Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TỪ THANH VƢƠNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TỪ THANH VƢƠNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HỒI
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi.
Các số liệu, kết quả, tài liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng; nội dung đƣợc hình thành và phát triển từ quan điểm của cá
nhân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hồi.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu, thực tế
cho tôi trong thời gian tôi học tập tại trƣờng.
Chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế chính trị đã tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu khoa học, tạo động lực
cho tôi hoàn thành bài Luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Hồi, thầy đã tận
tình chỉ bảo và hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình nghiên cứu,
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn tất cả các anh chị bạn bè tại ngân hàng
Techcombank và các anh chị bạn bè khác đã giúp tôi thu thập số liệu, ý kiến, nhận

định liên quan đến hoàn thiện luận văn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC .................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thƣơng mại .............................................................................................5
1.2.1. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng .......................................................5
1.2.2. Quan niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ...............9
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ..10
1.2.4. Quan niệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ....24
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng thƣơng mại ...27
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng thương
mại ......................................................................................................................27
1.3.2 Bài học rút ra cho Techcombank ..............................................................30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................32
2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................32
2.2. Nguồn tài liệu và số liệu nghiên cứu ..............................................................32
2. 3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .............................................................33
2.3.1. Phương pháp phân tích so sánh .............................................................33
2.3.2. Phương pháp phân tích SWOT ................................................................33
2.3.3. Các phương pháp phân tích khác ............................................................37



CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA

TECHCOMBANK ........................................................................................ 38
3.1 Giới thiệu tổng quan về Techcombank ...........................................................38
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển ..............................................................38
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Techcombank ...........................................................39
3.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ chính ...............................................................41
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank giai đoạn 2011-2015 .....43
3.2.1. Năng lực tài chính....................................................................................43
3.2.2. Năng lực công nghệ .................................................................................46
3.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực .....................................................................48
3.2.4. Kết quả kinh doanh ..................................................................................50
3.2.5. Thị phần và mạng lưới kinh doanh ..........................................................54
3.2.6. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ và uy tín của Techcombank ...................54
3.2.7. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức.........................................................55
3.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank .........................56
3.3.1. Những kết quả đạt được...........................................................................56
3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .............................................................58
3.3.3. Phân tích SWOT năng lực cạnh tranh của Techcombank .......................62
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TECHCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................65
4.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính ...........................................................65
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực công nghệ ........................................................68
4.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực .............................................69
3.4. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và nâng cao chất lƣợng dịch vụ
khách hàng .............................................................................................................71

4.5. Giải pháp nâng cao nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lƣới kinh doanh ......73
KẾT LUẬN ...............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................78


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ACB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu

2

CBNV

Cán bộ, nhân viên

3

CNTT

Công nghệ thông tin


4

đồng (VNĐ)

Việt Nam đồng

5

Eximbank

Ngân hàng Xuất Nhập khẩu

6

FTA

Hiệp định thƣơng mại tự do

7

MB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội

8

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc


9

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

10

Sacombank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín

11

SCB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn

12

TCTD

Tổ chức tín dụng

13

Techcombank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng


14

VAMC

Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

15

VCSH

Vốn chủ sở hữu

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


Bảng 3.3

Bảng 3.4

Bảng 3.5

Bảng 3.6

Bảng 3.7
Bảng 3.8

Nội dung
Tổng tài sản của 5 NHTM cổ phần hàng đầu Việt Nam
(giai đoạn 2011-2015)
Vốn chủ sở hữu của 5 NHTM cổ phần hàng đầu Việt
Nam (giai đoạn 2011- 2015)
Vốn điều lệ của 5 NHTM cổ phần hàng đầu Việt Nam
(giai đoạn 2011- 2015)
Lợi nhuận trƣớc thuế của 5 NHTM cổ phần hàng đầu
Việt Nam (giai đoạn 2011- 2015)
Tỷ lệ nợ xấu của 5 NHTM cổ phần hàng đầu Việt Nam
(giai đoạn 2012 - 2015)
Chỉ số ROE của 5 NHTM cổ phần hàng đầu Việt Nam
(giai đoạn 2011 - 2015)
Chỉ số ROA của 5 NHTM cổ phần hàng đầu Việt Nam
(giai đoạn 2011 - 2015)
Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ trên tổng thu nhập

ii


Trang
45

46

46

52

53

53

54
61


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Stt

Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 1.1

Môi trƣờng cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại


18

2

Sơ đồ 2.1

Quy trình nghiên cứu luận văn

31

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
STT

NỘI DUNG

1

Phụ lục 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank.

2

Phụ lục 2: VCSH của một số ngân hàng hàng đầu thế giới.

