Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh đông triều quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THỊ LINH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THỊ LINH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG


Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ LINH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Phạm Thị Linh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn , giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Mạnh Hùng đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5

1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại .......................7
1.2.1 Những nội dung cơ bản về Ngân hàng Thương mại ......................................... 7
1.2.2 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại 11
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM .......................19
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ..................................21
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...........................31
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................31
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................31
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................32
2.1.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh bằng mô hình SWOT .....................................33
2.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................35
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHNN&PTNT
ĐÔNG TRIỀU ..........................................................................................................38
3.1 Khái quát về NHNN & PTNT chi nhánh Đông Triều ........................................38
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển NHNN&PTNT chi nhánh Đông Triều ...38
3.1.2 Bộ máy quản lý ..................................................................................................40
3.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh tại NHNN&PTNT Đông Triều trong 4 năm
gần đây ( 2011- 2014).................................................................................................43


3.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh...........................................................................54
3.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng .................54
3.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng ............................65
3.2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh bằng mô hình SWOT......................................79
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NHNN&PTNT ĐÔNG TRIỀU .......................................................................92
4.1. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNN&PTNT chi nhánh
Đông Triều Quảng Ninh............................................................................................92
4.2 Vận dụng mô hình SWOT để đƣa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh

của ngân hàng NN và PTNT Đông Triều Quảng Ninh .............................................93
4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNN&PTNT chi
nhánh Đông Triều Quảng Ninh .................................................................................99
4.3.1. Đối với NHNN&PTNT Việt Nam ....................................................................99
4.3.2. Về phía Chính Phủ..........................................................................................100
4.3.3. Về phía Ngân hàng nhà nước Việt Nam. ......................................................101
KẾT LUẬN .............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................104


DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ABBANK

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình

2

ACB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu

3


AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

4

BIDV

Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

5

DN

Doanh nghiệp

6

NH

Ngân hàng

7

NHNN & PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

8


NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

9

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

10

NHTW

Ngân hàng Trung ƣơng

11

NHTM CP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

12

NHTM QD

Ngân hàng thƣơng mại quốc dân

13


SAIGONBANK

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài gòn

14

TECHCOMBANK

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng

15

TCTD

Tổ chức tín dụng

16

TCKT

Tổ chức kinh tế

17

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

18


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

19

USD

Đô la Mỹ

20

VIB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế

21

VIETCOMBANK

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng

22

VIETINBANK

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng

23


VNĐ

Việt Nam đồng

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4


5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

Nội dung
Cơ cấu nguồn vốn theo đối tƣợng huy động của NHNN
& PTNT chi nhánh Đông Triều Quảng Ninh
Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh NHNN & PTNT
Đông Triều
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT chi
nhánh Đông Triều, Quảng Ninh giai đoạn 2011-2014
Lãi suất của một số NHTM trên địa bàn Đông TriềuQuảng Ninh
Chỉ tiêu chất lƣợng tín dụng tại NHNN&PTNT Đông
Triều năm 2011-2014

Tổng hợp các sản phẩm chủ lực của các ngân hàng trên
địa bàn Đông Triều- Quảng Ninh
Số lƣợng máy ATM và máy POS của các NHTM tại
Đông Triều Quảng Ninh đến thời điểm 12/2014
Ứng dụng ngân hàng lõi “core banking”của một số
NHTM CP trên địa bàn Đông Triều- Quảng Ninh
Thống kê chất lƣợng cán bộ nhân viên tại Chi nhánh
NHNN&PTNT Đông Triều đến 31/12/2014.

ii

Trang
44

46

53

63

70

74

75

76

77



DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 2.1

Sơ đồ mô hình phân tích khả năng cạnh tranh.

