Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***-------------

Trần Thị Phƣơng Hoa

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƢỜNG TRUNG ƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***-------------

Trần Thị Phƣơng Hoa

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƢỜNG TRUNG ƢƠNG

Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng
Mã số: 60.85.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN HẢI


TS. LÊ VĂN HỮU

HÀ NỘI – 2015


MỞ ĐẦU
Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số
41-NQ/TW về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết đã tạo ra một bƣớc chuyển biến
lớn trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng. Các Bộ, ngành và địa phƣơng đã tổ chức
triển khai các hoạt động về bảo vệ môi trƣờng, thực hiện tăng mức đầu tƣ từ ngân
sách nhà nƣớc cho hoạt động bảo vệ môi trƣờng không dƣới 1% tổng chi ngân sách
nhà nƣớc. Các hoạt động bảo vệ môi trƣờng từng bƣớc đƣợc đẩy mạnh, đồng thời
tạo bƣớc chuyển biến căn bản về nhận thức và trách nhiệm của các nhà quản lý,
doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng xã hội trong công tác bảo vệ môi trƣờng. Hệ
thống chính sách pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đƣợc ban hành và ngày càng hoàn
thiện.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt động bảo vệ môi trƣờng
vẫn còn nhiều bất cập. Một số Bộ, ngành đầu tƣ cho hoạt động bảo vệ môi trƣờng
vẫn còn dàn trải, chƣa tập trung vào giải quyết các vấn đề môi trƣờng bức xúc,
trọng điểm thuộc phạm vi đơn vị chủ trì. Chính sách về bảo vệ môi trƣờng bộc lộ
một số tồn tại cần phải điều chỉnh, bổ sung kịp thời nhằm đáp ứng và thích hợp với
sự phát triển của các ngành công nghiệp, sự phát triển nhanh của các khu đô thị, khu
dân cƣ và sự phát triển kinh tế - xã hội.
Do đó, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trƣờng trung ƣơng” là cần thiết,
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng của nƣớc ta.
Mục tiêu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh phí sự nghiệp môi trƣờng trung
ƣơng.

- Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự
nghiệp môi trƣờng trung ƣơng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc

1


về môi trƣờng của nƣớc ta.
Nôi dung:
- Thu thập các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh phí sự nghiệp
môi trƣờng.
- Thu thập thông tin về hiện trạng quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi
trƣờng;
- Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trƣờng;
- Phân tích những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp môi trƣờng;
- Đề xuất sửa đổi một số nội dung, phƣơng pháp quản lý, sử dụng kinh phí sự
nghiệp môi trƣờng.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ KINH PHÍ MÔI TRƢỜNG
1.1. Khái niệm kinh phí sự nghiệp môi trƣờng
Kinh phí sự nghiệp môi trƣờng không phải là khái niệm thông dụng trong
lĩnh vực quản lý tài chính công trên thế giới. Ở nƣớc ta, khái niệm “Kinh phí sự
nghiệp môi trƣờng” đƣợc định nghĩa theo quy định hiện hành là kinh phí cho “thực
hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm”, quy định tại
Thông tƣ liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 10 tháng 3 năm 2010 của
liên Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc hƣớng dẫn quản lý nguồn

kinh phí sự nghiệp môi trƣờng.
1.2. Khái niệm đầu tƣ
Đầu tƣ hiểu theo nghĩa chung nhất là sự bỏ ra một khoản tiền (chi phí, kinh
phí) cho một việc nào đó nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nhất định.
Nhƣ vậy, đầu tƣ cho bảo vệ môi trƣờng là khoản tiền (chi phí, kinh phí) cho
hoạt động bảo vệ môi trƣờng nhằm đạt đƣợc mục tiêu về bảo vệ môi trƣờng.
Ở cấp độ quản lý vĩ mô, đầu tƣ cho bảo vệ môi trƣờng là khoản tiền mà nhà
nƣớc chi ra, thƣờng là từ nguồn ngân sách nhà nƣớc cho mục tiêu bảo vệ môi
trƣờng. Ở nhiều nƣớc, các khoản chi từ ngân sách nhà nƣớc cho mục tiêu bảo vệ
môi trƣờng thƣờng phân biệt thành hai khoản: khoản chi thƣờng xuyên (thƣờng là
các khoản cố định hàng năm) và khoản chi không thƣờng xuyên (thƣờng là các
khoản mua sắm trang thiết bị, tài sản, xây dựng cơ bản). Ở Việt Nam, theo Luật
Ngân sách nhà nƣớc, khoản chi thƣờng xuyên đƣợc gọi là chi sự nghiệp và khoản
chi không thƣờng xuyên đƣợc gọi là chi đầu tƣ phát triển.
Ở cấp độ quản lý vi mô (doanh nghiệp), đầu tƣ cho bảo vệ môi trƣờng là
khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành tài sản của mình cho mục tiêu bảo
vệ môi trƣờng.

3


1.3. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc, trong đó có nhiệm vụ bảo vệ
môi trƣờng.
Chi ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp môi trƣờng là quá trình phân phối sử
dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nƣớc để duy trì, phát triển sự
nghiệp bảo vệ môi trƣờng theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
1.4. Khái niệm hoạt động bảo vệ môi trƣờng

Hoạt động bảo vệ môi trƣờng là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trƣờng trong lành.

