ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------
NGUYỄN THỊ DUNG
BÁO CHÍ HÀ NỘI VỀ VẤN ĐỀ BẤT CẬP TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở THỦ ĐÔ HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Báo chí học
HÀ NỘI, 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------------NGUYỄN THỊ DUNG
BÁO CHÍ HÀ NỘI VỀ VẤN ĐỀ BẤT CẬP TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở THỦ ĐÔ HIỆN NAY
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Bùi Thị Trung
PGS.TS Đinh Văn Hƣờng
HÀ NỘI - 2016
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Báo chí Hà Nội về vấn
đề bất cập trong xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô hiện nay” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép các công trình
nghiên cứu của người khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu đề
tài đưa ra đều dựa trên khảo sát thực tế và chưa từng được ai công
bố. Nếu những thông tin tôi cung cấp không chính xác, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Dung
2
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cám ơn các thầy, cô giáo Khoa Báo chí và Truyền
thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã dạy dỗ và giúp đỡ em trong những năm qua, cám ơn các thầy, cô giáo
Phòng Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập tại Trường.
Đặc biệt, em xin cám ơn chân thành và tri ân sâu sắc tới PGS.TS Đinh
Văn Hường đã tận tình, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ và hỗ trợ
em trong quá nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Em xin cảm ơn người thân, các anh chị, bạn bè đồng nghiệp trong và
ngoài cơ quan đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện
luận văn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Dung
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài. .......................................................................................... 8
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. .................................................10
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. ..................................................................13
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ..................................................................14
5. Cơ sở lý luâ ̣n và Phương pháp nghiên cứu. .................................................14
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ....................................................15
7. Kết cấu của luận văn. ...................................................................................16
Chƣơng 1 CHỦ TRƢƠNG VỀ XÂY DỰNG NTM CỦA ĐẢNG, THÀNH ỦY
HÀ NỘI VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH NÀY ........17
1.1. Khái quát nội dung về xây dựng nông thôn mới .......................................17
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới .........................17
1.1.2.Xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước .........18
1.2. Chính sách của nhà nước về xây dựng NTM trong giai đoạn 2010-2020. ......19
1.2.1. Đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho vùng nông thôn........................19
1.2.2. Chính sách dồn điền đổi thửa, hình thành những vùng sản xuất hàng
hóa quy mô lớn..............................................................................................23
1.2.3. Chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao đời sống
cho người dân. ...............................................................................................25
1.3.Vai trò của báo chí tuyên truyền về xây dựng NTM ..................................26
1.3.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
báo chí. .........................................................................................................26
1.3.2. Vai trò của báo chí trong định hướng dư luận xã hội .........................32
1.3.3.Báo chí có vai trò trong định hướng thông tin .....................................35
1.3.4. Báo chí có chức năng quản lý, giám sát, phản biện xã hội .................38
1.3.5. Vai trò của báo chí tuyên truyền về bất cập trong xây dựng NTM. .......40
1.4.Các thể loại báo chí sử dụng tuyên truyền về bất cập trong xây dựng NTM.....45
Tiểu kết chương 1.................................................................................................48
4
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG BÁO CHÍ HÀ NỘI VỀ NHỮNG BẤT CẬP
XÂY DỰNG NTM Ở THỦ ĐÔ .........................................................................50
2.1. Khái quát về báo Hànộimới, Đài PT-TH Hà Nội .....................................50
2.1.1. Báo Hànộimới .......................................................................................50
2.1.2. Đài PT-TH Hà Nội .............................................................................51
2.1.2. Những điểm giống và khác nhau giữa hai cơ quan báo chí. ...............53
2.2. Báo chí Hà Nội về những thành tựu bước đầu xây dựng NTM ở Thủ đô.......54
2.3. Báo chí Hà Nội về những bất cập xây dựng NTM ở Thủ đô ....................58
2.3.1. Phản ánh những khó khăn về đất đai, dồn điền đổi thửa ....................59
2.3.2. Phản ánh những khó khăn về nguồn vốn khi xây dựng NTM ............63
2.3.3. Nêu những bất cập về cơ chế, chính sách xây dựng NTM. ................67
2.3.4.Phê phán bệnh thành tích, nợ đọng trong xây dựng NTM. ..................71
2.4. Một số đánh giá, nhận xét trong quá trình thông tin về những bất cập xây
dựng NTM ở Thủ đô .........................................................................................73
2.4.1. Thu thập ý kiến đóng góp của độc giả về Báo Hànộimới ...................73
2.4.2. Thu thập ý kiến đóng góp của khán, thính giả về Đài PT-TH Hà Nội ......78