3

Phụ lục 3: Các NHTM trong nƣớc có sở hữu của đối tác nƣớc ngoài.

iii


Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập ngày càng sâu, rộng vào thị trƣờng
quốc tế của nền kinh tế Việt Nam, ngành ngân hàng giữ vai trò rất quan trọng, là
một trong những kênh huy động và điều hòa nguồn vốn của nền kinh tế, đồng thời
là công cụ quan trọng ổn định thị trƣờng tài chính và quản lý kinh tế của Nhà nƣớc.
Sự tăng trƣởng và phát triển của hệ thống này tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự
tăng trƣởng của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh những cơ hội mà quá trình hội nhập
quốc tế mang lại, các NHTM Việt Nam cũng đối diện với nhiều thách thức; trong
đó có thách thức bởi áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng nƣớc ngoài với năng
lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng và
có chất lƣợng cao hơn, có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng hơn của khách hàng. Do đó,
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam là vấn đề sống còn để
có thể đứng vững trong cạnh tranh và không ngừng phát triển.
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng (Techcombank) hiện là một
trong những NHTM cổ phần lớn nhất Việt Nam. Kể từ khi thành lập vào ngày 27
tháng 9 năm 1993 với số vốn ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng, Techcombank đã không
ngừng phát triển và đƣợc nhiều lần ghi nhận là một tổ chức tài chính uy tín với danh
hiệu ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Tuy nhiên, những năm gần đây, sự trồi, sụt thứ
hạng của Techcombank trong bảng xếp hạng các NHTM cổ phần hàng đầu Việt
Nam cho thấy năng lực cạnh tranh của ngân hàng này đang có vấn đề. Để thực hiện
đƣợc mục tiêu sẽ trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Techcombank
phải vƣợt qua đƣợc áp lực cạnh tranh ngày càng tăng trong quá trình hệ thống
NHTM Việt Nam đang đƣợc tái cơ cấu và sự thâm nhập ngày càng rộng của các
ngân hàng quốc tế khi các hiệp định FTA giữa nƣớc ta với các nƣớc trong khu vực
và quốc tế đi vào thực hiện. Vì thế, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của
Techcombank không chỉ là nhiệm vụ thƣờng xuyên, mà còn thực sự cấp thiết trong

tình hình hiện nay. Điều đó đòi hỏi phải có những nghiên cứu, đánh giá đúng thực
1


trạng năng lực cạnh tranh hiện nay của Techcombank để có những giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng này trong thời gian tới.
Chính vì thế, học viên lựa chọn vấn đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
Câu hỏi nghiên cứu:
Thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank hiện nay ra sao? Cần có
những giải pháp thích hợp nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank
trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
Techcombank hiện nay, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng này trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực cạnh tranh của Techcombank.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Lý luận và thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank.
- Số liệu thu thập và phân tích của Techcombank và một số NHTM để so sánh
đƣợc tính từ 2011 đến 2015
4. Kết cấu của luận văn:

Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn đƣợc kết cấu thành 04 chƣơng.

2


Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, kinh nghiệm
thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank trong
thời gian tới.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo các công trình nghiên cứu
trƣớc có liên quan tới đến chủ đề của đề tài luận văn đƣợc công bố sau:
- Công trình nghiên cứu khoa học ngành ngân hàng của các tác giả Phạm
Thanh Bình, Phạm Huy Hùng (2005), Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, về việc
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế”. Các tác giả đã nêu lên khái niệm năng lực cạnh
tranh cùng các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM; đồng thời, đề
xuất một số giải pháp cho hệ thống NHTM nói chung để nâng cao năng lực cạnh
tranh của hệ thống này.

- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Quốc Phong (2011), Trƣờng Đại
học Kinh tế / Đại học Quốc gia Hà Nội, với đề tài “Năng lực cạnh tranh của NHTM
cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thành Long (2012), Trƣờng
Đại học Kinh tế / Đại học Quốc gia Hà Nội, với đề tài “Năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB) sau khi Việt Nam gia nhập WTO”, ,;
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Đỗ Thị Tố Quyên (2014), Trƣờng Đại
học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, với đề tài “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam”. Trong luận án của mình, TS. Đỗ Thị Tố
Quyên chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tƣ nhƣ là một biện pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của NHTM cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam; trong đó, tác giả
tập trung phân tích, đánh giá hoạt động đầu tƣ nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHTM thông qua các số liệu cụ thể của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam, xây

4


dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả của hoạt động này, đề xuất
các giải pháp để hoạt động đầu tƣ nâng cao năng lực cạnh tranh phát huy hiệu quả.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Đinh Thị Thu Hà (2010), trƣờng Đại học Đà
Nẵng với đề tài “Nâng cao năng lục cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
kỹ thƣơng Việt Nam”.
Trong các luận văn thạc sĩ, các tác giả nói trên đã nêu lên quan niệm về
năng lực cạnh tranh của NHTM, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh, các
yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh và thực trạng năng lực cạnh tranh của
các NHTM theo phạm vi nghiên cứu; đồng thời, các tác giả cũng đề xuất các giải
pháp khác nhau, phù hợp với từng NHTM đƣợc nghiên cứu, nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của từng NHTM đó trong xu thế hội nhập quốc tế, trong đó có các
giải pháp về quy mô vốn, về công nghệ thông tin, về quản trị ngân hàng, về mạng
lƣới, v.v.

