Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Bảo vệ các quyền con người bằng các quy phạm của chế định các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự một số vấn đề về lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THANH LOAN

BẢO VỆ CÁC QUYỀN CON NGƢỜI
BẰNG CÁC QUY PHẠM CỦA CHẾ ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP
ƣNGĂN CHẶN TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THANH LOAN

BẢO VỆ CÁC QUYỀN CON NGƢỜI
BẰNG CÁC QUY PHẠM CỦA CHẾ ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP
ƣNGĂN CHẶN TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
MÃ SỐ: 60 38 40

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS – TS NGUYỄN NGỌC CHÍ


HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thanh Loan

1


Danh mục các từ viết tắt
BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

TTHS

Tố tụng hình sự

BPNC


Biện pháp ngăn chặn

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài: .....................................................................................6
2. Tình hình nghiên cứu đề tài: ...............................................................................8
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: ...............................................................9
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài: ..............................................................................9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: ............................................................................9
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: ...........................................................................9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: .................................................................................10
6. Những điểm mới của luận văn: .........................................................................10
7. Cơ cấu của luận văn: ..........................................................................................10
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON
NGƢỜIBẰNG CÁC QUY PHẠM CỦA CHẾ ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP NGĂN
CHẶN .......................................................................................................................11
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ.......................................................11
1.1. Quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự và bảo vệ quyền con ngƣời bằng
các quy phạm của chế định các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng
hình sự ......................................................................................................................11
1.1.1. Quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự ....................................................11
1.1.2. Khái niệm bảo vệ quyền con ngƣời bằng các quy phạm của chế định các
biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự ........................................16
1.2. Quyền của ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn theo luật quốc tế nhân
quyền ........................................................................................................................29
1.2.1. Quyền an toàn tự do thân thể.......................................................................29

1.2.2. Quyền đƣợc xét xử công bằng ......................................................................32
1.3. Cơ chế bảo vệ quyền của ngƣời bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo
luật nhân quyền quốc tế ..........................................................................................33
1.3.1.

Cơ chế quốc tế ...........................................................................................33

3


CHƢƠNG II: QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƢỜI BẰNG CÁC QUY PHẠM CỦA CHẾ ĐỊNH CÁC
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ ......37
2.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về bảo vệ quyền con ngƣời bằng
các quy phạm của chế định các biện pháp ngăn chặn .........................................37
2.1.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về bảo vệ quyền con ngƣời bằng
các quy phạm của chế định các biện pháp ngăn chặn trƣớc khi ban hành Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2003 ................................................................................37
2.1.2. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ................................................................44
2.2. Bảo vệ quyền con ngƣời bằng các biện pháp ngăn chặn trong BLTTHS
2003 ...........................................................................................................................52
2.2.1. Bắt ngƣời ........................................................................................................52
2.2.2. Biện pháp ngăn chặn tạm giữ ......................................................................61
2.2.3. Biện pháp ngăn chặn tạm giam ...................................................................67
2.2.4. Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cƣ trú .............................................79
2.2.5. Biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh ......................................................................82
2.2.6. Biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo. ...........85
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong việc bảo vệ quyền con
ngƣời bằng quy phạm về các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng
hình sự ......................................................................................................................88

2.3.1. Nguyên nhân thuộc về các quy phạm pháp luật ........................................88
2.3.2. Nguyên nhân thuộc về các chủ thể áp dụng pháp luật ..............................89
2.3.3. Nguyên nhân khách quan .............................................................................89
CHƢƠNG III: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI BẰNG CÁC QUY
PHẠM CỦA CHẾ ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG PHÁP
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ ..................................................................................92
3.1. Cơ sở của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền
con ngƣời bằng các quy phạm của chế định các biện pháp ngăn chặn trong
pháp luật TTHS .......................................................................................................92
3.2. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về các biện pháp ngăn chặn ............93
4


3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng hình sự ...93
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con ngƣời bằng các quy
phạm của chế định các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật TTHS ................99
3.3.1. Nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của những
ngƣời tiến hành tố tụng...........................................................................................99
3.3.2. Giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác giám sát việc bảo vệ
quyền con ngƣời trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn ........................100
KẾT LUẬN ............................................................................................................103
Danh mục tài liệu tham khảo ...............................................................................105

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay đất nƣớc ta đang xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền – Nhà nƣớc ở

đó quyền con ngƣời đƣợc bảo vệ bằng pháp luật và đƣợc tôn trọng. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đặt ra nhiệm vụ “Đẩy mạnh xây dụng Nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó đẩy mạnh việc thực hiện chiếc lƣợc cải
cách tƣ pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tƣ pháp trong sạch, vững mạnh,
bảo vệ công lý và bảo vệ quyền con ngƣời”. Do vậy, bảo vệ quyền con ngƣời là
nhiệm vụ cơ bản song song với xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền. Thông qua
đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc quyền con ngƣời đƣợc đề cao, tôn
trọng và bảo vệ. Nghị quyết số 49 – NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị
về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã đề ra phƣơng hƣớng: “… hoàn
thiện các thủ tục tố tụng tƣ pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai,
minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời.” Trong Hiến pháp năm 2013,
văn bản pháp lý mang tính pháp lý cao nhất, việc bảo vệ quyền con ngƣời cũng
đƣợc quy định rõ ràng, cụ thể tại Điều 14 “1. Ở nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các quyền con ngƣời, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội đƣợc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và
pháp luật.”
Quyền con ngƣời là vấn đề đƣợc thế giới quan tâm, đƣợc ghi nhận trong
luật pháp quốc tế và pháp luật của mỗi quốc gia, trong đó có luật tố tụng hình
sự . Hoạt động tố tụng hình sự giải quyết vụ án là vấn đề nhạy cảm, dễ bị xâm
phạm đến quyền con ngƣời, nhất là khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Việc
áp dụng các biện pháp ngăn chặn làm ảnh hƣởng trực tiếp đến các quyền công
dân, cụ thể là quyền tự do, quyền chính trị, quyền học tập, quyền lao động…
của con ngƣời. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, để bảo vệ tính mạng, sức
khỏe của ngƣời khác, theo quy định của pháp luật thì quyền con ngƣời có thể bị
hạn chế. Chủ thể đƣợc quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn là Nhà nƣớc, chủ
thể có quyền lực đặc biệt với sức mạnh cƣỡng chế của bộ máy trấn áp (cơ quan
6