2.4.3. Về hình thức tuyên truyền. ..................................................................82
2.5. Một số bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thông tin về những bất
cập xây dựng NTM ở Thủ đô. ..........................................................................91
2.5.1. Thành công ..........................................................................................91
2.5.2.Hạn chế.................................................................................................93
2.5.3. Nguyên nhân .......................................................................................95
2.5.4. Bài học kinh nghiệm...........................................................................96
Tiểu kết chương 2. .......................................................................................97
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HIỆU
QUẢ THÔNG TIN VỀ KHẮC PHỤC BẤT CẬP XÂY DỰNG NTM
THỜI GIAN TỚI ...............................................................................................99
3.1. Báo chí với cuộc cạnh tranh thông tin về xây dựng NTM. .......................99
3.2. Tăng cường tuyên truyền về bất cập trong xây dựng NTM ở Thủ đô ....102
5
3.2.1 Những yêu cầu đổi mới thông tin của báo chí về xây dựng NTM. ...102
3.2.2. Đổi mới nội dung thông tin ...............................................................104
3.2.3. Đổi mới hình thức thể hiện ...............................................................106
3.2.4. Tăng thời lượng thông tin .................................................................107
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ phóng viên, biên tập viên. .................108
3.3. Giải pháp cụ thể đối với từng cơ quan tuyên truyền ...............................109
3.3.1. Đối với báo Hànộimới.......................................................................109
3.3.2. Đối với Đài PT-TH Hà Nội...............................................................110
Tiểu kết chương 3...............................................................................................111
KẾT LUẬN .......................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................117
PHỤ LỤC ..........................................................................................................121
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
NTM
Nông thôn mới
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DĐĐT
Dồn điền đổi thửa
Đài PT-TH Hà Nội
Đài Phát thanh và truyền hình Hà Nội
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Nghị quyết 15/2008/QH khóa XII của Q uốc hội về điều chỉnh địa
giới hành chính thủ đô Hà Nội và các tỉnh, có hiệu lực từ ngày 1-8-2008, toàn
bộ tỉnh Hà Tây , huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc và
4 xã thuộc huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình được nhập về Hà Nội. Với trên 60% dân số số ng ở
khu vực nông thôn, đã tạo ra khoảng cách thu nhâ ̣p giữa nông thôn và thành
thị. Do đó, để nâng cao đời sống cho người dân ở khu vực nông thôn , giảm
dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày
5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
Thành phố lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010-2015; ngày 29/8/2011, Thành ủy Hà
Nội đã ban hành Chương trình số 02-CTr/TU về “Phát triển nông nghiệp, xây
dựng NTM, từng bước nâng cao đời sống nông dân” giai đoạn 2011-2015.
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVI Đảng bộ thành phố Hà Nội nhiệm kỳ
2015-2020, tiếp tục xây dựng, phát triển NTM theo quy hoạch. Phấn đấu đến
năm 2020, có trên 70% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Các phương tiện truyền thông đại chúng nói chung, báo chí nói riêng có
vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Với chức năng phản ánh thông tin,
định hướng dư luận, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của người dân cũng như
với chức năng phản biện xã hội, báo chí không chỉ là công cụ quan trọng hàng
đầu của công tác tư tưởng mà còn là yêu cầu không thể thiếu trong quá trình ra
quyết định cũng như giải quyết các kiến nghị của nhân dân. Báo chí cung cấp
thông tin cho xã hội và quan trọng hơn, báo chí cách mạng không chỉ là người
tuyên truyền tập thể, người cổ động tập thể, mà còn là người tổ chức tập thể, là
công cụ hữu hiệu tiến hành công tác tư tưởng văn hóa trên mọi mặt trận.
Với chức năng của miǹ h , báo chí có vai trò quan trọng trong việ c vâ ̣n
đô ̣ng, cổ vũ , tuyên truyề n các đường lố i , chủ trương chính sách của Đảng ,
8
Nhà nước . Bên ca ̣nh những chức năng chiń h là mô ̣t kênh tuyên truyề n của
Đảng, bảo vệ cách mạng trước mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù
lực trên mă ̣t trâ ̣n văn hóa , tư tưởng , thực hiê ̣n chức năng giám sát xã hô ̣i và
phản biện xã hội…tuyên truyền , đưa ra các chiń h sách về an sinh xã hô ̣i , hỗ
trơ ̣ người nghèo tới sâu rô ̣ng các tầ ng lớp nhân dân .
Hiê ̣n nay , nhiề u t ờ báo đã có những ban chuyên trách viết về lĩnh vực
nông nghiê ̣p , nông dân , nông thôn , đă ̣c biê ̣t là phong trào thi đua “Cả nước
chung tay xây dựng NTM” do Thủ tướng Chiń h phủ phát đô ̣ng vào năm
2011 đã có sự tác đô ̣ng , quan tâm hỗ trơ ̣ nguồ n lực cao và đô ̣ng viên tinh
thầ n của toàn xã hô ̣i với nông dân
, nông thôn . Hê ̣ thố ng thông tin tuyên
truyề n về xây dựng NTM đươ ̣c hoa ̣t đô ̣ng phong phú , liên tu ̣c, đã đô ̣ng viên
rấ t tić h cực và kip̣ thời đế n chương triǹ h xâ
thành lập ban chuyên trách viết về NTM như
Hà Nội , báo Kinh tế đô thị…Do đó
y dựng NTM . Mô ̣t số báo đã
: báo Hànộimới , Đài PT -TH
, tuyên truyề n về nông nghiê ̣p , nông
dân, nông thôn , đă ̣c biê ̣t là xây dựng NTM trên báo chí luôn là vấ n đ
ề có ý
nghĩa thời sự thiết thực đối với công chúng báo chí .
