Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước hạ hòa phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

BÙI MAI HƢƠNG

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẠ HOÀ - PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

BÙI MAI HƢƠNG

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẠ HOÀ - PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP


Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi
thực hiện, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS.Trần Đức Hiệp. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên em xin chân thành cảm ơn
PGS.TS.Trần Đức Hiệp - ngƣời đã tâm huyết hƣớng dẫn em trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã trang bị cho em kiến thức,
quan tâm, chỉ bảo tận tình trong quá trình học tập. Và trên hết, cảm ơn bố, mẹ
và gia đình - những ngƣời đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể yên tâm
hoàn thành tốt mọi công việc trong quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó,
em cũng xin gửi lời cảm ơn của mình tới bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan
tâm, chia sẻ, động viên những lúc khó khăn và đã cung cấp cho em nhiều
nguồn tài liệu hữu ích phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhƣng Luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô
và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM
SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC .............. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà
nƣớc .........................................................................................................................8
1.2.1 Các khái niệm cơ bản .......................................................................................... 8
1.2.2 Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước.17
1.2.3 Một số nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước. .....................................................................................................24
1.2.4 Một số tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại Kho bạc Nhà nước. ................................................................................................27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................................29
2.1 Nhóm các phƣơng pháp thu thập thông tin......................................................29
2.1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu và kế thừa ...................................................29
2.1.2. Thu thập thông tin thứ cấp ...............................................................................29
2.2 Nhóm các phƣơng pháp xử lý thông tin ..........................................................30
2.2.1 Sử dụng phương pháp thống kê mô tả ..............................................................30
2.2.2 Sử dụng phương pháp tổng hợp........................................................................30
2.2.3 Sử dụng phương pháp phân tích .......................................................................30
2.2.4 Sử dụng phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ ............................................31
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẠ HOÀ ......................................................................32


3.1. Giới thiệu chung về huyện Hạ Hoà và Kho bạc Nhà nƣớc Hạ Hoà ...............32
3.1.1 Đặc điểm về huyện Hạ Hoà và Kho bạc Nhà nước Hạ Hoà ..........................32
3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Hạ Hoà ..............................33

3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Hạ Hoà ............................................35
3.1.4. Nhiệm vụ cụ thể của các tổ, bộ phận nghiệp vụ thuộc Kho bạc Nhà nước
huyện. ...........................................................................................................................36
3.2. Tình hình kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc
Hạ Hoà giai đoạn 2013 - 2015 ...............................................................................38
3.2.1 . Tổ chức bộ máy thực hiện kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản.........38
3.2.2. Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư .................................................................39
3.2.3 Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Hạ Hoà..44
3.3. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nƣớc Hạ Hoà. ...................................................................................51
3.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................51
3.3.2. Những mặt hạn chế ...........................................................................................53
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẠ
HOÀ .......................................................................................................................................................62
4.1. Mục tiêu trong công tác kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc
nhà nƣớc Hạ Hòa - Phú Thọ ..................................................................................62
4.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Hạ Hoà ...................................................................65
4.2.1. Giải pháp về cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .............................65
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước......................................................................................................................70
KẾT LUẬN ..........................................................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................84


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu

1

QLDA

2

ĐTKB-LAN

3

Nguyên nghĩa
Quản lý dự án
Quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu

ISO

chuẩn Việt Nam
Kho bạc Nhà nƣớc

4

KBNN

5

KSC


Kiểm soát chi

6

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

7

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc

8

TABMIS
(Treasury

And

Budget

Management

Information System)
9


THBC_ĐTKB_LAN

Hệ thống tổng hợp báo cáo đầu tƣ kho bạc

10

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

11

UBND

Ủy ban nhân dân

12

VĐT

13

XDCB

Vốn đầu tƣ
Xây dựng cơ bản

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Nội dung
Đội ngũ cán bộ kiểm soát chi đầu tƣ XDCB KBNN
Hạ Hoà giai đoạn 2013-2015
Kết quả tiếp nhận hồ sơ tại KBNN Hạ hoà giai
đoạn 2013 - 2015

