ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------
NGUYỄN THỊ HOA
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
ĐẾN SỰ BIẾN ĐỔI TƢƠNG TÁC XÃ HỘI CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở NÔNG THÔN HIỆN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI HUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG)
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------
NGUYỄN THỊ HOA
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
ĐẾN SỰ BIẾN ĐỔI TƢƠNG TÁC XÃ HỘI CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở NÔNG THÔN HIỆN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI HUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số
: 60 31 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Thanh Trƣờng
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học
của T.S Đào Thanh Trường.
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học, dựa trên kết quả khảo sát thực tế và mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cám ơn và các số liệu, thông
tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoa
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Với tất cả tình cảm của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Đào
Thanh Trường, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh Luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cám ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Xã
hội học – Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn lãnh đạo HĐND, UBND huyện Yên Thế; cấp uỷ,
chính quyền huyện Yên Thế; tập thể Văn phòng HĐND&UBND huyện Yên Thế;
phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Yên Thế; các thầy cô giáo, học sinh
và phụ huynh học sinh Trường THPT Yên Thế, THPT Bố Hạ, THPT Mỏ Trạng; đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình và đồng nghiệp
đã khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoa
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 5
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 6
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 11
4. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 11
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................. 12
5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 12
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 12
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 13
8. Khung phân tích ........................................................................................ 16
9. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 17
NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................... 18
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................. 18
1.1. Các khái niệm ......................................................................................... 18
1.1.1. Khái niệm “ Điện thoại di động” và “Điện thoại thông minh” ......... 18
1.1.2. Khái niệm “Học sinh trung học phổ thông” ...................................... 19
1.1.4. Khái niệm “Tác động” ......................................................................... 20
1.1.5. Khái niệm “Tương tác xã hôị ”............................................................ 20
1.1.6. Biến đổi tương tác xã hội ..................................................................... 23
1.2. Lý thuyết tiếp cận ................................................................................... 24
1.2.1. Lý thuyết biến đổi xã hội ...................................................................... 24
1.2.2. Lý thuyết xã hội hóa ........................................................................... 25
1.2.3. Lý thuyết tương tác biểu trưng ............................................................ 27
1.2.4. Lý thuyết hệ thống ................................................................................ 28
Tiểu kết chƣơng 1:......................................................................................... 30
Chƣơng 2. Thực trạng sử dụng điện thoại thông minh của học sinh trung
học phổ thông trên địa bàn........................................................................... 31
2.1. Vài nét về địa bàn điều tra .................................................................... 31
1
2.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội huyện Yên Thế .............................................. 31
2.1.2. Một số đặc điểm của các trường trung học phổ thông trên địa bàn
nghiên cứu ...................................................................................................... 31
2.2. Thực trạng sử dụng điêṇ thoa ̣i thông minh ......................................... 35
2.2.1. Số học sinh sử dụng điê ̣n thoaị thông minh ....................................... 35
2.2.2. Loại điê ̣n thoa ̣i thông minh được học sinh trung học phổ thông sử
dụng................................................................................................................. 37
2.2.3. Thời gian sử dụng ................................................................................ 40
2.2.3. Thời điểm sử dụng ............................................................................... 42
2.2.5. Chức năng thường sử dụng ................................................................. 43
2.2.6. Mục đích sử dụng điê ̣n thoaị thông minh........................................... 45
2.2.7. Chi phí sử dụng .................................................................................... 48
Tiểu kết chƣơng 2:......................................................................................... 49
Chƣơng 3. Biến đổi tƣơng tác xã hội của học sinh trung học phổ thông
trong quá trin
̀ h sử dụng điện thoại thông minh......................................... 50
3.1. Nhận định của học sinh về tác động của việc sử dụng điêṇ thoa ̣i thông
minh đến tƣơng tác xã hội ............................................................................. 50
3.1.1. Tác động dương tính ............................................................................ 50
