Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phân tích hiệu quả đầu tư dự án xây dựng tại công ty cổ phần xây dựng số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ TUẤN ANH

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ DỰ ÁN XÂY DỰNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THẾ NỮ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và nội dung này chƣa từng đƣợc ai khác
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Hà nội, ngày 11 tháng 3 năm 2016
Học viên

Lê Tuấn Anh



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài Luận văn, tôi đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của nhiều tập thể, cá nhân
trong và ngoài nhà trƣờng.
Trƣớc hết tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa, các giảng
viên Khoa Tài chính - Ngân hàng - Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã
tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và nghiên cứu các nội dung trong chƣơng
trình đào tạo Thạc sĩ ngành Tài chính - Ngân hàng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Trần Thế
Nữ, là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và viết luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ phòng Đầu tƣ
của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác
với tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo
mọi điều kiện về vật chất và tinh thần của của gia đình, bạn bè, ngƣời
thân.Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Do thời gian nghiên cứu có hạn, Luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ DỰ ÁN .......................................................3

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................. 3
1.2 Cơ sở lý luâ ̣n về dƣ̣ án đầ u tƣ của các doanh nghiệp xây lắp ................. 9
1.2.1 Những vấn đề chung về dự án đầu tư của các doanh nghiệp xây
lắp .............................................................................................................. 9
1.2.2 Hiệu quả đầu tư .............................................................................. 15
1.3 Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ của các doanh nghiệp xây lắp ... 18
1.3.1 Mục đích của phân tích tài chính ................................................... 18
1.3.2 Vai trò của phân tích tài chính đối với dự án đầu tư ..................... 19
1.3.3 Căn cứ phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư. ........................ 19
1.4 Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................ 23
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư .......................... 23
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của dự án đầu
tư .............................................................................................................. 29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................32

2.1 Thu thập dữ liệu..................................................................................... 32
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.................................................. 33
2.3 Công cụ phân tích dữ liệu...................................................................... 34
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9 ........................................................................................35

3.1 Giới thiệu sơ lƣợc về Công ty Vinaconex 9 .......................................... 35
3.1.1 Các dự án đầu tư, xây dựng của Công ty ....................................... 37


3.1.2 Những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. ......... 37
3.2 Phân tích hiệu quả của dự án xây dựng KĐTM TĐL XVNT- Lô 2 ..... 39
3.2.1Giới thiệu chung về dự án ............................................................... 39

3.2.2
Dự kiến và kỳ vọng hiệu quả tài chính của dự án của Vinaconex
9.
42
3.2.3 Thực trạng tài chính của dự án KĐTM TĐL XVNT - Lô 2 ............ 49
3.2.4 So sánh hiệu quả tài chính dự án KĐTM TĐL XVNT - Lô 2 và hiệu
quả chung của Vinaconex9 ...................................................................... 62
3.3 Đánh giá chung về hiệu quả đầu tƣ dự án tại Vinaconex 9 ................... 67
3.3.1 Các điểm mạnh ............................................................................... 67
3.3.2 Các tồn tại....................................................................................... 69
3.3.3 Các nguyên nhân ............................................................................ 70
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU
TƢ ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9 ........................................72

4.1 Định hƣớng phát triển của Vinaconex 9 ............................................... 72
4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ dự án ................................. 73
4.2.1 Đặt mục tiêu và dự báo phát triển dự án xây dựng ........................ 73
4.2.2 Nâng cao công tác thu thập và xử lý thông tin ............................... 74
4.2.3. Ưu tiên nâng cao chất lượng trong xây dựng các công trình xây
dựng ......................................................................................................... 74
4.2.4 Tăng cường tiếp thị, quảng cáo bất động sản ................................ 75
4.2.5 Đầu tư trang thiết bị, công nghệ..................................................... 75
4.2.6 Nâng cao khả năng dự báo tình huống đối với các dự án đầu tư .. 75
4.2.7 Áp dụng và nâng cao trình độ quản lý dự án đầu tư ...................... 76
4.2.8Nâng cao trình độ của cán bộ, công nhân viên ............................... 76
4.2.9 Nghiên cứu các điều kiện đối với khách hàng mua căn hộ xây thô 77
KẾT LUẬN ...............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................80
PHỤ LỤC ..................................................................................................................83