1.5. Khái niệm cơ chế phân bổ nguồn kinh phí
Cơ chế phân bổ nguồn kinh phí là những quy định của cơ quan có
thẩm quyền để triển khai thực hiện, quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trƣờng; là mối quan hệ điều phối, phối hợp giữa các Bộ, ngành liên quan, giữa
Bộ, ngành đó với Chính phủ và các cơ quan công quyền và các tổ chức sử
dụng nguồn kinh phí.
2. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH CHO MÔI TRƢỜNG CỦA MỘT SỐ
NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
Hiện tại, trong các tài liệu quốc tế chƣa có một định nghĩa cho khái niệm chi
ngân sách cho môi trƣờng. Tuy vậy, các khoản chi tiêu nhằm mục tiêu BVMT
thƣờng bao gồm 4 mảng sau: Ngân sách nhà nƣớc, bao gồm ngân sách Trung ƣơng
và địa phƣơng; Chi cho môi trƣờng trong khu vực dịch vụ công nghiệp môi trƣờng,
bao gồm khu vực tƣ nhân và Nhà nƣớc; Chi cho môi trƣờng của doanh nghiệp; Chi
cho môi trƣờng do các hộ gia đình. Do không có định nghĩa thống nhất về chi môi
4


trƣờng nên khó có thể so sánh một cách tuyệt đối mức chi môi trƣờng giữa các
nƣớc. Nghiên cứu này tập trung so sánh các nƣớc có khái niệm chi cho môi trƣờng
gần giống nhau, cụ thể là chỉ so sánh phần chi ngân sách sự nghiệp môi trƣờng. Số
liệu đƣợc lấy từ các nguồn có độ tin cậy cao nhƣ các tổ chức thống kê của Liên
minh Châu Âu, Liên Hợp quốc và các tạp chí khoa học [17].
2.1. Mức chi cho môi trƣờng
a) So sánh mức chi theo GDP
Tổng chi cho bảo vệ môi trƣờng của các nƣớc thuộc khối liên minh châu Âu

EU là 1,77% GDP, trong đó ngân sách nhà nƣớc chiếm 0,44%; ngành công nghiệp
dịch vụ môi trƣờng chiếm 0,86% và doanh nghiệp chiếm 0,47%. Có xu hƣớng
chuyển dịch chi BVMT từ nhà nƣớc sang ngành công nghiệp dịch vụ môi trƣờng.
Số liệu thống kê năm 2006 cho thấy, khu vực nhà nƣớc giảm từ 0,7% xuống còn
0,44% GDP trong khi công nghiệp dịch vụ môi trƣờng tăng từ 0,8% lên 0,86%
GDP. Nguyên nhân của sự chuyển dịch này là sự tăng cƣờng tham gia của doanh
nghiệp và ngành công nghiệp môi trƣờng.
Thực tế, phần lớn các nƣớc phát triển trên thế giới, nguồn tài chính chi cho
hoạt động BVMT đƣợc thống kê theo phần trăm GDP. Các nƣớc đang phát triển và
trong đó có Việt Nam, nguồn tài chính chi cho hoạt động BVMT đƣợc thống kê
theo phần trăm chi từ ngân sách nhà nƣớc. Kết quả điều tra từ 39 nƣớc cho thấy,
mức chi bình quân từ ngân sách nhà nƣớc cho môi trƣờng là 0,55%GDP. Cao nhất
là Jordan 3,7%, tiếp đó là Butan 1,94%, Trung Quốc 1,49%,

Đan Mạch 1,09%.

Thấp nhất là Ghana 0,02%. Trong khu vực châu Á, cao nhất là Trung Quốc 1,49%,
Nhật 0,44%, Hàn Quốc 0,39%. Chi cho môi trƣờng của Việt Nam năm 2010 là
0,386%, cao hơn Lào 0,06% và Thái Lan 0,2% (Hình 1). So sánh mức chi theo tỷ
lệ %GDP mới chỉ phản ánh đƣợc một phần bản chất của nguồn tài chính dành cho
môi trƣờng.
b) So sánh theo mức chi trên bình quân đầu người
Phân tích cho thấy mức chi trung bình trên bình quân đầu ngƣời của 27 nƣớc
5


có số liệu thống kê là 111 USD/ ngƣời. Cao nhất là Hà Lan (597 USD/ngƣời), tiếp
đó là Thụy Sỹ (380 USD/ngƣời). Thấp nhất là Lào (0,3 USD/ngƣời) (Hình 2).

Hình 1: Chi tiêu môi trường của khu vực nhà nước tính theo % GDP


Hình 2. Mức chi cho môi trường tính theo bình quân đầu người (đơn vị USD)
của 27 nước có số liệu thống kê
6


So với một số nƣớc trong khu vực (Hình 3), mức chi của Việt Nam chỉ cao
hơn mức chi của Lào (0,3 USD/ngƣời), thấp hơn mức chi của Nhật Bản (168
USD/ngƣời), Hàn Quốc (68 USD/ngƣời), Trung Quốc (50 USD/ngƣời), Thái Lan (8
USD/ngƣời).