33

2

Hình 2.2

Thiết kế nghiên cứu luận văn

36

3

Hình 3.1


Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng

40

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

5

Biểu đồ 3.5


6

Biểu đồ 3.6

Nội dung
Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế của chi nhánh
NHNN & PTNT Đông Triều Quảng Ninh
Tỷ trọng vốn đầu tƣ toàn xã hội và tăng trƣởng GDP
giai đoạn 2011-2014
Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động của
NHNN&PTNT Đông Triều Quảng Ninh năm 2011-2014
Cơ cấu nguồn vốn theo đối tƣợng huy động của
NHNN & PTNT chi nhánh Đông Triều năm 2011
Cơ cấu nguồn vốn theo đối tƣợng huy động của
NHNN & PTNT chi nhánh Đông Triều năm 2014
Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động của NHNN
& PTNT chi nhánh Đông Triều

iii

Trang
52

54

66

67


68

69


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta diễn biến phức tạp khó lƣờng
do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó là những diễn
biến khó lƣờng và bất ổn của thị trƣờng vàng, ngoại tệ, bất động sản.Trong những
năm vừa qua, tình hình hoạt động Ngân hàng (NH) trải qua những khó khăn, nhiều
Ngân hàng Thƣơng mại (NHTM) bị phá sản, làm ăn thua lỗ, nợ xấu cao. Trƣớc tình
hình đó Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) Việt Nam đã điều hành chính sách tiền tệ
linh hoạt, tạo điều kiện cho sự ổn định trở lại của các NHTM. Tuy nhiên, trong quá
trình điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa trong từng giai đoạn chƣa đƣợc
nhịp nhàng đã ảnh hƣởng phần nào đến sự điều hành kinh doanh của các NHTM, dẫn
đến việc tăng lãi suất rất cao để huy động vốn, giành giật vốn giữa các NHTM và nâng
lãi suất cho vay đối với nền kinh tế đã tác động đến kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự quản
lý của nhà nƣớc, hoạt động ngân hàng có đặc thù riêng mà các ngành khác không có
đƣợc đó là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Mặt khác, hoạt động kinh doanh ngân
hàng cũng chịu nhiều rủi ro nhất so với hoạt động kinh doanh của các ngành kinh tế
khác vì tiền tệ luôn là vấn đề nhạy cảm nhất. Bên cạnh đó bài toán lãi suất và lợi nhuận
là vấn đề chung của tất cả các ngân hàng. Trong khi nền kinh tế khởi sắc chậm, lợi
nhuận ngân hàng giảm rõ rệt trong các năm vừa qua khiến cho sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng ngày càng cam go. Bởi vậy, vấn đề đặt ra đối với các NHTM là phải làm gì
để nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế.
Đƣợc đặt tại trung tâm thị xã nên NHNN&PTNT chi nhánh Đông Triều
Quảng Ninh có điều kiện rất thuận lợi trong việc tiếp cận với nhiều nhóm khách
hàng khác nhau, từ hộ dân cƣ đến các cơ sở kinh doanh, các xí nghiệp, doanh

nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, NHNN&PTNT chi nhánh Đông Triều
Quảng Ninh là một trong những ngân hàng hình thành sớm nhất trên địa bàn, có
nguồn vốn huy động ổn định và hoạt động cho vay không ngừng đƣợc đẩy

1


mạnh.Tuy nhiên trong những năm qua, các ngân hàng thƣơng mại quốc dân cùng
địa bàn nhƣ ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam (BIDV), ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam (Vietinbank), ngân hàng Ngoại thƣơng Việt
Nam (Vietcombank) liên tục mở rộng mạng lƣới chi nhánh và phòng giao dịch. Các
ngân hàng thƣơng mại cổ phần nhƣ ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu (ACB),
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn (SCB), ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ
Thƣơng Việt Nam (Techcombank)…không ngừng đƣa ra những chƣơng trình
khuyến mãi thúc đẩy huy động vốn, các gói vay tiêu dùng, vay sản xuất kinh doanh
linh hoạt lãi suất hấp dẫn cùng các sản phẩm ngân hàng điện tử đã gây ảnh hƣởng
đáng kể đến hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT chi nhánh Đông Triều Quảng
Ninh. Trong bối cảnh thị trƣờng ngân hàng cạnh tranh gay gắt nhƣ vậy,
NHNN&PTNT chi nhánh Đông Triều Quảng Ninh cần có những giải pháp và
phƣơng hƣớng cụ thể để thúc đẩy bán và giữ vững thị phần. Chính vì lẽ đó mà tôi
đã chọn đề tài “ Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông Triều Quảng Ninh” .
Câu hỏi nghiên cứu:
Điểm mạnh, điểm yếu của NHNN&PTNT Đông Triều Quảng Ninh ?
Các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá?
Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh NHNN&PTNT Đông Triều
Quảng Ninh?
2. Mục đích nghiên cứu
* Mục đích: luận văn hƣớng tới việc đƣa ra một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đông

Triều, Quảng Ninh trong thời gian tới trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng
hoạt động trong thời gian gần đây.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa lý luận về vấn đề năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của NHNN & PTNT chi nhánh Đông
Triều.

