tạo nên sức ép cạnh tranh về sản phẩm thay thế ngày càng trở nên
mạnh mẽ.
Trang 3/ 23


1.5 Cạnh tranh nội bộ ngành
Các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo nên
cường độ cạnh tranh của ngành. Các yếu tố tạo nên sức ép cạnh tranh là lượng cung cầu
trong ngành, tốc độ tăng trưởng của ngành, số lượng đối thủ cạnh tranh trong ngành và tầm
quan trọng của ngành… Khi cường độ cạnh tranh trong ngành càng gay gắt thì khách hàng
ngày càng được hưởng lợi hơn, được tôn trọng hơn, các doanh nghiệp ngày càng phải nổ
lực thay đổi để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

CHƯƠNG 2
2.1


GIỚI THIỆU NGÀNH THÉP VIỆT NAM

Lịch sử ngành thép
- Năm 1959, Khu gang thép Thái Nguyên được Trung Quốc giúp xây dựng.
- Giai đoạn 1976-1982, mặc dù công nghiệp nặng vẫn được ưu tiên phát triển, song

ngành thép vẫn không có những bước phát triển đáng kể nào.
- Năm 1990, Tổng công ty Thép được thành lập
- Năm 1995, Tổng công ty Thép Việt Nam (VNSTEEL) đã được thành lập. Nhiều
công ty thép trong nước và nước ngoài ra đời, có 13 dự án liên doanh.
- Từ năm 2000 trở đi là giai đoạn nở rộ của các doanh nghiệp thép với sự đa dạng
thuộc các loại hình sở hữu khác nhau của các thành phần kinh tế.
- Quy mô nhỏ: Trung bình công suất cán thép của một nhà máy ở Việt Nam chỉ
khoảng 100.000 tấn/năm
2.2

Tình hình phát triển
- Các chính sách đối với ngành thép trong hai thập kỷ qua ở Việt Nam theo thứ tự

ưu tiên và ưu đãi cao nhất là các doanh nghiệp nhà nước; các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, và các doanh nghiệp tư nhân trong nước.
- Sản lượng sản xuất của các công ty thép trong nước đang dư thừa so với nhu cầu
tiêu thụ thì Việt Nam vẫn phải nhập khẩu thép của thế giới.
- Do năng lực cạnh tranh kém của một số doanh nghiệp thép trong nước, phần còn
lại là do sự mất cân đối trong các phân khúc sản phẩm thép khác nhau.
Trang 4/ 23


- Các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của nhà nước đối với sản phẩm thép
phục vụ cho ngành cơ khí chế tạo không hấp dẫn bằng các chính sách khuyến khích đầu tư

vào xây dựng và bất động sản.
- Các ước tính cho thấy có 30% nhà máy sản xuất thép có quy mô nhỏ và sử dụng
công nghệ lạc hậu, 40% sử dụng công nghệ với trình độ trung bình.
- Trình độ lạc hậu của ngành thép Việt Nam biểu hiện rõ nét ở công nghệ lò cao;
trình độ thấp, chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc, công suất nhỏ (thấp xa so với quy
hoạch), quy trình sản xuất manh mún.
2.3

Quy trình sản xuất thép

Mô hình các công đoạn sản xuất thép.

(1) Luyện gang: khí nóng được thổi vào để nung nóng quặng sắt và tạo ra khí carbon
monoxide (CO). Khí CO hấp thụ oxy chứa trong quặng sắt và tạo nên cacbon điôxít (CO2),
sau đó bị khử đi. Còn sót lại là gang, một dạng sắt trong trạng thái lỏng.
(Cần một hỗn hợp của 1¾ tấn quặng sắt, ¾ tấn than cốc, ¼ tấn đá vôi, và 4 tấn khí để sản
xuất 1 tấn gang trong lò cao)
(2) Luyện thép trong lò thổi hoặc lò điện hồ quang

Trang 5/ 23


Lò thổi (BOF): Khí oxy được thổi qua một ống dài trong lò. Sau khi hỗn hợp cacbon và
silic đã được oxy hóa, nhiệt độ cao làm thép phế liệu tan ra thành kim loại nóng chảy. Tại
đây kim loại nóng được xử lý để tạo ra sự tương tác giữa các thành phần hoá học.
Lò điện hồ quang (EAF): Thép phế liệu được nạp vào lò điện hồ quang. Nhiệt tạo ra từ
hồ quang này làm nóng chảy thép phế. Các kim loại khác cũng được thêm vào thép để điều
chỉnh thành phần hóa học. Khí oxy cũng được thổi vào lò để làm sạch thép.
(3) Đúc: Sau khi điều chỉnh thành phần hóa học, thép nóng chảy được đúc liên tục để tạo
thành phôi vuông hoặc phôi dẹt. Phôi vuông là bán thành phẩm sử dụng để cho ra sản phẩm

dài, chẳng hạn như thép thanh, thép que, thép dây, thép ray. Phôi dẹt là bán thành phẩm sử
dụng để làm các sản phẩm thép dẹt như thép tấm.
(4) Cán: Tùy thuộc vào mục đích sử dụng cuối cùng, bán thành phẩm được đưa đến các
nhà máy cán chuyên dụng để cán ra sản phẩm cuối cùng: sản phẩm thép dẹt (tấm, lá,...)
hoặc sản phẩm thép dài (thép thanh, thép ray, … )

CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH VĨ MÔ NGÀNH THÉP_ VĨ MÔ KINH TẾ

VIỆT NAM QUÝ 1/ 2016
3.1 Tăng trưởng kinh tế
GDP quý I năm 2016 tăng 5.46% so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng này cao hơn
giai đoạn khủng hoảng kinh tê 2012 – 2014 nhưng thấp hơn 6.12 % so với cùng kỳ năm
2015. Tốc độ tăng trưởng thấp (tăng của GDP của Campuchia, Lào, Mianma trên 7%), và
có dấu hiệu chững lại. Nguyên nhân được cho là do ngành nông nghiệp tăng trưởng âm
bởi tình hình thiên tai khắc nghiệt, một số ngành như xây dựng, bất động sản, tiêu dùng
chững lại sau thời gian tăng trưởng nhanh năm 2015. GDP tăng đồng nghĩa doanh nghiệp
đang ngày một làm ăn tốt hơn tác động tích cực đến giá cổ phiếu các ngành trong đó có
ngành thép làm đầu tư vào sản xuất thép cũng được chú trọng. Trong quý I năm nay, một
số sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm 2015: thép thanh, thép góc
tăng 32.2%; thép cán tăng 23.7%, sắt thép thô tăng 13.7%.

Trang 6/ 23


3.2 Lạm phát
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm nay tăng 1.25% so với bình quân cùng kỳ
năm 2015, tuy cao hơn so với mức tăng 0.74% của cùng kỳ năm trước, nhưng thấp hơn
nhiều so với mức tăng CPI trong quý I của một số năm gần đây. Lạm phát cơ bản bình quân

3 tháng đầu năm 2016 tăng 1.76% so với bình quân cùng kỳ năm 2015. Lạm phát năm 2016
dự kiến vẫn duy trì ở mức thấp dưới 5%. Lạm phát ở mức thấp sẽ tạo dư địa cho NHNN tiếp
tục các biện pháp nới lỏng tiền tệ và duy trì mức lãi suất thấp để kích thích nền kinh tế. Nhu
cầu tiêu dùng của người dân trong quý I sụt giảm, nguyên nhân đến từ các khó khăn trong lĩnh
vực nông nghiệp và sự chững lại của nền kinh tế. Lực lượng lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp chiếm 42,3% tổng số lượng người lao động tại Việt Nam, hoạt động nông nghiệp gặp
khó khăn do sự khắc nghiệt của thời tiết đã làm giảm nhu cầu tiêu dùng của người dân thông
qua sự sụt giảm về thu nhập và chi tiêu. Điều này cũng tác động làm giảm nhu cầu sử dụng
thép cho các công trình xây dựng trong giai đoạn hiện nay.
3.3 Lãi suất
Từ đầu năm đến nay, lãi suất cho vay của các TCTD duy trì ổn định. Lãi suất cho
vay ở mức 6,8% - 9% với các khoản vay ngắn hạn, 9,3% – 11% với các khoản vay dài
hạn. Ngược lại, lãi suất huy động có xu hướng tăng, đặc biệt là các kỳ hạn từ 12 tháng trở
lên.
Lãi suất cho vay không ngừng gia tăng theo đà tăng của lạm phát. Hoạt động ngành
thép đòi hỏi lượng vốn lớn để tái hoạt động sản xuất kinh doanh, lãi suất tăng cao đẩy chi
phí tài chính doanh nghiệp trong ngành tăng, do đó làm giảm lợi nhuận.
3.4 Tỷ giá
Định hướng của NHNN là tỷ giá không tăng quá 1% trong quý I, mặc dù vậy tỷ giá
có dấu hiệu giảm trong quý, tính đến 31/3 NHNN đã điều chỉnh giảm tỷ giá trung tâm 39
điểm so với đầu năm 2016, tỷ giá USD/VND giao dịch có xu hướng giảm và xoay quanh
mức 22.300. Tuy nhiên, khoảng 60% phôi cho hoạt động sản xuất ngành thép phải nhập từ
nước ngoài. Một phần do hạn chế và do doanh nghiệp chưa quen với công cụ ngăn ngừa