Trang
38

45

Tình hình thanh toán VĐT tại KBNN Hạ Hoà
3

Bảng 3.3


4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

giai đoạn 2013 -2015

46

Kết quả thu hồi tạm ứng VĐT tại KBNN Hạ Hoà
giai đoạn 2013 -2015
Số vốn từ chối thanh toán tại KBNN Hạ Hoà giai
đoạn 2013-2015

ii

49

51


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ


1

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Hạ Hòa

35

2

Sơ đồ 3.2

Quy trình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB

39

3

Sơ đồ 4.1

Quy trình KSC VĐT XDCB đề xuất

67

Nội dung

iii

Trang



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố quan trọng trong
sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, quyết định sự
tăng trƣởng kinh tế xã hội; góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Nền kinh tế phát triển theo hƣớng năng động, có qui mô ngày càng mở rộng,
có sức cạnh tranh cao phụ thuộc chủ yếu vào tính năng động, hợp lý của chính
sách quản lý hoạt động đầu tƣ. Hàng năm, nguồn NSNN dành cho thanh toán
đầu tƣ XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN. Tuy nhiên việc quản
lý cấp phát, thanh toán vốn còn nhiều vƣớng mắc dẫn đến tình trạng tiêu cực,
gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm, kinh tế trong
nƣớc gặp nhiều khó khăn và phải tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và quốc phòng an ninh thì việc tăng cƣờng
công tác kiểm soát chi NSNN nói chung và chi đầu tƣ XDCB nói riêng một
cách chặt chẽ, có hiệu quả là vô cùng quan trọng. Bởi nếu không kiểm soát
chi đầu tƣ XDCB chặt chẽ thì vốn đầu tƣ từ NSNN sẽ dễ bị thất thoát, lãng
phí, đầu tƣ dàn trải, không hiệu quả. Do vậy, tăng cƣờng kiểm soát chi đầu tƣ
XDCB qua KBNN sẽ góp phần giám sát quá trình sử dụng nguồn lực tài
chính nhà nƣớc một cách có hiệu quả, là một biện pháp hữu hiệu để thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và đảm
bảo an sinh xã hội…
Với nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách trên địa bàn huyện Hạ Hoà, công
tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB luôn đƣợc Ban lãnh đạo KBNN Hạ Hoà
đặc biệt quan tâm và bám sát chỉ đạo, đã từ chối nhiều khoản thanh toán
1



không đúng chế độ quy định.... Tuy nhiên, trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế và xu hƣớng hội nhập quốc tế, công tác kiểm soát chi đầu tƣ
XDCB ở KBNN Hạ Hoà còn bộc lộ một số điểm hạn chế, bất cập ở nhiều
khâu, từ khâu quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến việc thanh, quyết toán vốn
đầu tƣ. Phạm vi và nội dung kiểm soát còn nhiều bất cập, chƣa đáp ứng với
xu thế đổi mới; tình trạng chồng chéo giữa các văn bản hƣớng dẫn đã dẫn đến
việc sử dụng vốn kém hiệu quả thậm chí gây lãng phí và thất thoát không nhỏ
nguồn NSNN. Vì vậy, việc đổi mới hoạt động của hệ thống KBNN nói chung,
của KBNN Hạ Hòa nói riêng nhằm tăng cƣờng công tác kiểm soát chi đƣợc
đặt ra nhƣ một nhiệm vụ tất yếu, cấp bách, góp phần quản lý hiệu quả vốn đầu
tƣ XDCB và giúp ngày càng hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và vai trò của hệ
thống KBNN.
Xuất phát từ những lí luận trên và công việc thực tế tại nơi công tác cùng
với những kiến thức về quản lý kinh tế đƣợc học tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài “ Kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ
bản tại KBNN Hạ Hoà - Phú Thọ” để làm luận văn thạc sỹ của mình.
Đề tài hƣớng đến trả lời câu hỏi nghiên cứu then chốt là:
Làm thế nào để hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN tại KBNN Hạ Hoà?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu:
Luận văn nhằm hƣớng tới mục đích là đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc
Nhà nƣớc Hạ Hoà - Phú Thọ trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác kiểm soát chi vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nƣớc.