Nhƣ vậy, cùng với các sách, công trình nghiên cứu đã dẫn, các luận văn, luận
án nói trên dù có liên quan đến đề tài mà học viên lựa chọn, nhƣng chƣa có công
trình nào trực tiếp nghiên cứu vấn đề

“Nâng cao năng lực cạnh tranh của

Techcombank” trong giai đoạn hiện nay. Do vậy, đề tài mà luận văn lựa chọn không
có sự trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã công bố. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu của những công trình đó có giá trị tham khảo bổ ích cho học viên trong quá
trình triển khai luận văn của mình.
1.2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
* Quan niệm về cạnh tranh của các NHTM
Trong nền kinh tế thị trƣờng, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp nói
chung, các NHTM nói riêng phải chấp nhận cạnh tranh và phải thƣờng xuyên nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình
Là một thuộc tính của kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh là sự ganh đua về kinh
tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất, kinh doanh, trong đó có các NHTM, nhằm
5


giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn
tại, phát triển của chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh.
* Đặc điểm cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
Do hoạt động kinh doanh của các NHTM trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng – lĩnh
vực có tính nhạy cảm cao, gắn với sự ổn định của cả nền kinh tế, nên sự cạnh tranh
giữa các NHTM có những đặc điểm riêng:
Thứ nhất, mọi hoạt động cạnh tranh phải nằm trong quy định và chịu sự

giám sát thường xuyên của NHNN.
Do hoạt động của các NHTM liên quan đến tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, nên để tránh sự hoạt động mạo hiểm của các NHTM dẫn đến nguy cơ đổ vỡ
hệ thống, NHNN luôn giám sát chặt chẽ hoạt động của các NHTM, cùng hoạt động
cạnh tranh trong lĩnh vực này. Theo đó, NHNN thƣờng đƣa ra các quy định chặt
chẽ, cùng hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro, nhƣ: quy định về trần lãi
suất, về trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ nợ xấu, giới hạn cho
vay và giới hạn huy động so với mức vốn chủ sở hữu, v.v.
Thứ hai, cạnh tranh nhưng nằm trong sự hợp tác tương đối.
Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng liên quan trực tiếp đến tất cả các mặt của
đời sống kinh tế - xã hội, thậm chí tới từng ngƣời dân, thông qua các hoạt động huy
động tiền gửi tiết kiệm, cho vay cũng nhƣ các loại hình dịch vụ tài chính khác; đồng
thời, trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng cũng đều mở tài khoản
cho nhau để cùng phục vụ các khách hàng chung. Chính vì thế, nếu nhƣ một ngân
hàng khó khăn trong thanh khoản, có nguy cơ đổ vỡ thì tất yếu sẽ tác động dây
chuyền đến gần nhƣ tất cả các NHTM khác. Không những thế, các tổ chức tài chính
phi ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hƣởng lây lan. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh,
các NHTM luôn duy trì quan hệ cạnh tranh với nhau để giành giật thị phần, nhƣng
cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật
để thôn tính đối thủ của mình; bởi vì đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn đến
sụp đổ, thì những hậu quả mang lại thƣờng là rất lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn
6


chính ngân hàng mình, do tác động dây chuyền. Vì thế, cùng với sự giành giật thị
phần của nhau, các NHTM vẫn luôn duy trì quan hệ hợp tác, nhằm hƣớng tới một
môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
* Các hình thức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Giống nhƣ hầu hết các doanh nghiệp khác, các NHTM không chỉ cạnh tranh
với nhau, mà còn cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Để cạnh tranh,