2


- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNN &
PTNT chi nhánh Đông Triều.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của NHNN & PTNT chi nhánh Đông Triều.
* Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh
doanh từ năm 2011 đến năm 2014, tại NHNN & PTNT chi nhánh Đông Triều
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Địa điểm: NHNN & PTNT chi nhánh Đông Triều
* Thời gian: 2011-2014
* Các công cụ đƣợc sử dụng: các số liệu trong báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính, sổ
sách kế toán tại NHNN & PTNT chi nhánh Đông Triều. Các báo cáo kinh doanh, nghiên
cứu tổng hợp về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn.
* Phƣơng pháp nghiên cứu: phƣơng pháp nghiên cứu định tính.
*Phƣơng pháp thu thập số liệu : thu thập dữ liệu sơ cấp, thu thập dữ liệu thứ cấp
*Phƣơng pháp phân tích: phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ trọng.
* Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh:
- Năng lực tài chính
- Thị phần hoạt động
- Hệ thống sản phẩm dịch vụ
- Năng lực công nghệ

- Nguồn nhân lực
- Năng lực quản trị và điều hành
-Uy tín thƣơng hiệu
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về năng lực
cạnh tranh của NHTM
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHNN&PTNT Đông Triều

3


Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHNN&PTNT Đông Triều

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng
mại là đề tài có nhiều công trình ngh iên cƣ́u nhƣng nó vẫn là đề tài không cũ. Suố t
theo quá trình phát tri ển của nền kinh tế luôn có nhƣ̃ng b iế n đổ i không ngƣ̀ng của
thị trƣờng tài chính nói riêng , mỗi đề tài hay mỗi tác phẩ m ở tƣ̀ng giai đoa ̣n cho ta
cái nhìn tổng quan từng thời điểm của thị trƣờng . Đến nay có thể nêu mô ̣t số tác
phẩ m nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại, cụ thể :
-


“ Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc

Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”. TS. Nguyễn Quỳnh Hoa,
(2007) Tác phẩm trình bày một cách có hệ thống những điểm mạnh và yếu của hệ
thống các ngân hàng tiêu biểu trong nƣớc.
-

“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tƣ và phát

triển Việt Nam”. Bùi Thị Kim Hạnh (2006), Tạp chí Ngân hàng số 64. Bài báo đƣa
ra những giải pháp thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tƣ và
phát triển Việt Nam.
- “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại
cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” TS. Lê Hùng và CN. Lê Thanh Hải
(2008), Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Trong tác phẩm này, tác giả đã đƣa ra chi
tiết cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại và phân tích
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn “ Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh ngân hàng công
thƣơng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” của tác giả Nguyễn Hoàng Tuấn, khoa Tài chính
ngân hàng hoàn thành năm 2010 tại trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh. Đề tài của tác giả đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về năng lực cạnh
tranh của NHTM, trình bày thực trạng năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng Công
thƣơng chi nhánh Bà Rịa-Vũng Tàu từ năm 2007 đến năm 2010. Trên cơ sở đó đề

5


xuất những giải pháp cụ thể góp phần nâng cao năng lực cạnh đối với Ngân hàng
Công thƣơng chi nhánh Bà Rịa-Vũng Tàu.

-

Luận văn “Năng lực cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh giai đoạn 2006-2015” của tác giả Phạm Ngọc Tấn hoàn thành năm 2006
tại trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài của tác giả đã hệ thống
hóa những lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh tại NHTM, trình bày bối cảnh
cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp cụ thể góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM
trong nƣớc nói chung và các NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Hạn chế của đề tài này là chƣa xây dựng đƣợc các tiêu chí để đánh giá năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng, qua đó giảm tính thuyết phục đối với ngƣời đọc.
-

Luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP

Quốc tế Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Thị
Thu Thủy (2012) hoàn thành tại trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. Đóng góp của đề
tài là làm rõ thêm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
trong giai đoạn 2010-2012. Trên cơ sở phân tích những vấn đề còn tồn động từ đó
kiến nghị các biện pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam. Điều khác biệt của luận văn là phân tích rõ những đặc
điểm của nền kinh tế thời kỳ hội nhập và tác động của hội nhập kinh tế đến năng lực
cạnh tranh của ngân hàng.
Trong các công trình nêu trên, các tác giả đã nêu lên năng lực cạnh tranh của
ngân hàng trong những giai đoạn mà mình nghiên cứu. Đồng thời mỗi tác giả cũng
đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng lựa
chọn nghiên cứu.
Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mỗi ngân hàng lại cần có
những chiến lƣợc kinh doanh riêng để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của

từng thời kỳ. Bên cạnh đó, các tác phẩm đa phần là hệ thống hóa năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng thƣơng mại , chƣa tập trung nghiên cứu sâu về ngân hàng
NN&PTNT. Qua tìm hiểu của tác giả, chƣa có luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu về

6


năng lực cạnh tranh của ngân hàng NN&PTNT Đông Triều Quảng Ninh, chính vì
vậy tác giả lựa chọn đề tài này với mong muốn có thể góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng NN&PTNT Đông Triều Quảng Ninh.
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Những nội dung cơ bản về Ngân hàng Thương mại
a. Khái niệm
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể đƣợc định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ mà chúng thực
hiện trong nền kinh tế. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính - bao gồm cả các công ty
kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tƣơng hỗ và công ty
bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngƣợc
lại, ngân hàng cũng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính
phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và
môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tƣ vào quỹ tƣơng hỗ và
thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng
thƣơng mại. Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên
phƣơng diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp: Ngân hàng thƣơng mại là
các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Nhƣ vậy, Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ
bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thƣơng mại
là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan
thiếu. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng

hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay
vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại..
Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng
lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.

7


Qua những khái niệm trên, ta có thể rút ra một số điểm đặc trƣng của Ngân
hàng thƣơng mại nhƣ sau:
-

Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức đƣợc phép sử dụng ký thác của công

chúng với trách nhiệm hoàn trả.
-

Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức đƣợc phép sử dụng ký thác của công

chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác
Hiện nay, ngân hàng thƣơng mại thực sự đóng một vai trò rất quan trọng,
vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền kinh tế đƣợc lƣu
thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị
trƣờng còn non yếu.
b. Những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng Thƣơng mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống nhƣ
một doanh nghiệp thƣơng mại, đều hƣớng đến mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi
nhuận. Ngân hàng Thƣơng mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại.
So với các doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ khác thì hàng hoá của Ngân hàng

thƣơng mại là một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của loại hàng hoá
này biểu hiện ra bên ngoài là các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó
chịu tác động bởi quan hệ cung - cầu vốn trên thị trƣờng và trên cơ sở khoản lợi
nhuận đạt đƣợc khi đƣa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận chủ yếu
của hoạt động ngân hàng sẽ là khoản chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động với
thu nhập từ lãi cho vay. Để có hàng hoá kinh doanh, ngân hàng phải đƣa ra một giá
mua hợp lý cũng nhƣ đa dạng các hình thức huy động.
Đồng thời ngân hàng cũng đa dạng hoá các hình thức cho vay nhằm phân tán
giảm thiểu rủi ro. Với vị thế kinh doanh Ngân hàng Thƣơng mại thực hiện các dịch
vụ trung gian hƣởng hoa hồng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng Thƣơng mại phát
triển mạnh mẽ, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Sự đa dạng
và phong phú các nghiệp vụ kinh doanh đã làm cho Ngân hàng Thƣơng mại trở
thành một tổ chức kinh doanh không thể thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế.

8




Nghiệp vụ huy động vốn
Huy động vốn bao gồm các khoản vốn mà dân chúng gửi vào NHTM hoặc

NHTM đi vay các chủ thể trong nền kinh tế nhƣ các cá nhân, các hộ gia đình, doanh
nghiệp, nƣớc ngoài, các trung gian tài chính khác, NHTW… và vốn của ngân hàng.
- Vốn tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động huy động vốn của NHTM dƣới dạng
nhận các khoản tiền gửi của DN vào ngân hàng để thanh toán nhằm mục đích an
toàn hay hƣởng lãi. Đồng thời ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi
trong dân cƣ gửi vào ngân hàng với mục đích hƣởng lãi.
-Phát hành giấy tờ có giá

