Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Báo cáo tốt nghiệp chuyên đề kế toán nợ phải thu của khách hàng tại công ty CPMT bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.21 KB, 58 trang )

TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

Phần I
đặc điểm địa bàn nghiên cứu
I. Tình hình cơ bản của công ty cptmbg.
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPTMBG.
Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang tiền thân là hai trạm bán buôn và
dịch vụ trực thuộc của công ty thơng mại Bắc Giang.
Công ty đã đi vào hoạt động nhiều năm, trải qua không ít khó khăn song
nhờ có sự nỗ lực, quyết tâm của đội ngũ cán bộ công nhân viên cho đến nay
công ty đã có đợc vị thế nhất định trên thị trờng.
Trớc năm 1999 công ty là doanh nghiệp nhà nớc nguồn vốn hoạt động do
nhà nớc cấp, nhà nớc quản lý và đa ra chỉ tiêu hoạt động kinh doanh. Do vậy các
loại hình hoạt động của công ty không có nhiều đổi mới, sáng tạo, quy mô hoạt
động không lớn, các mặt khác hàng kinh doanh còn nhiều hạn chế, thị trờng tiêu
thụ hẹp chỉ trong khu vực tỉnh và một số tỉnh lân cận, lợi tức mỗi năm thu về là
không đáng kể, thu nhập của nhân viên thấp.
Đứng trớc tình hình đó công ty phải tìm giải pháp mới cho mình để làm sao
để hoạt đông kinh doanh đạt hiệu quả cao, đứng vững trớc sự cạnh tranh của nền
kinh tế thị trờng.
Năm 1999 đợc sự khuyến khích của nhà nớc giao quyền cho doanh nghiệp
tự chủ sản xuất kinh doanh do đó công ty đã đổi mới cơ chế quản lý, phơng thức
hoạt động sản xuất kinh doanh, kiện toàn bộ máy tổ chức, hội tụ đủ điều kiện để
thành lập công ty cổ phần.
Ngày 01 tháng 5 năm 1999 là thời điểm chuyển từ doanh nghiệp nhà nớc
sang công ty cổ phần thể hiện: hai trạm buôn công nghệ thực phẩm và trạm kinh
doanh tổng hợp thuộc công ty thơng mại Bắc Giang thành công ty CPTMBG. Từ


khi chuyển đổi sang công ty cổ phần đã huy động và sử dụng vốn rất tốt, đạt hiệu
quả cao. Cùng với sự điều hành của bộ máy quản lý dày dặn kinh nghiệm và đội
ngũ nhân viên nhanh nhạy, tháo vát. Doanh nghiệp đã tìm kiếm thị trờng và trực
tiếp giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng. là doanh nghiệp hạch toán độc
lập nên công ty có thể quyết định giá mua, giá bán, hình thức tiêu thụ hàng hoá
cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Do đó thị trờng tiêu thụ ngày càng đợc
mở rộng, quy mô về vốn ngày càng tăng, số lợng lao động, nhân viên ngày càng
nhiều tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông. đóng
góp đáng kể cho ngân sách nhà nớc.
I.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
I.2.1. Điều kiện tự nhiên.

Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

I.2.1.1. Vị trí địa lý.
Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang nằm tại số 36 đờng Nguyễn Văn Cừ
- TP Bắc Giang nối liền với quốc lộ 1A
+ Phía Bắc giáp với cung thiếu nhi.
+ Phía Tây giáp với toà án thành phố.
+ Phía Nam giáp với đờng Lê Lợi.
+ Phía Đông giáp với đờng Nguyễn Văn Cừ.
Với vị trí, địa hình phù hợp và diện tích khá rộng 6000m2 đợc sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, là trung tâm kinh tế chính trị của toàn tỉnh, với

địa hình bằng phẳng, giao thông thông suốt thuận lợi cả về đờng bộ, đờng sắt lẫn
đờng thuỷ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty giao lu kinh tế, trao đổi mua bán
hàng hoá với các huyện, tỉnh khác đợc dễ dàng hơn.
I.2.1.2. Thời tiết khí hậu.
Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang thuộc miền trung du bắc bộ nên vẫn
chịu ảnh hởng của khí nhiệt đới khí hậu gió mùa. Có hai mùa rõ rệt: Mùa khô và
mùa ma.
Mùa khô tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu mua hàng hoá, đặc biệt là mặt
hàng nông sản và việc tiêu thụ vận chuyển.
Bên cạnh đó vào mùa ma đã gây ra không ít khó khăn cho công ty nh: độ
ẩm lên cao khiến cho việc bảo quản các mặt hàng nông sản, sấy khô nh: sắn,
ngô, vải...là rất khó khăn. Việc vận chuyển hàng cũng bất tiện. Tuy nhiên công
ty cũng đã có những biện pháp khắc phục tình trạng này.

Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

I.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
I.2.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty CPTMBG
Sau nhiêu năm nỗ lực phấn đấu kết quả mà công ty thu về là không nhỏ.
Với hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại. Cho đến nay công ty có:
STT Cơ sở vật chất
Din tích( m2)
1

01 Cửa hàng bách hoá thiếu nhi
80
2
01 Cửa hàng điện máy
80
3
01 Kho chứa hàng công nghệ thực phẩm
660
4
01 Xí nghiệp xây dựng hạ tầng
540
5
01 Xí nghiệp sửa chữa ô tô
360
6
01 Xí nghiệp chế biến nông sản
360
Do quy mô bán hàng ngày càng đợc mở rộng nên công ty thờng xuyên đổi
mới phơng thức bán hàng. Cung ứng nhanh chóng đảm bảo cả về chất lợng lẫn
số lợng, đẩy nhanh tiến độ bán hàng đợc khách hàng tin cậy. Bên cạnh đó công
ty cũng đã mua sắm và nâng cấp các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc bảo
quản và tiêu thụ hàng hoá.
I.2.2.2.Đặc điểm về tài sản, nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn của công
ty CPTMBG.
Công ty CPTMBG là đơn vị thực hiện cổ phần hoá đầu tiên của ngành thơng mại và là đơn vị hạch toán độc lập nên nguồn vốn một phần là do nhà nớc
đầu t, còn lại là do các cá nhân đóng góp, tổ chức trong và ngoài nớc biếu tặng
hoặc viện trợ không hoàn lại, đi vay hoặc bổ sung từ kết quả hoạt động kinh
doanh.
Sau gần 10 năm đi vào hoạt động công ty CPTMBG đã dần đi vào kinh
doanh ổn định. Do có sự phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong

công ty đến năm 2007 công ty có tổng giá trị tài sản là:7.390.628.000 (đồng )
Có tổng số vốn điều lệ là: 2.180.760.000( đồng) trong đó:
+ Tỷ lệ cổ phần hoá nhà nớc: 414.344.400 (đồng) chiếm 19%.
+ Tỷ lệ cổ phần hoá của ngời lao động là: 1.766.415.600 (đồng) chiếm
81%.
Trong thời gian hoạt động công ty đã thờng xuyên đổi mới phơng thức kinh
doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao góp phần bổ sung đáng kể vào nguồn vốn
của công ty.
Có tình hình sử dụng vốn của Công ty CPTMBG qua 2 năm: 2006,2007
nh sau:
Tình hình sử dụng vốn
ĐVT:1000 đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

Tuyệt đối
1
2
3


Vốn lu động
Vốn cố định
Tổng cộng

4.313.600
2.337.698
6.651.298

4.911.738
2.478.890
7.390.628

598.138
141.192
739.330

Tơng
đối(%)
13,9
6
11,1

Nh vậy chỉ sau có một năm tổng nguồn vốn của công ty đã tăng
739.330.000(đồng) tơng ứng 11,1%.
Trong đó nguồn vốn lu động năm 2007 tăng so với năm 2006 là
598.138.000đồng tơng ứng 13,9%.
Nguồn vốn cố định năm 2007 tăng so với 2006 là 141.192(đồng)
tơng ứng 6%.
Nh vậy công ty đã tập trung đầu t nhiều hơn vào nguồn vốn lu động, vì là
công ty thơng mại nên rất cần có nguồn vốn lu động lớn để đầu t quay vòng.