Trang 7/ 23


rủi ro về mặt tỉ giá nên tính liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của
các doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nếu tỉ giá hối đoái đi theo chiều hướng xấu.
3.5 Vốn FDI

FDI vào Việt Nam trong quý I vẫn duy trì khả quan. Nguồn vốn đầu tư chảy vào
Việt Nam sẽ tăng nhanh, cơ hội lớn cho mọi ngành mở rộng hoạt động sản xuất. Nhu cầu
về tiêu thụ thép trở nên lớn hơn theo sự phình ra của các ngành công nghiệp. Tuy nhiên,
dòng vốn FDI đổ vào ngành Thép không ngừng gia tăng, lo ngại về nguy cơ khủng hoảng
thừa và tác động về môi trường đặt ra nhiều trăn trở cho các doanh nghiệp ngành Thép
trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của mình.

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH NGÀNH THÉP THEO MÔ HÌNH

MICHAEL E. PORTER (MP)
4.1 RÀO CẢN GIA NHẬP NGÀNH
4.1.1 Lợi thế kinh tế từ quy mô


Công nghệ và quy mô sản xuất trong ngành thép nhìn chung là nhỏ và không cải

tiến nhiều trong những năm vừa qua: theo ước tính cho thấy có 30% nhà máy sản xuất thép
có quy mô nhỏ và sử dụng công nghệ lạc hậu, 40% sử dụng công nghệ với trình độ trung
bình.
 Hệ thống phân phối: Theo báo cáo về thực trạng hệ thống sản xuất và phân phối mặt
hàng thép (tháng 8/2011), cả nước có 462 doanh nghiệp sản xuất, tăng gần 6 lần so với
năm 2000 với tổng năng lực sản xuất mỗi năm 2,13 triệu tấn gang, 7,54 triệu tấn phôi thép,
10,875 triệu tấn thép dài, 3,35 triệu tấn thép dẹt, 2,188 triệu tấn thép ống, hộp, 2,487 triệu
tấn tôn mạ.
 Trong ngành, một số công ty đầu ngành có các hoạt động trong những giai đoạn sản
xuất hoặc phân phối nối tiếp nhau như CTCP Tập đoàn Hoa Sen có công ty con là Công ty
TNHH MTV Vật liệu Xây dựng Hoa Sen, Công ty TNHH MTV Vận tải và Cơ khí Hoa
Sen, lợi thế nhờ quy mô thể hiện ở chỗ vừa có kênh phân phối cũng như có kênh tiêu thụ

sản phẩm.
Trang 8/ 23


 Trụ cột của ngành thép Việt Nam hiện nay: Tôn Hoa Sen, Hòa Phát, Pomina.
=> Rào cản theo quy mô TRUNG BÌNH.
4.1.2 Dị biệt hóa sản phẩm
Các sản phẩm thép (chủ yếu là thép xây dựng) có tính tiêu chuẩn hoá cao, do đó, có
rất ít cơ hội để các doanh nghiệp thép theo đuổi chiến lược cạnh tranh bằng khác biệt hoá.
Vậy SP của ngành thép không có tính dị biệt hoá cao đối với người mua.
=> Rào cản về đặc trưng sản phẩm THẤP.
4.1.3 Yêu cầu vốn
Sản xuất thép là một ngành công nghiệp nặng yêu cầu một lượng vốn lớn đầu tư vào
công nghệ sản xuất, đội ngũ nhân công, hoạt động mua bán chịu cho khách, dự trữ hàng
tồn kho hoặc bù đắp lỗ khi mới khởi nghiệp… Yêu cầu vốn cho CHI PHÍ CỐ ĐỊNH CAO.
Ngay cả khi vốn có sẵn trên thị trường tài chính, việc gia nhập các ngành này có rủi ro mất
vốn sẽ khiến các đối thủ gia nhập ngành phải chịu lãi suất cao hơn.
=> Rào cản về vốn CAO.
4.1.4 Chi phí chuyển đổi
Việc thanh lý máy móc của các doanh nghiệp trong ngành không mang lại nhiều giá
trị kinh tế, điều này làm cho nhiều doanh nghiệp buộc phải ở lại ngành mặc dù hoạt động
không hiệu quả như trước, làm tăng tính cạnh tranh trong ngành.
=> Rào cản về chi phí chuyển đổi CAO.
4.1.5 Sự tiếp cận đến các kênh phân phối
Các chủ thể trong hệ thống phân phối thép bao gồm nhà cung ứng, nhà phân phối,
tổng đại lý, đại lý bán lẻ và các đơn vị trực thuộc các chủ thể này như chi nhánh, xí nghiệp,
cửa hàng bán lẻ. Với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế có mạng lưới bán lẻ được
phân bố rộng khắp trên phạm vi cả nước.
=> Rào cản về sự tiếp cận đến các kênh phân phối TƯƠNG ĐỐI CAO