Công an, Viện kiểm sát, Tòa án) một bên là công dân. Từ đó dễ dẫn đến tình
trạng quyền con ngƣời, quyền công dân không đƣợc tôn trọng, không đƣợc bảo
vệ, không đƣợc thực hiện đúng quy định của pháp luật. Bộ luật tố tụng hình sự
ngay từ khi ban hành, quy phạm pháp luật về biện pháp ngăn chặn trong tố
tụng hình sự đã đƣợc quy định khá đầy đủ. Chế định các biện pháp ngăn chặn
đƣợc quy định tại Chƣơng VI của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Pháp luật
tố tụng hình sự Việt Nam quy định chặt chẽ việc áp dụng các biện pháp ngăn
chặn đối với ngƣời thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ các quyền
con ngƣời. Việc áp dụng các quy định đó trong những năm qua góp phần tạo
điều kiện cho các cơ quan tiến hành tố tụng hoàn thành tốt nhiệm vụ giải quyết
các vụ án hình sự, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, trật tự, an toàn
xã hội và bảo vệ các quyền con ngƣời của ngƣời tham gia tố tụng, đặc biệt là
của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Tuy nhiên một số quy định về việc áp
dụng biện pháp ngăn chặn còn chƣa rõ ràng, trong thực tế năng lực, tinh thần
trách nhiệm, phẩm chất của ngƣời tiến hành tố tụng dẫn đến việc áp dụng biện
pháp ngăn chặn chƣa thống nhất, làm ảnh hƣởng, thậm chí xâm phạm đến
quyền con ngƣời, ảnh hƣởng đến quyền của ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn
chặn. Một nghiên cứu toàn diện về lí luận, về quy định pháp luật thực tiễn và
thực tiễn việc áp dụng biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự để
đảm bảo các quy định của pháp luật và việc áp dụng các quy định pháp luật về
biện pháp ngăn chặn đƣợc thực hiện đúng, thống nhất nhằm kịp thời ngăn chặn
tội phạm, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hình sự đúng pháp luật, nhằm
hoàn thiện quy phạm các biện pháp ngăn chặn để bảo vệ các quyền con ngƣời
bằng pháp luật tố tụng hình sự. Từ những phân tích nêu trên, tôi đã quyết định
chọn đề tài “Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm của chế định các
biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự - Một số vấn đề lí luận
và thực tiễn” cho luận văn thạc sỹ - Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành
luật hình sự của mình.

7



2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Bảo vệ quyền con ngƣời là vấn đề đƣợc các quốc gia trên thế giới, các tổ
chức quốc tế và Việt Nam rất quan tâm và đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ.
Bảo vệ quyền con ngƣời bằng các quy phạm của pháp luật tố tụng hình sự, của
quy phạm về các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự đã đƣợc
nhiều tác giả đề nghiên cứu dƣới những góc độ khác nhau. Khi chọn đề tài tôi
đã nghiên cứu một số sách chuyên khảo, các bài viết trên các tạp chí khoa học
về bảo vệ các quyền con ngƣời bằng các quy định của pháp luật tố tụng hình
sự, bằng các quy định về các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình
sự nhƣ: Đề tài khoa học “Bảo vệ quyền con ngƣời bằng pháp luật hình sự và
pháp luật tố tụng hình sự” do GS.TSKH Lê Văn Cảm, TS Nguyễn Ngọc Chí,
Ths Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì; Bài viết “Bảo vệ quyền con ngƣời bằng
pháp luật tố tụng hình sự” của Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Chí, Khoa luật, Đại học
quốc gia Hà Nội đƣợc đăng trên Tạp chí Khoa học của Đại học quốc gia Hà
Nội (số 23, năm 2007); Tham luận “Bảo vệ quyền con ngƣời trong tố tụng hình
sự” của Thạc sỹ Đinh Thế Hƣng – Viện Nhà nƣớc và pháp luật tại Hội thảo:
Các điều kiện đảm bảo quyền con ngƣời ở Việt Nam do Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Viện NN và Pháp luật tổ chức ngày 27/8/2010; Sách chuyên khảo “Bảo
vệ quyền con ngƣời trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam” của TS
Trần Quang Tiệp – NXB Chính trị quốc gia năm 2004; Sách chuyên khảo
“Biện pháp ngăn chặn khám xét và kê biên tài sản trong bộ luật tố tụng hình sự”
của Ths Nguyễn Mai Bộ - Nhà xuất bản Tƣ pháp năm 2004; Ngoài ra, một số
sách chuyên khảo, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành nhƣ: Tạp chí Tòa án
nhân dân; Tạp chí Kiểm sát; Tạp chí Luật học; Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật;
Tạp chí nghiên cứu lập pháp; Tạp chí Công an nhân dân…
Các công trình nghiên cứu, các bài viết, các tham luận đã đƣợc công bố đã
đề cập đến việc bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp hình sự, trong
pháp luật tố tụng hình sự, trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong

pháp luật tố tụng hình sự. Tuy nhiên một số vấn đề về lí luận về bảo vệ các
quyền con ngƣời bằng các quy phạm của chế định các biện pháp ngăn chặn, các
8