Hình 3: Mức chi môi trường khu vực nhà nước bình quân đầu người (đơn vị
USD) của một số nước châu Á
Nếu tính chi cho môi trƣờng theo tỷ lệ % GDP thì mức của Việt Nam thấp
hơn mức chi trung bình của các nƣớc, ở mức 69% mức chi trung bình này (Hình 4).
Nếu tính chi cho môi trƣờng theo bình quân đầu ngƣời thì mức chi ở Việt Nam ở
mức rất thấp, chỉ ở mức 4% của mức trung bình (Hình 5).

7


Hình 4. So sánh giữa mức chi cho môi trường của Việt Nam với mức chi
trung bình của các nước (tính theo tỷ lệ % GDP)

Hình 5. So sánh giữa mức chi cho môi trường của Việt Nam với mức chi
trung bình của các nước (tính theo bình quân đầu người)
2.2. Phƣơng thức chi
Ngân sách cho môi trƣờng đƣợc chi theo các vấn đề môi trƣờng ƣu tiên của
từng quốc gia. Trong các nƣớc thuộc khối EU, ngân sách nhà nƣớc chủ yếu dành
cho xử lý chất thải rắn và nƣớc thải. Một điểm đáng lƣu ý là gần đây, các nƣớc có

xu hƣớng tăng quyền kiểm soát và điều phối chi ngân sách cho môi trƣờng cho cơ
quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng cấp Trung ƣơng. Ví nhƣ ở Hàn Quốc, tỷ lệ
chi ngân sách do Bộ Môi trƣờng đảm nhận tăng từ 40% năm 2003 lên 80% năm
2005 và 98% năm 2007 (Hình 6). Ở Estonia, trong giai đoạn khủng hoảng tài chính

8


những năm 2007 - 2008, tỷ lệ chi ngân sách cho môi trƣờng ở cấp Trung ƣơng vẫn
đƣợc ƣu tiên tăng 30%. Một điểm đáng lƣu ý khác là xu hƣớng tập trung hóa trách
nhiệm và quyền hạn quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng cho Bộ Môi trƣờng không chỉ
diễn ra trong lĩnh vực chi ngân sách mà còn ở các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc khác ở
một số nƣớc nhƣ Hàn Quốc và Nhật Bản.

Hình 6. Tỷ lệ chi ngân sách môi trường do Bộ Môi trường Hàn Quốc chủ trì
tăng trong những năm gần đây
(Nguồn: Soocheol Lee 2010)
3. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH CHO MÔI TRƢỜNG CỦA VIỆT
NAM
3.1. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc cho bảo vệ môi trƣờng
Vai trò của NSNN cho BVMT không chỉ là cung cấp nguồn lực tài chính để
duy trì, củng cố, cải thiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng mà còn có tác dụng định
hƣớng, điều chỉnh các hoạt động môi trƣờng nhằm bảo vệ môi trƣờng và phát triển
kinh tế - xã hội theo hƣớng bền vững.
Ngay cả khi có nhiều nguồn vốn đầu tƣ cho bảo vệ môi trƣờng, nhƣng nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trƣờng (từ nguồn ngân sách nhà nƣớc) vẫn giữ vai trò đặc
biệt quan trọng. Vai trò của NSNN cho sự nghiệp môi trƣờng ở Việt Nam nhƣ sau:

9



Thứ nhất: nguồn kinh phí sự nghiệp môi trƣờng là nguồn tài chính để duy trì,
định hƣớng sự phát triển của hệ thống quản lý và BVMT theo đúng đƣờng lối, chủ
trƣơng, mục tiêu của Nhà nƣớc, bao gồm cả thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm quốc tế
đã cam kết trong lĩnh vực BVMT. Hoạt động BVMT nói chung bao gồm cả các
hoạt động mà các đầu tƣ tƣ nhân (doanh nghiệp) không muốn hoặc do dự khi quyết
định bỏ ra vì lý do kém hấp dẫn về lợi nhuận hoặc môi trƣờng đầu tƣ không thuận
lợi.
Thứ hai: Chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố, tăng cƣờng
số lƣợng và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng. Hai yếu tố này lại ảnh hƣởng có tính
chất quyết định đến chất lƣợng hoạt động BVMT.
Thứ ba: Chi NSNN là nguồn cơ bản đảm bảo kinh phí để thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ chi đƣợc quy định.
Thứ tư: Thông qua cơ cấu, định mức chi cho BVMT có tác dụng điều chỉnh
cơ cấu, quy mô, giữa các vùng, miền là hết sức quan trọng, đảm bảo cho môi trƣờng
đƣợc cải thiện, bảo vệ theo đúng định hƣớng đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc.
Thứ năm: Chi NSNN còn có tác dụng hƣớng dẫn, kích thích thu hút các
nguồn vốn khác đầu tƣ cho môi trƣờng. Mặt khác trong điều kiện các tổ chức, cá
nhân chƣa có đủ tiềm lực đầu tƣ độc lập cho các dự án môi trƣờng thì sự chi tiêu
này có thể là số vốn đối ứng quan trọng để thu hút các nguồn lực khác.
3.2. Nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi trƣờng
Trong những năm qua, đầu tƣ cho bảo vệ môi trƣờng đã có những chuyển
biến tích cực. Từ năm 2006, ngân sách cho bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc bố trí thành
một nguồn riêng đó là chi sự nghiệp môi trƣờng với quy mô không thấp hơn 1%
tổng chi ngân sách nhà nƣớc. Giai đoạn 2011-2015, chi thƣờng xuyên cho sự nghiệp
bảo vệ môi trƣờng đƣợc tăng dần hàng năm và cao hơn so với giai đoạn trƣớc [3].
Việc bảo đảm nguồn chi sự nghiệp môi trƣờng nói trên là cố gắng lớn của Nhà nƣớc
trong việc đáp ứng các điều kiện cần thiết cho công tác bảo vệ môi trƣờng. Mặc dù,
trong quản lý, phân bổ còn có những hạn chế, bất cập, đặc biệt tại các địa phƣơng
10