Với tình hình sử dụng nguồn vốn hợp lý nh vậy cho thấy tiềm năng phát
triển rất lớn của Công ty, nó sẽ là tiền đề cho quá trình hoạt động kinh doanh đợc
thuận lợi, không bị ngừng trệ nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty ngày càng phát triển và mở rộng hơn.
I.2.2.3. Tình hình lao động của công ty CPTMBG.
Công ty đóng trên địa bàn thành phố Bắc Giang là khu vực có nền kinh tế
phát triển nhanh, đem lại thu nhập ổn định cho ngời lao động nên thu hút đợc lực
lợng lao động lớn. Do đó công tác tuyển dụng nhân sự của công ty không gặp
mấy khó khăn,
Cho đến nay công ty đã có 90 lao động chính đợc làm việc theo đúng khả
năng, trình độ của từng cá nhân.Trong đó phân loại thành các bộ phận nh sau:
- Bộ phận quản lý hành chính có 7 lao động.
- Bộ phận bán hàngvà tiếp thị sản phẩm có 31 lao động.
- Bộ phận thu mua có 12 lao động.
- Bộ phận sửa chữa sản xuất có 18 lao động.
- Bộ phận khác có 22 lao động.
Nh vậy công ty sử dụng lao động vào bộ phận bán hàng là nhiều nhất. Do
đặc thù của công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực buôn bán nên sử dụng nhiều
lao động trong bộ phận bán hàng là rất cần thiết.
Theo trình độ công ty có:
Năm 1999
Năm 2008
Chênh lệch
Lợng

Lợng

Chỉ tiêu
về lợng
(ngời) cấu(%) (ngời) cấu(%)

Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

Đại học
3
7,9
9
10
6
Cao đẳng
7
18,4
18
20
11
Trung cấp
12
31,6
27
30
15
Lao động phổ thông
16
42,1

36
40
20
38
100
90
100
52
Tổng cộng
Nh vậy đến năm 2008 công ty đã tăng 52 lao động so với năm 1999, Trong
đó tỷ trọng lao động có trình độ đại học, cao đẳng tăng 2,1% và 1,6%, giảm tỷ
trọng lao động có trình độ trung cấp và lao động phổ thông là1,6% và 2,1%. Hầu
hết lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao. Bên cạnh đó hầu hết cán bộ
công nhân viên thờng xuyên đợc tham gia các khoá đào tạo nâng cao tay nghề
nên đáp ứng đợc yêu cầu mà công ty đề ra. Công ty cần tiếp tục nâng cao trình
độ và tay nghề của ngời lao động để việc hoạt động kinh doanh của công ty đạt
hiệu quả cao hơn.
I.2.2.4. Dân c, thu nhập của dân c trên địa bàn công ty CPTMBG.
Dân c sống tập trung trong khu cực thành phố khá đông, trình độ lao động
cao hầu hết là đã tốt nghiệp phổ thông trung học nên thu nhập là tơng đối ổn
định. Thu nhập bình quân khoảng 950.000-1.150.000 đồng/ngời/tháng.
Với mức thu nhập ổn định và mật độ dân c đông đúc nên nhu cầu tiêu dùng,
mua sắm là khá cao. Yếu tố này tạo điều kiện tốt cho việc tiêu thụ hàng hoá của
công ty đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn so với các khu vực lân cận trong
tỉnh.
I.2.2.5. ảnh hởng của thị trờng cạnh tranh.
Thị trờng tiêu thụ của công ty khá rộng bao gồm khu vực trong thành phố,
các huyện lân cận nh: Lạng Giang, Tân Yên, yên Thế...và các tỉnh nh: Thái
Nguyên, Thanh Hoá, Bắc ninh...
Có thể nhận thấy các mặt hàng công ty kinh doanh nh: rợu, bia, bóng điện,

phích nhựa, sách vở, đờng, nớc khoáng, siêu điện, sắn khô...đều có mặt ở rất
nhiều các điểm bán buôn và bán lẻ trên thị trờng, đặc biệt trong trung tâm thành
phố thì con số các cửa hàng bán các mặt hàng trên là rất lớn. Các điểm bán sản
phẩm không thuộc công ty đều đa ra những phơng thức bán hàng có nhiều u đãi
đối với khách hàng. Do đó đòi hỏi công ty phải có các chiến lợc kinh doanh tối u để cạnh tranh trên thị trờng nh phơng thức bán hàng kèm theo khuyến mại sản
phẩm, mua hàng với số lợng lớn thì đợc giảm giá, vận chuyển miễn phí cho
những khách hàng ở gần.
Đây cũng là một yếu tố giúp công ty phải thờng xuyên đổi mới t duy để
công ty ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn nữa.
I.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

Khoá luận tốt nghiệp




TRNG I HC QUC GIA H NI

KHOA KINH T

Để có thể hoạt động kinh doanh hiệu quả đòi hỏi công ty phải có một bộ
máy quản lý tốt, có trình độ chuyên môn. Nắm bắt đợc nhu cầu đó công ty đã
xây dựng hoàn chỉnh bộ máy quản lý phù hợp với quy mô của công ty. Mỗi một
bộ phận lại có chức năng và nhiệm vụ riêng phù hợp với trình độ khả năng của
từng lao động.
I.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPTMBG.
Chủ tịch hội đồng quản trị

Giám đốc


Phó giám đốc tài chính

Phòng
tổng
hợp

Cửa
hàng
bách
hóa
thiếu
nhi

Phó GĐ kinh doanh

Cửa
hàng
bách
hóa
tổng
hợp


nghiệp
sữa
chữa ô


Cửa
hàng

sữa
chữa
điện
máy

I.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý.
Hội đồng quản trị gồm 05 ngời: 01chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 03 thành viên.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề của công ty, có nhiệm vụ đa
ra phơng hớng, mục tiêu, các chỉ tiêu kinh tế hàng năm cho công ty...
Giám đốc điều hành:Là ngời đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về phơng diện pháp luật và là ngời chỉ đạo xây dựng các kế hoạch sản
xuất kinh doanh, hợp đồng kinh tế và là chủ tài khoản của công ty tại ngân hàng.
Phó giám đốc kinh doanh: Là ngời chịu trách nhiệm lập kế hoạch chỉ
đạo sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc tài chính: Là ngời phụ trách mảng tài chính, là ngời
tham mu cho giám đốc về công tác quản lý tài chính của công ty nh: Vốn lu