biện pháp bảo vệ các quyền con ngƣời bằng các quy phạm của chế định các biện
pháp ngăn chặn mới đƣợc đề cập ở mức độ nhất định để từ đó đánh giá đúng
thực trạng và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật tố tụng hình sự nhằm
đƣa ra những giải pháp để bảo vệ quyền con ngƣời bằng các biện pháp ngăn
chặn đƣợc quy định trong pháp luật tố tụng hình sự.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, các quy định của pháp luật tố tụng hình sự
Việt Nam và thực tiễn bảo vệ quyền con ngƣời bằng các quy phạm của chế định
các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự, luận văn sẽ đƣa ra
những tồn tại, hạn chế để từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các
quy định của pháp luật tố tụng hình sự về các biện pháp ngăn chặn, nâng cao
phẩm chất, năng lực của những ngƣời tiến hành tố tụng và tăng cƣờng công tác
giám sát việc bảo vệ quyền con ngƣời trong việc áp dụng các biện pháp ngăn
chặn trong hoạt động tố tụng hình sự ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
- Luận văn làm rõ vấn đề lí luận về quyền con ngƣời, bảo vệ các quyền
con ngƣời trong pháp luật tố tụng hình sự và bảo vệ các quyền con ngƣời bằng
các quy phạm của chế định các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng
hình sự.
- Luận văn phân tích các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về bảo vệ
các quyền con ngƣời bằng các quy định về biện pháp ngăn chặn.
- Luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc
bảo vệ các quyền con ngƣời bằng các quy định của chế định các biện pháp
ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự.

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Lí luận về bảo vệ quyền con ngƣời bằng các quy phạm của chế định các
biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự
- Các quy định của chế định các biện pháp ngăn chặn trong Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành;
9


- Thực tiễn việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong các giai đoạn
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;
- Thực trạng của việc bảo vệ các quyền con ngƣời bằng các quy phạm
của chế định các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự Việt
Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa
Mác – Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chính sách của Đảng về bảo vệ các quyền con
ngƣời bằng pháp luật.
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng khi thực hiện luận văn:
phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, phƣơng
pháp lịch sử…
6. Những điểm mới của luận văn:
- Luận văn làm rõ vấn đề lí luận về bảo vệ các quyền con ngƣời bằng các
quy định của chế định các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự.
- Luận văn phân tích các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về bảo
vệ các quyền con ngƣời bằng quy phạm về các biện pháp ngăn chặn.
- Luận văn đồng thời đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy phạm
về các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự.
7. Cơ cấu của luận văn:
Luận văn gồm có phần mở đầu, phần kết luận và 4 chƣơng:

- Chƣơng I: Một số vấn đề lí luận về bảo vệ quyền con ngƣời bằng các
quy phạm của chế định các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự.
- Chƣơng II: Quy định của pháp luật và thực tiễn bảo vệ quyền con
ngƣời bằng các quy phạm của chế định các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật
tố tụng hình sự.
- Chƣơng III: Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo
vệ các quyền con ngƣời bằng các quy phạm của chế định các biện pháp ngăn
chặn trong pháp luật tố tụng hình sự.
10


CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
BẰNG CÁC QUY PHẠM CỦA CHẾ ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.1. Quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự và bảo vệ quyền con
ngƣời bằng các quy phạm của chế định các biện pháp ngăn chặn trong
pháp luật tố tụng hình sự
1.1.1. Quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự
1.1.1.1. Khái quát về quyền con ngƣời
Quyền con ngƣời là một vấn đề liên quan đến nhiều lĩnh vực trong cuộc
sống nhƣ chính trị, đạo đức, pháp lý, kinh tế… Quyền con ngƣời là thuật ngữ
đƣợc sử dụng từ thời cổ đại trong lịch sử chính trị, tƣ tƣởng của nhân loại.
Quyền con ngƣời ở mỗi phạm trù nghiên cứu khác nhau đƣợc định nghĩa khác
nhau, chƣa có một định nghĩa nào bao hàm đƣợc đƣợc đầy đủ các yếu tố của
quyền con ngƣời. Do đó có nhiều định nghĩa khác nhau về quyền con ngƣời đã
đƣợc công bố, mỗi định nghĩa tiếp cận quyền con ngƣời theo những góc độ
khác nhau. Quyền con ngƣời đƣợc xem xét dƣới góc độ quyền tự nhiên của
con ngƣời hoặc quyền con ngƣời đƣợc gắn với thuộc tính xã hội – chính trị của
con ngƣời trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Có thể nói, quyền con

ngƣời cần phải đƣợc xem xét dƣới góc độ các quyền tự nhiên, quyền bẩm sinh
và những quyền phát sinh trong đời sống của con ngƣời gắn với một cộng
đồng, một quốc gia và với toàn thể nhân loại.
Ở góc độ quốc tế, thì “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn
cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động
hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do
cơ bản của con người” 1 (Định nghĩa đƣợc đƣa ra bởi Văn phòng Cao ủy Liên
hiệp quốc về quyền con ngƣời).

1

United Nations, UNHCHR, Freequently Asked Questions on a human rights

11


Ở Việt Nam, đã có nhiều định nghĩa về quyền con ngƣời đƣợc đƣa ra
bởi các chuyên gia. Tại giáo trình “Lý luận và pháp luật về quyền con ngƣời”
do Nhà xuất bản chính trị quốc gia xuất bản năm 2009, quyền con ngƣời đƣợc
định nghĩa: “Là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con
ngƣời đƣợc ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận
pháp lý quốc tế”2 Theo GS. TS Phạm Hồng Thái thì quyền con ngƣời có
những đặc trƣng sau: Tính phổ biến, tính không thể chuyển nhƣợng, tính
không thể phân chia, tính liên hệ, phụ thuộc lẫn nhau 3. Quyền con ngƣời là
một khái niệm có tính chất bao quát, đƣợc áp dụng cho tất cả mọi ngƣời, nhóm
ngƣời thuộc mọi quốc gia, dân tộc, chủng tộc… trên toàn thế giới thể hiện
trong mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau và với toàn thể cộng đồng.
Quyền con ngƣời là tự nhiên,vốn có, dành cho tất cả mọi ngƣời nên quyền con
ngƣời mang tính phổ biến. Quyền con ngƣời mang tính không thể phân chia,
mọi quyền con ngƣời đều có giá trị nhƣ nhau và đều cần đƣợc tôn trọng, bảo