Bên cạnh tuyên truyền những mặt đạt được, với chức năng của mình báo
chí trong còn tập trung tuyên truyền những bất cập, hạn chế trong quá trình
xây dựng NTM, thông qua đó để người dân biết, chính quyền các cấp vào
cuộc cùng nhau giải quyết các vấn đề còn tồn tại, để tìm ra giải pháp tốt nhất
khi xây dựng NTM nhằm mang lại hiệu quả cao. Đồng thời, thông qua việc
phản ánh những bất cập Đảng và Nhà nước sẽ thấy rõ những hạn chế của
chính sách khi áp dụng vào thực tiễn.
Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Báo chí Hà Nội về vấn đề bất cập
trong xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô hiện nay” nhằ m góp phầ n làm rõ
những kinh nghiê ̣m lý luâ ̣n và thực tiễn trong công tác tuyên truy ền của báo
chí Hà Nội về những nô ̣i dung liên quan đế n chương triǹ h xây dựng NTM
trên điạ bàn Thủ đô trên cơ sở cu ̣ thể hóa những nô ̣i dung trong Chương triǹ h
9
02 của Thành ủy Hà Nô ̣i . Qua đó , hy vo ̣ng kiế n nghi ̣những giải pháp nhằ m
nâng cao chấ t lươ ̣ng công tác tuyên truyề n đưa Nghi ̣quyế t của Đảng vào cuô ̣c
số ng nói chung và nô ̣i dung về xây dựng NTM nói riêng trên báo chí để phù hơ ̣p
với tin
̀ h hin
̀ h thực tế hiê ̣n nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt là chương
trình xây dựng NTM từ lâu đã có nhiều công trình và các tác giả dành thời
gian nghiên cứu tìm hiểu.
Trong cuốn “nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mớiquá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những thay đổi to lớn của nền
kinh tế nông nghiệp tại Việt Nam và đời sống của người dân ở khu vực nông thôn.
“Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Hữu Tiến, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Trong cuốn sách này là tập hợp các
công trình nghiên cứu của tác giả trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội ở khu vực
nông thôn. Thông qua các công trình nghiên cứu, tác giả đưa ra những tồn tại,
hạn chế của phát triển kinh tế nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau” của
chuyên gia nghiên cứu Đặng Kim Sơn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm
2008. Công trình này đã nêu lên thực trạng của vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng như khó khăn, vướng mắc. Đồng thời,
từ thực tiễn đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị về các chính sách
nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển mạnh mẽ.
“Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn” của
PGS.TS Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012.
Đây là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo cơ quan Trung
ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở Việt
Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về nông thôn mới, kinh nghiệm quốc
10
tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bước đầu trong xây dựng
nông thôn mới ở một số địa phương trên cả nước.
“Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam-Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý
mới, bước đi mới” của tác giả Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng, Nxb
nông nghiệp, Hà Nội, năm 2013 là kết quả nghiên cứu về phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn của Việt Nam qua các thời kỳ, cũng như kinh nghiệm xây
dựng nông thôn mới của các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra
những khái niệm bước đầu về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, những tác
động của nền kinh tế thế giới đã tác động mạnh mẽ tới xây dựng nông thôn mới
ở Việt Nam như thế nào. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số kỹ năng thiết
yếu về quản lý đối với cácn bộ quản lý nông thôn mới ở cơ sở…
Ngoài các công trình nghiên cứu của các tác giả, thời gian qua, cũng
có nhiều học viên của các trường đại học, học viên trong cả nước dành thời
gian nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng
NTM cả nước.
Trong luận văn thạc sĩ báo chí năm 2004 của tác giả Nguyễn Thị Thanh
Huyền, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà
Nội” cũng đã tiếp cận, nghiên cứu “Vấn đề tam nông trong thời kỳ đổi mới”,
trong đó tác giả mới chỉ đề cập đến khía cạnh của nông nghiệp. Do thời gian
đó vấn đề xây dựng NTM chưa được đề cập, nên trong luận văn hầu như
không nghiên cứu vấn đề này.
Trong luận văn thạc sỹ báo chí năm 2010 của tác giả Lê Thái Hà, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) cũng đã tiếp
cận, nghiên cứu về “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên báo in Việt
Nam, trong đó, tác giả có đề cập đến xây dựng NTM. Song tác giả cũng chỉ đưa
những khái niệm, những vấn đề còn rất nhỏ về xây dựng NTM trên báo in hiện
nay. Chưa tập trung vào đề cập các vấn đề cốt lõi từ cơ chế chính sách hỗ trợ cho
chương trình xây dựng NTM. Như vậy, những nghiên cứu về chủ trương, chính
11
sách về xây dựng NTM qua chức năng thông tin của báo chí nói chung đã được
đề cập đến trong một số tài liệu. Song cho đến nay, vẫn chưa có các công trình
nghiên cứu chuyên sâu nào về xây dựng NTM của các cơ quan báo chí.