Khoá luận tốt nghiệp


nghiệp
chế
biến
nông
lâm
sản


TRNG I HC QUC GIA H NI




KHOA KINH T

động, vốn cố định, tiền lơng, tiền thởng...có trách nhiệm quản lý kinh tế cho
công ty.
Phòng tổng hợp: Có chức năng giúp cho ban giám đốc quản lý nhân sự
nắm bắt đợc tình hình hoạt động của công ty: Số lợng lao động, tiền lơng, kết
quả kinh doanh, chi phí hoạt động...
Các cửa hàng: Có nhiệm vụ quảng cáo, giới thiệu và bán sản phẩm đến
ngời tiêu dùng.
Các xí nghiệp: Thực hiện chế biến nông sản và sửa chữa ô tô... là nơi
đem lại thu nhập đáng kể cho công ty.
Nh vậy: Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty CPTMBG phù hợp với
quy mô và tình hình hiện tại của công ty. Đảm bảo kết quả kinh doanh đem lại
hiệu quả cao và lợi ích chung cho toàn công ty.
I.4. Đánh giá chung về thuận lợi khó khăn trong quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty CPTMBG.
I.4.1. Thuận lợi.
Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang nằm ngay trung tâm thành phố nên
rất thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá với các vùng lân cận và tiêu thụ hàng hoá
trong địa bàn công ty. Mặt khác đây cũng là nơi tập trung đông dân c, có trình độ
văn hoá cao, đời sống vật chất tơng đối đầy đủ, thu nhập khá nên nhu cầu đòi
hỏi đáp ứng cuộc sống ngày một nhiều, phong phú là một yếu tố rất thuận lợi
cho việc tiêu thụ hàng hoá của công ty để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng
nơi đây. Đồng thời Công ty nằm sát quốc lộ 1A nên rất thuận lợi cho việc tiêu
thụ hàng hoá và trao đổi hàng hoá với các tỉnh khác, Công ty nằm gần cung thiếu
nhi cho nên cửa hàng Bách hoá thiếu nhi nắm đợc cơ hội tiêu thụ rất lớn phục vụ
nhu cầu, sở thích của trẻ và đem lại thu nhập đáng kể cho Công ty.
Công ty có bộ máy quản lý chặt chẽ, đúng với trình độ chuyên môn, nhiệt

huyết với Công ty thờng đa ra những phơng hớng, biện pháp kinh doanh đúng
đắn, nhanh nhạy cho Công ty.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ,
tay nghề cao.
Do công ty hoạt động bên ngành thơng mại nên ít chịu ảnh hởng của điều
kiện tự nhiên.
Nhu cầu tiêu dùng của dân c ngày càng nhiều đảm bảo việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty đợc thuận lợi.
Chuyển sang môi trờng kinh doanh mới công ty luôn nhận đợc sự u đãi và
giúp đỡ của sở thơng mại , nhà nớc.

Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

I.4.2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi trên công ty cũng gặp không ít những khó khăn :
Với nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi phải có sự
cạnh tranh gay gắt.
Đội ngũ cán bộ cha đợc thờng xuyên tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ.
Do Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang mới tách khỏi công ty thơng mại
Bắc Giang, mới đi vào hoạt động nên việc thiếu vốn đầu t sản xuất kinh doanh là
không tránh khỏi.
Do công ty buôn bán các mặt hàng nông sản nên nhiều khi gặp phải khó
khăn trong việc bảo quản hàng nông sản.


Kết luận
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh, dịch vụ của công ty là ổn định
và ngày càng thích nghi với cơ chế thị trờng. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi
những khó khăn thực tế và một phần do khách quan mang lai. Chính vì thế mà
công ty cần phát huy hơn nữa những mặt mạnh đã và đang có đồng thời khắc
phục những khó khăn để mang lai hiệu quả kinh doanh cao nhất.

I.5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty CPTMBG.
Là một công ty thơng mại công ty CPTMBG kinh doanh nhiều chủng loại
hàng hoá: Rợu, bia, bóng điện, sắn lát khô, ngô, vải sấy, phích nớc, siêu điện, nớc khoáng, .. Công ty tiến hành thu mua các mặt hàng nông sản vào đúng thời
vụ để phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá đảm bảo nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Ngoài ra đối với những mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu cho ngời tiêu
dùng công ty tiến hành bán buôn bán lẻ đảm bảo thờng xuyên quay vòng vốn và
mở rộng thị trờng.
Công ty tiến hành tiêu thụ hàng hoá thông qua các đơn đặt hàng và đã nhận
đợc nhiều hợp đồng ký kết mua hàng lâu dài, chính vì thế Công ty luôn tận tình
với khách hàng, đáp ứng, cung cấp hàng hoá đầy đủ, kịp thời, lấy đợc lòng tin ở
bạn hàng.
Công ty có một xí nghiệp chế biến nông sản chuyên chế biến các mặt hàng
nh vải khô,sắn lát khô...đã tận dụng tối đa nguồn nguyên vật liệu phong phú của
vùng, cung cấp đầy đủ không những cho ngời tiêu dùng nơi đây mà còn cung cấp
cho các khu vực lân cận đem lại nguồn doanh thu đáng kể cho công ty.

Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI




KHOA KINH T

Để kinh doanh đồng thời rất nhiều các mặt hàng công ty phải có sự nắm bắt
thị trờng nhanh nhạy, tạo sự tin tởng cho khách hàng, để có đợc uy tín trên thị trờng và cho doanh thu cao.
II. Kết quả sản xuất kinh doanh kỳ trớc.
II.1. Kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trớc.
Kết quả sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí
của các hoạt động đó. Nó cho biết tình hình kinh doanh của công ty.
Lá cơ sở để đa ra các phơng án kinh doanh của công ty.
Trong năm 2007 công ty CPTMBG tiến hành kinh doanh hàng loạt các mặt
hàng nông sản và tiêu dùng đạt doanh thu cao đem lại doanh lợi đáng kể cho
công ty.
Trích bảng kết quả hoạt động kinh doanh quý IV năm 2007
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
quý IV năm 2007 (Trích)
S
TT
1

2

3
4
5
6
7
8
9


Chỉ tiêu

ĐVT: Đồng
So sánh
Tơng
Tuyệt đối
đối(%)

Quý IV/2006

Quý IV/2007

SLSP mua vào:
+ Rợu vodka(chai)
+ Bia Hà nội(chai)
+ Bóng điện(chiếc)

5.233
9.455
12.775

7.824
13.875
15.678

2.591
4.420
2.903

149,5

146,7
122,7

...
SLSP bán ra:
+ Rợu vodka(chai)
+ Bia Hà nội(chai)
+ Bóng điện(chiếc)

4.957
8.554
10.657

6.875
12.987
13.232

1.918
4.433
2.575

138,7
151,8
124,2

3.468.550.000

3.917.568.000

449.018.000


112,9

3.017.580.000
101.510.000
127.816.000
221.644.000
0,07

3.362.758.000
137.618.000
114.677.000
302.515.000
0,08

345.178.000
36.108.000
(13.139.000)
80.871.000
0,01

111,4
135,6
89,7
136,5
114,3

1.050.000

1.250.000


200.000

119,0

...
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Lợi nhuận trớc thuế
Lợi nhuận bình
quân/vốn đầu t
Thu nhập bình quân/
lao động/tháng
Nhận xét.

Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

Từ bảng hoạt động kinh doanh trên cho thấy tình hình kinh doanh của công
ty đang phát triển theo chiều hớng tốt. Số lợng hàng hoá mua vào và bán ra quý
IV/2007 đều tăng so với quý IV/2006. Doanh thu giữa quý IV/2007 so với quý
IV/2006 tăng 449.018.000 (đồng) tơng ứng 12,9% đem lại lợi nhuận cao. Làm

tăng lợi nhuận lên 58.227.120 (đồng) tơng ứng 36,5 Bên cạnh đó góp phần tăng
thu nhập cho ngời lao động từ 1.050.000 đồng/tháng năm 2006 lên thành
1.250.000 đồng/tháng năm 2007.
Có đợc điều này là do sự nỗ lực của công ty, sự đổi mới về cách thức, chiến
lợc kinh doanh sau khi tách khỏi công ty thơng mại Bắc Giang. Nh vậy việc sử
dụng vốn của công ty đã đạt hiệu quả cao góp một phần không nhỏ vào ngân sách
nhà nớc.
II.2. Tình hình tài chính của công ty CPTMBG.
Là một công ty thơng mại, công ty CPTMBG luôn ý thức đợc tầm quan
trọng của tài chính. Nó là cơ sở để có các hoạt động kinh doanh hiệu quả. Tình
hình tài chính của công ty đợc thể hiện qua các báo cáo tài chính sau:

Đơn vị báo cáo:Công ty CP TM BG
Địa chỉ: Số 36 - Nguyễn Văn Cừ - TPBG

Khoá luận tốt nghiệp

Mẫu sổ B02 - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐngày 20/3/2006 của bộ trởng BTC)


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm : 2007
Đơn vị tính:VNĐ


Thuyết
chỉ tiêu
Năm nay
Năm trớc
số
minh
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01 VI.25
15.669.743.000 13.872.356.000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
VI.26
0
0
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ(10 = 0102)
10
VI.27
15.669.743.000 13.872.356.000
4. Giá vốn hàng bán
11 VI.28
13.880.092.220 12.173.806.000
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(20= 10 - 11)
20
1.789.650.780
1.698.550.000
6.Doanh thu hoạt động tài chính

21 VI.29
35.237.659
32.136.500
7. Chi phí hoạt động tài chính
22 VI.30
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
8.Chi phí bán hàng
24
440.342.000
406.040.000
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
427.096.000
451.005.890
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh(30= 20+(2122)-(24+25))
30
957.450.439
873.640.610
11. Chi phí thuế TNDN
51 VI.31
268.086.122,9
244.619.370,8
12. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp(60 = 30-51)
60
689.364.316,1
629.021.239,2
Lập ngày 31 tháng 12 năm2007

Ngời lập biểu
Kế toán trởng
Giám đốc
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên,đóng dấu
Nh vậy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây đã
có sự thay đổi đáng kể. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng so với năm 2006 là
60.343.076,9 đồng. Làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty, góp phần mở
rộng quy mô kinh doanh và chủ động trong việc sử dụng vốn.
Đơn vị báo cáo:Công ty CP TM BG
Địa chỉ: Số 36 - Nguyễn Văn Cừ - TPBG

Chỉ tiêu
A. Tài sản

Mẫu sổ B01 - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐngày 20/3/2006 của bộ trởng BTC)

Bảng cân đối kế toán năm 2007
ĐVT: 1000 đồng
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Lợng
trọng
Lợng

trọng
Lợng
trọng
%
%
%
1
2
3
4
5
6

Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

I.Tài sản lu động
1.Vốn bằng tiền.
2. Phải thu
3. Hàng tồn kho
4. ĐTNH khác
II. TSCĐ

4.313.600

1.626.866
186.540
1.312.980
1.187.214
2.337.698

66,5
28,4
1,8
16,2
20,1
33,5

4.911.738
2.097.658
134.750
1.198.500
1.480.830
2.478.890

64,9
24,5
2,8
19,7
17,9
35,1

598.138
470.792
-51.790

-114,480
293.616
141.192

13,9
28,9
-27,8
-8,7
24,7
6

Tổng tài sản
B. Nguồn vốn
I. Nợ phải trả.
1. Nợ ngắn hạn.
2. Nợ dài hạn
II.Nguồn vốn CSH.
Tổng nguồn vốn.

6.651.298

100

7.390.628

100

739.330

11,1


5.149.118
4.708.857
440.261
1.502.180
6.651.298

77,4
70,8
6,6
22,6
100

5.114.041
4.416.720
697.321
2.276.587
7.390.628

69,2
-35.077
-0,7
59,8
- 292.137
-6,2
9,4
257.060
58,4
30,8
774.407

51,6
100
739.330
11,1
Lập ngày 31 tháng 12 năm2007
Giám đốc
(ký, họ tên,đóng dấu

Ngời lập biểu
Kế toán trởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Qua bảng ta thấy:
Về tài sản:
Tổng tài sản cuối năm tăng so với đầu năm là: 739.330.000(đồng).
TSLĐ cuối năm đạt 4.911.738.000( đồng). Tăng so với đầu năm là
598.138.000(đồng) tơng đơng 13,9 % là do:
Vốn bằng tiền cuối năm tăng so với đầu năm là 470.792.000(đồng) tơng đơng với 28,9% .
Nợ phải thu cuối năm giảm so với đầu năm là 51.790.000(đồng) tơng đơng
27,8%.
Hàng tồn kho cuối năm giảm so với đầu năm là 114.480.000 (đồng) tơng đơng 8,7%.
Tài sản ngắn hạn khác cuối năm tăng 293.616.000(đồng) tơng đơng 24,7%
TSCĐ cuối năm tăng so với đầu năm là 141.192.000(đồng) tơng đơng 6%.
Nh vậy: TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản đạt 66,5% vào cuối
năm và TSCĐ chiếm 33,5%. Công ty có tỷ trọng vốn bằng tiền lớn chiếm 28,4%
đây là chỉ tiêu có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
đơn vị.
Về nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn cuối năm tăng so với đầu năm là: 739.330.000(đồng).
Nợ phải trả cuối năm là 5.114.041 (đồng). Giảm so với đầu năm là

35.077.000(đồng) tơng đơng 0,7%.
Nợ ngắn hạn cuối năm giảm so với đầu năm là 292.137.000(đồng) tơng đơng 6,2%.
Khoá luận tốt nghiệp




TRNG I HC QUC GIA H NI

KHOA KINH T

Nợ dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm là 257.060.000(đồng). Tơng đơng 58,4%.
NVCSH cuối năm là 2.276.587(đồng) tăng so với đầu năm là
774.407.000(đồng) tơng đơng 51,6%.
Mẫu sổ B 03 - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trởng BTC)

đơn vị: công ty cpTMBG
Đại chỉ: Số 36 - nguyễn Văn Cừ - TPBG

Báo cáo lu chuyển tiền tệ
( Theo phơng thức trực tiếp)(*)
Năm: 2007
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
I. Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh
doanh.
1. Tiền thu từ bán hàng, cung ứng dịch vụ và
doanh thu khác

2. Tiền chi trả cho ngời cung cấp hàng hoá và
dịch vụ.

Mã số

Thuyết
Năm nay
minh

Năm trớc

01

6.978.223.000

5.578.456.000

02

5.384.136.675

4.258.297.300

3. Tiền chi trả cho ngời lao động.

03

1.528.527.000

1.345.325.000


4. Tiền chi trả lãi vay.

04

0

0

5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

05

268.086.122,9

244.619.370,8

6.Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh.