song nguồn chi này cũng đã góp phần quan trọng hỗ trợ, thúc đẩy mạnh mẽ công tác
bảo vệ môi trƣờng (nhất là hoạt động quản lý môi trƣờng) ở các Bộ, ngành và địa
phƣơng. Nhiều điểm nóng, bức xúc về môi trƣờng thuộc khu vực công ích đã đƣợc
bố trí kinh phí để xử lý; phần lớn các cơ sở y tế tuyến trung ƣơng, tỉnh và các bãi
rác, kho thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng
đã và đang đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn sự nghiệp môi trƣờng để xử lý, khắc phục.
Kinh phí đầu tƣ phát triển cho công tác bảo vệ môi trƣờng cũng đã đƣợc
quan tâm bố trí hơn so với giai đoạn 2006 -2010, song vẫn còn rất hạn chế và chƣa
đƣợc tách thành một nguồn riêng nhƣ chi sự nghiệp môi trƣờng. Nhìn chung, việc
bố trí nguồn chi này chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu, nhất là đối với nhu cầu triển khai
một số dự án có vốn đầu tƣ lớn về hạ tầng kỹ thuật xử lý môi trƣờng; khắc phục, cải
tạo ô nhiễm tại các lƣu vực sông, khu vực bị ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng.
Bên cạnh 02 nguồn chi ngân sách quan trọng trên, kinh phí để thực hiện
chƣơng trình mục tiêu quốc gia và một số đề án lớn về bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc
quan tâm, bố trí nhƣng còn hạn chế, chƣa đáp ứng các mục tiêu, nội dung đã đƣợc
phê duyệt. Tính đến nay, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải
thiện môi trƣờng giai đoạn 2012 -2015 mới đƣợc cấp vốn là 983 tỷ đồng/5.863 tỷ
đồng, đạt tỷ lệ 16,8% tổng kinh phí đƣợc phê duyệt. Giai đoạn 2010-2015, ngân
sách sự nghiệp môi trƣờng trung ƣơng hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phƣơng để xử
lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng thuộc khu vực công ích ở các địa
phƣơng là trên 2.200 tỷ đồng (chiếm 30% tổng chi ngân sách sự nghiệp môi trƣờng
ở trung ƣơng); hỗ trợ xử lý ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tồn lƣu theo Quyết
định số 1946/QĐ-TTg với tổng kinh phí trên 240 tỷ đồng [3].
Giai đoạn 2011-2015 đƣợc đánh dấu bởi những bƣớc tiến đáng kể trong việc
huy động vốn hỗ trợ, vốn vay của các quốc gia, tổ chức quốc tế cho công tác bảo vệ
môi trƣờng ở Việt Nam. Các nguồn vốn huy động đƣợc đã đóng góp một phần quan
trọng cho đầu tƣ các công trình xử lý môi trƣờng tập trung ở các địa phƣơng (bãi
chôn lấp chất thải rắn tập trung, trạm xử lý nƣớc thải sinh hoạt tập trung, lò đốt chất


11


thải y tế,...). Trong giai đoạn 2009-2015 nguồn vốn ODA dành cho các dự án có
liên quan đến môi trƣờng đạt khoảng 3.739 triệu USD; trong đó vốn vay là 3.514
triệu USD, viện trợ không hoàn lại là 225 triệu USD [3].
Bên cạnh nguồn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, Chính phủ đã ban hành nhiều
cơ chế, chính sách khuyến khích nhằm thúc đẩy nguồn vốn xã hội hóa cho công tác
bảo vệ môi trƣờng, huy động nguồn đầu tƣ từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là
thành phần kinh tế tƣ nhân. Đến nay, đã có nhiều tổ chức và cá nhân tham gia đầu
tƣ phát triển vào lĩnh vực môi trƣờng từ nhiều nguồn vốn, bƣớc đầu hình thành hệ
thống dịch vụ môi trƣờng ngoài công ích. Một số lĩnh vực dịch vụ môi trƣờng đã có
sự phát triển mạnh nhƣ: thu gom, vận chuyển rác thải, cơ sở xử lý rác thải; thu gom,
vận chuyển chất thải rắn nguy hại (kể cả chất thải y tế); xử lý nƣớc thải sinh hoạt
tập trung; xử lý nƣớc thải sinh hoạt quy mô nhỏ phân tán,…
3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng
Ở Trung ƣơng, đã tiếp tục kiện toàn Tổng cục Môi trƣờng trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng, có chức năng giúp Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
thống nhất thực hiện chức năng quản lý môi trƣờng trên phạm vi cả nƣớc. Tại các
Bộ, ngành đều đã thành lập các đơn vị chức năng quản lý môi trƣờng. Nhiều tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty, Ban quản lý khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh lớn cũng đã thành lập phòng, ban, bộ phận hoặc bố trí cán bộ chuyên trách về
môi trƣờng. Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trƣờng, Bộ Công an và các
phòng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trƣờng của 63 tỉnh, thành phố trên cả
nƣớc đã đƣợc thành lập nhằm góp phần nâng cao năng lực giám sát và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng [2].
Ở địa phƣơng, cơ cấu tổ chức quản lý môi trƣờng tiếp tục đƣợc kiện toàn từ
cấp tỉnh đến cấp xã, đã có 63 Chi cục Bảo vệ môi trƣờng, 62 Trung tâm Quan trắc
môi trƣờng; 708 Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng cấp huyện và 11.148 cán bộ địa