3.1.2. Tác động âm tính ................................................................................ 53
3.1.3. Tác động ngoại biên ............................................................................. 58
3.2. Biến đổi tƣơng tác xã hội của học sinh trung học phổ thông ............. 60
3.2.1. Biến đổi trong hệ triết lý của học sinh học sinh trung học phổ thông
....... 60
3.2.2. Biến đổi trong hệ quan điểm của học sinh học sinh trung hoc̣
phổ thông .......................................................................................... 62
3.2.3. Biến đổi trong hệ khái niệm của học sinh học sinh trung học
phổ thông .......................................................................................... 65
3.2.4. Biến đổi trong hệ chuẩn mực của học sinh học sinh trung học
phổ thông .......................................................................................... 66
2
3.3. Một số biện pháp từ quan điểm của gia đình và nhà trƣờng và học
sinh trung ho ̣c phổ thông .............................................................................. 70
Tiểu kết chƣơng 3:......................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 73
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 77
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
THPT
Trung học phổ thông
2
ĐTDĐ
Điện thoại di động
3
ĐTTM
Điện thoại thông minh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng thời gian sử dụng ĐTTM/1 ngày của học sinh THPT
Bảng 2.2. Mục đích sử dụng ĐTTM của học sinh THPT
Bảng 3.1. Ưu điểm khi sử dụng ĐTTM của học sinh THPT
Bảng 3.2. Nhược điểm khi sử dụng ĐTTM của học sinh THPT
Bảng 3.3. Kiểm định Chi-bình phương về mối liên hệ giữa sử dụng điện thoại
thông minh và mục đích sử dụng
Bảng 3.4. Kiểm định Chi-bình phương về mối liên hệ giữa sự thay đổi hình
thức giao tiếp khi học sinh sử dụng điện thoại thông minh
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 2.1. Số học sinh THPT sử dụng ĐTTM
Biểu đồ 2.2. Giá trị điện thoại học sinh THPT đang sử dụng
Biểu đồ 2.3. Hãng điện thoại học sinh THPT đang sử dụng
Biểu đồ 2.4. Thời điểm sử dụng ĐTTM nhiều nhất của học sinh THPT
Biểu đồ 2.5. Các chức năng của điện thoại được học sinh THPT sử dụng hàng ngày
Biểu đồ 2.6. Số tiền sử dụng điện thoại/tháng của học sinh THPT
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc cách mạng về khoa học và công nghệ đang hàng ngày hàng giờ thay đổi
tư duy nhân loại. Các thành quả khoa học và công nghệ đã làm cho loài người xích
lại gần nhau hơn để tiếp nhận những gì mới lạ đến từ ngoài lãnh thổ. Trong đó phải
kể đến những thành tựu của công nghệ viễn thông, những thành tựu này đã mang đến
cho thế giới những thay đổi lớn lao, tạo những thuận lợi ngày càng to lớn cho sự phát
triển của con người. Ở nước ta, cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, đời sống
của người dân nói chung và người dân ở nông thôn nói riêng ngày càng được nâng
cao. Sự phát triển của công nghệ viễn thông làm ĐTDĐ đã và đang trở thành phương
tiện thông tin khá phổ biến đối với người dân, kể cả những người dân ở vùng sâu
vùng xa. Nếu như trước đây ĐTDĐ chỉ giành cho tầng lớp giàu có, thì hiện nay,
ĐTDĐ đã trở nên quen thuộc với mọi tầng lớp nhân dân. Mọi đối tượng trong xã hội
ngày nay đều có thể sử dụng ĐTDĐ từ thành thị đến nông thôn, từ cán bộ, công nhân viên chức đến những người nông dân, những học sinh, sinh viên... ĐTDĐ giúp
con người trao đổ i thông tin nhanh và tiện du ̣ng , đáp ứng nhu cầu kết nối thông tin
liên lạc nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại... Các loại ĐTDĐ ngày càng
đa dạng, đa chức năng, bên cạnh những điện thoại thông thường với các chức năng
chủ yếu là nghe gọi thì hiện nay, ĐTTM cũng đã khá phổ biến với nhiều các dịch vụ
đa dạng hơn. Nghe gọi dường như không còn là chức năng quan trọng nhất của ĐTTM,
nhiều chức năng thông minh khác được tích hợp và được sự đón nhận đặc biệt của giới
trẻ như ghi âm, chụp hình, kết nối mạng internet, nghe nhạc và xem phim…Cùng với
chiếc ĐTTM, người dùng có thể tiếp cận với một lượng thông tin khổng lồ, đa dạng và
tham gia vào một mạng lưới xã hội rộng lớn.
Học sinh THPT thuộc lứa tuổi thanh niên. Đây là lứa tuổi được xem là thế hệ
rường cột của quốc gia, là nguồn lực quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Thanh niên luôn mang trong mình tính đa dạng của thế hệ đang lớn lên, là biểu
tượng của sự trẻ trung, mạnh mẽ, giàu hoài bão, ước mơ, thích tiếp xúc với cái mới, cái
lạ và luôn nhanh nhạy trong tiếp thu những thành quả của khoa học và công nghệ. Theo
nghiên cứu của Tổng cục Dân số kế hoạch hóa gia đình năm 2009 ghi nhận ngẫu nhiên
trên 10.000 thanh thiếu niên tại 63 tỉnh/thành Việt Nam, có đến 80% thanh thiếu niên
sử dụng điê ̣n thoa ̣i di đô ̣ng (riêng khu vực thành thị chiếm 97%) [38]. ĐTDĐ đã trở
nên phổ biến và gần gũi, gắn liền trong đời sống hàng ngày đến mức nhiều học sinh
hiện nay coi điện thoại như một “vật bất li thân”.
5
ĐTDĐ, đặc biệt là ĐTTM với sự phát triển lớn mạnh của nó đã có những tác
động lớn đến đời sống của học sinh THPT ở nông thôn hiện nay. Bên cạnh những
mặt tích cực như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của học sinh, hỗ trợ học
sinh trong các tương tác xã hội, giúp mở rộng mối quan hệ giao tiếp,...việc sử dụng
ĐTTM đang tạo ra những biến đổi tiêu cực trong chính đời sống xã hội của học
sinh. Học sinh THPT là lứa tuổi đang có những thay đổi lớn cả về thể chất và tư
duy, vì thế cần có những định hướng đúng đắn, phù hợp tạo điều kiện cho sự phát
triển hài hòa và toàn diện cho các em. Nghiên cứu tìm hiểu sự tác động của việc sử
dụng ĐTDĐ đến học sinh THPT ở nông thôn là hết sức quan trọng và cần thiết. Vì
vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Tác động của việc sử dụng ĐTTM đến sự biến
đổi tƣơng tác xã hội của học sinh THPT ở nông thôn hiện nay. Nghiên cứu
trƣờng hợp tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang” nhằm làm sáng tỏ những tác
động của mối quan hệ này và chỉ ra mặt tích cực, tiêu cực của nó đến các mối quan