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

B/C

: Tỷ số lợi ích/chi phí

2

CP

: Chi phí

3

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

4

CT 9


: Chung cƣ 9 tầng

5

CT 12

: Chung cƣ 12 tầng

6

DT

: Doanh thu

7

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

8

KĐTM TĐL
XVNT

: Khu đô thị mới Tây đại lộ Xô viết - Nghệ tĩnh

9


KD

: Kinh doanh

10

LN

: Lợi Nhuận

11

NHTM

: Ngân hàng Thƣơng mại

12

NPV

: Giá trị hiện tại thuần

13

IRR

: Tỷ suất sinh lời nội bộ

14


r

: Tỷ suất chiết khấu

15

T

: Thời gian hoàn vốn

16

TMĐT

: Tổng mức đầu tƣ

17

Vinaconex 9

: Công ty Cổ phần Xây dựng số 9

18

XD

: Xây dựng

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

Nội dung
Chỉ tiêu báo cáo tài chính năm 2015 của

Trang
39

Vinaconex 9
2

Bảng 3.2

Tổng mức đầu tƣ dự kiến của dự án

45

3

Bảng 3.3

Cơ cấu nguồn vốn dự kiến của dự án


46

4

Bảng 3.4

Kế hoạch huy động vốn của dự án

47

5

Bảng 3.5

Chỉ tiêu dự kiến hiệu quả kinh tế của dự án

48

6

Bảng 3.6

Doanh thu đất thấp tầng thực tế của dự án

53

7

Bảng 3.7


Doanh thu đất thấp tầng dự kiến của dự án

53

8

Bảng 3.8

Doanh thu thực tế từ căn hộ CT 9

54

9

Bảng 3.9

Doanh thu thực tế từ căn hộ CT 12

54

10

Bảng 3.10 Doanh thu từ CT9 & CT 12 dự kiến

55

11

Bảng 3.11 Doanh thu từ căn hộ xây thô thực tế


55

12

Bảng 3.12 Doanh thu từ nhà biệt thự, liền kề, nhà vƣờn

56

theo dự kiến
13

Bảng 3.13 Doanh thu từ đất nhà trẻ, mẫu giáo theo thực tế

56

14

Bảng 3.14 So sánh các chỉ tiêu hiệu quả dự án giữa dự kiến

62

và thực tế
15

Bảng 3.15 Tổng mức đầu tƣ Khu đô thị mới Tây đại lộ Xô

63

Viết - Nghệ Tĩnh

16

Bảng 3.16 Doanh thu, chi phí và lợi nhuận 206604 - 2017

65

17

Bảng 3.17 So sánh chỉ tiêu hiệu quả đầu tu dự án lô 1 và lô

66

2
18

Bảng 3.18 Doanh thu dự kiến các năm tới của KĐTM TĐL
XVNT - Lô2

ii

67


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT

Sơ đồ, biểu đồ

Nội dung


Trang

1

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức Vinaconex 9

37

2

Sơ đồ 3.2

Cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án

41

KĐTM TĐL XVNT
3

Biểu đồ 3.1

Chi phí của dự án

50

4

Biểu đồ 3.2


Doanh thu của dự án

57

5

Biểu đồ 3.3

Chênh lệch giữa tổng doanh thu và

58

tổng chi phí trƣớc thuế của dự án
6

Biểu đồ 3.4

Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy

59

động
7

Biểu đồ 3.5

Lợi nhuận sau thuế

61


8

Biểu đồ 3.6

Chi phí dự án lô 1

65

9

Biểu đồ 3.7

Tỷ lệ tăng doanh thu dự kiến llo 2

67

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trải qua một chặng đƣờng hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, theo
nguyên tắc và chuẩn mực của thị trƣờng toàn cầu. Các doanh nghiệp trong
nƣớc cũng phải thay đổi mạnh mẽ để bắt kịp với nền kinh tế đang trên đà phát
triển và hội nhập của đất nƣớc. Không những thế, với việc tham gia đàm phán
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP), Việt Nam sẽ phải hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trƣờng, cơ cấu lại nền kinh tế, cải thiện môi trƣờng
kinh doanh và nâng cao tính minh bạch trong quản lý Nhà Nƣớc, từ đó nâng