đảm thực hiện. Quyền con ngƣời không thể bị tƣớc bỏ hay hạn chế một cách
tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, không thể chuyển nhƣợng. Bất kỳ quyền con
ngƣời nào đƣợc bảo đảm hay bị vi phạm đều tác động tích cực hay tiêu cực
đến các quyền khác nên nó mang tính liên hệ, phụ thuộc lẫn nhau.
Quyền con ngƣời đƣợc ghi nhận trong các công ƣớc quốc tế đƣợc ký kết
trong khuôn khổ Liên hiệp quốc nhƣ Công ƣớc quốc tế về quyền dân sự và
chính trị, Công ƣớc quốc tế về quyền kinh tế, văn hóa, xã hội và các tuyên bố,
nghị định thƣ… bao gồm các quyền cơ bản nhƣ: Quyền tự quyết; Quyền sống;
Quyền tự do, an toàn cá nhân (Bao gồm tự do, không bị bắt, giam giữ tùy tiện);
Quyền bình đẳng (Bao gồm bình đẳng trƣớc pháp luật và đƣợc pháp luật bảo vệ
bình đẳng); Quyền đƣợc công nhận là tƣ cách con ngƣời trƣớc pháp luật; Quyền
tự do tôn giáo, tự do ý kiến, tự do lập hội; Quyền đƣợc tham gia vào việc công,
quyền tiếp cận dịch vụ công, quyền ứng cử, bầu cử; Quyền có một phiên tòa
công bằng trong các vụ án dân sự, hình sự; Quyền làm việc; Quyền về giáo dục;
2
3

Giáo trình “ Lý luận và pháp luật về quyền con ngƣời”…
Hỏi đáp về quyền con ngƣời, NXB Đại học quốc gia……

12


Quyền tự do hôn nhân, bình đẳng trong hôn nhân; Quyền đƣợc bảo vệ đặc biệt
của trẻ em, quyền làm mẹ của phụ nữ…
Quyền con ngƣời không đồng nhất với quyền công dân. Quyền con ngƣời
là những quyền tự nhiên, vốn có của con ngƣời, còn quyền công dân trƣớc hết
cũng là quyền con ngƣời nhƣng quyền công dân gắn liền với quốc tịch, với địa vị
pháp lý của công dân trong mối quan hệ với nhà nƣớc và đƣợc nhà nƣớc đảm
bảo đối với công dân của họ. Quyền công dân là những quyền đƣợc Nhà nƣớc

thừa nhận, áp dụng cho công dân của mình, chỉ những ai có quốc tịch của một
quốc gia thì mới đƣợc hƣởng quyền công dân của quốc gia đó. Trong các công
ƣớc quốc tế, các nghị định thƣ, tuyên bố quốc tế hay hiến pháp, văn bản luật của
các quốc gia thì khi đề cập đến quyền con ngƣời thƣờng dùng từ “mọi ngƣời”
hoặc “không ai” để thể hiện quyền con ngƣời và dùng từ công dân khi quy định
các quyền, nghĩa vụ của công dân. Quyền con ngƣời là khái niệm rộng hơn
quyền công dân, áp dụng cho mọi ngƣời, không bị hạn chế nhƣ quyền công dân.
Hiến pháp năm 2013, đạo luật gốc – đạo luật cơ bản, là bản Hiến pháp đã
ghi nhận chế định quyền con ngƣời. Lần đầu tiên quyền con ngƣời đƣợc quy
định trong Hiến pháp và đƣợc tách bạch với quyền công dân và đƣợc quy định
ngay tại Chƣơng II của Hiến pháp, ngay sau Chƣơng I quy định về chế độ chính
trị. Trong Hiến pháp năm 2013, quyền con ngƣời đã đƣợc đặt vào một vị trí trang
trọng, là trung tâm của những sửa đổi trong Hiến pháp. Điều này thể hiện sự coi
trọng đến quyền con ngƣời, quyền công dân trong đời sống chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội của đất nƣớc. Trong Hiến pháp năm 2013, quyền con ngƣời cũng
đƣợc quy định thêm và đƣợc đảm bảo bởi nguyên tắc “Quyền con ngƣời, quyền
công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trƣờng hợp cần thiết
vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng” (Điều 14). Mọi ngƣời có nghĩa vụ tôn trọng quyền của
ngƣời khác.

13


1.1.1.2. Đặc điểm của quyền con ngƣời trong pháp luật tố tụng hình
sự
Tố tụng hình sự là một lĩnh vực điều chỉnh của pháp luật với các qui định
về thẩm quyền, thủ tục giải quyết vụ án, trong đó có các qui định về các biện
pháp ngăn chặn. Khi tiến hành tố tụng giải quyết vụ án, hoạt động của các cơ
quan tiến hành tố tụng ít nhiều ảnh đến quyền con ngƣời, tác động đến quyền

con ngƣời theo hƣớng tiêu cực nên cần có cơ chế để bảo đảm quyền con ngƣời
không bị xâm hại. So với các lĩnh vực khác thì quyền con ngƣời trong TTHS
khá nhạy cảm và có những những đặc điểm sau:
a. Đối tƣợng quyền con ngƣời trong TTHS
Tham gia vào quá trình tố tụng giải quyết vụ án hình sự có nhiều chủ thể
tham gia, nhƣng đối tƣợng của quyền con ngƣời trong TTHS chỉ là những
“ngƣời yếu thế”. Nói cách khác họ là những ngƣời tham gia tố tụng hình sự, đặc
biệt là ngƣời bị cáo buộc phạm tội ở những giai đoạn khác nhau của TTHS, bao
gồm: Ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo và ngƣời tham gia tố tụng
khác nhƣ: ngƣời bị hại, ngƣời làm chứng… Trong đó, ngƣời bị tạm giữ, bị can,
bị cáo là những ngƣời mà quyền của họ dễ bị xâm phạm, dễ bị tổn thƣơng, đặc
biệt là quyền sống, quyền tự do, quyền chính trị…Theo PGS. TS Nguyễn Ngọc
Chí thì đối tƣợng quyền con ngƣời trong TTHS bao gồm: Ngƣời bị tình nghi
phạm tội, ngƣời phạm tội bị kết án và phải chấp hành hình phạt do Tòa án tuyên,
nhóm ngƣời tham gia tố tụng do có quyền, lợi ích liên quan đến vụ án nhƣ :
Ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan, ngƣời bào chữa…4
b. Đặc điểm quyền con ngƣời trong TTHS
Trên bình diện chung thì quyền con ngƣời trong pháp luật tố tụng hình sự
là những quy định trong pháp luật tố tụng hình sự nhằm bảo vệ những ngƣời
tham gia tố tụng khỏi việc bị xâm hại đến sức khỏe, nhân phẩm, quyền tự do,
quyền chính trị… khi tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng hình sự. Quyền
con ngƣời trong tố tụng hình sự trên mỗi một góc độ khác nhau thì có những
4