Trang 9/ 23


4.1.6 Chính sách của chính phủ
 Các loại thuế cơ bản của ngành thép là thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên chính sách
thuế liên quan đến thép thay đổi liên tục. Điều này tạo tính chất bất ổn, mang lại nhiều lo
ngại cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong ngành.
 Các chính sách đối với ngành thép trong hai thập kỷ qua chủ yếu ưu tiên và ưu đãi
cao nhất vào các doanh nghiệp nhà nước, có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp
tư nhân, tạo ra sự bất định cho các doanh nghiệp trong ngành sản xuất thép.
 Các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của nhà nước đối với sản phẩm thép
phục vụ cho ngành cơ khí chế tạo không bằng các chính sách khuyến khích đầu tư vào xây
dựng và bất động sản.
 Ban hành văn bản cấm xuất khẩu quặng sắt (Công văn 5828/BTC-CST 2015 về thuế
xuất khẩu quặng sắt) giúp tạo lợi thế cho những doanh nghiệp đã đầu tư vào công nghệ lò
cao, tạo tích lũy trong một thời gian để có thể cạnh tranh trên quốc tế.
=> Rào cản về chính sách của chính phủ TRUNG BÌNH.
KẾT LUẬN: “RÀO CẢN GIA NHẬP NGÀNH” Ở MỨC TƯƠNG TRUNG BÌNH,
thang điểm 3đ.
Các doanh nghiệp mới khi gia nhập vào ngành sản xuất thép cần phải
- Có một lượng vốn lớn đề đầu tư vào công nghệ hiện đại, cũng như quy mô phải lớn.
- Cần phải tiến hành có hoạt động marketing nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ để xây
dựng thương hiệu trong lòng người tiêu dùng.
- Cần xây dựng một kênh phân phối mới, khác kênh phân phối truyền thống là qua các
trung gian.
- Chấp nhận một số bất cập trong chính sách của chính phủ.
Đây không phải là điều dễ dàng để các doanh nghiệp dám đánh đổi khi bỏ chi phí
rất cao vào một ngành nếu không được đầu tư đến cùng sẽ gặp thua lỗ và có thể mất tất cả.
Rào cản gia nhập ngành tương đối cao, nên doanh thu của doanh nghiệp tương đối bền
Trang 10/ 23



vững trong dài hạn. Tuy nhiên việc có lợi nhuận hay không và duy trì ở mức nào còn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố khác.
4.2 KHẢ NĂNG ÉP GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG
4.2.1 Khách hàng chủ yếu và mức độ phân tán
Khách hàng chủ yếu có nhu cầu sử dụng thép hiện nay là các nhà thầu xây dựng
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thép công nghiệp: Nhà tiền chế, đóng tàu, xà
lan, công trình cầu cống, các nhà máy gia công cán tole xà gồ…Mức độ tập trung của khách
hàng thấp. Các đại lý phân phối dễ làm giá trong trường hợp xảy ra tình trạng khan hiếm
thép.
=> Mức độ phân tán của khách hàng THẤP.
4.2.2 Đặc điểm của sản phẩm và chi phí chuyển đổi trong quá trình sử dụng
Các sản phẩm thép (chủ yếu là thép xây dựng) có tính tiêu chuẩn hoá cao, do đó, có
rất ít cơ hội để các doanh nghiệp thép theo đuổi chiến lược cạnh tranh bằng khác biệt hoá.
Vậy SP của ngành thép không có tính dị biệt hoá cao đối với người mua.
Phí chuyển đổi khi người mua không muốn sử dụng sản phẩm của ngành nữa mà
chuyển sang dùng các sản phẩm như gỗ, nhựa… là rất cao, vì thép thường là vật liệu chính,
trụ cột của các công trình xây dựng nên việc chuyển đổi đòi hỏi rất tốn kém về thời gian
và chi phí. Trong khi khuynh hướng của khách hàng cũng không thích thay đổi thói quen
vì sợ mất thời gian và công sức. Nếu khách hàng quen thuộc với hình ảnh một sản phẩm
sẽ khó thay đổi việc sử dụng sản phẩm đó thay cho sản phẩm thay thế.
Lợi nhuận của khách hàng khi mua sản phẩm của ngành này là cao. Sắt thép xây
dựng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và bền vững của
công trình. Kết cấu thép có khả năng chịu lực tốt, đồng nhất về chất lượng, dễ tự động hoá
trong chế tạo và cơ giới hoá trong thi công, có khả năng đáp ứng yêu cầu kiến trúc thẩm
mỹ cao… đang được áp dụng ngày càng nhiều trong xây dựng công trình nói chung và
công trình giao thông nói riêng. Như dự án xây dựng 44 cầu đường sắt, dự án xây dựng
cầu Thuận Phước, cầu Cần Thơ, cầu Vĩnh Tuy, cầu Đông Trù… Vì vậy khách hàng thường
kém nhạy cảm với giá vì họ chú trọng hơn là chất lượng.