cao nâng suất của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trƣởng dài hạn. Các nguồn vốn
đầu tƣ vào Việt Nam sẽ tăng mạnh tạo điều kiện thúc đẩy rất nhiều ngành
trong nƣớc phát triển trong đó có ngành xây dựng. Các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp đang đứng trƣớc cơ hội và thách thức lớn để phát
triển vững mạnh. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp không chỉ đơn thuần là xây dựng, các sản phẩm của doanh nghiệp
đa dạng hơn, nhiều doanh nghiệp đã đầu tƣ xây dựng rất nhiều các dự án để
phù hợp với quá trình phát triển và hội nhập của nền kinh tế.
Hoạt động đầu tƣ thƣờng đòi hỏi số lƣợng vốn lớn, thời gian dài và
tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao. Chính vì thế đứng trƣớc mỗi cơ hội đầu tƣ
đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán, phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính
của dự án đầu tƣ một cách đầy đủ, chính xác và hạn chế tối đa rủi ro có thể
xảy ra. Đầu tƣ mang tính chất rủi ro và lợi nhuận cao nên việc cân nhắc đầu tƣ
là một bài toán khó đối với mỗi doanh nghiệp trên thị trƣờng hiện nay. Hiệu
quả của dự án đầu tƣ là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, một doanh nghiệp
đầu tƣ không hiệu quả có thể làm cho doanh nghiệp đó rơi vào hoàn cảnh khó
khăn và dần mất đi lợi thế cạnh tranh. Nhƣng việc doanh nghiệp biết đƣợc
1


một dự án đầu tƣ có hiệu quả thì đòi hỏi các nhà quản trị phải tập hợp trên rất
nhiều thông tin để có thể nắm rõ đƣợc hiệu quả của dự án đầu tƣ.
Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex là một đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực thi công xây dựng, để đáp ứng đƣợc yêu cầu của phát triển và
cạnh tranh là một vấn đề đang đƣợc Ban lãnh đạo Công ty hết sức quan tâm.
Công ty đang đầu tƣ xây dựng nhiều công trình lớn mang lại sức sống cho
công ty và thu nhập cho các cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Trong thời gian qua, các dự án đầu tƣ xây dựng thiếu vốn đầu tƣ, thời
gian thực hiện kéo dài, gây tăng chi phí do lạm phát và trƣợt giá; các chính
sách của Nhà nƣớc ảnh hƣởng tới quá trình đầu tƣ…là những thực tế đang

xảy ra đối với các dự án đầu tƣ xây dựng. Đối với các thực trạng trên,
Vinaconex 9 đã có nhiều nỗ lực nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả tốt nguồn
vốn đầu tƣ vào các công trình xây dựng. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo công ty vẫn
cần có thêm những thông tin, những cái nhìn trực quan hơn về hiệu quả đầu tƣ
dự án. Chính vì thế, việc phân tích hiệu quả dự án đầu tƣdựa trên các phân
tích về tài chính sẽ giúp cho Ban lãnh đạo của công ty thấy đƣợc những điểm
mạnh và điểm yếu còn tồn tại trong tình hình tài chính và hoạt động đầu tƣ
của doanh nghiệp và đƣa ra các quyết định quan trọng cho công ty phát triển.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả theo dự án
đầu tƣ để đánh giá tình hình tài chính đối với các công trình xây dựng của
Công ty, tôi chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả đầu tư dự án xây dựng tại
Công ty cổ phần Xây dựng số 9”làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tài chính Công ty Vinaconex 9 trên góc độ phân tích tài chính
tiếp cận theo hƣớng phân tích hiệu quả đầu tƣ dự án xây dựng của công ty. Từ
đó đánh giá hiệu quả đầu tƣ theo dự án và đề xuất một số giải pháp
nhằm…nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây dựng nhằm giúp Ban lãnh đạo Công ty
2


có cái nhìn khái quát và cụ thể hơn về tình hình tài chính của dự án nói riêng
và tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn thực hiện dự án nói chung.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả đầu tƣ dự án của Vinaconex 9.
- Phạm vi: Khu đô thị mới Tây đại lộ Xô viết Nghệ tĩnh - Lô 2
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2004 - 2016
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu, phân tích thực trạng hiệu quả đầu tƣ
của Vinaconex 9 thông qua phân tích các chỉ số tài chính và phân tích nhân tố
ảnh hƣởng tới hiệu quả đầu tƣ dự án của Vinaconex 9.
4. Câu hỏi nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu của Luận văn