hệ xã hội của học sinh, từ đó đưa ra những khuyến nghị thích hợp. Cùng với sự phát
triển và thay đổi của nền kinh tế nói chung, của khoa học và công nghệ nói riêng,
chắc chắn xu hướng sử dụng ĐTTM sẽ tiếp tục tăng, những vấn đề giải quyết trong
đề tài sẽ trở nên hết sức cần thiết và đòi hỏi có thêm nhiều nghiên cứu chuyên sâu
hơn nữa về vấn đề này trong tương lai.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Nước ngoài
Cùng với sự phát triển của khoa học, đời sống của con người ngày càng được
nâng cao, nhu cầu đảm bảo sức khỏe được quan tâm không chỉ là sức khỏe thể chất
mà cả sức khỏe tinh thần. Trong điều kiện đó nhiều nghiên cứu được thực hiện
nhằm tìm hiểu xem tác động của ĐTDĐ đến đời sống xã hội của người sử dụng như
thế nào. Nhiều nghiên cứu về những nhân tố dẫn đến sự thay đổi trong đời sống xã
hội đã chỉ ra vai trò của ĐTDĐ, phương tiện thông tin liên lạc mới hiê ̣n nay …. Một
số nghiên cứu điển hình như:
Cuốn The Cell Phone's Impact on Society (Kết nối ĐTDĐ: Tác động của
ĐTDĐ trong xã hội) của Rich Ling (2004) được đánh giá là một cuốn sách mà bất
cứ ai quan tâm đến việc đánh giá các tác động xã hội của việc sử dụng ĐTDĐ cần
nghiên cứu và tìm hiểu. Cuốn sách của Ling, thông qua những mô tả chi tiết và
phân tích của một số nghiên cứu, cho chúng ta một cái nhìn sâu sắc có giá trị vào
việc tác động của khoa học và công nghệ đã làm thay đổi động lực xã hội của người
dân trong đời sống công cộng, chỉ ra cách ĐTDĐ đã làm thay đổi cách mọi người
giao tiếp. ĐTDĐ không chỉ là một sự đổi mới kỹ thuật đơn giản hoặc mốt xã hội,
6
không chỉ là một sự xâm nhập vào xã hội thượng lưu. Cuốn sách này, dựa trên
nghiên cứu trên toàn thế giới liên quan đến hàng chục ngàn cuộc phỏng vấn và quan
sát theo ngữ cảnh, nhìn vào tác động của điện thoại trên cuộc sống hàng ngày của
chúng ta. ĐTDĐ đã ảnh hưởng cơ bản khả đến năng tiếp cận của chúng ta, an toàn
và an ninh, phối hợp hoạt động xã hội và kinh doanh, và sử dụng nơi công
cộng. Dựa trên nghiên cứu tiến hành trong hàng chục quốc gia, cuốn sách sâu sắc và
thú vị này xem xét sự tương tác một lần bất ngờ giữa con người và ĐTDĐ, và giữa
con người và thời gian. Các cuộc thảo luận hấp dẫn và dự báo về tương lai của điện
thoại sẽ cung cấp cho các nhà thiết kế ở khắp mọi nơi một thực tế, quá trình thông
tin hơn, và cung cấp cho các nhà nghiên cứu những ý tưởng mới. Cuốn sách gồm 8
chương với các nội dung hấp dẫn làm sáng tỏ mối quan hệ giữa ĐTDĐ và con
người. Trong đó trọng tâm của Chương 5 đề cập đến việc thông qua ĐTDĐ, thanh
thiếu niên được tạo điều kiện xã hội cho các tương tác của họ. Thông qua quan điểm
văn hóa, Ling nhấn mạnh việc ĐTDĐ được sử dụng bởi thanh thiếu niên để tạo ra
một xã hội năng động và có mạng lưới chặt chẽ, cho phép các thành viên có thể liên
lạc với các thành viên khác của nhóm "bất cứ lúc nào bất cứ nơi nào – cho bất cứ lý
do nào". Trong chương này ông cũng cho rằng có lẽ nhóm thanh thiếu niên, nhiều
hơn bất kỳ nhóm nào khác, đã sử dụng ĐTDĐ để duy trì và phát triển mạng xã hội.
Đề tài nghiên cứu: “Tác động của ĐTDĐ trên đời sống xã hội của giới trẻ” của
Marilyn Campbell (2005) thuộc trường đại học công nghệ Queensland đã chỉ ra vị
trí quan trọng của ĐTDĐ trong cuộc sống của thanh niên hiện nay. Tác giả khẳng
định, ĐTDĐ trong thực tế đã chuyển từ một công cụ công nghệ thành một công cụ
xã hội. ĐTDĐ có những tác động cả tích cực và tiêu cực đến các mối quan hệ bạn
bè thanh niên, các mối quan hệ gia đình và tổ chức của trường. Tác động tích cực
như ĐTDĐ là động lực dẫn đến thay đổi trong gia đình, về các vấn đề như đảm bảo
an toàn cho con cái và giúp bố mẹ giám sát, quản lý; từ góc độ của cha mẹ dẫn đến
sự thay đổi trong đàm phán tự do cho những người trẻ và một số tác động tiêu cực
như: phát sinh những khó khăn tài chính, phụ thuộc vào ĐTDĐ cho các vấn đề an
toàn và xâm nhập vào cuộc sống của các thế hệ trẻ; làm gián đoạn bài học; hành vi
gian lận và bắt nạt nảy sinh thông qua ĐTDĐ…
Cuốn sách Magic in the Air: Mobile Communication and the Transformation of
Social Life (Ma thuật trong không khí: truyền thông di động và các chuyển đổi của
cuộc sống xã hội) của James Everett Katz (2006) là phân tích trên phạm vi rộng
nhất của thông tin di động từ trước cho đến nay. Nó phản ánh các khía cạnh xã hội
của tác động của ĐTDĐ làm nổi lên vai trò của ĐTDĐ trong cuộc sống hàng ngày.
7
Katz phát hiện ra rằng ĐTDĐ cung cấp nhiều lợi ích cho người sử dụng, và rằng
một số những lợi ích này là tinh tế. Ông cũng khẳng định ĐTDĐ không hoàn toàn
tích cực. Sau khi xem xét các ông vạch ra một số bước để cải thiện tác động tiêu
cực của ĐTDĐ. Katz cũng thảo luận về việc sử dụng và lạm dụng ĐTDĐ trong môi
trường giáo dục, nơi ông tìm thấy rằng việc sử dụng điện thoại gây ra sự mất tập
trung của học sinh trong lớp học; còn là phương tiện giúp học sinh gian lận trong
các kỳ thi... Cha mẹ không còn phản đối việc con cái của họ có ĐTDĐ trong lớp
học, thay vào đó họ đang gây sức ép yêu cầu nhà trường thay đổi quy định cho phép
học sinh có điện thoại trong lớp học. Katz thấy rằng giáo viên đang ngày càng tham
gia các cuộc gọi ở giữa lớp, thậm chí làm gián đoạn bài giảng của mình để trả lời những
cuộc gọi quan trọng.
Có thể thấy đã có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới về tác động của việc sử
dụng ĐTDĐ đến đời sống của con người, mặt tích cực và tiêu cực của những tác
động này. Những nghiên cứu này là những tài liệu quan trọng cho những nghiên
cứu tiếp sau về điện ĐTDĐ. Tuy nhiên các nghiên cứu mang tính bao quát, đánh giá
những yếu tố ảnh hưởng trên một bình diện rộng, vì thế chưa chỉ ra những biến đổi
cụ thể đối với đối tượng riêng, trên một phương diện nhất định nào đó. Dựa trên
những kết quả của những nghiên cứu trước đó, tác giả luận văn thực hiện đề tài
nhằm đưa ra những nhận định cụ thể về tác động của việc sử dụng ĐTTM đối với
một đối tượng cụ thể là học sinh THPT, từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp
hợp lý cho đối tượng mà nghiên cứu đề cập đến.