Trong luận văn thạc sỹ năm 2011, của tác giả Hoàng Thị Phương, Học
viên Báo chí và Truyên truyền với đề tài: Báo in với việc truyên truyền xây
dựng NTM trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế (Khảo sát các báo Nhân dân,
Nông nghiệp Việt Nam, Nông thôn Ngày nay, Thời báo Kinh tế Việt Nam từ
tháng 01/2010 đến tháng 3/2011). Luận văn nghiên cứu đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước về xây NTM
truyền về xây dựng nông thôn mới
; Nghiên cứu thực trạng báo in tuyên
; công chúng khu vực đồ ng bằ ng sông
Hồng các tờ báo khảo sát để thấy được hiệu quả thực tế của báo chí tuyên
truyền về vấn đề này; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tác
phẩm báo chí viết về xây dựng NTM. Tuy nhiên, vấn đề tuyên truyền về
NTM của Hà Nội chưa đề cập đến nhiều.
Trong luận văn thạc sỹ năm 2015 của tác giả Lê Hữu Đạt, Học viên báo
chí và tuyên truyền với đề tài: Chất lượng chuyên mục “Nông thôn Thủ đô hội
nhập và phát triển” trên kênh 2 Đài PT-TH Hà Nội. Mặc dù luận văn cũng
nêu lên những lập luận, khảo sát về nhu cầu của độc giả đối với chuyên mục,
có so sánh đánh giá, đưa ra những ưu nhược điểm của chuyên mục này. Tuy
nhiên, luận văn cũng chỉ đề cập chung chung tới vấn đề nông nghiệp tuyên
truyền trên chuyên mục “Nông thôn Thủ đô hội nhập và phát triển” chưa có
sự tìm hiểu một mảng lớn viết về NTM của Hà Nội đang phát sóng trên các
chuyên đề cũng như chuyên mục khác trên Đài PT-TH Hà Nội.
Mặc dù vậy vẫn có thể khẳng định, tất cả các tác phẩm, công trình nghiên
cứu khoa học, các luận án, luận văn, các công trình nghiên cứu…đều đã đề cập
đến vai trò của báo chí cũng như đề cập đến công tác tuyên truyền về xây dựng
NTM ở nhiều góc độ, nhiều khía cạnh, nhiều cách nhìn, cách đánh giá, luận giải
rất khác nhau, làm toát lên tâm huyết, nhiệt huyết của các tác giả, các nhà nghiên
12
cứu khoa học đối với vấn đề báo chí, vai trò của báo chí và về vấn đề xây dựng
NTM. Đó là cơ sở bước đầu cho việc kế thừa để tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về
vai trò của báo chí nói chung và vai trò của báo chí đối với thông tin về xây dựng
NTM. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống, nghiên cứu
sâu về vấn đề bất cập trong xây dựng NTM ở Thủ đô hiện nay cả về mặt lý luận
và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài Báo chí Hà Nội về vấn đề bất cập
trong xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô hiện nay là nghiên cứu bước đầu, có ý
nghĩa về mặt lý luận, thực tiễn trên cả lĩnh vực báo chí. Ngoài ra, tuyên truyền về
các vấn đề bất cập, còn tồn tại trong xây dựng NTM ở Thủ đô hiện nay. Đồng
thời, luận văn cũng chỉ ra những thành công, hạn chế từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa của công tác tuyên truyền về lĩnh vực
này. Ngoài sự tiếp thu từ các công trình nghiên cứu khoa học, trong luận văn còn
là những nhận định, đề xuất của cá nhân tác giả trong phạm vi nghiên cứu, khảo
sát tại báo Hànộimới và Đài PT-TH Hà Nội giai đoạn từ 2011-2015.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát, đánh giá bước đầu thực trạng thông tin, tuyên truyền của báo
chí Hà Nội về những bất cập xây dựng NTM ở Thủ đô, tìm ra nguyên nhân,
để từ đó đề xuất, kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thông tin, tuyên
truyền của báo chí Hà Nội về lĩnh vực này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Khái quát về bất cập trong xây dựn g NTM của Hà Nô ̣i đố i với
18
huyê ̣n, thị xã trên địa bàn thành phố và tình hình phát triển kinh tế- xã hội của
người dân ở khu vực nông thôn Hà Nô ̣i.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng thông tin, tuyên truyền của báo chí Hà
Nội về những bất cập xây dựng NTM ở Thủ đô hiện nay
-Đề xuất, kiến nghị giải pháp để nâng cao hiệu quả của báo chí Hà Nội
về xây dựng NTM ở Thủ đô.
13
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Báo chí Hà Nội về vấn đề bấp cập trong xây
dựng NTM ở Thủ đô hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: là những tác phẩm báo chí , trên báo Hàn ộimới,
Đài PT-TH Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2013-2015.