Nghiệp vụ này đƣợc thực hiện mang tính chất thời vụ, nó phát sinh khi có
nhu cầu về vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhằm thu hút
các khoản vốn trung dài hạn để đầu tƣ để đầu tƣ vào nền kinh tế, do huy động có
thời hạn nên nguồn vốn này tăng cƣờng tính ổn định vốn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. Bao gồm: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng
chỉ tiền gửi.
- Vốn đi vay
Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách vay
của các TCTD trên thị trƣờng tiền tệ và NHTW dƣới hình thức tái chiết khấu hay
vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi
mà họ không tự cân đối đƣợc trên cơ sở khai thác tại chỗ. Thực tế cho thấy, chi phí
của vốn đi vay thƣờng cao hơn chi phí của vốn huy động tại chỗ. Tuy nhiên, tính
chủ động của vốn đi vay lại cao hơn vốn huy động tại chỗ.
- Vốn khác
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Đây là khoản vốn huy động không thƣờng
xuyên của NHTM, thƣờng để nhận đƣợc khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải

9


lập ra các dự án cho từng đối tƣợng hoặc nhóm đối tƣợng phù hợp với đối tƣợng các
khoản vay.
- Vốn tự có
Vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng thƣơng mại. Vốn tự có mang tính chất
ổn định, nó thƣờng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
(dƣới 10%), nhƣng nó có một vị trí quan trọng quyết định qui mô hoạt động của
ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành kinh doanh, huy động vốn và cho vay.
Nó đóng vai trò là “ tấm đệm giúp chống đỡ rủi ro phá sản”. Vốn tự có của ngân

hàng góp phần thoả mãn các cơ quan quản lý ngân hàng khi họ xem xét các điều
kiện của ngân hàng trong việc thiết lập các chi nhánh, giới hạn tín dụng, đầu tƣ và
mua sắm tài sản cố định của ngân hàng. Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự
tăng trƣởng và phát triển của các hình thức dịch vụ mới, cho những chƣơng trình và
trang thiết bị mới.


Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư

- Nghiệp vụ cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thƣơng mại. NH
thƣơng mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay đƣợc hay không là vấn đề mà mọi
NH thƣơng mại đều phải tìm cách giải quyết. Thông thƣờng lợi nhuận từ hoạt động
cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ cho
vay có thể đƣợc phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho
vay trung hạn và dài hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay
không có đảm bảo, theo mục đích có cho vay bất động sản, cho vay thƣơng mại,
cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua...
- Nghiệp vụ đầu tƣ
Nghiệp vụ đầu tƣ là nghiệp vụ sinh lời của NHTM, ở nghiệp vụ này NHTM
đầu tƣ vào chứng khoán và góp vốn, mua cổ phần của các TCTD và các tổ chức
kinh tế với mục đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động
kinh doanh. Đầu tƣ vào chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ đầu tƣ
của các NHTM và các TCTD. Ngân hàng có thể đầu tƣ vào chứng khoán Chính

10


phủ, trái khoán công ty để thu lợi tức đầu tƣ, do đó mang lại thu nhập cho ngân
hàng. Nghiệp vụ này cũng nâng cao khả năng thanh toán, bảo tồn ngân quỹ.



Nghiệp vụ thanh toán

- Thanh toán nội địa
- Chuyển tiền trong nƣớc: là nghiệp vụ truyền thống của NHTM nhằm đáp
ứng nhu cầu chuyển tiền của khách hàng từ nơi này sang nơi khác hoặc từ tài khoản
này sang tài khoản khác.
- Thanh toán giữa các khách hàng: là việc thanh toán bằng cách trích tiền từ
tài khoản của ngƣời phải trả chuyển sang tài khoản của ngƣời thụ hƣởng thông qua
nghiệp vụ kế toán thanh toán của ngân hàng. Bao gồm: thanh toán bằng ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thanh toán bằng thẻ ngân hàng, thanh toán bằng thƣ tín dụng,
thanh toán bằng séc.
- Thanh toán giữa các ngân hàng: gồm 2 hình thức - thanh toán qua NHNN và
thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng.
- Thanh toán quốc tế
- Chuyển tiền quốc tế: là nghiệp vụ chuyển tiền giữa một khách hàng ở trong
nƣớc và một khách hàng ở nƣớc ngoài
- Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu chứng từ
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng chứng từ cho các khách hàng
1.2.2 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại
a. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
* Cạnh tranh
Cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà
cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho
sự tiến bộ của khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng
hơn những cơ hội và lợi thế mà mình có đƣợc, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh
cho đất nƣớc. Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia xác định cho mình những
điểm mạnh, điểm yếu cùng với cơ hội và thách thức , từ đó có những hƣớng đi có
lợi nhất cho mình khi tham gia vào cạnh tranh. Nhƣ vậy, cạnh tranh là sự ganh đua