06

976.567.822

834.238.596

7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh.

07


735.678.007

537.578.900

20

38.363.017,1

26.874.025,2

II. Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t

30

III. Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động trong
kỳ (50=20+30+40)

40
50

38.363.017,1

26.874.025,2

Tiền và tơng đơng tiền đầu kỳ.

60


Tiền và tơng đơng tiền cuối kỳ (70=50+60)

70

420.356.017
458.719.034,1

392.452.964
419.326.989,2

Ngời lập biểu
(Ký, họ tên)

Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

VII.34

Lập ngày ... tháng ... năm2007
Giám đốc
(Ký,họ tên,đóng dấu)

Nhận xét: từ bảng báo cáo lu chuyển tiền tệ năm 2007 có thể thấy tình hình
lu chuyển tiền tệ của công ty có nhiều biến động tích cực nh:
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động trong kỳ năm 2007 tăng so với năm 2006
là 11.488.991,9 đồng tơng đơng 42,7%.
Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI




KHOA KINH T

Tiền và tơng đơng tiền đầu kỳ năm 2007 tăng so với năm 2006 là:
27.903.053 đồng tơng đơng 7,1%
Tiền và tơng đơng tiền cuối kỳ năm 2007 tăng so với năm 2006 là:
39.392.044,9 đồng tơng đơng 9,4%
Kết luận:
Nh vậy công ty CPTMBG có tình hình tài chính tơng đối tốt, đảm bảo khả
năng quay vòng vốn, tránh ứ đọng vốn phục vụ cho quá trình hoạt động kinh
doanh, đảm bảo mở rộng quy mô hoạt động trên thị trờng. Tạo cơ sở cho quá
trình hoạt động kinh doanh kỳ tiếp theo đạt hiệu quả cao. Nâng cao thu nhập và
mức sống cho ngời lao động trong công ty.

Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

Phần II
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán nợ phải thu của khách hàng tại Công ty cổ phần Thơng mại Bắc
Giang.
I. đặt vấn đề.

I.1. Tính cấp thiết, vị trí, vai trò của chuyên đề thực tập.
Hoà nhập với nền kinh tế phát triển nh vũ bão của thế giới, nền kinh tế nớc
ta không ngừng nỗ lực, phấn đấu đa mình tiến kịp theo dòng xoáy đó, thể hiện ở
sự ra đời hàng loạt của các doanh nghiệp vì sự đóng góp của các doanh nghiệp
đối với nền kinh tế là vô cùng quan trọng, các doanh nghiệp luôn luôn phấn đấu
để trở thành doanh nghiệp hội nhập và phát triển. Một trong những yếu tố giúp
doanh nghiệp thành công là công tác hạch toán kế toán,thông tin của kế toán là
cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra,đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch,
kiểm tra việc chấp hành luật pháp và là cơ sở để ra quyết định, các thông tin kế
toán giúp Nhà nớc quản lý doanh nghiệp đánh giá đợc kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, thực trạng tài chính và khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Chính vì thế kế toán tài chính có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp
nói chung và công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang nơi em thực tập nói riêng,
trong đó kế toán nợ phải thu của khách hàng là bộ phận kế toán không thể
thiếu trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các Công ty Thơng mại. Thông qua kế
toán nợ phải thu của khách hàng thì Công ty cổ phần Thơng mại Bắc Giang biết
đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó giúp nhà quản trị công ty
đa ra các phơng pháp, chiến lợc kinh doanh thích hợp nhằm đem lại lợi nhuận
cao nhất cho công ty mình. đồng thời thông qua kế toán nợ phải thu của khách
hàng sẽ giúp công ty hiểu đợc bản chất của các khoản nợ phải thu của khách
hàng từ đó có những biện pháp quản lý nợ phải thu của khách hàng tốt hơn,
nhằm đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của công ty luôn diễn ra thuận
lợi, ngày càng phát triển mở rộng.
Từ những thực tế trên để hiểu và nắm rõ hơn về thực trạng công tác hạch
toán các khoản nợ phải thu của khách hàng nhằm cung cấp những thông tin hữu
ích cho những đơn vị vừa và nhỏ về công tác kế toán, trong thời gian thực tập em
đã lựa chọn chuyên đề: kế toán nợ phải thu của khách hàng làm khoá luận tốt
nghiệp với mong muốn đợc tìm hiểu kỹ hơn về chuyên đề này. Tuy thời gian
nghiên cứu có hạn song em sẽ hết sức cố gắng học hỏi, kết hợp lý thuyết và thực
tiễn để hoàn thành tốt nhất bản báo cáo này.

I.2. Mục tiêu và đối tợng thực tập.

Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

I.2.1. Mục tiêu.
* Mục tiêu chung.
Nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng công tác kế toán các khoản nợ phải thu
của khách hàng tại Công ty cổ phần Thơng mại Bắc Giang.
* Mục tiêu cụ thể.
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của kế toán nợ phải thu của khách
hàng.
Tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác hạch toán kế toán nợ phải thu của
khách hàng tại công ty.
Đánh giá nhận xét chung về công tác hạch toán kế toán nợ phải thu của
khách hàng tại công ty.
Tìm giải pháp để khắc phục những tồn tại trong công tác hạch toán kế toán
nợ phải thu của khách hàng tại công ty.
I.2.2. Đối tợng nghiên cứu.
Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng tại công
ty.
I.3. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Tại công ty Cổ phần Thơng mại Bắc Giang số 36 - Đờng
Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang.

- Thời gian: Số liệu của công ty trong quý I/2008.
- Nội dung: Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán nợ phải thu của khách
hàng tại công ty.
I.4. Kết cấu của báo cáo thực tập.
Gồm 2 phần:
Phần I: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
I: Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu
II: Kết quả sản xuất kinh doanh kỳ trớc
Phần II: Chuyên đề nghiên cứu
I: Đặt vấn đề
II. Cơ sở khoa học và thực tiễn
III. Nội dung
IV. Kết luận
V. Tài liệu tham khảo
II. Cơ sở khoa học và thực tiễn
II.1. Cơ sở khoa học.
II.1.1. Khái quát chung về các khoản nợ phải thu.

Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

Trong quá trình hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp luôn phát sinh
các khoản nợ phải thu trong mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các
đơn vị, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Các khoản nợ phải thu là một bộ

phận vốn của doanh nghiệp đang bị các cá nhân, đơn vị khác chiếm dụng do
nhiều nguyên nhân.
Nợ phải thu của khách hàng là một thành phần cấu thành nên các khoản nợ
phải thu trong doanh nghiệp. Đó là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhng
không thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp, không tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của đơn vị và không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mặt
khác nó có thể gây rủi ro, thất thoát và dẫn đến thiếu vốn cho doanh nghiệp. Vì
vậy để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đợc diễn
ra thuận lợi và đem lại hiệu quả thì doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý chặt chẽ
và có các biện pháp đúng đắn để thu hồi nợ một cách nhanh chóng và triệt để
nhất.

II.1.2. Khái niệm về nợ phải thu của khách hàng.
Nợ phải thu của khách hàng là các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp khi
cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng đã đợc chấp nhận
thanh toán nhng cha thu đợc tiền hàng.
II.1.3. ý nghĩa của kế toán nợ phải thu của khách hàng.
Kế toán nợ phải thu của khách hàng có vai trò quan trọng trong công tác
hạch toán các khoản nợ phải thu.
Nợ phải thu của khách hàng thuộc tài sản lu động nên sự hoạt động của nó
rất linh hoạt, có thể thu hồi nợ bằng vật t, tiền vốn, hàng hoá, tài sản cố định hay
bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả cho cùng một đối tợng thanh toán.
Giai đoạn thu nợ của khách hàng tuy cha phải là giai đoạn cuối cùng của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhng thông qua kế toán nợ phải thu của
khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp biết đợc tình hình tài chính, quá trình thu hồi
vốn của doanh nghiệp mình để từ đó doanh nghiệp có những phơng hớng, biện
pháp xử lý kịp thời về nguồn vốn bị chiếm dụng, nhằm góp phần thúc đẩy quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc diễn ra thuận lợi, ngày càng phát triển
và mở rộng.
II.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nợ phải thu của khách hàng.

- Theo dõi, ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ từng
khoản nợ của từng khách hàng về tổng nợ, số nợ đã thu và số nợ còn phải thu, có
biện pháp tích cực trong việc lập kế hoạch thu hồi các khoản nợ phải thu của
khách hàng.
- Lập và xử lý dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định của chế độ quản
lý tài chính.
Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quy định về quản lý các khoản
nợ phải thu.
II.1..5. Những quy định trong hạch toán nợ phải thu của khách hàng.
- Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp khi cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách
hàng nhng cha đợc khách hàng thanh toán.
- Không phản ánh vào tài khoản này những khoản bán hàng hoá, cung cấp
dịch vụ thu tiền ngay.
- Phải hạch toán cho từng đối tợng phải thu, từng khoản nợ phải thu, thờng
xuyên đôn đốc việc thu hồi nợ.
- Kế toán phải theo dõi chặt chẽ từng khoản phải thu và thờng xuyên kiểm
tra đối chiếu các khoản nợ phải thu có xác nhận của khách hàng cụ thể.
- Trờng hợp hàng hoá cung cấp không đúng thoả thuận thì doanh nghiệp có
thể giảm giá hoặc nhận lại số hàng đó về và chịu mọi phí tổn.
- Trờng hợp khách hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp bằng

hiện vật, bằng hình thức bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả, giao nhận tay ba
hoặc phải chuyển vào TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp thì phải có đầy đủ
chứng từ hợp pháp, hợp lệ nh: Biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công
nợ, biên bản xoá nợ, hợp đồng kinh tế.
- Khi hạch toán nợ phải thu thì kế toán phải lập khoản dự phòng phải thu
khó đòi để bù đắp thiệt hại khi không thu đợc nợ.
II.1.6. Phơng pháp kế toán: Nợ phải thu của khách hàng.
* Nội dung kế toán nợ phải thu của khách hàng.
Để hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng kế toán sử dụng tài khoản
: 131- Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình biến động các
khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ, lao vụ, khối lợng công việc đã hoàn thành nhng cha đợc khách hàng
thanh toán.
* Kết cấu tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Bên Nợ: Phản ánh
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá đã giao
nhận, số lợng lao vụ, dịch vụ đã cung cấp và đợc xác nhận là đã tiêu thụ.
- Số tiền thừa trả cho khách hàng
+Bên có: Phản ánh
- Số tiền khách hàng đã trả
- Số tiền nhận trớc của khách hàng
- Giá trị hàng hoá bị khách hàng trả lại vì không đảm bảo chất lợng trừ
vào nợ phải thu của khách hàng
- Số chiết khấu, giảm giá khách hàng đợc hởng
+ Số d bên Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng

Khoá luận tốt nghiệp





TRNG I HC QUC GIA H NI

KHOA KINH T

+ Số d bên Có (nếu có): Phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu của
khách hàng.
* Sơ đồ hạch toán nợ phải thu của khách hàng
Quá trình hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng đợc thể hiện trên
sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng.

TK 131

TK 511
Bán hàng cha thu tiền
TK 333(333.1)

TK 111,112
K/h trả tiền hàng bằng TM, TGNH
ứng trớc tiền của khách hàng
TK 521,531,532

Thuế VAT phải nộp
(Nếu có)
TK 111(112)

Chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại trừ vào
nợ phải thu (Giá cha thuế)