Nguyễn Ngọc Chí, Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXBĐHQG, Hà nội năm 2013, tr 35

14



đặc điểm khác nhau. Theo quan điểm của tác giả luận văn thì quyền con ngƣời
trong TTHS có các đặc điểm sau: a.Quyền con ngƣời đƣợc dựa trên các chuẩn
mực đạo đức trong xã hội, phản ánh những quy tắc đạo đức của thời kỳ nó
đƣợc ra đời; b. Ở mỗi một giai đoạn lịch sử thì quyền con ngƣời lại mang đặc
điểm của thời kỳ lịch sử đó; c. Quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự đƣợc quy
định bởi nhà nƣớc, cụ thể là cơ quan lập pháp và đƣợc giải thích bởi các cơ quan
tƣ pháp. Dù trong tố tụng hình sự, quyền con ngƣời có những quyền tự nhiên
vốn có hay đƣợc nhà nƣớc thừa nhận thì vẫn phải đƣợc quy định trong pháp luật
về tố tụng hình sự. Thông qua các văn bản pháp luật, quyền con ngƣời trong tố
tụng hình sự mới đƣợc đảm bảo.
Từ những đặc điểm và phân tích nêu trên, tác giả luận văn chia sẻ định
nghĩa của Giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Khoa Luật Đại học quốc gia Hà
Nội: “Quyền con ngƣời trong TTHS là tổng hợp các quyền thuộc nhóm quyền
dân sự, chính trị nhằm mục đích khẳng định việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
tôn trọng danh dự, nhân phẩm của con ngƣời trong mọi hoàn cảnh cũng nhƣ bảo
đảm việc xét xử công bằng bởi một Tòa án độc lập khách quan đối với những
ngƣời yếu thế (Ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, ngƣời bị kết án và những ngƣời
tham gia tố tụng khác) khỏi sự tùy tiện và sự lạm quyền của các cơ quan và nhân
viên nhà nƣớc trong các hoạt động TTHS”5
Quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự bao gồm những quyền cơ bản:
Quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, thông tin
cá nhân, tài sản; Quyền đƣợc xét xử công bằng, công khai, độc lập bởi Tòa án;
Quyền đƣợc bào chữa, đƣợc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp; Quyền đƣợc suy
đoán vô tội; Quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án; Quyền đƣợc áp
dụng các thủ tục đặc biệt đối với ngƣời chƣa thành niên; Quyền khiếu nại, tố cáo
với hoạt động tiến hành tố tụng…Khoa học pháp lý phân chia quyền con ngƣời
trong TTHS thành hai nhóm: a. Nhóm thứ nhất, các quyền an toàn thân thể, danh
dự, nhân phẩm của cá nhân trong tố tụng hình sự gồm quyền đƣợc bảo vệ không
5


Nguyễn Ngọc Chí, Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXBĐHQG, Hà nội năm 2013, tr 43

15


bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục; quyền đƣợc
bảo vệ để khỏi bị bắt, giam giữ tùy tiện; quyền đƣợc đối xử nhân đạo và tôn
trọng nhân phẩm của những ngƣời bị tƣớc tự do; quyền thông tin, liên lạc bên
ngoài; quyền có cơ chế khiếu nại, tố cáo hữu hiệu; quyền đối với ngƣời chƣa
thành niên. b. Nhóm thứ hai, Quyền đƣợc xét xử công bằng bao gồm: quyền bình
đẳng trƣớc Tòa án và đƣợc xét xử bởi Tòa án độc lập, không thiên vị, công khai;
quyền bào chữa, quyền đƣợc xét xử theo thủ tục riêng của ngƣời chƣa thành
niên; quyền kháng cáo; quyền đƣợc bồi thƣờng khi bị kết án oan; quyền không bị
xét xử hai lần về cùng một tội danh; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì lý
do không thực hiện đƣợc nghĩa vụ hợp đồng; Không bị coi là có tội nếu hành vi
không cấu thành tội phạm theo pháp luật vào thời điểm thực hiện hành vi6.
1.1.2. Khái niệm bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm của chế
định các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự
1.2.1.1. Quyền của ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn
Quyền của ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn có các đặc điểm sau:
a. Quyền của người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là quyền của người
thuộc các nhóm người dễ bị tổn thương
Ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn thuộc nhóm ngƣời dễ bị tổn
thƣơng vì họ là những ngƣời bị hạn chế, bị tƣớc tự do nhƣ quyền tự do đi lại, tự
do cƣ trú… Việc thừa nhận và bảo đảm các quyền con ngƣời của họ là hết sức
cần thiết và quan trọng. Việc coi nhẹ, phủ nhận các quyền của bất cứ nhóm
ngƣời nào trong xã hội đều có thể dẫn đến mất sự ổn định trong xã hội, đồng thời
cũng không đi ngƣợc lại với nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế về quyền con
ngƣời là nguyên tắc tất cả các quyền con ngƣời đƣợc áp dụng một cách bình
đẳng với tất cả mọi ngƣời. Bình đẳng không có nghĩa là cào bằng mức độ hƣởng

thụ, thực chất là sự bất bình đẳng.