2.2. Trong nước
Nhà nước ta coi giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Với cuộc cách mạng về khoa học và công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên
phạm vi toàn thế giới hiện nay, khoa học và công nghệ đã trở thành "lực lượng sản
xuất trực tiếp", trong đó tri thức và thông tin trở thành yếu tố quan trọng và nguồn
tài nguyên đặc biệt, có giá trị cao. Với những thành tựu về công nghệ thông tin, phát
thanh, truyền hình, internet, khi công nghệ tự động phát triển, Internet cùng với
truyền hình, ĐTDĐ đã tạo ra đời sống văn hoá mới. Những tác động của ĐTDĐ đến
đời sống xã hội của con người đang nhận được sự quan tâm của nhiều ngành khoa
học xã hội, trong đó có xã hội học. Cùng với sự phát triển của loài người, sự lớn
mạnh và thành công của khoa học và công nghệ mang đến sự tiện lợi và thoải mái
cho cuộc sống của chúng ta tuy nhiên đi kèm với đó luôn là những tác động tiêu cực
8
mà nếu không được kiểm soát có thể dẫn đến những hậu quả lớn. Sự tác động của
việc sử dụng ĐTDĐ đến học sinh cũng không nằm ngoài quy luật này.
Nhà nước ta cũng tiến hành những cuộc điều tra lớn có liên quan đến ĐTDĐ
như cuộc Tổng điều tra hiện trạng phổ cập điện thoại, internet năm 2010. Thực hiện
Quyết định số 420/QĐ-TTg ngày 31/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều
tra thống kê hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe nhìn toàn quốc
năm 2010, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của ngành Thông tin và Truyền
thông, một đợt điều tra tổng thể được triển khai quy mô, toàn diện. Đây là cuộc điều
tra có phạm vi rộng, qui mô lớn, thu thập thông tin đến từng hộ gia đình, từng thôn
bản và các doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng trên toàn quốc. Kết quả của
nghiên cứu cho thấy đến hết tháng 3/2010, số thuê bao điện thoại trên cả nước ước
đạt 137,6 triệu thuê bao, tăng 57,7% so với cùng thời điểm năm trước, bao gồm
19,7 triệu thuê bao cố định, tăng 31% và 117,9 triệu thuê bao di động, tăng
63,3%. Mục đích của cuộc điều tra này nhằm đánh giá hiện trạng phổ cập dịch vụ
điện thoại, Internet và nghe – nhìn trong toàn quốc, tổng kết tình hình thực hiện
chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2006 – 2010 để tiếp
tục xây dựng chương trình này 2011-2015 và làm cơ sở cho việc xây dựng các
chính sách phát triển thông tin và truyền thông trong thời gian tới, hình thành dữ
liệu Chính phủ điện tử của Việt Nam. Kết quả của cuộc điều tra không đi sâu vào
đánh giá tác động của ĐTDĐ đến các nhóm xã hội nhưng nó đã vẽ ra một bức tranh
tổng thể về sự phát triển của ĐTDĐ qua đó cung cấp cơ sở dữ liệu quan trọng cho
các nghiên cứu sau này về ĐTDĐ.
Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên lần 2 năm 2010 (Savy 2) với
sự tham gia của trên 10044 thanh thiếu niên từ 14 đến 25 tuổi tại 63 tỉnh thành trên
cả nước, trong kết quả báo cáo thanh thiếu niên Việt Nam với việc tiếp cận các
phương tiện truyền thông đại chúng đã cho thấy sự khác biệt trong mức độ tiếp cận
và sở hữu các phương tiện thông tin đại chúng trên các khía cạnh giới tính, khu vực
sống, dân tộc, mức sống… Trong đó thì ĐTDĐ cũng được xem là một trong các
phương tiện truyền thông, nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt trong việc sở hữu
ĐTDĐ của hộ gia đình thanh thiếu niên, điều này phụ thuộc và mức sống của hộ gia
đình, 97,8% hộ gia đình có mức sống cao sở hữu ĐTDĐ trong khi đó chỉ có 47,7%
hộ có mức sống thấp có sở hữu ĐTDĐ. Điều này cho thấy cơ hội tiếp cận ĐTDĐ
của thanh thiếu niên trong các gia đình có mức sống khác nhau là khác nhau.
Nghiên cứu không đánh giá tác động hay mối quan hệ giữa ĐTDĐ và thanh niên mà
chỉ ra một khía cạnh sở hữu của hộ gia đình thanh niên về ĐTDĐ. Tuy nhiên thông
9
qua phương pháp đánh giá mức độ sử dụng cũng như tác động của các phương tiện
truyền thông khác như ti vi, radio, sách báo…đến thanh niên trong nghiên cứu đã
đưa ra những phương pháp, cách thức nghiên cứu có thể sử dụng một cách hợp lý.
Trong năm 2011, Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số (CCIHP) đã tiến
hành nghiên cứu “Điện thoại di động và thanh niên”. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp kết hợp cả nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Cấu phần định
lượng được thực hiện qua mạng internet với sự tham gia của gần 2935 thanh niên
đang sinh sống tại 63/64 tỉnh của Việt Nam, với độ tuổi từ 18 – 25, là học sinh, sinh
viên, cán bộ, công chức, và thuộc các nhóm tình dục khác nhau như tình dục khác
giới, đồng tính nam, đồng tính nữ. Cấu phần định tính được thực hiện với 38 phỏng
vấn sâu với các bạn thanh niên tại Hà Nội. Ngoài ra, nghiên cứu cũng thực hiện việc
phân tích quảng cáo ĐTDĐ, các tin nhắn, hình ảnh, các đoạn phim lưu trong điện
thoại của các bạn thanh niên. Nghiên cứu này với những phát hiện thú vị nêu trên đã
đem đến một góc nhìn mới về mối liên hệ giữ ĐTDĐ với vấn đề giới, sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục; về vai trò của ĐTDĐ trong việc giúp thanh niên thể hiện suy
nghĩ, cảm xúc của mình trong tình yêu, trong đời sống tình dục hay tìm kiếm thông
tin về tình yêu, tình dục, mở rộng mạng lưới các mối quan hệ xã hội của thanh niên;
về những rủi ro tiềm ẩn của ĐTDĐ đối với đời sống tinh thần của thanh niên và
cách thức các bạn trẻ ứng phó với các rủi ro này, cũng như cho thấy khả năng tiềm
ẩn của ĐTDĐ như là một kênh thông tin quan trọng trong việc thúc đẩy các vấn đề
liên giới, tình dục và sức khỏe. Nghiên cứu “ĐTDĐ và thanh niên” đã đặt viên gạch
nền móng và đánh dấu mốc quan trọng làm tiền đề, đòn bẩy cho các nghiên cứu tiếp
theo về vai trò của công nghệ với giới, tình dục và sức khỏe.