TK 333 (333.1)
Số tiền thừa trả lại cho
khách hàng

Thuế VAT tơng ứng với
hàng bị trả
TK 152,153,156
K/h trả lại bằng vật t hàng hoá

TK 333 (333.1)
Thuế VAT đợc khấu
trừ
TK 331
Bù trừ nợ phải thu và nợ phải trả

TK 642
Xử lý xoá nợ phải thu khó đòi

Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

II. 2. Cơ sở thực tiễn.
II.2.1. Đặc điểm về đối tợng nợ Công ty cổ phần Thơng mại Bắc Giang.

Công ty cổ phần Thơng mại Bắc Giang buôn bán rất nhiều các mặt hàng nh
rợu, phích, bia, sách vở, bóng điện, siêu điện, văn phòng phẩm,... đáp ứng nhu
cầu cần thiết cho các khách hàng nên chiếm lĩnh đợc thị phần lớn trên thị trờng.
Các khách hàng của công ty cũng rất đa dạng bao gồm ngời tiêu dùng, các
công ty trong khu vực và ngoài tỉnh... khách hàng này có thể là khách hàng thờng xuyên hoặc không thờng xuyên, khách hàng nợ ngắn hạn hoặc khách hàng
nợ dài hạn, khách hàng trả nợ một lần hoặc khách hàng trả góp. Tuỳ vào tiềm
năng của khách hàng mà công ty có những u đãi về việc thanh toán nh khách
hàng thờng xuyên, lâu dài thì công ty sẽ cho nợ và ra hạn thu nợ. Hoặc khách
hàng không có khả năng thanh toán ngay thì công ty cho nợ và ra hạn.
II.2.2. Thị trờng cạnh tranh của công ty cổ phần Thơng mại Bắc Giang.
Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang nằm ngay trung tâm thành phố nên
có rất nhiều đối thủ cạnh tranh buôn bán các mặt hàng tơng tự nh công ty bao
gồm các công ty, các cửa hàng, đại lý,... buôn bán một số mặt hàng nh bia, siêu
điện, đờng, văn phòng phẩm với số lợng khá phong phú.
Mặt khác nhu cầu của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi không những về
mẫu mã đẹp, chất lợng tốt, giá cả rẻ mà con phải đáp ứng cả về thái độ phục vụ,
chính vì thế đội ngũ bán hàng của công ty phải luôn học hỏi, tìm hiểu nhu cầu
khách hàng và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra còn có rất nhiều các doanh nghiệp tự sản xuất đợc các mặt hàng
mà công ty đang bán, phân phối rộng khắp các khu vực xung quanh gần công ty,
giá cả lại mềm dẻo nên đòi hỏi công ty phải có những chiến lợc bán hàng nhanh
nhạy, mềm dẻo nh giảm giá, khuyến mại... để thu hút đông đảo số lợng khách
hàng, không ngừng tìm hiểu thị trờng, đa ra các phơng pháp bán hàng phù hợp
với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.
II.2.3. Nguyên tắc hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng tại
Công ty cổ phần Thơng mại Bắc Giang.
Tại Công ty cổ phần Thơng mại Bắc Giang công tác hạch toán kế toán nói
chung và hạch toán kế toán nợ phải thu của khách hàng nói riêng luôn tuân theo
những quy định hiện hành của Bộ tài chính.
Công ty Cổ phần Thơng mại Bắc Giang là một đơn vị tham gia vào hoạt

động sản xuất, kinh doanh Rợu, bia, bóng điện, phích, đờng,... Ngoài ra Công ty
còn tham gia vào hoạt động buôn bán các mặt hàng nông sản nh sắn khô, vải,...
Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

do đó khoản nợ phải thu của khách hàng chính là các khoản thu từ hoạt động
cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng đã đợc thực hiện nhng cha thu đợc
tiền.
Khách hàng của Công ty rất đa dạng, là các tổ chức, cá nhân, các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và một số tỉnh khu vực lân cận. Nhìn chung
khi Công ty cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng thì Công ty đều thu đợc
tiền ngay. Tuy nhiên trên thực tế có những khách hàng khi mua hàng hoá, sử
dụng dịch vụ của Công ty nhng phải sau một thời gian mới trả tiền nên Công ty
đã hình thành nên nợ phải thu của khách hàng để theo dõi và quản lý khoản nợ
phải thu của khách hàng.
Trong những năm vừa qua tình hình thu hồi nợ phải thu của khách hàng tại
Công ty đợc thực hiện một cách tơng đối tốt, điều này cho thấy Công ty đã có
chính sách về thu hồi nợ của khách hàng là hợp lý do đó Công ty cần phải phát
huy những gì mình đã làm đợc.
Từ những đặc điểm nh trên khi hạch toán nợ phải thu của khách hàng Công
ty cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Hàng ngày kế toán thu thập, phản ánh đầy đủ số lợng hàng hoá, dịch vụ,
đã cung cấp cho khách hàng nhng cha thu đợc tiền vào các sổ sách cần thiết, số
tiền phải thu đợc phản ánh vào doanh thu và số thuế đầu ra.

-Kế toán phải phản ánh chi tiết cho từng đối tợng khách hàng vào các hoá
đơn, chứng từ liên quan, theo dõi số nợ cũ và số nợ mới, khi giám đốc yêu cầu là
có thể đa ra ngay để có biện pháp thu hồi nợ kịp thời tránh hiện tợng kê đọng
vốn do không thu hồi đợc nợ.
- Kế toán thờng xuyên theo dõi mối quan hệ giữa nợ phải thu và nợ phải trả
của từng khách hàng để đối trừ công nợ tránh nhầm lẫn, sai sót trong quan hệ
thanh toán.
II.2.4. Phơng thức thu hồi nợ tại Công ty.s
Quá trình cung cấp sản phẩm ,hàng hoá, lao vụ dịch vụ tại Công ty cổ phần
Thơng mại Bắc Giang đợc thực hiện theo các phơng thức sau:
* Thu tiền ngay: Với phơng thức này Công ty áp dụng cho hầu hết khách
hàng của mình. Sau khi khách hàng trả tiền mua hàng thì Công ty mới xuất kho
hàng hoá.
Với phơng thức này Công ty luôn thu hồi đợc vốn của mình, tuy nhiên với
những khách hàng truyền thống làm ăn lâu năm thì việc thu tiền ngay là khó
thực hiện.
* Thu tiền theo phơng thức trả chậm: Theo phơng thức này Công ty áp dụng
cho các khách hàng thờng xuyên mua hàng với số lợng lớn và ổn định nh Công
Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

ty TNHH Chiến Nga, Công ty TNHH Ngọc Nhã, Công ty TNHH Hoàng Phúc,...
Khi áp dụng phơng thức bán hàng trả chậm thì Công ty có thể duy trì các mối
làm ăn lâu dài và ổn định. Nhng bên cạnh đó Công ty phải chịu một lợng vốn bị

khách hàng chiếm dụng, gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Do đó Công ty phải theo dõi, quản lý tốt nguồn vốn của mình.
* Thu tiền theo phơng thức ký gửi Đại lý: Ngoài hai phơng thức trên Công
ty còn áp dụng cả phơng thức bán hàng ký gửi đại lý bán để xâm nhập vào thị trờng bán lẻ. Với phơng thức này tuỳ vào đặc điểm của từng địa bàn mà Công ty
áp dụng các hình thức ký gửi khác nhau, Công ty có thể khống chế hoặc thả nổi
giá bán sản phẩm hàng hoá ký gửi. Việc thu tiền có thể thu ngay hoặc thu chậm.
Để kích thích việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
II.2.5. Các hình thức thu hồi nợ đợc Công ty áp dụng.
Các khoản nợ phải thu của khách hàng đợc Công ty thu về bằng nhiều cách
nh:
+ Cử ngời đại diện cho Công ty đến trực tiếp gặp khách hàng của mình để
thu hồi nợ
+ Gọi điện cho khách hàng để thông báo số nợ và yêu cầu họ mang tiền đến
trả khi đến hạn thanh toán
+ Khách hàng trả nợ qua ngân hàng
+ Khách hàng thanh toán qua đờng bu điện.
II.2.6. Phơng pháp hạch toán các khoản nợ phải thu của khách hàng tại
Công ty cổ phần Thơng mại Bắc Giang.
* Nội dung: Để hạch toán nợ phải thu của khách hàng Công ty cổ phần Thơng mại Bắc Giang đã sử dụng tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này đợc Công ty mở để phản ánh các khoản nợ phải thu của
khách hàng về tiền bán rợu, bia, bóng điện, phích, đờng, ... mà Công ty cha thu
đợc tiền.
* Kết cấu tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Bên Nợ: Phản ánh
- Số tiền phải thu của khách hàng nợ tiền rợu, bia
- Số tiền phải thu của khách nợ tiền bóng điện
-Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
+Bên Có: Phản ánh
- Số tiền mua rợu, bia, bóng điện khách hàng đã thanh toán
- Số tiền mua rợu, bia, bóng điện khách hàng trả trớc