6

Nguyễn Ngọc Chí, Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXBĐHQG, Hà nội năm 2013, tr41,42

16


Những ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là những ngƣời có vị thế về
chính trị, xã hội thấp hơn, khiến họ có nguy cơ bị vi phạm các quyền con ngƣời
nên họ cần đƣợc chú ý bảo vệ. Những ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn
thuộc nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng là: Do địa vị pháp lý là ngƣời bị giới hạn
một số quyền so với các công dân bình thƣờng, bị giảm đi cơ hội hƣởng thụ các
quyền nhƣ những ngƣời bình thƣờng khác nhƣ quyền tự do đi lại, tự do cƣ trú, tự
do hành nghề…; Do nhận thức và quan niệm của cố hữu của những ngƣời tiến
hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng, của cơ quan quản lý hành chính và thậm
chí của một số ngƣời sống xung quanh họ. Họ thƣờng bị đối xử không công
bằng, bị coi là tội phạm mặc dù chƣa bị kết tội bởi bản án có hiệu lực pháp
luật.... vì đó mà các quyền chính đáng của họ bị xâm phạm khiến họ dễ bị tổn
thƣơng hơn, đặc biệt về mặt tinh thần dẫn đến nguy cơ cao bị bức cung, dùng
nhục hình…
b. Đó là những quyền cơ bản và đặc thù của con người cho dù họ có bị
tước hoặc hạn chế một số quyền tự do.
Quyền của ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là một bộ phận cấu
thành của quyền con ngƣời. Quyền con ngƣời xuất phát từ giá trị của con ngƣời,
không phân biệt giới tính, dân tộc, màu da, ngôn ngữ hay bất kỳ địa vị nào.
Ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cũng có những phẩm chất và giá trị con
ngƣời, không vì bị áp dụng biện pháp ngăn chặn mà họ bị mất hết quyền con
ngƣời. Ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn có các quyền con ngƣời tự nhiên,

có bản. Việc ghi nhận và bảo vệ các quyền con ngƣời nói chung, quyền của
ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn nói riêng nhằm đáp ứng những đòi hỏi tất
yếu về bảo vệ giá trị của con ngƣời.
Ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cũng đƣợc hƣởng các quyền con
ngƣời cơ bản trên cƣơng vị bình đẳng nhƣ ngƣời bình thƣờng khác, ngoài ra họ
còn có những quyền đặc thù, cơ chế bảo vệ đặc biệt dành cho họ. Đó là các
quyền nhƣ quyền không bị bức cùng, dùng nhục hình, quyền đƣợc đối xử nhân
đạo, quyền đƣợc thông tin về lý do bắt giữ và các quyền đƣợc có khi bị bắt giữ,
các quyền thuộc nhóm quyền xét xử công bằng, quyền của nhóm ngƣời chƣa
17


thành niên… Việc quy định những ƣu tiên này cho họ nhằm bảo về họ khỏi nguy
bị vi phạm nhiều hơn các quyền khác.
c. Các quyền của người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn được pháp luật
thừa nhận và bảo vệ.
Quyền của ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn mang tính pháp lý, phải
đƣợc quy định trong pháp luật, chỉ khi chƣa đƣợc Nhà nƣớc, pháp luật ghi nhận
thì mới trở thành quyền. Hầu hết các văn kiện pháp luật của các quốc gia đều thể
hiện quyền con ngƣời là các quyền pháp lý. Quyền pháp lý là tập hợp chọn lọc
và đã đƣợc cụ thể hóa của các quyền tự nhiên, có thể chƣa bao gồm hết các
quyền tự nhiên.
Pháp luật là công cụ hữu hiệu của Nhà nƣớc trong việc thực hiện, bảo vệ
quyền của ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn. Thông qua pháp luật, nghĩa vụ
tôn trọng và thực thi các quyền có hiệu lực bắt buộc và thống nhất cho tất cả mọi
chủ thể trong xã hội. Vai trò của pháp luật đối với việc thúc đẩy các quyền của
ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn thể hiện rõ ở hai khía cạnh là thừa nhận
và bảo đảm các quyền cho họ, chỉ khi đƣợc pháp luật thừa nhận và bảo vệ thì
những quyền của họ mới mang đầy đủ giá trị hiện thực. Pháp luật là phƣơng tiện
bảo đảm các giá trị thực tế của các quyền của ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn

chặn. Khi đƣợc quy định trong pháp luật, việc tuân thủ và thực hiện các quyền
của ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn mới mang tính cƣỡng chế, bắt buộc
với mọi chủ thể trong xã hội. Pháp luật là công cụ giúp nhà nƣớc bảo đảm sự
tuân thủ, thực thi, là công cụ để các cá nhân bảo vệ các quyền của mình thông
qua việc vận dụng các quy phạm pháp lý. Sự bảo vệ đối với ngƣời bị áp dụng
biện pháp ngăn chặn đƣợc quy định trong luật pháp quốc tế và của mỗi quốc gia,
với những mức độ khác nhau, cách thức khác nhau.
d. Quyền của người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn được bảo đảm bằng
cơ chế cả trong phạm vi quốc tế, khu vực và phạm vi quốc gia.
Các quyền của ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn đƣợc quy định
trong luật pháp quốc tế và quốc gia. Để các quyền đó đi vào cuộc sống, trở thành
hiện thực thì cần thiết phải có cơ chế bảo đảm. Quy định pháp luật là xuất phát
18


điểm bảo đảm quyền con ngƣời nhƣng hiệu quả của quy định sẽ bị hạn chế nếu
không có cơ chế đầy đủ để thực thi. Cơ chế bao gồm bộ máy các cơ quan
chuyên trách và hệ thống các trình tự, thủ tục để thực hiện việc bảo vệ quyền của
họ. Cơ chế bảo đảm quyền của ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn hiện nay
thể hiện ở ba cấp độ, đó là cơ chế quốc tế; cơ chế khu vực; cơ chế quốc gia. Cơ
chế quốc tế có phạm vi rộng lớn, toàn cầu và có vai trò nhất định trong việc bảo
đảm quyền của ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn. Cơ chế khu vực có phạm
vi nhỏ hơn (nhƣ của khối EU). Cơ chế khu vực có đặc điểm là các quốc gia trong
khu vực thƣờng có nhiều điểm chung về kinh tế, văn hóa, truyền thống, có thể dễ
dàng tiếp cận với công chúng hơn so với cơ chế toàn cầu của bởi vì phạm vi địa
lý hẹp hơn. Cơ chế quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
quyền của ngƣời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn.
1.1.2.2. Bảo vệ quyền con ngƣời bằng các quy định của chế định biện
pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự
* Khái niệm biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự

Bảo vệ quyền con ngƣời bằng các quy phạm của chế định các biện pháp
ngăn chặn trong tố tụng hình sự là những qui định của pháp luật tố tụng hình sự
nhằm bảo vệ ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo khỏi việc bị xâm hại đến sức
khỏe, nhân phẩm, quyền tự do, quyền chính trị… khi bị áp dụng các biện pháp
ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Bảo vệ quyền con ngƣời bằng các quy định
của chế định biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là một trong những bộ
phận của bảo đảm quyền con ngƣời trong TTHS. Theo đó, bảo đảm quyền con
ngƣời trong TTHS bao gồm các nội dung sau:
a. Quyền đƣợc bảo vệ không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô
nhận đạo hoặc hạ nhục. Quyền này đƣợc ghi nhận trong Điều 5 Tuyên ngôn
quốc tế nhân quyền. Nội dung của quyền này là không ai bị tra tấn, bị đối xử,
trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ thấp nhân phẩm, không ai có thể bị sử dụng
để làm thí nghiệm y học, khoa học mà không đƣợc sự tự nguyện đồng ý của
những ngƣời đó nhƣng không bao gồm những biện pháp trừng phạt hợp pháp.

19


b. Quyền đƣợc bảo vệ để khỏi bị bắt, giam giữ tùy tiện. Quyền này đƣợc
ghi nhận trong Điều 9 Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền. Nội dung của nó không
chỉ bao gồm bắt, giam, giữ trái pháp luật mà còn gồm cả việc bắt, giam, giữ
không thích đáng, không công bằng.
c. Quyền đƣợc đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm của những ngƣời bị
tƣớc tự do đƣợc ghi nhận tại Điều 10 Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự. Theo
đó theo đó: Những ngƣời bị tƣớc tự do phải đƣợc đối xử nhân đạo với sự tôn trọng
nhân phẩm vốn có của con ngƣời. Khoản 2 Điều này quy định: “Trừ những hoàn
cảnh đặc biệt, bị can, bị cáo phải đƣợc giam giữ tách biệt với những ngƣời đã bị kết
án và phải đƣợc đối xử theo chế độ riêng, phù hợp với quy chế dành cho những
ngƣời bị tạm giam. Những bị can chƣa thành niên phải đƣợc giam giữ tách riêng
khỏi ngƣời lớn và phải đƣợc đƣa ra xét xử càng sớm càng tốt”.

Việc đối xử với những tù nhân trong những trại giam nhằm mục đích chính
là cải tạo họ chứ không phải để trừng phạt, hành hạ họ

d. Quyền đƣợc hƣởng tố tụng riêng cho ngƣời chƣa thành niên bao gồm
những quyền nhằm đảm bảo ngƣời chƣa thành niên đƣợc hƣởng tố tung riêng, có
xét tới độ tuổi của họ và mục đích thúc đẩy sự phục hồi nhân cách của họ. Ngƣời
chƣa thành niên là ngƣời dƣới 18 tuổi, còn có những hạn chế về nhận thức, tâm sinh
lý. Ngƣời chƣa thành niên làm trái pháp luật phải đƣợc hƣởng những đảm bảo tố
tụng ít nhất cũng ngang bằng với những ngƣời đã thành niên. Việc tƣớc tự do của
ngƣời chƣa thành niên chỉ đƣợc sử dụng nhƣ là biện pháp cuối cùng và trong một
thời gian cần thiết tối thiểu, và chỉ nên giới hạn đối với những trƣờng hợp ngoại lệ.
Bên cạnh việc quy định rất nhiều bảo đảm đối với ngƣời chƣa thành niên, cũng
nhấn mạnh quyền có luật sƣ bào chữa và đƣợc yêu cầu trợ giúp pháp lý không phải
trả tiền trong giai đoạn chờ xét xử của họ
Bộ luật TTHS năm 2003 đã thể hiện tƣơng đối đầy đủ những chuẩn mực nêu
trên. Các biện pháp ngăn chặn đều hạn chế quyền tự do thân thể, tự do đi lại, quyền
về tài sản ….. trong thời gian nhất định nên ảnh hƣởng đến các quyền con ngƣời,
quyền công dân. Những biện pháp ngăn chặn bao gồm: Bắt; Tạm giữ; Tạm giam;

Cấm đi khỏi nơi cƣ trú; Bảo lĩnh; Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo.

20


- Bắt ngƣời là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, đƣợc áp dụng
đối với bị can, bị cáo, ngƣời đang bị truy nã, ngƣời thực hiện hành vi phạm tội
quả tang và trong trƣờng hợp khẩn cấp nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi phạm
tội, ngăn chặn việc trốn tránh của họ và để tạo điều kiện cho việc tiến hành tố
tụng, xác định sự thật khách quan của vụ án.
- Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do ngƣời có thẩm