chính - xây dựng và môi trƣờng cấp xã. Nhƣ vậy, giai đoạn 2011-2015, số lƣợng
các quận, huyện thành lập phòng Tài nguyên và Môi trƣờng đã tăng lên so với giai

12


đoạn trƣớc, nhiều quận, huyện đã tăng cƣờng cán bộ có chuyên môn môi trƣờng;
riêng các xã, phƣờng hiện nay chủ yếu vẫn giao nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng cho cán bộ địa chính kiêm nhiệm, một số ít nơi đã bố trí cán bộ chuyên
trách; một số nơi giao nhiệm vụ này cho cán bộ văn phòng Ủy ban nhân dân xã,
phƣờng [2].
Ở cấp độ liên vùng, Ủy ban lƣu vực sông đã đƣợc thành lập nhƣ: 03 Ủy ban
bảo vệ môi trƣờng LVS Cầu, Nhuệ - Đáy và lƣu vực hệ thống sông Đồng Nai do
Thủ tƣớng Chính phủ thành lập; Ban Quản lý quy hoạch các lƣu vực sông: Cửu
Long, Đồng Nai, sông Hồng - Thái Bình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành lập.
Bên cạnh việc tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan quản
lý môi trƣờng từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, trong giai đoạn 2011-2015, việc điều
chỉnh, phân công, phân cấp trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng đã từng bƣớc đƣợc
quan tâm. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong các quy định của Luật Bảo vệ môi
trƣờng 2014, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng
của các Bộ, ngành, địa phƣơng đã đƣợc phân định cụ thể, thống nhất. Theo Luật bảo
vệ môi trƣờng 2005, chức năng quản lý môi trƣờng một số lĩnh vực chuyên ngành
nhƣ quản lý chất thải rắn, quản lý môi trƣờng lƣu vực sông, quản lý môi trƣờng biển
và hải đảo, quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học,... đƣợc phân công cho các Bộ,
ngành có liên quan cùng tham gia thực hiện. Tuy nhiên hiện nay, theo phân công
của Chính phủ tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 quy
định về quản lý chất thải và phế liệu, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng thống nhất quản
lý nhà nƣớc về chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thƣờng.
4. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TỪ CÁC NƢỚC

TRÊN THẾ GIỚI
Qua nghiên cứu kinh nghiệm chi ngân sách nhà nƣớc cho BVMT của một số
nƣớc trên thế giới, rút ra một số nhận định và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
nhƣ sau:

13


Thứ nhất, việc đánh giá mức chi và hiệu quả chi cho môi trƣờng đƣợc các
chính phủ và các tổ chức tài trợ quốc tế rất quan tâm. EU đã xây dựng hƣớng dẫn về
cách thống kê chi cho môi trƣờng trong ngân sách nhà nƣớc, khối công nghiệp dịch
vụ môi trƣờng và các doanh nghiệp. Ngân hàng Thế giới cũng có những nghiên cứu
độc lập về mức chi và hiệu quả chi môi trƣờng ở các nƣớc đối tác. Thông tin về chi
môi trƣờng rất hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ cho môi trƣờng cũng nhƣ
xác định các định hƣớng chiến lƣợc cho công tác BVMT.
Thứ hai, tỷ lệ chi cho môi trƣờng có xu hƣớng chuyển từ ngân sách nhà nƣớc
sang khối doanh nghiệp, dịch vụ môi trƣờng. Điều này cũng phù hợp với nguyên tắc
“ngƣời gây ô nhiễm phải chi trả” và “ngƣời hƣởng lợi phải chi trả”. Nguồn ngân
sách nhà nƣớc phân bổ để quản lý các vấn đề môi trƣờng thông qua các nội dung ƣu
tiên trọng tâm đƣợc xác định hàng năm mang tính liên vùng và địa phƣơng, đƣợc
giao hàng năm do cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng theo dõi, đánh giá.
Nguồn kinh phí chi cho BVMT đƣợc sử dụng từ các nguồn thu thuế môi
trƣờng tính theo tỷ lệ % GDP năm 2010: cao nhất là Đan Mạch (4,03%), thấp nhất
là Mỹ (0,78%).
Tại một số nƣớc trên thế giới nguồn thu chính để chi cho BVMT là từ việc
xử lý, thu gom rác thải. Tại Australia, Chính phủ quy định ngƣời dân phải trả cho
các doanh nghiệp thu gom 212,6 USD/tấn rác hỗn hợp, sau đó doanh nghiệp trích
nộp vào NSNN 78,5 USD/tấn rác. Đây là bài học về “ngƣời gây ô nhiễm phải chi
trả tiền”. Về chính sách, pháp luật: Chính phủ chỉ ban hành các đạo Luật, quy định
khung về BVMT, sau đó giao cho địa phƣơng ban hành các quy định chi tiết phù