5. Cơ sở lý luâ ̣n và Phƣơng pháp nghiên cứu.
5.1. Cơ sở lý luận:
Quá trình nghiên cứu thông tin về xây dựng NTM trên báo Hànô ̣i mới
và Đài PT-TH Hà Nội, tác giả dựa trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác –
Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về báo chí cách mạng
cũng như đối tượng công chúng của báo chí, kế thừa kế t quả nghiên cứu khoa
học liên quan đã được công bố trước đó.
5.2. Đề tài được tiến hành nghiên cứu theo các phương pháp sau:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lịch sử - logic,
khảo sát thực tiễn, thống kê, phân tích, so sánh, phỏng vấn, tổng hợp. Cụ thể:
- Khảo sát, phân tích các nội dung cơ bản được thể hiện trên Đài PTTH Hà Nội, Báo Hànộimới từ đó tổng hợp các kết quả cũng như bất cập về
xây dựng NTM ở Thủ đô trong thời gian qua.
- Sưu tầm các tư liệu, văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà
nước về xây dựng NTM có liên quan đến báo chí và vai trò của báo chí từ đó
tổng hợp, phân tích.
- Sử dụng phương pháp phân tích nội dung văn bản, phân tích ngôn ngữ
trên báo in, so sánh đối chiếu để thấy được hiệu quả tuyên truyền của báo chí
đối với chương trình xây dựng NTM.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử: Nghiên cứu quá trình hình thành, hoạt
động của các thông tin được đăng tải báo Hànộimới và Đài PT-TH Hà Nội
- Phương pháp phỏng vấn sâu. Trong quá trình nghiên cứu sẽ sử dụng
phương pháp phỏng vấn sâu đối với Ban chỉ đa ̣o Chương triǹ h 02 về xây dựng
14
NTM của thành phố ; lãnh đạo huyện, thị xã, các xã đang thực hiê ̣n xây dựng
NTM. Ngoài ra có thể phỏng vấn sâu những người như: Bí thư chi bô ̣, trưởng
thôn ở các xã hoă ̣c những người dân có nhiề u đóng góp , ủng hộ chương trình
xây dựng NTM với kinh phí trên 100 triê ̣u đồ ng trở lên. Nội dung phỏng vấn
tập trung đánh giá về bấp cập trong xây dựng NTM hiện nay tại địa phương,
những đề nghị của người dân với lãnh đạo cấp trên
- Phương pháp quan sát. Đi thực tế tại các điạ phương ở vùng ngoa ̣i thành
Hà Nội đang triển khai chương trình x ây dựng NTM để tim
̀ hiể u , quan sát về
cách họ làm , từ xây dựng cơ sở vâ ̣t chấ t trường ho ̣c , điê ̣n, trạm y tế , đường
giao thông nông thôn đế n hiǹ h thành những vùng sản xuấ t hàng hóa quy mô
lớn để nâng cao cuô ̣c số ng cho người dâ n. Tìm hiểu, quan sát về việc đo ̣c
thông tin về xây dựng NTM trên báo Hànô ̣i mới và Đài PT-TH Hà Nội của
người dân hiện nay như thế nào.
- Phương pháp điều tra xã hội học (phát và lấy phiếu từ đại diện
công chúng).
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
6.1. Ý nghĩa khoa học
-Luâ ̣n văn cung cấ p mô ̣t số lý luâ ̣n về nô ̣i dung xây dựng “nông nghiê ̣p
,
nông dân, nông thôn” theo Nghi ̣quyế t Trung ương lần thứ bảy (khóa X) và
Chương trin
̀ h 02 về xây dựng NTM của Thành ủy Hà Nô ̣i.
-Bổ sung và làm rõ hơn hê ̣ thố ng lý luâ ̣n về vai trò , chức năng của báo chí
địa phương trong điề u kiê ̣n mới và nhiê ̣m vu ̣ tuyên truyề n
những hạn chế
trong chương trình xây dựng NTM để tìm ra cách thức tổ chức tác phẩm ,
biê ̣n pháp truyên truyề n trên cơ quan báo chí nhằ m đa ̣t kế t quả cao nhấ t.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
-Luận văn làm rõ thêm những cơ sở khoa học và tác dụng tuyên truyền
của báo chí về bất cập trong xây dựng NTM ở Thủ đô hiện nay trên hệ thống
báo chí Hà Nội
15
- Đề xuất một số giải pháp khả thi góp phần nâng cao chất lượng công
tác tuyên truyền bất cập trong xây dựng NTM ở Thủ đô của báo địa phương
và các phương tiện truyền thông đại chúng nói chung.
-Luâ ̣n văn góp phầ n làm rõ những nô ̣i dung nhâ ̣n thức về nông nghi
ệp,
nông dân , nông thôn , đă ̣c biê ̣t là chương trình xây dựng NTM trong sự
nghiê ̣p đổ i mới và phát triể n của đấ t nước nói chung và Hà Nô ̣i nói riêng; cho
cán bộ, phóng viên, biên tập viên, cơ quan báo chí; cho các cơ sở đào tạo và
những ai quan tâm để tham khảo vận dụng.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần phần mở đầu , kế t luâ ̣n, tài liệu tham khảo. Luâ ̣n văn bao gồ m
3 chương
- Chương 1. Chủ trương về xây dựng NTM của Đảng, Thành ủy Hà Nội
và vai trò của báo chí đối với chiń h sách này.