2



+ Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại kho bạc Nhà nƣớc Hạ Hoà - Phú Thọ trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: công tác kiểm soát chi đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN do Kho bạc Nhà nƣớc thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu:
+. Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát
chi vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN do KBNN thực hiện.
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc kiểm soát chi vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản tại kho bạc Nhà nƣớc Hạ Hoà thuộc tỉnh Phú Thọ.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản từ năm 2013 - 2015.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn:
Đề tài góp phần hệ thống hoá những vấn để lý luận về kiểm soát chi
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nƣớc.
Phân tích, đánh giá, phác thảo đƣợc thực trạng công tác kiểm soát chi
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trong giai đoạn 2013 - 2015 tại Kho bạc Nhà
nƣớc Hạ Hoà - Phú Thọ. Đề xuất đƣợc một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cƣờng kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại địa phƣơng trong thời
gian tới.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn đƣợc trình bày thành các chƣơng:

3



Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về kiểm
soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Hạ Hoà.
Chƣơng 4: Định hƣớng và một số giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Hạ Hoà.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những năm gần đây, NSNN chi cho đầu tƣ XDCB luôn chiếm tỷ lệ
lớn từ 25% - 30% tổng chi NSNN, do vậy việc tăng cƣờng kiểm soát chi đầu
tƣ XDCB luôn đƣợc đặc biệt quan tâm. Thực tế đã có nhiều nhà nghiên cứu,
nhiều tác giả báo chí đƣa ra những vấn đề xoay quanh việc quản lý kiểm soát
chi đầu tƣ XDCB xong các bài nghiên cứu, bài viết đó chƣa cập nhật đƣợc
tình hình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB trong giai đoạn hiện nay khi hệ thống
KBNN đã triển khai Tabmis và thực hiện cam kết chi đối với các gói thầu có
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên. Một số tác giả điển hình nhƣ:
“Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại KBNN Hà Nội” (Nguyễn Hoàng Tiến, 2008) - Luận văn thạc sĩ. Công
trình đã khái quát đƣợc những lý luận cơ bản, phân tích đƣợc thực trạng và đề
ra các giải pháp. Tuy nhiên, luận văn đƣợc thực hiện trƣớc khi KBNN triển

khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) và thực hiện
cam kết chi nên chƣa đánh giá đƣợc hết các kết quả, cũng nhƣ bất cập trong
công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB hiện nay.
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập
trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý” (Cấn Quang Tuấn, 2009) - Luận
án Tiến sĩ. Tác giả đã đƣa ra đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản, chỉ rõ những bất
cập và đƣa ra đƣợc các giải pháp, kiến nghị cụ thể. Tuy nhiên, trong các nhận
định đánh giá của mình tác giả chƣa đề cập sâu đến các chỉ tiêu hiệu quả trong
phần phân tích thực trạng đồng thời cũng chƣa bàn nhiều đến kiểm soát chi đầu

5


tƣ XDCB từ NSNN. Phạm vi luận văn tuy rộng nhƣng chƣa phản ánh đƣợc hết
những khó khăn trong khâu kiểm soát chi ở cấp quận, huyện khi nhân sự cho bộ
phận kiểm soát chi ở huyện luôn ít, phải làm kiêm nhiệm nhiều việc.
“Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Đà Nẵng” (Đoàn Kim Khuyên, 2012) - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh. Điểm nổi bật của luận văn đã chỉ ra đƣợc mức độ hài lòng của các tổ
chức, cá nhân giao dịch tại KBNN Đà Nẵng trong hai năm 2009 và 2010.
“Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc tỉnh
Quảng Ngãi” (Dƣơng Thị Ánh Tiên, 2012) - Luận văn thạc sĩ. Luận văn đã
phân tích đƣợc thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ từ ngân
sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng qua KBNN tỉnh Quảng Ngãi, chỉ rõ
kết quả đạt đƣợc và hạn chế đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ. Tuy nhiên luận văn chƣa khái quát
hết đƣợc những tồn tại, khó khăn trong công tác Kiểm soát chi nhất là chế độ
kiểm soát hiện nay đã có nhiều thay đổi.
"Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Phú Thọ“
(Cao Thắng, 2013) - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Luận văn đã đƣa ra

đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản, phân tích những bất cập đồng thời đƣa ra
đƣợc các giải pháp cụ thể. Tuy nhiên, trong phần thực trạng công tác kiểm
soát chi qua KBNN Phú Thọ, tác giả chƣa quan tâm phân tích đúng hƣớng
đến tình hình kiểm soát chi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Tuyên
Quang”(Nguyễn Thanh Tùng, 2014) - Luận văn thạc sĩ kinh tế. Luận văn đã đƣa
ra đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn đầu tƣ XDCB và quản lý chi
vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN; phân tích, đánh giá
những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của quản lý vốn đầu tƣ XDCB đồng thời đề xuất
đƣợc các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB. Luận văn làm