các NHTM sử dụng phổ biến các hình thức cạnh tranh chủ yếu dƣới đây:
Thứ nhất, cạnh tranh bằng lãi suất. Đối với các NHTM, thì lãi suất chính là
giá cả của đồng vốn, ảnh hƣởng tới khả năng huy động vốn và cấp tín dụng của
ngân hàng – hai hoạt động cơ bản của mỗi NHTM. Khi các điều kiện về uy tín của
NHTM, thủ tục và phong cách cho vay của cán bộ ngân hàng không đổi, thì vốn sẽ
chảy từ nơi có lãi suất thấp đến nơi có lãi suất cao. Đây là công cụ đƣợc các NHTM
sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, công cụ này vẫn có mặt hạn chế. Đó là khi nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cƣ có hạn, nếu cứ tăng lãi suất thì chỉ làm cho tiền gửi từ NHTM
này chạy sang NHTM khác, ảnh hƣởng tới tình hình tài chính chung của các
NHTM. Vì vậy, đây không phải là phƣơng thức cạnh tranh có thể sử dụng lâu dài.
Thứ hai, cạnh tranh bằng công nghệ. Công nghệ ngân hàng quyết định chất
lƣợng và tốc độ giao dịch của ngân hàng. Công nghệ hiện đại là điều kiện để ngân
hàng phát triển các dịch vụ có chất lƣợng cao. Đó là những dịch vụ đáp ứng đƣợc
các yêu cầu: thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, đảm bảo tính tiện lợi, ổn định
và an toàn cho khách hàng khi sử dụng, linh hoạt và phù hợp với tập quán sử dụng
của từng đối tƣợng khách hàng, luôn cập nhật tiến bộ mới của công nghệ thông tin
để không bị tụt hậu.
Thứ ba, cạnh tranh bằng đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ
của các NHTM về cơ bản là giống nhau. Để tạo nên sự khác biệt hoá sản phẩm là
rất khó khăn. Vì vậy, việc đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ là một cách để thu hút và
giữ chân khách hàng, tránh tình trạng khách hàng bỏ sang ngân hàng khác vì nó tạo
ra những cơ hội lựa chọn phong phú cho khách hàng, đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng.
7


Thứ tƣ, cạnh tranh bằng mở rộng mạng lưới. Việc mở rộng mạng lƣới sẽ
giúp ngân hàng tiếp cận đƣợc với nhiều đối tƣợng khách hàng hơn, tạo thuận lợi
cho khách hàng dễ dàng giao dịch với ngân hàng mà không phải đi xa.
Thứ năm, cạnh tranh bằng marketing. Marketing giúp ngân hàng hƣớng tới

khách hàng, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và thông qua đó để tối đa hoá
lợi nhuận của mình. Cạnh tranh bằng marketing có nghĩa là ngân hàng phải tìm hiểu
về nhu cầu của khách hàng, về thị trƣờng, về đối thủ cạnh tranh và năng lực của
mình, từ đó xây dựng chiến lƣợc kinh doanh phù hợp.
* Các đối thủ cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Những đối thủ cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại bao gồm
- Các đối thủ trực tiếp đang tồn tại: đây là các ngân hàng đang cùng hoạt
động trên một địa bàn, đang tranh giành chia phần thị trƣờng bằng cách đƣa ra
những sản phẩm dịch vụ ngân hàng cùng loại nhƣng với những chất lƣợng khác
nhau.
- Các đối thủ mới: là những ngân hàng danh tiếng đang mở rộng hoạt động
trong nƣớc, hay trong cùng địa bàn với ngân hàng thƣơng. Đây thƣờng là những đối
thủ lớn có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Các đối thủ này
cũng có những lợi thế hơn về kinh nghiệm quản lý, tiên tiến hơn về công nghệ và có
đội ngũ lao động có chuyên môn cao.
- Các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác: Đối thủ cạnh tranh trong ngành
ngân hàng thƣơng mại không chỉ là những ngân hàng cùng ngành mà còn có những
tổ chức kinh tế - tài chính khác đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có liên quan
đến sản phẩm, dịch vụ của ngành ngân hàng hoặc những sản phẩm hay dịch vụ đó
thu hút khách hàng mà ngân hàng thƣơng mại đang nhắm tới thì những tổ chức nói
trên là đối thủ cạnh tranh của ngành ngân hàng thƣơng mại. Nói cách khác,đối thủ
cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại là những đối thủ cung cấp những sản phẩm
hay dịch vụ có thể “thay thế” hoặc “bổ sung” đƣợc cho sản phẩm của ngân hàng
thƣơng mại. VD: Các ngân hàng thƣơng mại cung ứng cùng sản phẩm, dịch vụ
nhƣ: nhận tiền gửi, tiết kiệm, cấp tín dụng, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu… Các đối
8


thủ cạnh tranh khác ngành nhƣ: công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, công
ty bất động sản…Cung cấp các sản phẩm nhƣ: cho thuê tài sản, bán bảo hiểm,dịch