quyền áp dụng đối với những ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp, phạm tội
quả tang, ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với ngƣời bị bắt theo quyết
định truy nã.
- Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do ngƣời có
thẩm quyền áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, phạm
tội rất nghiêm trọng; Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm
trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho
rằng ngƣời đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể
tiếp tục phạm tội.
- Cấm đi khỏi nơi cƣ trú là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự,
đƣợc áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cƣ trú rõ ràng nhằm bảo đảm sự có
mặt của họ theo giấy triệu tập của các cơ quan tiến hành tố tụng.
- Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự đƣợc các cơ quan
tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cƣ trú rõ ràng, có ngƣời
bảo lãnh nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của các cơ quan tiến
hành tố tụng.
- Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo là biện pháp ngăn chặn trong
tố tụng hình sự do ngƣời có thẩm quyền áp dụng đối với bị can, bị cáo để bảo
đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Những biện pháp ngăn chặn nêu trên phải đƣợc áp dụng bởi những ngƣời
có thẩm quyền nhƣ: Chánh án, Phó Chánh án Toà án các cấp; Thẩm phán giữ
chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội
đồng xét xử; Viện trƣởng, Phó Viện trƣởng Viện kiểm sát các cấp; Thủ trƣởng,
Phó Thủ trƣởng Cơ quan điều tra, trong trƣờng hợp này, lệnh bắt phải đƣợc Viện
21


kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trƣớc khi thi hành; Ngƣời chỉ huy quân đội độc lập
cấp trung đoàn và tƣơng đƣơng, ngƣời chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên
giới, ngƣời chỉ huy tàu bay, tàu biển hoặc chỉ huy trƣởng vùng cảnh sát biển.

Riêng việc bắt ngƣời trong trƣờng hợp phạm tội quả tang, bắt ngƣời đang bị truy
nã thì mọi công dân đều có quyền bắt.
* Căn cứ áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình
sự
Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với những ngƣời bị nghi ngờ
thực hiện hành vi phạm tội hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ đảm bảo cho
các hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng đƣợc thuận lợi, góp phần nâng
cao hiệu quả vào việc đấu tranh phòng chống tội phạm vì ngƣời thực hiện tội
phạm thƣờng có ý thức che dấu tội phạm, trốn tránh để tránh bị xử lý. Việc áp
dụng các biện pháp ngăn chặn tác động trực tiếp đến các quyền cơ bản của công
dân nhƣ quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do cƣ trú và đi lại… do
vậy phải đảm bảo sự công bằng, dân chủ và tôn trọng các quyền công dân đƣợc
Hiến pháp và pháp luật quy định. Vì vậy không đƣợc tùy tiện áp dụng các biện
pháp ngăn chặn mà phải áp dụng dựa trên các căn cứ pháp luật đã quy định để
đảm bảo việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, thực hiện các biện pháp ngăn
chặn đúng pháp luật.
Căn cứ áp dụng các biện pháp ngăn chặn đƣợc quy định tại Điều 79 Bộ
luật tố tụng hình sự bao gồm: Để kịp thời ngăn chặn tội phạm; Khi có căn cứ
chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử; Sẽ tiếp
tục phạm tội; Cần bảo đảm thi hành án.
a. Đề kịp thời ngăn chặn tội phạm
Kịp thời ngăn chặn tội phạm, để tội phạm không xảy ra, không tiếp tục
xảy ra, không hoàn thành để gây ra nguy hiểm cho xã hội là một việc làm cần
thiết. Do đó BLTTHS quy định để kịp thời ngăn chặn tội phạm là một căn cứ áp
dụng biện pháp ngăn chặn.
Để kịp thời ngăn chặn tội phạm thƣờng đƣợc sử dụng để bắt ngƣời trong
trƣờng hợp khẩn cấp (Khi có căn cứ cho rằng ngƣời nào đó đang chuẩn bị thực
22



hiện tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng) hoặc bắt ngƣời phạm tội
quả tang (Khi thấy một ngƣời đang thực hiện tội phạm).
b. Khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều
tra, truy tố, xét xử
Những ngƣời bị tình nghi thực hiện tội phạm hay đã bị truy cứu trách
nhiệm hình sự nếu không bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn phần lớn sẽ gây
nhiều khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố tụng nên việc áp dụng các biện
pháp ngăn chặn là cần thiết. Khi họ có các hành vi gây khó khăn thì việc giải
quyết vụ án của các cơ quan tiến hành tố tụng gặp nhiều khó khăn và việc tìm ra
sự thật khách quan của vụ án gặp nhiều cản trở thậm chí không thực hiện đƣợc.
Việc gây khó khăn của họ thể hiện ở việc trốn tránh triệu tập của các cơ quan
tiến hành tố tụng, làm sai lệch hoặc thủ tiêu chứng cứ, bàn bạc, câu kết với
những ngƣời tham gia tố tụng khác khai báo gian dối, tạo chứng cứ giả…
Do vậy khi có căn cứ nêu trên các cơ quan tiến hành tố tụng phải áp dụng
các biện pháp ngăn chặn hoặc thay đổi các biện pháp ngăn chặn đối với bị can,
bị cáo, ngƣời đã thực hiện hành vi phạm tội để đáp ứng đƣợc nhiệm vụ giải
quyết vụ án hình sự, xác định đƣợc sự thật khách quan của vụ án.
c. Khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội
Trƣờng hợp ngƣời bị tình nghi thực hiện hành vi phạm tội, bị can, bị cáo
có khả năng tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội thì việc áp dụng biện pháp ngăn
chặn để hạn chế hoặc cách ly họ với xã hội để họ không có điều kiện thực hiện
tội phạm là cần thiết. Tuy nhiên, khi xem xét căn cứ này phải xem xét trên mọi
phƣơng diện để tránh việc áp dụng tùy tiện, xâm phạm đến các quyền con ngƣời,
quyền công dân của họ.
Các căn cứ này có thể đƣợc xác định thông qua nhân thân của ngƣời bị
tình nghi thực hiện hành vi phạm tội, bị can, bị cáo, các hành vi khách quan của
họ. Họ là những ngƣời có nhân thân xấu nhƣ: có tiền án, tiền sự, sử dụng trái
phép các chất ma túy... chứng tỏ họ đã đƣợc giáo dục và xử lý bởi pháp luật
nhƣng vẫn tiếp tục vi phạm pháp luật. Họ có các biểu hiện nhƣ đe dọa trả thù
ngƣời bị hại, ngƣời làm chứng… và có khả năng thực hiện đƣợc sự đe dọa.

23


×