Trang 11/ 23


=> Tính dị biệt của sản phẩm THẤP, và chi phí chuyển đổi của khách hàng CAO.
4.2.3 Nguy cơ khách hàng không chuộng sử dụng sản phẩm thép:
Thị trường thép nội địa hiện nay bao gồm thép sản xuất trong nước và thép nhập
khẩu giá rẻ, đặc biệt từ Trung Quốc. Trong thời kì hội nhập như hiện nay, Việt Nam đã và
đang tham gia kí kết các Hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương với nhiều
quốc gia vùng lãnh thổ. Khi tham gia Hiệp định, các quốc gia sẽ có những cam kết về lộ
trình giảm thuế nhập khẩu, tiến tới xóa bỏ gần như toàn bộ rào cản về thuế quan. Một trong
những thỏa thuận mà Việt Nam đã tham gia kí kết là hiệp định Hợp tác kinh tế toàn diện
giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Trung Quốc (ACFTA). Điều này làm giá thép
của Trung Quốc có ưu thế được rẻ hơn trên thị trường nội địa và đang là một mối đe dọa
ngành thép trong nước. Tuy nhiên với chính sách thuế tự vệ vừa ra đời của chính phủ đánh
thuế lên cả phôi thép nhập khẩu từ nước ngoài và thép thành phẩm nhập khẩu vào trong
nước thì đẩy giá của thép tăng, điều này có tác động làm giá của thép nhập khẩu cũng như
thép trong nước không có sự chênh lệch nhiều nên ngành thép trong nước vẫn chiếm được
một thị trường tiêu thụ nhất định.
=> Nguy cơ khách hàng không sử dụng sản phẩm thép THẤP.
4.2.4 Tầm quan trọng của sản phẩm đối với chất lượng sản phẩm/ dịch vụ của khách
hàng
Tầm quan trọng của sản phẩm đối với chất lượng sản phẩm thép là cao. Sản phẩm
thép đóng vai trò thiết yếu đối với sự phát triển ngành khác, (ngành xây dựng, giao thông
vận tải, công trình giao thông, đô thị, dự án hạ tầng…...), là cốt lõi sự phát triển của các
ngành đó, chất lượng của thép được đánh giá qua thời gian, vì khi khách hàng quyết định
lựa chọn sản phẩm thép là họ đang có những hướng đầu tư dài hạn và chắc chắn họ sẽ chú
trọng hơn khía cạnh chất lượng.
=> Tầm quan trọng của sản phẩm đối với khách hàng là CAO.

Trang 12/ 23



4.2.5 Mức độ hiểu biết thông tin của người mua về sản phẩm của ngành
Mức độ hiểu biết thông tin của người mua về sản phẩm của ngành thép là thấp. Đó
là từ cạnh tranh thiếu lành mạnh. Người tiêu dùng phải gánh chịu hậu quả từ việc sử dụng
sản phẩm chất lượng không đảm bảo. Các sản phẩm, nhất là tôn mái lợp sau một vài năm
sử dụng đã bị hoen gỉ, thấm dột nước… Trong khi đó, vì là sản phẩm trôi nổi hàng giả,
hàng nhái nên không có chế độ bảo hành. Đối với doanh nghiệp sản xuất tôn thép trong
nước, để có thể cạnh tranh về giá đối với sản phẩm nhập khẩu gá rẻ, các doanh nghiệp
buộc phải mua và sử dụng thép nguyện liệu có chất lượng kém; đầu tư các công nghệ giá
rẻ, sử dụng công nghệ lạc hậu… Thành phẩm làm ra, nhất là các tôn thép ma gaim3 lớp
ma; chất lượng sản phẩm kém xa so với thông tin công bố của doanh nghiệp. Nhiều doanh
nghiệp nhỏ vì trục lợi làm ra các sản phẩm nhái các thương hiệu có uy tín nhưng có gia
bán thấp hơn tạo ra sự cạnh tranh thiếu lành mạnh trên thị trường… Vì người mua chưa có
đủ công nghệ, thiết bị để kiểm tra chất lượng của các loại sản phẩm trên thị trường. Đối
với Việt Nam đây là một điểm bất lợi lớn.
=> Mức độ hiểu biết về thông tin của người mua là THẤP
KẾT LUẬN: “KHẢ NĂNG ÉP GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG” Ở MỨC THẤP, thang điểm 1đ.
Phần lớn doanh nghiệp thép lãi rất thấp hoặc thua lỗ
Giá thép giảm mạnh trong năm qua khiến không ít doanh nghiệp gặp khó, bán lỗ vốn
như trường hợp Hữu Liên Á Châu, SMC, Thép Tiến Lên.
Ngoài những doanh nghiệp top đầu như Hòa Phát, Hoa Sen thì nhìn chung biên lợi
nhuận ngành thép năm qua khá thấp, chỉ quanh ngưỡng 5%.