hợp với các điều kiện đặc thù. Đồng thời giao cho cơ quan chuyên môn về môi
trƣờng lập kế hoạch quản lý, phân bổ nguồn kinh phí (dựa trên 02 tiêu chí chính là
dân số và diện tích), đồng thời giám sát, đánh giá các chỉ tiêu môi trƣờng từ Chính
phủ đến địa phƣơng theo nguồn kinh phí đƣợc giao.
Thứ ba, khi phát triển ở mức nhất định, tỷ lệ chi môi trƣờng theo GDP sẽ
giảm. Theo đó khi đạt đến trình độ phát triển nhất định, các vấn đề ô nhiễm và suy

14


thoái môi trƣờng sẽ giảm do tuân thủ luật pháp nghiêm, ý thức BVMT đƣợc nâng
cao và áp dụng công nghệ tiên tiến làm tăng hiệu suất xử lý các vấn đề môi trƣờng.
Theo số liệu thống kê của 39 nƣớc có số liệu thống kê, mức chi ngân sách cho môi
trƣờng theo tỷ lệ %GDP sẽ có xu hƣớng giảm khi GDP bình quân đầu ngƣời đạt
mức khoảng 2.500 USD (Hình 7). Tuy nhiên, tỷ lệ chi môi trƣờng theo đầu ngƣời
vẫn có xu hƣớng tăng cùng với mức tăng của GDP (Hình 8).

Hình 7. Mối tương quan giữa chi môi trường tính theo %GDP và GDP bình
quân đầu người

Hình 8. Mối tương quan giữa chi môi trường bình quân đầu người và GDP bình
quân đầu người
Thứ tư, để tăng cƣờng hiệu quả công tác BVMT ở Việt Nam, cần tăng mức
chi ngân sách cho môi trƣờng. Là một nƣớc đang phát triển với GDP bình quân đầu
ngƣời khoảng 1.100 USD, Việt Nam cần tiếp tục tăng mức chi ngân sách cho môi
trƣờng. Nhƣ đã trình bày ở trên, mức chi ngân sách hiện tại ở Việt Nam tính theo tỷ
lệ %GDP mới ở mức 69% của mức trung bình. Nhƣ vậy để đạt đƣợc mức trung
15



bình thì chi sự nghiệp cho môi trƣờng cần tăng từ mức khoảng 1% tổng chi ngân
sách hiện nay lên khoảng 2% chi ngân sách.
Bên cạnh đó, cần tiến hành nghiên cứu thƣờng xuyên về mức chi và hiệu quả
chi môi trƣờng nhằm cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ công tác quản lý
nhà nƣớc về môi trƣờng và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Đồng thời, tăng cƣờng vai trò của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng trong việc
chủ trì, điều phối, kiểm tra chi môi trƣờng ở các Bộ, ngành và địa phƣơng để kịp
thời nắm bắt thông tin và có những quyết sách phù hợp với tình hình thực tế.

16


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nguồn kinh phí sự nghiệp môi trƣờng của trung
ƣơng giai đoạn 2011 – 2015.
- Phạm vi nghiên cứu: Các Bộ, ngành và cơ quan trung ƣơng.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên các thông tin từ các cơ quan quản lý nhà
nƣớc nhƣ các Bộ, ngành và cơ quan trung ƣơng, các thông tin từ các địa phƣơng.
Các phƣơng pháp chính đƣợc thực hiện trong luận văn là phƣơng pháp kế thừa,
phƣơng pháp điều tra thu thập, phân tích các tài liệu và số liệu và phƣơng pháp
chuyên gia.
2.1. Phƣơng pháp kế thừa
Kế thừa kết quả các công trình, dự án đã nghiên cứu về công tác quản lý và
sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trƣờng.
Kế thừa các kết quả tổng hợp, báo cáo về tình hình quản lý trong hoạt động
bảo vệ môi trƣờng của các Bộ, cơ quan trung ƣơng những năm qua.
2.2. Phƣơng pháp điều tra thu thập, phân tích các tài liệu và số liệu
Điều tra khảo sát, thu thập dữ liệu về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp

môi trƣờng trung ƣơng tại các Bộ, cơ quan trung ƣơng và một số địa phƣơng sử
dụng nguồn kinh phí này.
Thu thập tài liệu, số liệu từ các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố
về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nƣớc nói chung, kinh phí sự nghiệp môi
trƣờng trung ƣơng nói riêng của nƣớc ta giai đoạn 2011 - 2015.
Số liệu đƣợc tổng hợp, xử lý và phân tích theo phƣơng pháp thống kê thông
thƣờng.
2.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến và trao đổi với các cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng của các Bộ, ngành và cơ quan trung ƣơng.
Tham khảo ý kiến chuyên gia để loại trừ các nội dung không phù hợp, bổ
sung các nội dung tƣơng thích với việc đánh giá bằng hình thức trao đổi, hội thảo.