- Chương 2. Thực trạng báo chí Hà Nội về những bất cập xây dựng NTM
ở Thủ đô hiện nay
- Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chấ t lươ ̣ng, hiê ̣u quả thông tin về
khắc phục bất cập xây dựng NTM trong thời gian tới.
Nô ̣i dung của luâ ̣n văn sẽ đươ ̣c trình bày theo thứ tự
nói trên.
16
các chương, mục
Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VỀ XÂY DỰNG NTM CỦA ĐẢNG, THÀNH ỦY HÀ
NỘI VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH NÀY
1.1. Khái quát nội dung về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới
* Khái niệm nông thôn mới
- Là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của
người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn
và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ NTM.
- Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính
trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
* Xây dựng nông thôn mới:
- Quá trình xây dựng NTM:
Từ trước tới nay chúng ta đã và đang thực hiện -> nay tiêu chuẩn hoá,
tiêu chí hoá → cần xây dựng đề án để hướng tất cả các nội dung chương trình
đầu tư, thực hiện đối với nông thôn → vào 19 tiêu chí NTM (đường, điện,
trường, y tế, thuỷ lợi, tổ chức sản xuất, công tác cán bộ, văn hoá, xã hội, môi
trường …) → tiêu chuẩn hoá → cuối cùng phải đạt được đời sống vật chất và
tinh thần của người dân được nâng cao, xóa dần sự cách biệt giữa nông thôn
với thành thị.
Tiêu chí để một xã được công nhận là xã đạt NTM gồm:
Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn đối chiếu với 19
tiêu chí (có bao nhiêu tiêu chí đạt, bao nhiêu tiêu chí đạt ở mức cao(>75%),
17
bao nhiêu tiêu chí đạt ở mức trung bình (50%), bao nhiêu ở mức thấp (<50%)
xây dựng nhiệm vụ, giải pháp tổ chức triển khai thực hiện để đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới theo từng tiêu chí -> (Đề án xây dựng nông thôn mới)
đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy
nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông
nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát
triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y
tế, cấp nước… còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất,
tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo
giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không
thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời
sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất
nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn.
Xây dựng NTM là mục tiêu của quá trình CNH-HĐH nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, thiết thực cải thiện đời sống của nông dân ngày một
nâng cao, xóa bỏ dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Thực hiện
mục tiêu này Đảng và Nhà nước đã chủ trương huy động đa dạng hóa các
nguồn lực và tăng cường nguồn đầu tư từ ngân sách để phát triển mạnh kết
cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật và kinh tế xã hội ở nông thôn. Xây dựng các quy
hoạch phát triển nông hôn phục vụ cho việc thực hiện chương trình xây
dựng NTM mà mục tiêu cơ bản là các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống ấm no,
đầy đủ, văn minh, môi trường lành mạnh…
18
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ năm (Khóa
IX) đã chỉ rõ: “CNH-HĐH nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công
nghiệp và dịch vụ…; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, quy hoạch phát
triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái…; xây dựng nông thôn dân chủ, công
bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân
ở nông thôn” t. 49, tr. 93,94
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định:
“Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh,
có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
Có thể nói, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết
đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNHHĐH đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và
nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng NTM gắn với
xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là
căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
1.2. Chính sách của nhà nƣớc về xây dựng NTM trong giai đoạn 2010-2020.
1.2.1. Đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho vùng nông thôn
Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là yêu cầu cấp thiết và
có tính chất sống còn đối với xã hội, để xóa bỏ rào cản giữa thành thị và
nông thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo và góp phần mang lại
cho nông thôn một bộ mặt mới, tiềm năng để phát triển. Đứng trước yêu cầu
phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước chủ trương xây dựng một nền nông
nghiệp theo hướng hiện đại, đồng thời xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển công nghiệp, lấy nông dân là vị trí then chốt
19
trong mọi sự thay đổi cần thiết, với ý nghĩa phát huy nhân tố con người, khơi
dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng NTM.
Tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, đây là những mục tiêu và tiêu chí
mà đòi hỏi phải có sự phấn đấu cao độ trong giai đoạn tới nếu xét về thực
trạng giao thông nông thôn tuy đã có sự phát triển vượt bậc trong những năm
vừa qua. Bộ tiêu chí quốc gia này bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5
nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh
tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính
trị. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể
theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc
Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng
bằng sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể
của mỗi vùng. Trong 19 tiêu chí đó, tiêu chí về thực hiện quy hoạch và phát
triển giao thông nông thôn được đặt lên hàng đầu.