Trang 13/ 23


Doanh thu sụt giảm, trong khi các chi phí phát sinh trong kỳ vẫn ở mức cao khiến nhiều
doanh nghiệp thép lỗ lớn trong năm qua. Có thể kể tới như Hữu Liên Á Châu (HLAC) lỗ
387 tỷ đồng, lỗ lũy kế 1.044 tỷ đồng hay như SMC lỗ 195 tỷ đồng, Thép Tiến Lên lỗ 173

tỷ đồng, Thép Việt Ý lỗ 52 tỷ đồng, Kim khí TP.HCM (HMC) lỗ 33 tỷ đồng
Theo đánh giá của Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS), trong năm 2016,
ngành sản xuất thép trong nước sẽ gặp nhiều khó khăn do tình trạng dư cung có thể kéo dài
và hàng nhập khẩu gia tăng. Theo đó, giá bán thành phẩm thép tiếp tục giảm theo xu hướng
của giá nguyên liệu đầu vào. Mặt khác, nguồn cung dồi dào từ trong và ngoài nước sẽ đẩy
giá thép xuống sâu trong những năm tới; lượng tồn kho thép xây dựng lớn.
4.3 KHẢ NĂNG ÉP GIÁ TỪ NHÀ CUNG CẤP
4.3.1 Nhiều nhà cung cấp và mức độ tập trung ở mức thấp:
Việt Nam nhập khẩu từ nhiều nước ở nhiều châu lục khác nhau cả nguyên liệu thô
(thép phế liệu), bán thành phẩm (phôi thép) cho đến thành phẩm các loại (thép cán nóng,
thép xây dựng, tôn mạ màu, thép hình,…) nhưng nhiều nhất vần là nguyên liệu thô và bán
thành phẩm .
Theo báo cáo của Hiệp hội thép Việt Nam: Năm 2015, Việt Nam nhập siêu hơn 16
triệu tấn thép thành phẩm và bán thành phẩm với tổng giá trị nhập khẩu ròng là 6,57 tỷ
Trang 14/ 23


USD. Trong đó, lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm 52% tổng lượng thép nhập
khẩu, các quốc gia khác cung cấp thép cho Việt Nam lớn như Nhật Bản (22%), Hàn Quốc
(9%), Đài Loan (6%) và Hồng Kông (2%). Riêng với phôi thép nhập khẩu, năm 2015 Việt
Nam chi gần 402 triệu USD nhập khẩu hơn 1,25 triệu tấn từ Trung Quốc, chiếm 67% nguồn
nhập khẩu phôi thép vào Việt Nam. Như vậy có thể thấy ngành thép Việt Nam chịu ảnh
hưởng rất nhiều từ biến động về phôi và thép trên thế giới. Giá thép trong nước có xu hướng
biến động cùng chiều với giá phôi trên thế giới.

Nguồn: thời báo kinh doanh, />=> Mức độ tập trung của nhà cung cấp THẤP
4.3.2 Không gây chi phí chuyển đổi lớn
Nguyên liệu đầu vào của ngành thép gần như không có sản phẩm thay thế nên đóng
vai trò rất quan trọng trong ngành thép. Tuy nguồn cung cấp chủ yếu là từ Trung Quốc
nhưng hiện tại các công ty trong ngành thép Việt Nam không phụ thuộc hoàn toàn vào một

hay một vài nhà cung cấp nào. Hơn nữa sản phẩm của nhà cung cấp mang tính đồng đều,
không có tính đặc trưng khác biệt gì lớn giữa các nhà cung cấp nên không gây chi phí
chuyển đổi lớn. Và hơn hết nguồn phế liệu, quặng, phôi sắt này cũng chỉ bán được cho
Trang 15/ 23