6


nổi bật các hạn chế trong công tác quản lý chi vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN qua KBNN, nhƣng về kiểm soát chi đầu tƣ XDCB vẫn còn mờ nhạt.
“Kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN huyện Lâm Thao - tỉnh Phú
Thọ”(Hoàng Mạnh Thắng, 2015) - Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế. Luận
văn đã đƣa ra đƣợc những lý luận cơ bản về vốn NSNN trong đầu tƣ XDCB,
đƣa ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng. Tuy nhiên, tác giả đã phân tích sâu về
hiệu quả đầu tƣ XDCB, chƣa phân tích đƣợc yếu tố kiểm soát chi ảnh hƣởng
đến hiệu quả vốn NSNN trong đầu tƣ XDCB.
“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Lào Cai”
(Hoàng Thị Hồng Phúc, 2015) - Luận văn thạc sĩ kinh tế. Luận văn đã đƣa ra
đƣợc các cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB; chỉ ra đƣợc
những kết quả, hạn chế và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN cho đầu tƣ XDCB. Tuy nhiên, phần giải pháp của luận văn chƣa có sự
gắn kết giữa các giải pháp, vì vậy chƣa thể hiện hết các tồn tại, yếu kém trong
công tác quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB.
“Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN

tỉnh Đăk Nông” (Phan Văn Điện, 2015) - Luận văn thạc sĩ. Luận văn đã đánh giá
cơ bản các vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN của tỉnh Đăk
Nông, phân tích thực trạng, đánh giá đƣợc kết quả, chỉ ra hạn chế, tìm ra nguyên
nhân và đề xuất các giải pháp nhằm quản lý vốn đầu tƣ XDCB. Tuy nhiên, các
giải pháp của tác giả đƣa ra còn chƣa thật toàn diện.
Bên cạnh đó, trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia có rất nhiều bài
viết đề cập đến kiểm soát chi đầu tƣ XDCB. Trong Tạp chí số 73 ra tháng
7/2008 có 2 bài đƣa ra ý kiến về kiểm soát chi nhƣ “Một vài suy nghĩ về cơ
chế quản lý vốn đầu tư XDCB trong giai đoạn hiện nay“ (Nguyễn Hồng Lam,
2008, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 73, tr22-24); “Quản lý thanh
toán vốn đầu tư - những điều còn trăn trở“ (Trƣơng Công Lý, 2008. Tạp chí

7


Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 73, tr25-26); “Kiểm soát thanh toán vốn bồi
thường giải phóng mặt bằng - Thực trạng và giải pháp” (Phạm Bình, 2013.
Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 132, tr17-18); “Tạm ứng và thu hồi
tạm ứng vốn đầu tư - Những vấn đề rút ra từ thực tiễn” (Lê Hồ Thanh Tâm,
2013. Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 132, tr22-23);“Một số giải pháp
tăng cường quản lý tạm ứng và thu hồi tạm ứng trong công tác kiểm soát
thanh toán các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN qua KBNN” (Trƣơng Thị
Tuấn Linh, 2014. Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 144, tr18-19); “Một
số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư năm 2014”,
(Nguyễn Thị Hồng Thúy, 2014. Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 146,
tr29-31); “Thực hiện cam kết chi NSNN tại KBNN Phú Thọ: Kết quả và kiến
nghị”, (Nguyễn Thị Linh Ngọc, 2014. Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số
148, tr33-34); “Nâng cao hiệu quả kiểm soát và giải ngân vốn đầu tư”, (Lâm
Hồng Cƣờng, 2014. Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 150, tr16-18); ....
Với lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB tại

Kho bạc Nhà nƣớc Hạ Hoà – Phú Thọ“ với mong muốn tiếp tục nghiên cứu về vấn
đề đƣợc xã hội đặc biệt quan tâm nhƣng chƣa có nhiều nghiên cứu này. Từ các lý
thuyết nghiên cứu của các bài viết trƣớc đó, tác giả hƣớng đến việc làm rõ hơn một
số vấn đề về công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB, đề ra các giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua KBNN nói chung và
KBNN Hạ Hoà nói riêng trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho
bạc Nhà nƣớc
1.2.1 Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản



Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Thuật ngữ đầu tƣ đƣợc sử dụng rất nhiều trong đời sống kinh tế hàng

ngày để phản ánh hoạt động của con ngƣời nhằm vào mục đích nhất định

8


phục vụ cuộc sống nhƣ: Đầu tƣ sức lực, đầu tƣ trí tuệ, đầu tƣ vốn vào dự án
kinh tế - xã hội. Có nhiều cách định nghĩa thuật ngữ đầu tƣ, ta có thể hiểu một
cách tổng quát: Đầu tƣ là việc bỏ trƣớc một khoản tiền hoặc hiện vật vào kho
tài sản vật chất, phi vật chất (bao gồm nhân lực, vật lực, trí lực) trong thời
gian nhất định nhằm sản sinh ra hoặc tăng thêm năng lực mới làm tăng thêm
thu nhập của quốc gia hay thay thế các tài sản khác đã hao mòn.
Nhƣ vậy nói đến đầu tƣ là nói đến hoạt động bỏ vốn nói chung nhằm
thu đƣợc nguồn lợi vốn lớn trong tƣơng lai, không phân biệt nguồn vốn, cơ
cấu, quy mô và hình thức đầu tƣ. Vì vậy bất cứ hoạt động bỏ vốn nào nhằm

mục đích thu đƣợc hiệu quả nhƣ mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm …
đều đƣợc gọi là hoạt động đầu tƣ.
Đầu tƣ XDCB chỉ là một loại hình đầu tƣ nói chung, trong đó mục đích
bỏ vốn đƣợc xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm
XDCB. Đó là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế-xã hội nhƣ các nhà máy,
hệ thống giao thông, công trình thuỷ lợi, trƣờng học, bệnh viện…
Dự án đầu tƣ XDCB là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt đƣợc sự tăng trƣởng kinh tế về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao
chất lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Các nguồn vốn đầu tƣ XDCB trong toàn xã hội bao gồm vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nƣớc, và vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
ngoài Ngân sách nhà nƣớc:
- Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ngoài Ngân sách nhà nƣớc là hoạt động
đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng các nguồn vốn ngoài Ngân sách nhà nƣớc
nhƣ vốn tín dụng đầu tƣ phát triển, vốn vay các ngân hàng thƣơng mại, vốn
đầu tƣ của các doanh nghiệp, vốn đầu tƣ từ khu vực dân doanh, vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài…

9


- Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nƣớc là các hoạt động
đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn do Ngân sách nhà nƣớc đảm bảo
chi trả.


Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Để làm tốt công tác kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản cần hiểu rõ


các đặc điểm của đầu tƣ xây dựng cơ bản. Đầu tƣ xây dựng cơ bản có những
đặc điểm nổi bật đƣợc biểu hiện thông qua sản phẩm của nó là công trình xây
dựng “Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với
đất (Bao gồm cả khoảng không, mặt đất, mặt biển và thềm lục địa) đƣợc tạo
thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động". Công trình xây dựng cơ
bản có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, công trình xây dựng cơ bản đƣợc xây dựng và sử dụng tại
cùng một địa điểm nhất định có ý nghĩa sản phẩm xây dựng là cố định, phụ
thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu, ví dụ xây dựng
trƣờng học cho một địa phƣơng nào đó thì xây dựng ngay tại đó chứ không
phải xây dựng từ nơi khác rồi mới đem đến.
Thứ hai, công trình xây dựng cơ bản có thời gian sử dụng lâu dài nhiều
năm, thậm trí có những công trình bền vững nhƣ Kim Tự Tháp Ai Cập, Vạn
Lý Trƣờng Thành ở Trung Quốc. Chất lƣợng của công trình xây dựng có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.
Thứ ba, công trình xây dựng mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, mỗi
công trình thƣờng có thiết kế riêng phù hợp với yêu cầu đầu tƣ và địa chất khí hậu
từng vùng. Do đó các công trình xây dựng có thể cùng công dụng nhƣng lại khác
nhau về khối lƣợng và giá cả khi xây dựng trên những địa điểm khác nhau.
Thứ tư, công trình xây dựng thƣờng có kích thƣớc và quy mô lớn, thời
gian kiến tạo và sử dụng lâu dài dẫn đến chu kỳ sản xuất của các nhà thầu xây
dựng thƣờng kéo dài, vốn đầu tƣ vào dự án bị ứ đọng. Điều đó đòi hỏi các