vụ nhà đất…
1.2.2. Quan niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
a. Quan niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
Cạnh tranh là một tất yếu trong kinh doanh. Để vƣợt qua đối thủ cạnh tranh,
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình, các doanh nghiệp nói chung, các NHTM nói
riêng, phải chấp nhận cạnh tranh và phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình. Ở Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, thì các
NHTM cổ phần Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh
tranh với cả các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài, nhằm giành giật thị phần, lôi kéo khách hàng về với mình, để thu đƣợc lợi
nhuận tối đa. Muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội
nhập quốc tế ngày càng sâu sắc, không cách nào khác, các NHTM cổ phần Việt
Nam phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Vậy năng lực cạnh tranh của NHTM là gì?. Đã có nhiều tác giả bàn về vấn
đề này, nhƣ: tác giả Nguyễn Thành Long, khi coi đó là “khả năng cạnh tranh của
một NHTM, đƣợc biểu hiện ở tiềm năng của chính ngân hàng về chất lƣợng nhân
sự, về tình hình tài chính, đội ngũ lãnh đạo quản trị điều hành, chất lƣợng và hiệu
quả hoạt động, sự đổi mới về công nghệ và sản phẩm” [Nguyễn Thành Long, 2012,
tr.19]. Ở đây, tác giả Nguyễn Thành Long chƣa tập trung làm rõ thực chất khả năng
cạnh tranh, cũng nhƣ mục đích của việc duy trì khả năng cạnh tranh là gì, mà mới
chú ý đến các nhân tố quy định năng lực cạnh tranh của NHTM. Cũng bàn về quan
niệm này, tác giả Đỗ Thị Tố Quyên nói rõ hơn, khi coi “đó là khả năng ngân hàng
tạo ra, duy trì và liên tục tăng cƣờng những lợi thế nhằm đạt đƣợc mức cao hơn mức
trung bình về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ và/ hoặc có khả năng giảm chi phí
tƣơng đối cho phép ngân hàng tăng đƣợc lợi nhuận, thị phần, đảm bảo hoạt động an
toàn, lành mạnh” [Đỗ Thị Tố Quyên, 2014, tr.52].

9



Kế thừa các quan niệm nêu trên về “năng lực cạnh tranh của NHTM”, có thể
quan niệm “Năng lực cạnh tranh của một NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có
hiệu quả các lợi thế cạnh tranh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với
các NHTM khác, nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”. Quan niệm này cho thấy,
năng lực cạnh tranh của một NHTM thể hiện thực lực và lợi thế của ngân hàng này so
với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng để thu
lợi ngày càng cao hơn. Theo đó, năng lực cạnh tranh của một NHTM trƣớc hết phải
đƣợc tạo ra từ thực lực của chính NHTM đó, bao gồm các yếu tố nội lực của mỗi
NHTM, nhƣ: công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… nhƣng
phải đặt trong tƣơng quan so sánh với các NHTM khác trong hoạt động trên cùng một
lĩnh vực, cùng một thị trƣờng. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh
tranh, mỗi NHTM cụ thể phải tạo ra và có đƣợc các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình.
Nhờ lợi thế đó, NHTM có thể thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng mục tiêu
cũng nhƣ lôi kéo đƣợc khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không một NHTM nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả
những yêu cầu của khách hàng. Thƣờng thì một NHTM cụ thể có lợi thế về mặt
này, lại có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, từng NHTM phải nhận biết đƣợc
điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình có để đáp ứng tốt nhất
những yêu cầu của khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng. Những điểm
mạnh và điểm yếu bên trong NHTM đƣợc biểu hiện thông qua các hoạt động chủ
yếu của NHTM nhƣ: sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tài chính, công nghệ ngân hàng,
năng lực quản trị, hệ thống thông tin, v.v.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Để có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM, cần có một hệ thống chỉ
tiêu. Hệ thống chỉ tiêu này không chỉ phản ánh năng lực cạnh tranh hiện tại mà còn
phải phản ánh đƣợc khả năng duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh của ngân hàng
trong tƣơng lai. Hiện nay trên thế giới chưa có một phương pháp luận chung để
đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng riêng lẻ hay một hệ thống ngân
hàng. Việc xác định đƣợc hệ thống các chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng cho
10



mỗi ngân hàng để định hƣớng xây dựng, khai thác và phát triển lợi thế cạnh tranh
của mình. Trong giới hạn nội dung của đề tài này, hệ thống đánh giá ngân hàng theo
chỉ tiêu CAMEL (là dựa theo sáu yếu tố cơ bản đƣợc sử dụng để đánh giá hoạt động
của một ngân hàng : đó là Mức độ an toàn vốn, Chất lƣợng tài sản có, Quản lý, Lợi
nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy cảm thị trƣờng) và lý thuyết về năng lực cạnh
tranh của Michael Porter là cơ sở lý thuyết để tác giả sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh
giá năng lực cạnh tranh của một NHTM.
Trên cơ sở lý thuyết của Michael Porter về năng lực cạnh tranh, đề tài tập
trung nghiên cứu và đánh đánh giá về các nguồn lực hiện có của một ngân hàng, các
chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng đó nhằm mục đích đƣa ra những đánh giá đáng tin
cậy về năng lực cạnh tranh hiện tại lẫn khả năng duy trì và phát triển vị thế lợi thế
cạnh tranh trong tƣơng lai. Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một
NHTM bao gồm hai bộ phận: các nhân tố bên trong hay còn gọi các chỉ tiêu đánh
giá năng lực cạnh tranh nội tại của một NHTM và các nhân tố bên ngoài ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM

1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của một NHTM
Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của một NHTM bao gồm:
năng lực tài chính, năng lực công nghệ, nguồn nhân lực, năng lực quản lý và cơ cấu
tổ chức, hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp.
a. Năng lực tài chính
Đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM, vấn đề đầu tiên thƣờng đƣợc
quan tâm là năng lực tài chính của ngân hàng đó; đƣợc thể hiện qua nhiều chỉ tiêu
khác nhau; mà một số chỉ tiêu cơ bản nhất là:
Một là, tiềm lực về vốn. Tiềm lực về vốn thể hiện trƣớc hết ở quy mô vốn tự
có (đƣợc gọi là VCSH) của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng là nguồn lực tự có
mà chủ ngân hàng sở hữu và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo luật định. Ở
Việt Nam, theo Điều 20 Luật các TCTD quy định, vốn tự có của NHTM bao gồm:

giá trị thực có của vốn điều lệ, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố
định, các quỹ dự trữ (bổ sung vốn điều lệ, dự phòng tài chính, đầu tƣ phát triển,
11


khen thƣởng và phúc lợi), thặng dƣ vốn cổ phiếu, lợi nhuận để lại chƣa phân phối
và một số tài sản Nợ khác (chênh lệch tỷ giá hối đoái, v.v). Trong cơ cấu vốn tự có,
vốn điều lệ chiếm tỷ trọng cao hơn các phần còn lại và thể hiện sức mạnh trong
cuộc đua tranh của các NHTM; bởi vốn điều lệ đƣợc coi nhƣ tài sản đảm bảo gây
lòng tin đối với khách hàng, là “tấm chắn” đảm bảo cho mỗi ngân hàng có khả
năng chống đỡ trƣớc những rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng nhƣ những rủi ro
của môi trƣờng kinh doanh. Một ngân hàng có vốn điều lệ lớn, thì ngân hàng đó có
nhiều khả năng mở rộng mức huy động, cho vay, cũng nhƣ đầu tƣ vào tài sản cố
định theo giới hạn mà Điều 20 Luật các TCTD quy định. Chính vì thế, quy mô vốn
điều lệ thể hiện sức mạnh về tài chính và khả năng đầu tƣ vào công nghệ của ngân
hàng, khả năng mở rộng mạng lƣới, phát triển các sản phẩm dịch vụ. Theo Quyết
định số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/3/2008 của NHNN Việt Nam, NHTM cổ phần
có vốn tự có phải đảm bảo đủ các điều kiện, nhƣ: vốn điều lệ không thấp hơn mức
vốn pháp định, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phải đạt mức tối thiểu là 8% và sử dụng
vốn điều lệ theo đúng quy định của NHNN.
Cùng với vốn tự có là vốn huy động của ngân hàng. Đó chính là khả năng
huy động từ những nguồn khác nhau. Quy mô nguồn vốn huy động vừa phụ thuộc
vào quy mô vốn tự có, vừa phụ thuộc vào lòng tin và sự trung thành của khách hàng
đối với từng NHTM. Do đó, quy mô nguồn vốn huy động cũng là chỉ tiêu phản ánh
sức cạnh tranh của mỗi NHTM.
Vốn tự có của các ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng chống
đỡ cao hơn đối với những “cú sốc” của môi trƣờng kinh doanh. Điều này ngày càng
trở nên quan trọng trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh có những biến động khôn
lƣờng, khi sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng gia tăng trong điều
kiện hội nhập, gắn liền với những rủi ro bất ngờ luôn tiềm ẩn. Vì vậy, quy mô vốn

tự có nhỏ sẽ là một bất lợi. Đây là một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết
định khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Hai là, chất lượng tài sản (tài sản có). Chỉ tiêu này phản ánh “sức khoẻ” của
một NHTM. Chất lƣợng tài sản đƣợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu nhƣ: tỷ lệ nợ
12