11


giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng nhƣ nhau thông qua các
hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa
mãn mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an
toàn, danh tiếng….
Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn hảo
và nó giúp cho các chủ thể tham gia đạt đƣợc tất cả những gì mình mong muốn.
Trong thực tế, để có lợi thế trong kinh doanh các chủ thể tham gia đã sử dụng
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh để làm tổn hại đến đối thủ tham gia
cạnh tranh với mình. Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu nhau, nhƣng kết quả
của cạnh tranh là hoàn toàn trái ngƣợc.
* Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng đƣợc
để nắm bắt cơ hội, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến
lợi thế mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có, so với các đối thủ
cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho
doanh nghiệp), vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia). Theo quan điểm của Michael
Porter, doanh nghiệp chỉ tập trung vào hai mục tiêu tăng trƣởng và đa dạng hóa sản
phẩm, chiến lƣợc đó không đảm bảo sự thành công lâu dài cho doanh nghiệp. Điều
quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào là xây dựng cho mình một lợi
thế cạnh tranh bền vững. Theo Michael Porter lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa
là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trƣờng một giá trị đặc biệt mà không
có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp đƣợc. “Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà
doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị đó vƣợt quá chi phí dùng để tạo ra
nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả, và ngăn trở việc đề nghị những mức giá
thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tƣơng đƣơng hay cung cấp những lợi ích độc
nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn”. (Michael Porter, 1985, trang 3).

*Năng lực cạnh tranh
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp
độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chƣa có một lý thuyết nào hoàn

12


toàn thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết chuẩn về năng lực cạnh
tranh. Có quan niệm gắn sức cạnh tranh với ƣu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp
đƣa ra thị trƣờng. Có quan điểm lại gắn sức cạnh tranh của doanh nghiệp theo thị
phần mà nó chiếm giữ, có ngƣời lại đồng nghĩa công cụ cạnh tranh với các chỉ tiêu
đo lƣờng sức cạnh tranh của hàng hoá, của doanh nghiệp.
Tuy nhiên có thể hiểu một cách chung nhất: “Năng lực cạnh tranh chính là
thực lực và lợi thế mà quốc gia (ngành, doanh nghiệp hay sản phẩm dịch vụ) có thể
huy động đƣợc để duy trì và cải thiện vị trí của nó so với các đối thủ cạnh tranh
khác trên thị trƣờng thế giới một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu đƣợc lợi ích
ngày càng cao cho nền kinh tế của mình và cho quốc gia (ngành, doanh nghiệp hay
sản phẩm dịch vụ) mình.”
Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, đƣợc cấu thành bởi
nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trƣờng vi mô và vĩ mô, là kết quả tổng
hợp của nhiều yếu tố và chịu tác động của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài của
quốc gia ( ngành, doanh nghiệp, hay sản phẩm dịch vụ)
Trong khuôn khổ luận văn tác giả nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp doanh
nghiệp tức là năng lực cạnh tranh của NHTM. Năng lực cạnh tranh là khả năng
tồn tại trong kinh doanh và đạt đƣợc một số kết quả mong muốn dƣới dạng lợi
nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lƣợng các sản phẩm cũng nhƣ năng lực của nó để
khai thác các cơ hội thị trƣờng hiện tại và làm nảy sinh thị trƣờng mới. Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong,
bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn ngƣời tiêu dùng để tồn tại
và phát triển, thu đƣợc lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ

cạnh tranh trên thị trƣờng
b. Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM
* Năng lực cạnh tranh của NHTM
Năng lực cạnh tranh của một Ngân hàng thƣơng mại thể hiện ở thực lực và
lợi thế của Ngân hàng thƣơng mại đó so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn
tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Nhƣ vậy, năng