Có thể thấy cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, những tác động
của ĐTDĐ đến đời sống sức khỏe cũng như đời sống xã hội đã thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều lĩnh vực, đặc biệt là các nhà nghiên cứu xã hội. Thông qua
các nghiên cứu các tác giả đã vẽ ra bức tranh khá chân thực phản ánh những tác
động tích cực và tiêu cực của việc sử dụng ĐTDĐ. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu
nào giành riêng để nghiên cứu về ĐTTM và những tác động của nó. ĐTDĐ với khả
năng của nó đã đánh dấu sự tiến bộ lớn trong nỗ lực áp dụng khoa học và công nghệ
vào đời sống của con người, với sự tiến bộ vượt bậc của ĐTTM cùng những tính
năng ngày càng tiện ích hơn, đặc biệt kết nối giữa điện thoại và internet đã giúp kết
nối trở nên không giới hạn, chắc chắn sẽ có những tác động lớn đến đời sống xã hội
hiện nay. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân đặc
10
biệt là người dân nông thôn đang được nâng cao, sự tiếp cận với thành quả của khoa
học kĩ thuật ngày càng gần hơn, từ đó mà những tác động của những thành quả này
đến đời sống của họ cũng sâu sắc và to lớn hơn. ĐTTM đại diện cho thành tựu của
khoa học và công nghệ đang có những tác động không nhỏ đến đời sống của người
dân nông thôn, trong đó nhóm thanh niên học sinh THPT được đánh giá là nhóm có
sự tiếp cận và chịu tác động khá lớn. Với những đặc điểm của lứa tuổi trưởng thành,
thanh niên rất dễ chịu sự tác động của công nghệ vì sự nhanh nhạy, tò mò, ưa khám
phá và thích nghi nhanh với công nghệ của chúng. Tuy nhiên những tác động riêng
đối với nhóm đối tượng này lại chưa được đặt ra nghiên cứu riêng. Vì vậy cần thiết
có những nghiên cứu riêng về những tác động đối với nhóm đối tượng này, đặc biệt
trong điều kiện nước ta hiện nay đang có sự chuyển mình lớn về các điều kiện kinh
tế, xã hội, sự hội nhập và quốc tế hóa trở thành một xu hướng tất yếu trong đời sống.
Tác giả luận văn mạnh dạn lựa chọn đối tượng học sinh THPT để nghiên cứu, từ đó
đưa ra những nhận định cho nhóm đối tượng này. Chỉ ra sự cần thiết cho những nghiên
cứu tiếp theo về nhóm những đối tượng liên quan. Ở Việt Nam, tác giả luận văn chưa
tìm thấy bất cứ một nghiên cứu lý thuyết và thực tế nào trùng với nội dung nghiên cứu
của luận văn.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đánh giá khái quát tác động của việc sử dụng
ĐTTM đến sự biến đổi tương tác xã hội của học sinh THPT. Đồng thời đưa ra một
số khuyến nghị trong việc sử dụng ĐTTM để có những tác động tích cực đến sự
biến đổi trong tương tác của học sinh trong mối quan hệ với nhà trường và gia đình.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài xác định mục tiêu cụ thể sau đây:
- Mục tiêu thứ 1 là: Tìm hiểu thực trạng sử dụng ĐTTM của học sinh THPT trên
địa bàn nghiên cứu.
- Mục tiêu thứ 2 là: Đánh giá tác động của viê ̣c sử du ̣ng ĐTTM đến sự biến
đổi trong tương tác xã hội của học sinh THPT trên địa bàn nghiên cứu.
- Mục tiêu thứ 3 là: Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực,
phát huy tác động tích cực của việc sử dụng ĐTTM đến sự biến đổi trong tương tác
xã hội của học sinh THPT trên địa bàn nghiên cứu.
11
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là tác động của việc sử dụng ĐTTM đến sự
biến đổi tương tác xã hội của học sinh THPT ở nông thôn hiện nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là học sinh THPT, phụ huynh học sinh
THPT, giáo viên các trường THPT trên địa bàn.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu tại
3 trường là THPT trên địa bàn huyê ̣n
Yên Thế , tỉnh Bắc Giang , bao gồm: THPT Yên Thế, THPT Bố Hạ, THPT Mỏ
Trạng.
Trong đề tài chúng tôi tập trung nghiên cứu nhóm học sinh THPT đang sử
dụng ĐTTM, từ đó làm sáng rõ tác động xã hội của ĐTTM đến sự biến đổi
tương tác xã hội của ho ̣c sinh THPT trên địa bàn
. Trong giới hạn nghiên cứu đề
tài của mình , chúng tôi chỉ nghiên cứu sự biến đổi tương tác xã hội của học sinh
THPT trong mối quan hệ giữa học sinh với gia đình và mối quan hệ của học sinh
với nhà trường.
Đề tài được thực hiện từ tháng 5/2013 đến tháng 12/2015.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sử dụng ĐTTM của học sinh THPT ở nông thôn hiện nay như
thế nào?
- Việc sử dụng ĐTTM có những tác động như thế nào đến sự biến đổi trong
tương tác xã hội của học sinh THPT ở nông thôn?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Học sinh THPT sử dụng ĐTTM để phục vụ nhu cầu giải trí nhiều hơn các
mục đích khác.
- Việc sử dụng ĐTTM của học sinh THPT có sự tác động (âm tính, dương
tính, ngoại biên) đến tương tác xã hội của ho ̣c sinh , dẫn đến sự thay đổi về hình
thức tương tác trong quá trình sử dụng ĐTTM.
12
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tác động của việc sử dụng ĐTTM bằng cách thu thập thông tin
định tính và thông tin định lượng.
7.1. Phương pháp thu thập thông tin.
7.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu sẵn có
Vận dụng phương pháp này, tác giả luận văn đã đọc và phân tích các tài liệu
có liên quan đến tác động của việc sử dụng ĐTTM từ các thông tin đã được công
bố của các cơ quan, tổ chức, cá nhân cụ thể là:
- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Thế năm 2014,
phương hướng nhiệm vụ năm 2015
- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Thế năm 2015,
phương hướng nhiệm vụ năm 2016
- Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015 của Phòng Giáo dục đào tạo huyện
Yên Thế
- Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015 của trường THPT Yên Thế, THPT
Mỏ Trạng, THPT Bố Hạ.
- Các văn bản pháp luật của Việt Nam có liên quan
- Trang thông tin của huyện Yên Thế, phòng Giáo dục huyện Yên Thế, sở
Giáo dục tỉnh Bắc Giang
- Tạp chí xã hội học, các trang báo điện tử
- Các sách chuyên ngành đã được công bố, các luận án tiến sĩ, thạc sĩ có chủ
đề liên quan đã được bảo vệ.