ngành thép mà thôi. Sự lựa chọn của khách hàng phụ thuộc vào giá cả, thương hiệu và uy
tín của doanh nghiệp là chủ yếu.
=> Chi phí chuyển đổi THẤP
4.3.3 Nhà sản xuất có khả năng liên kết dọc:
Từ quy trình sản xuất thép, cho thấy ngành thép có thể tạo ra nhiều sản phẩm khác
nhau tại một giai đoạn nhất định trong quy trình. Các công ty trong ngành có thể lựa chọn
sản xuất một số hay nhiều sản phẩm thép khác nhau, nên các công ty trong ngành vừa là
đối thủ cạnh tranh vừa là nhà cung ứng, vừa là đối tác trong thị trường. Điều này tạo nên
trạng thái liên kết dọc trong ngành, hình thành các tập đoàn thép lớn với nhiều công ty nhỏ.
=> Nhà sản xuất có khả năng liên kết dọc TRUNG BÌNH.
KẾT LUẬN: “KHẢ NĂNG ÉP GIÁ CỦA NHÀ CUNG CẤP” Ở MỨC THẤP, thang điểm
1.5đ.
Những thay đổi trong quy định pháp luật bổ sung đã giúp cho các cung cấp nguyên
liệu thép trong nước cạnh tranh mạnh mẽ hơn với khối ngoại:
Thực trạng vừa qua, cụ thể trong tháng 12/2015 và tháng 1/2016, Việt Nam đã nhập
với mức tương ứng là 317.000 tấn và 340.000 tấn. Riêng trong tháng 1/2016, mức nhập
khẩu tăng cao gấp 3 lần so với cùng kỳ. Trong khi đó, mức giá bình quân nhập khẩu liên
tục giảm mạnh, từ mức 451 USD tấn (tháng 1/2015) giảm xuống mức 269 USD/tấn (tháng
1/2016), đã gây khó khăn lớn cho các nhà sản xuất phôi thép trong nước.

Trang 16/ 23


Nguồn: báo đầu tư, />Trước tình hình đó, theo quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với mặt

hàng phôi thép và thép dài NK của Bộ Công Thương, từ ngày 22-3-2016 đến hết ngày 710-2016, ngoài mức thuế NK hiện hành, các mặt hàng NK áp dụng biện pháp tự vệ chính
thức phải chịu thêm mức thuế NK bổ sung, do đó thuế NK đối với phôi thép Trung Quốc sẽ
lên 33,3% và thép dài ở mức 29,2%. Đây sẽ là một cơ hội, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong nước: các doanh nghiệp sản xuất phôi có thể cạnh tranh giá với nguyên
liệu nhập khẩu, mở rộng quy mô, từ đó giúp ngành thép trong nước bớt lệ thuộc vào nước
ngoài. Còn đối với các doanh nghiệp có nguồn vào là phôi, phế quặng sắt, dồi dào, không
lệ thuộc nhập khẩu. Giá đầu vào tăng sẽ giúp doanh nghiệp điều chỉnh gia tăng giá bán sản
phẩm, góp phần gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, sản xuất thép còn chịu sự tác động của giá điện trong nước, sự tăng chi phí
điện sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngành thép. Tăng giá điện sẽ trở thành nguy cơ
lớn đối với ngành thép, đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất thép theo phương pháp hồ
quang điện. Tuy nhiên hiện nay, giá điện Chính phủ vẫn duy trì ổn định ở mức hợp lý nên
cũng không quá đáng lo ngại.
4.4 CẠNH TRANH NỘI BỘ NGÀNH
4.4.1 Số lượng và qui mô của các DN trong ngành
- Theo công bố của Hiệp hội thép Việt Nam thì hiện nay Hiệp hội có số lượng thành
viên gia nhập Hiệp hội là 103 thành viên chia thành 4 chuyên ngành chính:
– Sản xuất Thép xây dựng: 36 thành viên
– Sản xuất ống thép: 11 thành viên
– Sản xuất Tôn mạ Kim loại & Sơn phủ màu: 18 thành viên
– Các doanh nghiệp thương mại & khác: 38 thành viên
Các thành viên của Hiệp hội Thép Việt Nam bao gồm đủ các thành phần kinh tế: Doanh
nghiệp Nhà nước; Công ty liên doanh; Công ty cổ phần và tư nhân; Công ty 100% vốn
nước ngoài
Trang 17/ 23