Qua 5 năm triển khai chương trình xây dựng NTM, đến nay cả nước có
gần 30 tỉnh, thành phố đã tổ chức các hội nghị chuyên đề để rút kinh nghiệm
về cách làm; công tác tham quan, học tập kinh nghiệm cũng được các địa
phương vận dụng trong tổ chức thực hiện các tiêu chí của nhóm cơ sở hạ tầng
nông thôn. Công tác quy hoạch xã NTM đi trước một bước giúp cho việc lập
kế hoạch và tổ chức thực hiện xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng từng xã
đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và thống nhất. Các công trình cơ sở hạ tầng
được xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp trong các năm qua đã làm thay đổi
đáng kể bộ mặt các xã nông thôn trên phạm vi cả nước.
Về giao thông nông thôn: Nổi bật trong thời gian qua là nhiều địa
phương áp dụng chính sách hỗ trợ xi măng, cát sỏi, cống (chiếm khoảng 50%
kinh phí xây dựng), cộng đồng dân cư hiến đất, giải phóng mặt bằng, góp tiền,
công lao động và vật liệu khác nên đã thúc đẩy tiến độ phát triển giao thông
20
nhanh hơn trước. Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng Quyết định số
315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ Giao thông vận tải, từ các kiến
nghị của địa phương Bộ Giao thông vận tải đang điều chỉnh quy mô các loại
đường giao thông nông thôn theo hệ thống chuẩn mới. Đến năm 2015 cả nước
có 36,4% số xã đạt tiêu chí về giao thông nông thôn, cả nước đã xây dựng
được 47.436 km đường giao thông các loại, tăng 10.251 km so với cả giai
đoạn 2001-2010.
Về phát triển hệ thống thủy lợi: Hết năm 2015 đã có 61,4% số xã đạt
tiêu chí thủy lợi, cả nước đã xây dựng, tu bổ, sữa chữa, nâng cấp được hơn
28.765 công trình thủy lợi. Việc này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp của các địa phương.
Về đầu tư quy hoạch xây dựng hệ thống cấp điện nông thôn: Năm
2013, cả nước có 5.964 xã, tương đương 66,2% đạt chuẩn tiêu chí số 4 về
điện. Đến năm 2015 đã có 7.359 xã (chiếm 82,4%) số xã đạt tiêu chí điện
nông thôn. Nhiều thôn, bản vùng cao chưa có điện lưới quốc gia đã được hỗ
trợ bằng máy phát điện nhỏ.
Về quy hoạch và xây dựng hệ thống chợ nông thôn, năm 2013 cả nước
có 2.693 xã, tương đương 30% tổng số xã cả nước đạt chuẩn tiêu chí số 7.
Đến năm 2015 đã có 5.177 xã đạt (chiếm 58%). Một số địa phương đã có cơ
chế ngân sách hỗ trợ một phần vốn từ 20-30% nhằm khuyến kích các thành
phần kinh tế đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn nông thôn.
Có thể nói, sau 5 năm thực hiện chương trình xây dựng NTM thì thành
tựu nổi bật nhất là phát triển cơ sở hạ tầng. Không chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế xã hội mà còn tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân.
Nhiều địa phương đã dành 70-75% kinh phí xây dựng NTM cho phát triển hạ
tầng và hầu hết đóng góp của người dân cũng dành cho lĩnh vực này. Sự phát
triển hạ tầng kinh tế xã hội chưa đồng bộ và còn chênh lệch lớn giữa các vùng.
Các địa phương miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Cửu Long có tốc độ phát
21
triển kết cấu hạ tầng chậm do điều kiện địa hình chia cắt, suất đầu tư lớn, trong
khi nguồn lực nhà nước cũng như khả năng đóng góp của nhân dân hạn chế.
Một số địa phương áp dụng máy móc bộ tiêu chí quốc gia không sát với yêu
cầu thực tế gây lãng phí như chợ, nhà văn hóa, trạm y tế, đường giao thông 1.
Tại Hà Nội, Sau hơn 5 năm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình 02CTr/TU của Thành ủy, cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội khu vực nông thôn không
ngừng được nâng cấp và hoàn thiện. Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trụ sở xã được
cứng hoá đạt 100%; đường trục thôn, liên thôn được cứng hoá đạt 95%...Năm
2015 có 293/386 xã đạt và cơ bản đạt tiêu chí về giao thông.
Về thủy lợi: Để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp,
Ban chỉ đạo thành phố đã chỉ đạo các huyện, thị xã tập trung xây dựng các
công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương nội đồng. Sau 5 năm toàn thành
phố đã xây được 1.837 km kênh mương cấp 3 đưa tỷ lệ số km đạt chuẩn từ
6,42% năm 2011 lên 32,6% năm 2015.
Tiêu chí điện: Trong những năm qua ngành điện thường xuyên duy tu, sửa
chữa, cải tạo nâng cấp bảo đảm cung cấp đủ điện sinh hoạt và sản xuất của
nhân dân. 100% các hộ dân được sử dụng điện thường xuyên và an toàn từ các
nguồn điện...
Hệ thống trường học và thiết bị dạy học được đầu tư nâng cấp, góp phần
từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ở khu vực nông thôn, không còn
phòng học tạm, phòng học cấp 4 dột nát, không có trường phải học 03 ca.