7.1.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được sử dụng trong luận văn với tư cách là phương
pháp thu thập thông tin bổ sung nhằm thu thập thông tin về những hoạt động diễn
của học sinh THPT trong phạm vi trường học.
Nội dung quan sát:
- Tiến hành quan sát việc sử dụng ĐTTM của học sinh trong giờ học
- Quan sát việc sử dụng điện thoại của học sinh trong giờ ra chơi
13
Địa điểm quan sát:
- THPT Yên Thế: 01 lớp khối 12
- THPT Mỏ Trạng: 01 lớp khối 11
- THPT Bố Hạ: 01 lớp khối 10; 01 lớp khối 12
Thời gian quan sát: Tác giả luận văn tiến hành quan sát từ khi bắt đầu buổi
học đến khi kết thúc buổi học tại trường, quan sát được thực hiện trong khoảng thời
gian từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2015.
7.1.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu được vận dụng để tìm hiểu nhận thức và quan
điểm cá nhân của người được phỏng vấn về việc sử dụng ĐTTM, những tác động
của việc sử dụng này, kiến nghị nhằm hạn chế những tác động tiêu cực. Phỏng vấn
được thực hiện dựa trên một bản hướng dẫn phỏng vấn sâu cho từng đối tượng cụ
thể (phụ lục 3, phụ lục 4, phụ lục 5).
Với địa bàn nghiên cứu, đề tài đã tiến hành thực hiện 16 cuộc phỏng vấn sâu (8
nam, 08 nữ) đối với các đối tượng cụ thể: Phỏng vấn giáo viên (6 cuộc); phụ huynh
học sinh (6 cuộc); học sinh THPT (4 cuộc).
7.1.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.1.4.1. Điều tra bằng bảng hỏi đơn giản
Tác giả tiến hành điều tra thăm dò nhằm lọc ra danh sách đối tượng của nghiên
cứu của đề tài là những học sinh THPT đang sử dụng ĐTTM. Tác giả thống kê toàn
bộ 2983 học sinh của 03 trường THPT trên địa bàn, từ đó lọc ra những học sinh
đang sử dụng ĐTDD, học sinh đang sử dụng ĐTTM bằng cách sử dụng bảng hỏi
đơn giản (phụ lục 1).
Danh sách học sinh đang sử dụng ĐTTM thu được, được thống kê lại theo
từng lớp học. Tại thời điểm điều tra tháng 4 năm 2015, kết quả điều tra thu được
tổng số học sinh THPT đang sử dụng DTDĐ là 2213 học sinh, trong đó đang sử
dụng ĐTTM là 887 học sinh.
7.1.4.2. Điều tra bằng bảng hỏi cấu trúc
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi cấu trúc nhằm thu thập thông tin mô tả về
hiện trạng sử dụng ĐTTM của học sinh THPT hiện nay, đo lường một số biến đổi
trong tương tác xã hội của học sinh.
14
Đề tài sử dụng bảng hỏi cấu trúc (phụ lục 2) để thu thập các thông tin định
lượng. Bằng phương pháp lựa chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, căn cứ trên danh sách
887 học sinh sử dụng ĐTTM theo các lớp từ khối 10 đến khối 11, khối 12 đã có sau
khi điều tra thăm dò.
Đề tài lấy 250 học sinh trong số 887 học sinh đang sử dụng ĐTTM để tiến
hành điều tra thu thông tin, với khoảng cách k = 887/250 = 3.5 người. Như vậy cứ
cách 3 học sinh, đề tài lựa chọn 1 học sinh vào mẫu nghiên cứu, cho đến khi đủ 250
mẫu. Trong quá trình tiến hành điều tra, chúng tôi tiến hành thay thế mẫu trong
trường hợp học sinh đó không có mặt ở trường, tại thời điểm điều tra. Mẫu lựa chọn
thay thế là học sinh liền kề ngay sau học sinh vắng mặt đó trong danh sách mẫu.
Sau khi tiến hành thu thập thông tin, kết quả thu được là 250 bảng hỏi, như vậy
kích thước mẫu thu được đã tuyệt đối với kích thước mẫu đã dự kiến.
Cơ cấu mẫu thu được như sau:
STT
1
2
3
Tiêu chí
Giới tính: Nam
Nữ
Dân tộc: Kinh
Tày
Nùng
Cao Lan
Hoàn cảnh gia đình:
Giàu có
Khá giả
Trung Bình
Nghèo
Số lƣợng
136
114
131
67
34
18
%
54.4
45.6
52.4
26.8
13.6
7.2
31
86
112
21
12.4
34.4
44.8
8.4
7.2. Phương pháp xử lý thông tin
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS 18.0 để xử lý các thông tin định lượng.
15
8. Khung phân tích
Điều kiện KT - XH
Giới tính
Các chính
sách của
Đảng và
nhà nước
về ĐTDD
Tác động của
việc sử dụng
ĐTTM đến sự
biến đổi tương
tác xã hội của
học sinh THPT
Dân tộc
Khối học
Mức sống của
gia đình
Tương tác với
gia đình
Tương tác với
nhà trường
Sơ đồ tương quan giữa các biến số là một khung tiếp cận hệ thống toàn diện,
mục đích của sơ đồ là biến phụ thuộc, đây là vấn đề nghiên cứu tác động của việc
sử dụng ĐTTM đến biến đổi tương tác xã hội của học sinh THPT hiện nay. Các
biến số độc lập được xác định nhằm giải thích các yếu tố tác động đến biến phụ
thuộc, ở đây có 2 nhóm biến độc lập: (1) Đặc điểm, thông tin chung của học sinh
THPT; (2) Đặc điểm của gia đình và nhà trường.
Các biến số độc lập tác động, là những yếu tố ảnh hưởng đến biến số phụ
thuộc: biến đổi tương tác xã hội của học sinh THPT hiện nay.
Biến phụ thuộc: Biến đổi tương tác xã hội của học sinh THPT hiện nay
Biến độc lập:
+ Đặc điểm nhân khẩu của học sinh THPT
+ Đặc điểm của gia đình và nhà trường
16
9. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu theo logich ngoài phần Mở đầu; Kết luận, khuyến nghị;
Tài liệu tham khảo; Phụ lục; Bảng biểu; Nội dung chính của luận văn có kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài: Chương này tổng quan một số nghiên cứu
liên quan đến đề tài, làm rõ các khái niệm công cụ và lý thuyết vận dụng trong
nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng sử dụng ĐTTM của học sinh THPT trên địa bàn: tập
trung mô tả tình hình sử dụng ĐTTM của học sinh qua một số yếu tố: loại điện
thoại sử dụng, thời gian sử dụng, mục đích sử dụng.