+ D bên Nợ: Số tiền rợu, bia, bóng điện còn phải thu của khách hàng.
Khoá luận tốt nghiệp




TRNG I HC QUC GIA H NI

KHOA KINH T

+ D bên Có (nếu có): Phản ánh số tiền rợu, bia, bóng điện đã thu của
khách hàng nhiều hơn số phải thu.
* Phơng pháp hạch toán tại công ty:
Để hạch toán nợ phải thu của khách hàng kế toán Công ty phải căn cứ vào
các chứng từ sau:
+ Hợp đồng mua bán rợu đợc ký kết giữa Công ty cổ phần Thơng mại Bắc
Giang với khách hàng, trong đó đã nêu đầy đủ các điều khoản cần thiết nh: Điều
khoản số lợng, đơn giá, quy cách, chất lợng, thời gian thanh toán...
+ Giấy xác nhận nợ
+ Hoá đơn bán hàng hoá và dịch vụ
Sơ đồ hạch toán Nợ phải thu tại Công ty cổ phần thơng mại bắc giang

TK131

TK511
Bán Rợu, bia, đờng...
.cha thu tiền

TK333(333.1)
Thuế VAT phải

nộp (Nếu có)

TK111,112
K/h trả tiền bằng TM,TGNH

ứng trớc tiền của khách hàng

TK 331
Bù trừ nợ phải thu và nợ phải trả cho

II.3. Phơng pháp nghiên cứu.
cùng một đối tợng
II.3.1. Phơng pháp thống kê kinh tế.
Là phơng pháp tập hợp các số liệu của các hiện tợng để tiến hành phân tích,
so sánh qua đó thấy đợc mối liên kết mật thiết với mặt chất của các hiện tợng
kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể nhằm rút ra bản
chất và tính quy luật phát triển của các hiện tợng. Phơng pháp này thờng sử dụng
hệ thống phơng pháp riêng nh phơng pháp điều tra thống kê, phân tổ thống kê, số
tuyệt đối, số tơng đối, số bình quân khi áp dụng phơng pháp này cần chú ý kết
hợp tốt việc phân tích các số liệu với việc vận dụng lý thuyết cơ bản nếu không
sẽ dẫn đến các kết luận sai lầm nhất là khi số liệu không chính xác.

Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T


II.3.2. Phơng pháp chứng từ kế toán.
Là phơng pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn
thành theo thời gian và địa điểm các nghiệp vụ đó. Sử dụng phơng pháp này nó
phục vụ cho công tác quản lý và nó giúp cho việc kiểm tra tình hình và sự biến
động của tài sản trong đơn vị. Thông qua phơng pháp chứng từ kế toán giúp ta
thu thập đợc thông tin một cách nhanh nhất. Chứng từ hợp lệ, hợp pháp còn là
căn cứ pháp lý để truyền đạt các mệnh lệnh từ các cấp quản lý đến ngời thi hành
nhiệm vụ và đặc biệt là phơng pháp chứng từ kế toán thực hiện đợc chức năng
kiểm tra đợc hoạt động tài chính trong đơn vị.
II.3.3. Phơng pháp so sánh.
Là phơng pháp sử dụng các số liệu thông tin của kỳ trớc đợc so sánh ở kỳ
này số liệu so sánh có thể là số liệu của cả tháng, quý, năm.Thông qua phơng
pháp so sánh sẽ thấy đợc sự tăng giảm trong kinh doanh, sự phát triển hay không
phát triển của doanh nghiệp.
II.3.4. Phơng pháp tập hợp, cân đối kế toán.
Là phơng pháp khái quát tình hình vốn có dới góc độ tài sản- nguồn vốn
tình hình kết quả sản xuất kinh doanh và các mối quan hệ thuộc đối tợng hạch
toán những mặt bản chất và trong mối quan hệ cân đối vốn có của đối tợng hạch
toán với phơng pháp luận,phơng pháp biện chứng là cơ sở cho sự hình thành phơng pháp tập hợp cân đối kế toán.
III. Nội dung.
III.1. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần Thơng mại Bắc
Giang.
III.1.1.Tình hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bắt đầu hoạt động đều cần có một bộ máy
kế toán để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, phản ánh chính xác tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác, đầy đủ.
a) Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CPTMBG.
Công ty sử dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Vì với hình
thức này việc tổ chức đơn giản, dễ quản lý. Công ty có một phòng kế toán tập

trung ngời đứng đầu là kế toán trởng, các kế toán viên có chỗ làm việc riêng và
làm việc theo sự chỉ đạo của kế toán trởng.
Với hình thức tổ chức này đảm bảo sự thống nhất, dễ làm việc của bộ phận
kế toán. Do đó có thể cung cấp đầy đủ thông tin một cách chính xác, kịp thời cho
ban lãnh đạo.

Khoá luận tốt nghiệp


TRNG I HC QUC GIA H NI



KHOA KINH T

Công ty CPTMBG là một công ty hạch toán độc lập có bộ máy kế toán đơn
giản, gọn nhẹ, hợp lý. Hoạt động cho hiệu quả tốt giúp ban giám đốc đa ra phơng
thức hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
b)Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CPTMBG.
Kế toán trởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán
Kế toán
Kế toán
Thủ quỹ
tiền mặt và
TSCĐ
kho

tiền gửi
kiêm kế
toán công
* Chức năng, nhiệm vụ nợ
quyền hạn của từng bộ phận.
- Kế toán trởng: Là ngời giám sát, điều hành toàn bộ hoạt động của bộ máy
kế toán, chịu trách nhiệm về sổ sách kế toán của công ty. Là ngời đại diện công
ty kiểm kê quỹ, đánh giá tài sản, lập báo cáo tài chính... Là ngời kiểm tra khâu
kế toán tổng hợp.
- Kế toán tổng hợp: Là ngời trực tiếp giúp việc cho kế toán trởng. Có nhiệm
vụ tổng hợp tài liệu của các bộ phận kế toán viên.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi: Là ngời chịu trách nhiệm hạch toán các
khoản liên quan đến vốn bằng tiền, tình hình thu chi của công ty.
- Kế toán TSCĐ kiêm kế toán công nợ: Là ngời theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ trong công ty. Có trách nhiệm lập bảng tính khấu hao TSCĐ. Có
nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ của công ty.
- Kế toán kho: Là ngời có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tình hình Nhập,
xuất, tồn hàng hoá mỗi ngày.
- Thủ quỹ: Là ngời quản lý quỹ, thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt.
Là ngời có trách nhiệm quản lý trực tiếp và theo dõi theo đúng quy định hiện
hành.
III.1.2. Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty CPTMBG.
Xuất phát từ đặc điểm của công ty, nên hình thức ghi sổ công ty áp dụng là
Nhật ký - Chứng từ để cho công tác kế toán đợc thực hiện nhanh chóng kịp thời
và chính xác.
III.1.2.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - chứng từ.
Khoá luận tốt nghiệp



×