- Hiện tại, ngành thép có những mảng lớn đó là thép xây dựng, ống thép và tôn
mạ.... Ở mảng thép thì HPG hiện tại đang chiếm thị phần lớn nhất và có quy mô vốn lớn
vượt trội so với doanh nghiệp có vốn hóa lớn thứ 2 là POM tới gần 24 lần. Vì vậy, ở

mảng thép các doanh nghiệp khác hầu như không thể cạnh tranh được. Ở mảng tôn mạ
thì HSG đang chiếm thị phần lớn nhất trong nước và hầu như không có đối thủ cạnh tranh
ở mảng này. Vì vậy, chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp trong ngành thép không hề có
sự cạnh tranh quá gay gắt.
- Ngành thép Việt Nam là đa số các doanh nghiệp sản xuất ở quy mô nhỏ, công nghệ
sản xuất chỉ ở mức trung bình so với thế giới, và đa số chỉ tham gia ở khâu gần cuối của
chuỗi giá trị. Do đó, giá trị gia tăng thấp, dẫn tới doanh thu và lợi nhuận không cao. Mặt
khác, các doanh nghiệp này phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu bán thành phẩm là
phôi thép nhập khẩu để sản xuất nên biên lợi nhuận chịu sự chi phối lớn từ biến động giá
thế giới.
=>Số lượng các doanh nghiệp trong ngành THẤP và quy mô tương đối NHỎ chỉ trừ một
số tập đoàn lớn như Hoa Sen Group, Hòa Phát Group…
4.4.2 Tốc độc và khả năng tăng trưởng của ngành
- Ngành sản xuất thép Việt Nam vẫn đang tăng trưởng với tốc độ 2 con số, đạt trung
bình 15%/năm trong giai đoạn 2011-2015. Tổng sản lượng thép sản xuất bởi các doanh
nghiệp trong nước năm 2015 là gần 15 triệu tấn. Thế mạnh của ngành thép Việt Nam vẫn
là các sản phẩm thép xây dựng, với thép thanh chiếm 40% tổng sản lượng thép toàn ngành.
- Tốc độ đô thị hóa cao là một trong các nguyên nhân chính làm tăng cầu về thép.
Có thể nói tiêu thụ thép của chúng ta chỉ mới nằm ở giai đoạn đầu của quá trình tăng trưởng.
- Nếu chỉ xét về khía cạnh cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước thì không
quá gay gắt bởi cơ hội vẫn còn trong công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Tuy nhiên, nếu
xét về dài hạn và chính sách của Nhà nước ngày càng mở cửa thì việc cạnh tranh với các
sản phẩm từ nước ngoài đặc biệt là các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài với giá cả cạnh

Trang 18/ 23


tranh. Hàng rào thuế quan đang ngày được dỡ bỏ sẽ khiến các doanh nghiệp trong nước
khó đứng vũng chứ chưa kể đến việc cạnh tranh trong ngành.
=> Tốc độ tăng trưởng và khả năng tăng trưởng của ngành CAO

4.4.3 Định phí hoặc chi phí lưu kho cao
- Tỷ trọng định phí trên tổng chi phí của các doanh nghiệp trong ngành cao. Như
vậy, các doanh nghiệp trong ngành sẽ phải bán một số lượng rất lớn sản phẩm trên thị
trường, vì thế phải tranh giành thị phần, dẫn đến cường độ cạnh tranh tăng lên.
- Sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành có chịu chi phí lưu cao. Đặc điểm
này khiến nhà sản xuất muốn bán hàng hóa càng nhanh càng tốt. Nếu cùng thời điểm đó,
các nhà sản xuất khác cũng muốn bán sản phẩm của họ thì cuộc cạnh tranh giành khách
hàng sẽ trở nên dữ dội và do giá bán thành phẩm thép tiếp tục giảm theo xu hướng của giá
nguyên liệu đầu vào, nguồn cung dồi dào từ trong và ngoài nước sẽ đẩy giá thép xuống sâu
trong những năm tới. Lượng tồn kho thép xây dựng lớn, trong khi giá nguyên liệu lẫn thành
phẩm vẫn đang tiếp tục giảm, khiến chi phí trích lập giảm giá hàng tồn kho tăng cao.
=> Định phí và chi phí lưu kho CAO.
4.4.4 Công suất tăng nhanh thông qua đầu tư lớn
Mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật của ngành còn thấp: 30% nhà máy sản xuất thép
có quy mô nhỏ và sử dụng công nghệ lạc hậu, 40% sử dụng công nghệ với trình độ trung
bình.
Với công nghệ sản xuất lạc hậu và trung bình, ngành thép đã gây tác động lớn đến
môi trường. Mặt khác chi phí sản xuất lớn, khiến sản phẩm thép trong nước sức cạnh tranh
rất yếu, thường xuyên bị thép ngoại “đe dọa”.
Tuy nhiên một số doanh nghiệp đã có sự cải tiến về khoa học kĩ thuật, đầu tư vào
công nghệ ví dụ như:
-

Tập đoàn Hoa Sen. Dây chuyền sản xuất tôn mạ kẽm dày theo công nghệ NOF,
đóng vai trò chủ lực trong tổng thể dự án Nhà máy Tôn Hoa Sen - Phú Mỹ, là dây
Trang 19/ 23


×