xấu trên tổng tài sản, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu,
mức độ tập trung và đa dạng hoá của danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn.
Cũng theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN, NHTM cổ phần đạt chỉ tiêu chất
lƣợng các khoản cho vay và ứng trƣớc cho khách hàng và các khoản vay cho TCTD
khác phải đảm bảo tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn hoặc bằng 3%, tuân thủ những quy định của
NHNN; đồng thời phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
Ba là, mức sinh lợi. Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của NHTM, đồng
thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu mức sinh lợi có
thể đƣợc phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể nhƣ: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận
sau thuế; tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận; cơ cấu của lợi nhuận (lợi nhuận đƣợc hình thành
từ nguồn nào, từ hoạt động kinh doanh thông thƣờng hay từ các khoản thu nhập bất
thƣờng); tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA); tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE). Trong số các chỉ tiêu này, hai chỉ tiêu thƣờng đƣợc quan tâm để đo lƣờng kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là ROA, ROE; trong đó:
Thứ nhất, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
ROA = (Lợi nhuận /Tổng tài sản ) x 100%
ROA cho thấy khả năng bao quát của hoạt động NHTM trong việc tạo thu
nhập từ tài sản. Các ngân hàng thƣờng sử dụng ROA để đo lƣờng mối quan hệ sinh
lời của tài sản và nguồn vốn, bởi vì một bộ phận nguồn vốn đƣợc sử dụng tạo nên
tài sản không sinh lãi và có một bộ phận tài sản không sinh lãi lại tham gia tạo nên
thu nhập cho ngân hàng. Do vậy ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của
NHTM tốt, cơ cấu tài sản hợp lý. Tuy nhiên, nếu ROA quá lớn sẽ làm cho các nhà
quản trị lo lắng vì rủi ro nhìn chung luôn đi song hành với lợi nhuận.

Thứ hai, tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = (Lợi nhuận /Vốn chủ sở hữu) x 100%
ROE là chỉ tiêu đƣợc các ngân hàng quan tâm đến nhiều nhất, cho thấy khả
năng sinh lời từ một đồng vốn của chủ sở hữu, số lợi nhuận ròng mà một cổ đông có
đƣợc. Do vậy, các ngân hàng luôn cố gắng tăng chỉ tiêu ROE để tăng tính hấp dẫn
đối với các cổ đông bằng các phƣơng pháp, nhƣ: kiểm soát chi tiêu, đầu tƣ, quản lý
13


rủi ro, v.v. Tuy nhiên, việc tăng ROE quá cao so với ROA chứng tỏ nguồn vốn tự
có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và do vậy ảnh hƣởng
đến mức độ lành mạnh trong hoạt động của NHTM.
Bốn là, khả năng thanh khoản. Đó là khả năng của ngân hàng trong việc đáp
ứng nhu cầu thanh toán tiền của khách hàng, đƣợc tạo lập bởi tính thanh khoản của
tài sản và tính thanh khoản của nguồn vốn. Khả năng thanh khoản của ngân hàng
đƣợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu, nhƣ: tỷ lệ khả năng chi trả (tài sản có có thể
thanh toán ngay trên tài sản nợ phải thanh toán ngay), khả năng thanh toán tức thì,
khả năng thanh toán nhanh, đánh giá định tính về năng lực quản lý thanh khoản của
các NHTM, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM. Việc
quản lý rủi ro thanh khoản đối với NHTM là rất quan trọng. Sự thiếu hụt của một
ngân hàng đơn lẻ có thể có những tác động nghiêm trọng đến toàn hệ thống ngân
hàng. Trong điều kiện bình thƣờng, những ngân hàng không xây dựng đƣợc cho
mình một chiến lƣợc hiệu quả, để duy trì thanh khoản đầy đủ, thì tình hình khó khăn
về nguồn vốn sẽ ảnh hƣởng xấu đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Trong
điều kiện nền kinh tế bị rơi vào khủng hoảng, hay khi ngân hàng bị những tin đồn
thất thiệt đe dọa đến uy tín của ngân hàng, thì ngân hàng có thể bị lâm vào tình
trạng khủng hoảng về khả năng thanh toán. Chi phí cơ hội của một tỷ lệ thanh
khoản cao là việc bớt đi những cơ hội sử dụng nguồn vốn huy động đƣợc cho một
cơ hội kinh doanh sinh lời, nhƣ: cho vay, mua cổ phiếu, v.v. Vì thế, các ngân hàng
luôn phải cân nhắc giữa chi phí thanh khoản và rủi ro thanh khoản để xây dựng một