Chương 3: Biến đổi tương tác xã hội của học sinh THPT trong quá trin
̀ h sử
dụng ĐTTM. Chương này tập trung phân tích những tác động của việc sử dụng
ĐTTM đến sự biến đổi tương tác của học sinh với gia đình và nhà trường.
17
NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm “ Điện thoại di động” và “Điện thoại thông minh”
Điê ̣n thoa ̣i là di ̣ ch vu ̣ viễn thông đươ ̣c phát triể n rô ̣ng raĩ nhấ t , dịch vụ cung
cấ p khả năng truyề n đưa thông tin dưới da ̣ng tiế ng nói hoă ̣c tiế ng nói cùng hình ảnh
từ mô ̣t thuê bao tới mô ̣t hoă ̣c mô ̣t nhóm thuê bao.
ĐTDĐ, hay còn gọi là điện thoại cầm tay, là thiết bị viễn thông liên lạc có thể
sử dụng trong không gian rộng, phụ thuộc vào nơi phủ sóng của nhà cung cấp dịch
vụ. Chất lượng sóng phụ thuộc vào thiết bị mạng và phần nào địa hình nơi sử dụng
máy chứ ít khi bị giới hạn về không gian. Tại thời kỳ phát triển hiện nay ĐTDĐ là
một thiết bị không thể thiếu trong cuộc sống. Thiết bị viễn thông này sử dụng được
nhờ khả năng thu phát sóng.
ĐTTM (smartphone) là sự kế t hơ ̣p của mô ̣t chiế c điê ̣n thoa ̣i và mô ̣t thiế t bi ̣
điê ̣n tử trơ ̣ giúp cá nhân (PDA). Ngoài chức năng thực hiện và nhận cuộc gọi,
ĐTTM còn được tích hợp các chức năng khác như: nhắn tin, duyệt web, nghe nhạc,
chụp ảnh, quay phim, xem truyền hình, kế t nố i ma ̣ng xã hô ̣i… Theo khảo sát ta ̣i
Viê ̣t Nam của Google quý
1/2013 thì có 20% dân số của Viê ̣t Nam sử du ̣ng
Smartphone. [44]
ĐTTM có nhiều đặc điểm ưu việt trong sử dụng:
+ Giúp liên lạc dễ dàng với đối tượng khác khi đối tượng đó có phương tiện để
kết nối như điện thoại, máy tính …
+ Liên lạc nhanh chóng, tiện lợi chỉ cần ở đó có sóng điện thoại, internet
+ Có thể được nghe giọng, nhìn hình ảnh trực tiếp của người đang nói chuyện
với mình một cách chân thực, gần gũi
+ Có nhiều công cụ hỗ trợ liên lạc: nhắn tin, gọi điện, chat qua mạng xã hội,
gửi email, tùy đối tượng có thể lựa chọn công cụ liên lạc nào cho phù hợp
+ Là công cụ giải trí hữu ích: có thể chơi game trên điện thoại, có thể nghe
nhạc, có thể nói chuyện phiếm thông qua công cụ mạng xã hội, giúp giải tỏa căng
thẳng
+ Là thiết bị cá nhân, được thiết kế nhỏ, gọn, tiện lợi khi di chuyển, dễ dàng sử
dụng trong bất cứ điều kiện hoàn cảnh nào
18
ĐTTM thường có mẫu mã đẹp, đa dạng về hình thức, kích thước, màu sắc. Giá
cả của một chiếc ĐTTM cũng đa dạng từ hàng giá rẻ đến cao cấp nên có khả năng
phù hợp với rất đông người sử dụng. Bên cạnh khả năng nghe gọi, gửi tin nhắn văn
bản, tin nhắn hình ảnh tiện lợi, ưu điểm trong tính năng sử dụng đầu tiên của ĐTTM
có thể kể đến đó là khả năng kết nối internet, thông qua thiết bị di động cầm tay của
mình, người sử dụng có thể kết nối với cả một mạng lưới rộng lớn trên toàn thế
giới. Bên cạnh đó cùng mỗi hệ điều hành của ĐTTM đều tích hợp trong đó một kho
ứng dụng khổng lồ. Khi có trong tay một chiếc ĐTTM có nghĩa là bạn có toàn
quyền sử dụng kho ứng dụng ấy, trong đó có rất nhiều ứng dụng sử dụng tiện ích,
dễ dàng và hoàn toàn miễn phí.
1.1.2. Khái niệm “Học sinh trung học phổ thông”
Trong hê ̣ thố ng chỉ tiêu thố ng kê của Tổ ng cu ̣c thố ng kê thì khái niê ̣m ho ̣c sinh
THPT là học sinh từ lớp 10 đến lớp 12. Tuổi của học sinh được tính theo năm, từ 15
tuổi đến 17 tuổi. Có thể hiểu học sinh THPT là thuật ngữ chỉ nhóm học sinh đầu
tuổ i thanh niên từ (15 tuổ i đế n 17 tuổ i). Tuy nhiên giới ha ̣n tuổ i chỉ mang tin
́ h tương
đố i, vì có thể có học sinh đi học muộn hơn tuổi quy định chung của nhà nước . Căn
cứ để xác đinh
̣ là ho ̣c sinh THPT tr ong nghiên cứu này là tấ t cả các ho ̣c sinh đang
theo ho ̣c lớp 10, lớp 11, lớp 12 tại ba trường THPT Yên Thế và THPT Bố Hạ và
THPT Mỏ Trạng.
Tuổi học sinh THPT là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự
phát triển thể chất đã bước vào thời kỳ phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Ở
tuổi đầu thanh niên, học sinh THPT vẫn còn tính dễ bị kích thích và sự biểu hiện
giống như lứa tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích ở tuổi thanh iên
không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như lứa tuổi thiếu niên mà nó còn do cách
sống của cá nhân ở độ tuổi này. Sự phát triển của thể chất lứa tuổi này sẽ có ảnh
hưởng nhất định đến tâm lý và nhân cách cũng như ảnh hưởng tới những lựa chọn
trong cuộc sống.