17


CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
MÔI TRƢỜNG
Trong những năm qua, việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng tiếp tục đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc.
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW
ngày 03/6/2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cƣờng quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trƣờng, Nghị quyết chuyên đề đầu tiên của Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng đề cập một cách toàn diện các quan điểm, chủ trƣơng, chính sách
đối với công tác bảo vệ môi trƣờng. Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã ban hành Chiến
lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến
lƣợc quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và đặc
biệt là Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề
cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng cùng nhiều chƣơng trình, chiến lƣợc, kế

hoạch chuyên ngành khác.
Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trƣờng cũng đã có những bƣớc phát triển
mới với việc Quốc hội đã thông qua Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014, sửa đổi và
thay thế Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005 với nhiều quy định mới đề cập đến
những vấn đề nóng đang đặt ra trong công tác bảo vệ môi trƣờng giai đoạn hiện nay
nhƣ: vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tăng trƣởng xanh, cơ sở, sản
phẩm thân thiện với môi trƣờng gắn với phát triển bền vững; xây dựng quy hoạch
môi trƣờng; bổ sung quy định nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng, cụ
thể hóa quyền hạn và nghĩa vụ của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp và cộng
đồng dân cƣ trong bảo vệ môi trƣờng.
Ngay sau khi Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014 đƣợc thông qua, Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng,
trình Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành 08 văn bản quy định chi tiết hƣớng
dẫn, thi hành Luật; đang khẩn trƣơng hoàn thành, trình Chính phủ ban hành 01 Nghị

18


định; đã ban hành theo thẩm quyền 10 trong tổng số 31 Thông tƣ, 02 Thông tƣ liên
tịch dự kiến xây dựng, ban hành để quy định chi tiết thi hành Luật. Các địa phƣơng
cũng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn tổ chức triển khai Luật; xây
dựng và triển khai thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng 5
năm và hàng năm, các quy định về bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh, thành phố;
quy hoạch mạng lƣới quan trắc môi trƣờng trên địa bàn tỉnh, thành phố [3].
Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng cũng đƣợc
rà soát, sửa đổi và ban hành đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn. Giai đoạn 20082015, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã rà soát, chuyển đổi và xây dựng mới 47 lƣợt
QCVN; trong đó có 14 QCVN về chất lƣợng môi trƣờng xung quanh (nƣớc, không
khí, trầm tích, tiếng ồn, độ rung) và 33 QCVN về chất thải (khí thải, nƣớc thải, chất
thải rắn, phế liệu,...). Năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã phối hợp với Uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng, ban hành 05 quy chuẩn riêng cho Thủ đô

Hà Nội theo Thông tƣ số 51/2014/TT-BTNMT ngày 05/9/2014. Năm 2015, theo kế
hoạch Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng sẽ tiếp tục rà soát, xây dựng và ban hành 18
QCVN để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý môi trƣờng; nghiên cứu, rà soát
và xây dựng 17 TCVN trong lĩnh vực môi trƣờng [3].
Một số các văn bản quan trọng làm cơ sở đề xuất các nhiệm vụ chi từ nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trƣờng; phân công cụ thể trách nhiệm của cơ quan tài
nguyên và môi trƣờng, cơ quan tài chính trong quá trình lập và phân bổ dự toán
kinh phí sự nghiệp môi trƣờng nhƣ:
1. Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014:
Luật bao gồm 20 Chƣơng, 170Điều. Trong đó, tại Điều 147 quy định về Chi
ngân sách nhà nƣớc cho bảo vệ môi trƣờng cụ thể nhƣ sau:
- Chi hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng gồm:
Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, quy trình kỹ thuật, hƣớng dẫn kỹ
thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng, chƣơng trình, đề
án về bảo vệ môi trƣờng;
19


Thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến
lƣợc;
Hoạt động quan trắc môi trƣờng; xây dựng hệ thống thông tin môi trƣờng và
báo cáo môi trƣờng;
Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra; kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng, xử lý ô
nhiễm môi trƣờng, phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trƣờng; quản lý
chất thải và bảo tồn đa dạng sinh học; đào tạo, truyền thông về bảo vệ môi trƣờng;
phổ biến và đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; hợp tác
quốc tế về bảo vệ môi trƣờng;
Các hoạt động quản lý bảo vệ môi trƣờng khác.
- Chi đầu tƣ phát triển bảo vệ môi trƣờng gồm chi cho các dự án xây dựng,
cải tạo công trình xử lý chất thải, xây dựng và trang bị trạm quan trắc và phân tích

môi trƣờng do Nhà nƣớc quản lý; đầu tƣ phƣơng tiện, trang thiết bị phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trƣờng; ứng phó với biến đổi khí
hậu; bảo tồn đa dạng sinh học; cải tạo nguồn nƣớc bị ô nhiễm, trồng và chăm sóc
cây xanh tại nơi công cộng, khu vực công ích.
- Việc xây dựng dự toán và quản lý sử dụng ngân sách nhà nƣớc cho bảo vệ
môi trƣờng đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nƣớc.
2. Luật Đa dạng sinh học năm 2008:
Luật bao gồm 8 Chƣơng, 78 Điều. Trong đó, tại Điều 73, quy định về nguồn
lực tài chính cho việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học, đƣợc hình
thành từ các nguồn sau:
- Ngân sách nhà nƣớc;
- Đầu tƣ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nƣớc, tổ chức, cá nhân nƣớc
ngoài;
- Thu từ dịch vụ môi trƣờng liên quan đến đa dạng sinh học và các nguồn