chiến lƣợc quản lý rủi ro thanh khoản hiệu quả. Để xây dựng đƣợc một chiến lƣợc
quản lý rủi ro thanh khoản hiệu quả, các ngân hàng phải có đƣợc hệ thống thông tin
đầy đủ để đo lƣờng, giám sát và kiểm soát, báo cáo rủi ro thanh khoản. Bên cạnh
đó, phải có một đội ngũ chuyên viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, có khả năng
xây dựng đƣợc chiến lƣợc và các quy trình quản lý thanh khoản, có khả năng giám
sát và phản ứng linh hoạt trƣớc những biến động bất thƣờng trong cơ cấu tài sản
nợ/có. Khả năng tiếp cận đến những nguồn vốn tài trợ cho những nhu cầu thanh
khoản bất thƣờng, nhƣ: qua cửa sổ chiết khấu của NHNN, vay các TCTD khác trên
14


thị trƣờng liên ngân hàng, sự phát triển thị trƣờng thứ cấp cho các giao dịch giấy tờ
có giá… cũng là yếu tố quan trọng quyết định khả năng quản lý rủi ro thanh khoản
của một ngân hàng.
Năm là, tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR). Đây là một thƣớc đo độ an toàn
vốn của ngân hàng. Nó đƣợc tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp
II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] x 100%
Khi tính toán tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, ngƣời ta xét đến hai loại vốn: vốn
cấp I (vốn nòng cốt) và vốn cấp II (vốn bổ sung), trong đó vốn cấp I đƣợc coi là có
độ tin cậy và an toàn cao hơn. Ngoài yêu cầu đảm bảo cho CAR từ 8% trở lên, các
ngân hàng còn phải đảm bảo tổng vốn cấp II không đƣợc vƣợt quá 100% vốn cấp I.
Tỉ lệ này thƣờng đƣợc dùng để bảo vệ những ngƣời gửi tiền trƣớc rủi ro của ngân
hàng và tăng tính ổn định cũng nhƣ hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng
tỉ lệ này, ngƣời ta có thể xác định đƣợc khả năng của ngân hàng thanh toán
các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác nhƣ rủi ro tín dụng, rủi
ro vận hành. Khi ngân hàng đảm bảo đƣợc tỉ lệ này, tức là nó đã tự tạo ra một “tấm
đệm” chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những
ngƣời gửi tiền.
Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nƣớc luôn xác định

rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu. NHNN
Việt Nam ban hành Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN, trong đó quy định nâng tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu của NHTM lên 9%, giống nhƣ chuẩn mực Basel mà các hệ
thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến, v.v.
Sáu là, tỷ lệ nợ xấu. Chỉ tiêu này cho biết chất lƣợng và rủi ro của danh mục
cho vay của ngân hàng. Theo đó, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên
100 đồng cho vay.
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng Nợ xấu/Tổng dƣ nợ
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt
Nam, các khoản dƣ nợ tín dụng khách hàng của ngân hàng đƣợc phân loại từ Nhóm
15


1 đến Nhóm 5, tƣơng ứng với các loại Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1), Nợ cần chú ý
(Nhóm 2), Nợ dƣới tiêu chuẩn (Nhóm 3), Nợ nghi ngờ (Nhóm 4) và Nợ có khả
năng mất vốn (Nhóm 5). Các khoản nợ phân loại từ Nhóm 3 đến Nhóm 5 đƣợc xem
là nợ xấu. Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hƣớng tăng lên có thể là
dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lƣợng các
khoản cho vay. Ngƣợc lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trƣớc cho thấy chất lƣợng
các khoản tín dụng đƣợc cải thiện; hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa
các khoản nợ xấu.
b. Năng lực công nghệ
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò nhƣ là
một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi
NHTM. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác
nghiệp nhƣ hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự
động ATM, v.v. Công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng còn bao gồm hệ thống thông
tin quản lý MIS, hệ thống báo cáo rủi ro… trong nội bộ ngân hàng. Khả năng nâng
cấp và đổi mới công nghệ của các NHTM cũng là chỉ tiêu phản ánh năng lực công
nghệ của một ngân hàng. Với tốc độ phát triển rất nhanh của công nghệ thông tin

nói chung và công nghệ lĩnh vực ngân hàng nói riêng, nếu chỉ tập trung phân tích
vào khả năng công nghệ hiện tại mà không chú ý tới khả năng nâng cấp và thay đổi
trong tƣơng lai thì sẽ rất dễ có những nhận thức sai lầm về năng lực công nghệ của
các ngân hàng. Vì thế, năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở số lƣợng, chất
lƣợng công nghệ hiện tại mà còn bao gồm cả khả năng mở (nghĩa là khả năng đổi
mới) của các công nghệ hiện tại về mặt kỹ thuật cũng nhƣ kinh tế.
c. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Năng lực cạnh tranh của NHTM, xét về yếu tố nguồn nhân lực, thể hiện ở trình độ
đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp vụ, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó
với doanh nghiệp của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng; trong đó, trình độ, kỹ
năng của ngƣời lao động, cùng động cơ phấn đấu và mức độ cam kết gắn bó của
16


×