Trong gia đình, lứa tuổi THPT đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như
người lớn. Cha mẹ bắt đầu trao đổi với con cái ở lứa tuổi này về một số vấn đề
quan trọng trong gia đình. Học sinh lứa tuổi này bắt đầu quan tâm đến nề nếp, lối
sống, sinh hoạt và điều kiện kinh tế của gia đình. Đây là lứa tuổi vừa học tập vừa
lao động.
Ở nhà trường, học tập vẫn là chủ đạo nhưng tính chất và mức độ thì cao hơn
lứa tuổi thiếu niên. Lứa tuổi này đòi hỏi tính tự giác và độc lập hơn. Trong giai
19
đoạn này, nhà trường có vị trí quan trọng, đây là nơi không chỉ trang bị tri thức mà
còn tác động hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho mỗi học sinh. Các
hoạt động của học sinh THPT lúc này chịu ảnh hưởng của xã hội rất mạnh. Khi
tiếp cận với công nghệ hiện đại như ĐTTM, máy vi tính…học sinh THPT có cơ
hội tiếp cận với nhiều thông tin, nhiều đối tượng khác nhau góp phần làm tăng
thêm vốn xã hội, tăng cơ hội hòa nhập vào cuộc sống, giúp tích lũy kinh nghiệm,
vốn sống cho bản thân.
1.1.4. Khái niệm “Tác động”
Theo từ điển tiếng việt, tác động được hiểu là làm cho một đối tượng nào đó
có những biến đổi nhất định [17, tr 851].
Tác động có thể như dự định hoặc không như dự định; có thể là những tác
động tích cực hoặc tiêu cực; có thể đạt được ngay hoặc đạt được sau một thời gian
nhất định; và có thể kéo dài hoặc không kéo dài. Tác động có thể quan sát được, đo
đếm được trong suốt quá trình thực thi, khi dự án kết thúc hoặc sau một thời gian
khi kết thúc dự án.
Trong nghiên cứu, có ba loại tác động được đánh giá đó là:
Tác động dương tính: Là những tác động dẫn đến hậu quả có lợi, phù hợp về
mặt mục tiêu đã đề ra.
Tác động âm tính: Là những tác động dẫn đến hậu quả bất lợi, đi ngược lại với
mục tiêu đã đề ra.
Tác động ngoại biên: Là những tác động dẫn đến những hậu quả ngoài mục
tiêu đã dự kiến [8, tr 257].
1.1.5. Khái niệm “Tương tác xã hội”
1.1.5.1. Khái niệm
“Tương tác xã hội có thể được coi là quá trình hành động và hành động đáp
lại của một chủ thể này với một chủ thể khác”[5, tr 145]. Theo khái niệm này, hiểu
một cách đơn giản thì tương tác xã hội là tác động qua lại (có ý thức) của các chủ
thể hành động.
“Tương tác xã hội là khái niệm chỉ mối quan hệ tương hỗ, lệ thuộc vào nhau
của những con người xã hội phản ứng tương hỗ và sự thông đạt hỗ tương (tác
động, ảnh hưởng qua lại) đối với từng cá nhân và các đoàn thể, cộng đồng...là điều
kiện vô cùng thiết yếu, nhờ nó, thông qua nó mà các đoàn thể, cả xã hội mới tồn
20
tại và hoạt động” [10, tr43]. Khái niệm này nhấn mạnh tầm quan trọng của tương
tác xã hội đến sự tồn tại xã hội. Tác giả xem nó như là điều kiện thiết yếu cho sự
tồn tại, vận hành xã hội.
Tương tác xã hội là một khái niệm khá trừu tượng, nó được quy định từ hai
khái niệm hành động xã hội và quan hệ xã hội. Tương tác xã hội chỉ sự tác động qua
lại giữa các chủ thể xã hội với nhau mà chủ thể đó là các cá nhân, nhóm, cộng đồng
xã hội. Thông qua sự tương tác xã hội, giúp cho các cá nhân nhận diện bản thân
mình, đồng thời nhận diện được người khác thông qua nhãn quan xã hội của họ,
người ta giới thiệu chính bản thân mình bằng nhiều hình thức như: tác phong, lời
nói, cử chỉ, trang phục… Trong tương tác xã hội của các cá nhân, nhóm, cộng đồng
xã hội lâu dài hình thành nên mô hình xã hội, mô hình xã hội được hiểu là hình mẫu
để người ta ứng xử trong trường hợp tương tác cụ thể nào đó mà không phải tìm
kiếm.
Có thể hiểu, tương tác xã hội là hình thức giao tiếp xã hội hay trao đổi giữa cá
nhân và các cộng đồng, trong đó mối quan hệ qua lại của chúng được thực hiện,
hành động xã hội được diễn ra và được sự thích ứng của một hành động này với
một hành động khác, qua đó cũng tìm thấy cái chung trong sự hiểu biết tình huống,
ý nghĩa hành động, nhằm đạt được mức độ hợp tác nhất định hoặc sự đồng tình giữa
chúng. Trong nghiên cứu này, khái niệm tương tác xã hội chỉ đư ợc hiểu trong giới
hạn tương tác xã hội của h ọc sinh THPT theo hai mố i tương tác phổ biế n của ho ̣c
sinh THPT đó là : tương tác với gia đin
̀ h (với bố , mẹ); tương tác với nhà trường (bạn
bè, thầ y cô và các mố i quan hê ̣ khác trong trường đang theo ho ̣c).
1.1.5.2. Ảnh hưởng của tương tác xã hội
Tương tác xã hội có ảnh hưởng lớn đến không chỉ bản thân mỗi cá nhân mà
còn đến cộng đồng rộng lớn trong xã hội. Tương tác xã hội là cơ sở hình thành nên
quan hệ xã hội- nền tảng duy trì những mối dây liên hệ, tồn tại xã hội. Đây là bước
đệm thiết lập nên mối liên quan giữa các chủ thể mà không có nó sẽ không thể có
quan hệ xã hội.
Trước tiên cần xét đến khía cạnh định hướng hoạt động cho con người của
tương tác xã hội. Con người trong xã hội luôn có mối liên hệ, ảnh hưởng lẫn nhau.
Hành vi của mỗi người đều có thể trở thành một chỉ dẫn định hướng cho hành vi
của những người khác.
Con người không hoạt động riêng lẻ mà phải thường xuyên tiếp xúc, liên hệ tới
những đối tượng, sự việc, hiện tượng khác nhau. Con người sống trong một mạng
21