10


Chủ đầu tƣ và nhà thầu phải tìm biện pháp rút ngắn thời gian xây dựng và
đảm bảo chất lƣợng công trình.
Toàn bộ hoạt động của quá trình đầu tƣ xây dựng cả một dự án đầu tƣ
từ khi bắt đầu đến khi kết thúc đƣa vào khai thác sử dụng đƣợc chia thành ba

giai đoạn kế tiếp nhau theo thời gian:
- Chuẩn bị đầu tƣ: Đó là giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tƣ xây dựng cơ bản.
- Chủ đầu tƣ dựa vào quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch
xây dựng đô thị, nông thôn để xác định nhiệm vụ cần thiết phải đầu tƣ, quy
mô dự án. Quan trọng nhất là phải xác định đƣợc quy mô và tổng mức đầu tƣ
của dự án.
- Thực hiện đầu tƣ: Khi dự án có quyết định đầu tƣ thì việc thực hiện
dự án là trách nhiệm của Chủ đầu tƣ, Chủ đầu tƣ có toàn quyền quyết định
công việc đầu tƣ trên cơ sở phải tôn trọng đầy đủ nội dung quyết định đầu tƣ
đã ban hành.
- Kết thúc xây dựng và đƣa dự án vào khai thác sử dụng: Đó là giai
đoạn cuối cùng của toàn thể quá trình đầu tƣ và xây dựng. Hoạt động xây
dựng chỉ kết thúc khi công trình xây lắp theo đúng thiết kế đƣợc duyệt,
nghiệm thu đúng chất lƣợng và vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật, Nhà thầu bàn
giao công trình cho Chủ đầu tƣ.
1.2.1.2 Kiểm soát chi đầu tư XDCB

Trong “Từ điển Tiếng Việt” của Nhà xuất bản Đà Nẵng của Trung tâm
Từ điển học Vietlex xuất bản năm 2009 đƣa ra khái niệm về kiểm soát nhƣ
sau:“ Kiểm soát có nghĩa là xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với
quy định”.
“Kiểm soát là công việc đo lƣờng, đánh giá và điều chỉnh hoạt động
của các bộ phận trong hệ thống nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu và các kế

11


hoạch đã đề ra nhằm thực hiện mục tiêu này đã và đang đƣợc hoàn
thành”(Bùi Hữu Đức, 2013, trang 186)

Kiểm soát là chức năng của quản lý, ở đâu có quản lý, thì ở đó có
kiểm tra, kiểm soát. Kiểm soát có nghĩa là xem xét để phát hiện, ngăn chặn
những gì sai trái theo quy định. Kiểm soát là công việc nhằm soát xét lại
những quy định, những quá trình thực thi các quyết định quản lý, đƣợc thể
hiện trên các nghiệp vụ để nắm bắt, điều hành và quản lý.
Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB là việc quản lý đồng vốn bỏ ra phải đảm
bảo hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả trong suốt quá trình xây dựng dự án, từ giai
đoạn chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ đến kết thúc đầu tƣ đƣa dự án hoàn
thành vào khai thác sử dụng.
1.2.1.3 Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước



Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
*. Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản là một bộ phận quan trọng trong tổng chi

Ngân sách nhà nƣớc, đây là khoản chi từ Ngân sách nhà nƣớc nhằm đầu tƣ
phát triển tài sản cố định, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Để đảm bảo nguồn
vốn đầu tƣ đƣợc sử dụng hiệu quả thì công tác kiểm soát phải đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên, liên tục trong xuốt quá trình đầu tƣ xây dựng dự án. Vì vậy,
Kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN qua Kho bạc là việc kiểm
tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất
quỹ NSNN (tiền NSNN) chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí
để thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước
quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài
chính trong từng thời kỳ.
*. Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nƣớc có một số đặc
điểm nhƣ sau:

12



Thứ nhất, cũng giống nhƣ các khoản chi khác từ Ngân sách nhà nƣớc,
chi đầu tƣ xây dựng cơ bản đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc, quy định của
pháp luật hiện hành: Từ huy động nguồn lực cho đầu tƣ, điều kiện chi, quy
trình chi… Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2002 quy định “ Mọi tài sản đƣợc
đầu tƣ mua sắm từ Ngân sách nhà nƣớc và tài sản khác của nhà nƣớc phải
đƣợc quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ quy định”.
Thứ hai, chi NSNN cho đầu tƣ cơ bản là khoản chi rất lớn (thƣờng
chiếm từ 25% đến 30% tổng chi NSNN). Hơn nữa các khoản chi này bao quát
hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh tế xã hội. Điều đó cho thấy tính chất
phức tạp của kiểm soát chi NSNN cho Chủ đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Thứ ba, nguồn vốn chi cho Chủ đầu tƣ xây dựng cơ bản rất đa dạng,
gồm vốn trong nƣớc, vốn ngoài nƣớc. Trong đó lại chia ra vốn xây dựng cơ
bản tập trung, vốn đầu tƣ chƣơng trình mục tiêu, vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tƣ... Nguồn vốn ngân sách lại bao gồm vốn ngân sách cấp phát không
hoàn lại và vốn ngân sách cho vay ƣu đãi…
Thứ tư, chủ thể quyết định đầu tƣ xây dựng cơ bản khác nhau, phản ánh
sự đa cấp, đa tầng và có liên quan đến toàn xã hội. Đối với các cơ quan tổng
hợp nhà nƣớc nhƣ Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng…tuỳ
theo chức năng nhiệm vụ đƣợc nhà nƣớc giao mà thực hiện việc nghiên cứu
ban hành cơ chế chính sách, quy phạm quy chuẩn xây dựng, đơn giá định
mức, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện thống
nhất trong cả nƣớc. Đối với các bộ quản lý chuyên ngành nghiên cứu ban
hành cơ chế, chính sách, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá theo theo từng
chuyên ngành. Các bộ, ngành khác thuộc trung ƣơng và địa phƣơng thì theo
chức năng và nhiệm vụ đƣợc Nhà nƣớc giao mà thực hiện việc quản lý đầu tƣ
và xây dựng thuộc phạm vi mình đảm nhận nhƣ thẩm quyền phê duyệt quyết
định đầu tƣ, phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán, dự toán phê duyệt kế


13


hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn
thành. Điều này có ƣu điểm chống độc quyền trong lĩnh vực quyết toán đầu
tƣ, nhƣng cũng mang tính phân tán, nhiều đơn vị cùng tham gia vào quá trình
tạo ra sản phẩm xây dựng cơ bản, do đó ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình
thực hiện vụ kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của Kho bạc nhà nƣớc.
*. Vai trò chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nƣớc:
Là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ nguồn vốn đầu tƣ toàn xã hội,
đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nƣớc có vai trò quan trọng đặc biệt
thể hiện trên các mặt sau:
- Đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nƣớc là công cụ kinh tế
quan trọng để Nhà nƣớc tác động đến các quá trình kinh tế xã hội, điều tiết vĩ
mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nƣớc. Bằng việc cung cấp những dịch vụ công cộng nhƣ hạ tầng kinh tế xã
hội, an ninh quốc phòng… mà các thành phần kinh tế khác không muốn,
không thể hoặc không đƣợc đầu tƣ, các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nƣớc đƣợc triển khai ở các vị trí quan trọng then chốt nhằm đảm bảo
cho nền kinh tế xã hội phát triển ổn định.
- Đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nƣớc chủ động điều chỉnh
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế:
Về mặt cầu: Đầu tƣ xây dựng cơ bản trong đó có đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ Ngân sách nhà nƣớc sẽ tạo ra khả năng kích cầu tiêu dùng trong sản
xuất, thúc đẩy lƣu thông tạo công ăn việc làm và thu nhập.
Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng, năng lực mới
của nền kinh tế tăng lên tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn kéo theo
tăng sản lƣợng tiềm năng.
- Đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nƣớc là công cụ để Nhà
nƣớc chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành vùng, lãnh thổ:


14


Thông qua việc đầu tƣ các chƣơng trình dự án cơ sở hạ tầng cho vùng
sâu, vùng xa, về giao thông, y tế, giáo dục... đã giúp cho các vùng này có điều
kiện giao thông thuận lợi, nâng cao dân trí, tạo điều kiện phát triển tiềm năng
kinh tế của từng vùng. Thông qua các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản Nhà
nƣớc có thể điều chỉnh giúp ngành nghề này phát triển hoặc hạn chế ngành
nghề khác không có lợi.
- Đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nƣớc tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế phát triển. Vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nƣớc có tác dụng thu hút các nguồn lực trong
và ngoài nƣớc cho Chủ đầu tƣ phát triển. Chẳng hạn cơ sở hạ tầng kinh tế
phát triển sẽ tạo khả năng to lớn thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch…
- Đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nƣớc có vai trò mở đƣờng
cho sự phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ.