13


lực cạnh tranh của một Ngân hàng thƣơng mại trƣớc hết phải đƣợc tạo ra từ thực lực
của chính ngân hàng đó. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi ngân hàng, không chỉ
đƣợc tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị …
một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt
động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trƣờng. Năng lực cạnh tranh của một
Ngân hàng thƣơng mại thể hiện ở khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ với
giá cả thấp hoặc hợp lý, chất lƣợng cao, uy tín cao, thực hiện tốt các cam kết với các
bạn hàng và làm hài lòng khách hàng. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên
năng lực cạnh tranh, ngoài các yếu tố nội hàm, Ngân hàng thƣơng mại còn phải tạo
lập đƣợc lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, Ngân hàng thƣơng
mại có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng nhƣ lôi kéo
đƣợc khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Nói tóm lại, năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại là sự tổng hợp
của các yếu tố từ công tác chỉ đạo và điều hành, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, uy tín
và thƣơng hiệu của Ngân hàng thƣơng mại. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng
đƣợc đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, khả năng thu lợi nhuận của
Ngân hàng trong môi trƣờng cạnh tranh trong và ngoài nƣớc.
Để duy trì sự tồn tại và phát triển trong một thời gian dài đòi hỏi Ngân hàng
thƣơng mại phải có một năng lực cạnh tranh tốt. Năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng thƣơng mại đƣợc cấu thành nên từ những lợi thế cạnh tranh trong từng giai

đoạn của Ngân hàng. Đó là những lợi thế Ngân hàng có đƣợc tạo ra và sử dụng
trong cạnh tranh, nhờ đó Ngân hàng có thể tạo ra một số tính trội hơn, ƣu việt hơn
so với đối thủ trực tiếp. Xem xét dƣới góc độ hoạt động cơ bản, các lĩnh vực cạnh
tranh chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại đƣợc phân nhƣ sau:
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn:
Huy động vốn là một trong những hoạt động tạo vốn quan trọng hàng đầu
của các Ngân hàng thƣơng mại. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, các Ngân
hàng thƣơng mại đã thu hút, tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời chƣa sử dụng
của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cƣ vào Ngân hàng. Mặt khác, trên cơ sở

14


nguồn vốn huy động đƣợc, Ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động cho vay phục vụ cho
nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của vùng, ngành
kinh tế, các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội, nhằm thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Với hoạt động huy động vốn, các Ngân hàng thƣơng mại đã thực sự huy
động đƣợc sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất, lƣu thông
hàng hoá. Nếu nhƣ không có Ngân hàng thƣơng mại, việc huy động của cải xã hội
vào quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng sẽ chậm đi rất nhiều. Nhờ hoạt động
này của Ngân hàng thƣơng mại, tiền tiết kiệm của cá nhân, đoàn thể, các tổ chức
kinh tế đƣợc huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Nó chuyển của cải,
tài nguyên xã hội từ nơi chƣa sử dụng, còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục vụ
cho sản xuất kinh doanh nâng cao mức sống xã hội.
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng ngày càng mở rộng, uy tín và vị thế
của Ngân hàng sẽ càng đƣợc khẳng định, Ngân hàng sẽ chủ động trong hoạt động
kinh doanh, mở rộng quan hệ với các thành phần kinh tế, tổ chức, dân cƣ. Điều
quan trọng là Ngân hàng cần phải căn cứ vào chiến lƣợc, mục tiêu phát triển kinh tế
của từng vùng, từng ngành trong cả nƣớc,… để từ đó đƣa ra các loại hình huy động

vốn phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực sử dụng vốn.
Đây là hoạt động trực tiếp đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Đối tƣợng kinh
doanh của Ngân hàng thƣơng mại là tiền tệ và quyền sử dụng tiền tệ, do vậy lợi tức
của Ngân hàng có đƣợc chủ yếu từ việc đầu tƣ và cho vay. Nếu một Ngân hàng huy
động đƣợc nguồn vốn dồi dào nhƣng không có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, hiệu
quả thì không những không đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng, ngƣợc lại còn không
có nguồn bù đắp chi phí từ việc huy động. Do vậy, có thể nói sử dụng vốn là hoạt
động hết sức quan trọng của mỗi Ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn bao gồm các
hoạt động ngân quỹ, cho vay, đầu tƣ tài chính,…

15


×