100% số xã có trạm y tế, có hệ thống loa truyền thanh. Công trình nhà văn hoá,
sân vận động, trung tâm thể thao từ cấp thôn, cấp xã đến cấp huyện ở nhiều nơi
được đầu tư xây dựng khang trang 2...
1
.Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, giai đoạn 2010-2015 của Ban
chỉ đạo Trung ương chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM
2.
Báo cáo sơ kết 5 năm của Ban chỉ đạo Chương trình 02 Thành ủy Hà Nội về xây dựng NTM
22
1.2.2. Chính sách dồn điền đổi thửa, hình thành những vùng sản xuất hàng
hóa quy mô lớn.
DĐĐT không phải là 1 tiêu chí trong xây dựng NTM nhưng dồn điền đổi
thửa giúp tăng diện tích trên một thửa ruộng, tạo thuận lợi cho hộ canh tác,
thực hiện Cơ giới hoá nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; từng bước phân công
lao động trong từng địa bàn, tạo việc làm, tăng giá trị thu nhập trên một đơn
vị diện tích sản xuất. Thành phố Hà Nội, từ khi mở rộng địa giới hành chính
đến nay có tổng diện tích đất nông nghiệp là 179.270 ha. Trước đây thực hiện
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, ruộng đất nông nghiệp được giao khoán đến
từng hộ gia đình được chia bình quân có ruộng tốt, có ruộng xấu, có gần có
xa. Do vậy rất phân tán, manh mún, bình quân 10 - 12 thửa/hộ, cá biệt có nơi
tới 30 - 40 thửa/hộ, diện tích bình quân 150m2/thửa, có nơi diện tích mạ chỉ
có 5 - 7m2/thửa. Ruộng đất manh mún đã không còn phù hợp với tình hình
sản xuất như hiện nay vì không thể đầu tư thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi không đưa được cơ giới hóa vào gây lãng phí công lao động
rất lớn. Mặt khác ruộng đất manh mún, ô thửa nhỏ còn gây khó khăn cho việc
lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý đất đai…
Để triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM với mục tiêu đã
được Thành ủy Hà Nội xác định là trên 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới
vào năm 2015 theo Bộ tiêu chí Quốc gia. Việc tiến hành DĐĐT sẽ giải quyết
được cơ bản tình trạng manh mún và phân tán ruộng đất cho người nông dân,
tạo điều kiện quy hoạch vùng sản xuất tập trung; thuận lợi để áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào nông nghiệp, giúp giảm chi phí
sản xuất và tăng hiệu suất lao động; chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông
nghiệp; nâng cao thu nhập cho người nông dân; tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tạo quỹ đất để
có mặt bằng xây dựng các công trình phúc lợi thực hiện nhóm tiêu chí xây
23
dựng cơ sở vật chất trong nông thôn mới; tạo quỹ đất công cho cơ sở để thực
hiện đấu giá huy động nguồn nội lực cho xây dựng nông thôn mới. Thành phố
đã quan tâm, ban hành nhiều chính sách như Nghị quyết số 04/2012/NQHĐND về khuyến khích phát triển nông nghiệp, xây dựng vùng hạ tầng nông
thôn được cụ thể hóa tại Quyết định số 16 đã tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân trong sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Theo đó, về chính sách khuyến
khích thực hiện DĐĐT, thành phố đã bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện,
thị xã với tổng kinh phí trên 2.000 tỷ đồng.
Ban chỉ đạo chương trình 02/CTr-TU xác định khâu đột phá trong thực
hiện Chương trình 02-CTr/TU về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân” là việc DĐĐT, tích tụ
ruộng đất phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo nên
những vùng chuyên canh lớn và tạo điều kiện thuận lợi thực hiện các tiêu chí
trong xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, đã tập trung chỉ đạo từ việc xây dựng
kế hoạch DĐĐT từ dưới lên, giao chỉ tiêu kế hoạch từ trên xuống, đến việc
xây dựng và ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ và bố trí nguồn lực đủ mạnh
kịp thời; lồng ghép vào nội dung giao ban hàng quí của BCĐ Chương trình
02-CTr/TU để chỉ đạo. Đến nay, toàn thành phố đã thực hiện DĐĐT được
trên 100% kế hoạch (76.540,66/76.281,57 ha)… Diện tích đất dôi dư sau
DĐĐT (1.773,78 ha) tạo điều kiện cho các địa phương quy hoạch mở rộng
các công trình phúc lợi, quy hoạch đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn lực
thực hiện xây dựng NTM.Phó Bí thư Thường trực Thành ủy Hà Nội Ngô Thị
Thanh Hằng cho rằng, sau 5 năm thực hiện NTM, với sự chỉ đạo sâu sát,
quyết liệt của Thành ủy, sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành, sự đồng
thuận của các tầng lớp nhân dân, Chương trình 02 của Thành ủy đã đạt được
những kết quả nổi bật, rõ nét: Kinh tế nông nghiệp đã có bước phát triển theo
hướng sản xuất hàng hoá với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao; cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường đầu tư, đời sống vật chất và
24