Đặc điểm của kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN:
- Chi ngân sách nhà nƣớc về đ ầu tƣ xây dựng cơ bản là một khoản chi

lớn trong tổng cầu của nề n kinh t ế. Mức độ chi, mục đí ch chi sẽ có tác đ ộng
rất lớn và tức thời tới đến tổng chi NSNN, đến quan hệ cân đối giữa thu - chi
ngân sách và do đó tác đ ộng đến các chiń h sách về thu ế, vay nơ ̣, cũng nhƣ
ảnh hƣởng đến các chin
́ h sách xã h ội khác. Hầu hết công tác kiểm soát chi
NSNN về đ ầu tƣ XDCB đề u đƣơ ̣c thông qua h ệ thống KBNN từ năm 2000
đến nay.

- Nguồn hình thành nên NSNN chủ yếu là từ nguồn thu thuế của các
chủ thể trong nề n kinh t ế, nguồn vay nơ ̣ c ủa Chiń h ph ủ nên chi NSNN cho
đầu tƣ XDCB có m ối quan hệ chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của
các chủ thể trong nề n kinh t ế. Việc quản lý, kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ
NSNN gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp. Do đó, việc hình thành,

15


phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này cần đƣơ ̣c th ực hiện
chặt chẽ theo luật định đƣơ ̣c Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyề n phê
duyệt hàng năm.
- Các dự án, công trình đầu tƣ xây dựng cơ bản thƣờng có v ốn đầu tƣ
lớn, quá trình đầu tƣ kéo dài nhiề u năm t ừ khâu chuẩn bị đầu tƣ đến khi hoàn
thành dự án đƣa vào sử dụng; Khối lƣơ ̣ng chi đ ầu tƣ XDCB thƣờng dồn vào
những ngày tháng cuối năm, sản phẩm xây dựng cơ bản không thể mua ngay
một lần mà phải mua từng phần, mỗi công trình xây dựng có chi phí riêng và
đƣơ ̣c xác đ ịnh bởi dự toán công trình theo thiết kế công trình, sản phẩm xây
dựng đƣơ ̣c tạo ra trong thời gian dài, khối lƣơ ̣ng chi đầu tƣ XDCB lớn, do đó
quá trình quản lý, kiểm soát và giám sát việc sử dụng vốn cần phải đƣơ ̣c thực
hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ và chỉ kết thúc khi công trình hết nghĩa
vụ bảo hành và đƣơ ̣c thanh toán h ết các khoản chi phí theo quy ết định phê
duyệt quyết toán. Do đó chi phí thực hiện dự án sẽ có tác động trực tiếp và lâu
dài đến hoạt động kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án.
- Vì dự án, công trình đƣơ ̣c thực hiện qua nhiề u năm, nên thƣờng xuyên
có sự thay đổi chế độ chính sách nhƣ ch ế độ tiề n lƣơng, sự biến động về giá
cả nên công tác quản lý, kiểm soát chi không mang tiń h ổn định.
- Mỗi dự án, công trình đề u có thiết kế riêng, mang đặc điểm riêng, yêu
cầu riêng về công ngh ệ, nội dung và tiń h ch ất; có quy mô l ớn, kết cấu phức
tạp, mang tin

́ h ch ất tổng hơ ̣p về k ỹ thuật, kinh tế, văn hóa xã h ội… có th ời
gian sử dụng lâu dài và có thể liên quan đến nhiề u ngành, địa phƣơng và vùng
lãnh thổ. nhƣng công tác quản lý, kiểm soát chi vẫn phải đồng bộ, thống nhất
trong phạm vi cả nƣớc.
- Tổng các khoản chi ngân sách nhà nƣớc dành cho đầu tƣ xây dựng cơ
bản là những khoản chi lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài, có những dự án lên
đến hàng chục năm. Các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản có thời gian thi công

16


×