20


khác theo quy định của pháp luật.
3. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nƣớc. Trong đó Thủ
tƣớng Chính phủ quyết định định mức phân bổ ngân sách trong thời kỳ ổn định
ngân sách làm căn cứ xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách cho các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ƣơng và địa
phƣơng. Căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách do Thủ tƣớng Chính phủ ban
hành, khả năng tài chính - ngân sách và đặc điểm tình hình ở địa phƣơng, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức phân bổ ngân sách làm căn cứ xây dựng dự
toán và phân bổ ngân sách ở địa phƣơng. Thủ tƣớng Chính phủ quyết định các chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện thống nhất trong cả nƣớc. Đối với một
số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu để phù hợp đặc điểm của địa phƣơng, Thủ

tƣớng Chính phủ quy định khung và giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ
thể. Bộ trƣởng Bộ Tài chính quyết định chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
đối với các ngành, lĩnh vực sau khi thống nhất với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đƣợc quyết định chế độ chi ngân sách, phù hợp với đặc
điểm thực tế ở địa phƣơng.
4. Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
năm 2011. Trên cơ sở tổng dự toán chi sự nghiệp môi trƣờng của ngân sách nhà
nƣớc hàng năm, trong đó ngân sách trung ƣơng 15%, ngân sách địa phƣơng 85%
(chi sự nghiệp môi trƣờng của ngân sách địa phƣơng đƣợc phân bổ theo các tiêu
chí: Dành 48% phân bổ theo số dân số đô thị và mật độ dân số, 45% phân bổ cho
yếu tố tác động môi trƣờng của sản xuất công nghiệp theo giá trị sản xuất công
nghiệp trên địa bàn từng địa phƣơng, 2% phân bổ đảm bảo môi trƣờng khu bảo tồn
thiên nhiên và dành 5% phân bổ cho yếu tố tác động từ rừng tự nhiên đảm bảo môi
trƣờng thiên nhiên theo diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn từng địa phƣơng).

21


5. Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ
quy định về ƣu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế, phí đối với hoạt động
bảo vệ môi trƣờng; trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trƣờng
và các ƣu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động và sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi
trƣờng.
6. Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về
một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nƣớc về tài nguyên và môi
trƣờng và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn
đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
7. Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ; Quyết định số
38/2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều

của Quyết định 58/2008/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục
tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc cho một số cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích.
8. Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 04 năm 2003 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trƣờng nghiêm trọng”.
9. Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trƣờng do hóa
chất bảo vệ thực vật tồn lƣu trên phạm vi cả nƣớc.
10. Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tƣớng
Chính phủ về phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trọng đến
năm 2020.
11. Thông tƣ liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29 tháng 4 năm
2008 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng – Bộ Tài chính hƣớng dẫn lập dự toán
công tác bảo vệ môi trƣờng thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trƣờng.
12. Thông tƣ liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 10 tháng 3 năm

22


2010 về việc hƣớng dẫn quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp môi trƣờng.
Tại Khoản 1, Điều 2 của Thông tƣ liên tịch, quy định nội dung chi của kinh
phí sự nghiệp môi trƣờng trung ƣơng cụ thể nhƣ sau:
- Đảm bảo hoạt động của hệ thống quan trắc và phân tích môi trƣờng quốc
gia theo Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lƣới quan trắc tài nguyên và môi
trƣờng quốc gia đến năm 2020 do các cơ quan, đơn vị trung ƣơng quản lý (bao gồm
cả mạng lƣới trạm quan trắc và phân tích môi trƣờng); thực hiện các chƣơng trình
quan trắc hiện trạng môi trƣờng, các tác động đối với môi trƣờng.
- Hỗ trợ các nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền

phê duyệt, bao gồm các nội dung: xây dựng dự án, điều tra khảo sát, phân tích đánh
giá tình hình ô nhiễm, thực hiện xử lý ô nhiễm môi trƣờng, mua bản quyền công
nghệ xử lý chất thải (nếu có), kiểm tra, nghiệm thu dự án:
Dự án xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng thuộc
khu vực công ích do trung ƣơng quản lý (đối với dự án có tính chất chi sự nghiệp bố
trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trƣờng), thuộc danh mục dự án theo Quyết định
số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng; Quyết định
số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc hỗ trợ có
mục tiêu từ ngân sách nhà nƣớc nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm
thiểu suy thoái môi trƣờng cho một số đối tƣợng thuộc khu vực công ích.
Thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải tồn
lƣu, kiểm soát các nguồn thải và các điểm ô nhiễm môi trƣờng tồn lƣu do trung
ƣơng quản lý.
Dự án xử lý chất thải cho một số bệnh viện, cơ sở y tế, trƣờng học, các cơ sở
giam giữ của nhà nƣớc do trung ƣơng quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu
thấp.

23


×