- Hiệu quả đầu tƣ dự án tại Vinaconex 9 nhƣ thế nào?
- Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả đầu tƣ của Vinaconex 9?
5. Bố cu ̣c luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu, mục lục, phụ lục và danh mục
tài liệu tham khảo, Luận văn có bố cục chia làm 4 Chƣơng nhƣ sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân
tích hiệu quả đầu tư dự án
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng hiệu quả đầu tư dự án tại Công ty cổ phần xây
dựng số 9
Chương 4. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng đối với Công ty cổ phần xây dựng số 9
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ DỰ ÁN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu, phân tích về tính hiệu quả của dự
án đầu tƣ. Các tác giả cũng đƣa ra những phân tích, đánh giá, biện pháp cho
3


từng dự án đầu tƣ cụ thể. Thực tế, mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có những
lĩnh vực đầu tƣ và các dự án đầu tƣ khác nhau, cách thức đầu tƣ khác nhau,
môi trƣờng đầu tƣ khác nhau…; hiệu quả của mỗi dự án đầu tƣ lại phụ thuộc
vào các yếu tố nhƣ thời điểm, điều kiện kinh tế, các yếu tố về văn hóa, xã
hội…Do vậy, mỗi dự án đầu tƣ đều có cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau
về tính hiệu quả của dự án mang lại cho mỗi doanh nghiệp.
Có nhiều tác giả cũng nghiên cứu về hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ
hay hiệu quả đầu tƣ dự án; tuy nhiên, với luận văn này tác giả muốn nghiên
cứu về đề tài hiệu quả đầu tƣ trong lĩnh vực xây dựng nhằm đánh giá tính hiệu
quả của dự án đầu tƣ đối với công ty xây dựng điển hình là Vinaconex 9 để

tìm kiếm các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây dựng của
doanh nghiệp nói riêng và các công ty xây dựng khác nói chung.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả rút ra một số nhận xét với các đề
tài khác đã nghiên cứu về hiệu quả tài chính của dự án đầu tƣ hay hiệu quả
đầu tƣ dự án có liên qua đối với lĩnh vực xây dựng. Cụ thể nhƣ sau:
 Về phân tích hiệu quả đầu tư trên góc độ Doanh nghiệp
Đối với các vấn đề về phân tích hiệu quả đầu tƣ của dự án xây dựng, có
nhiều tác giả đã đi vào nghiên cứu nội dung hiệu quả tài chính của từng dự án
cụ thể nhƣ:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phùng Chu Cƣờng (2006) về “Nâng cao
chất lượng phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư - trường hợp dự án
khách sạn Đà Lạt” tại trƣờng đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, tác giả
đã đƣa ra đƣợc các cơ sở lý luận về phân tích tài chính của dự án và các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án nhƣ NPV,IRR,PI... đồng thời cũng đƣa
ra những ƣu điểm và nhƣợc điểm khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá trên.
Ngoài ra, tác giả đã đứng trên quan điểm của chủ đầu tƣ để phân tích,
nghiên cứu hiệu quả dự án từ giai đoạn tiền khả thi tới khả thi dựa trên các chỉ
4


tiêu đánh giá hiệu quả tài chính. Qua đó, đánh giá các điểm mạnh và hạn chế
trong công tác phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ cụ thể của doanh
nghiệp để đƣa ra đƣợc các giải pháp góp phần nâng cao công tác phân tích
hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ tại doanh nghiệp.
Theo đánh giá của tác giả, luận văn trên đã phần nào làm rõ đƣợc tầm
quan trọng của việc phân tích hiệu quả của dự án đầu tƣ đối với doanh nghiệp.
Tác giả Phùng Chu Cƣờng đã ứng dụng kỹ thuật Mô phỏng Monte Carlo bằng
chƣơng trình phân tích rủi ro và dự báo Crystal Ball là một phƣơng pháp phân
tích rất hiệu quả, giúp giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả. Đây là một
phƣơng pháp phân tích giúp cho chủ đầu tƣ và doanh nghiệp có cái nhìn toàn

diện hơn về hiệu quả tài chính dự án cùng với mức độ rủi ro của nó.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Phạm Khôi Nguyên (2011) về
“Phân tích kinh tế và tài chính dự án thủy điện Hạ Sê san 2 - Vương quốc
Campuchia” tại trường Đại học Đà Nẵng, tác giả đã phân tích hiệu quả kinh
tế xã hội, phân tích hiệu quả tài chính và phân tích rủi ro của dự án thủy điện.
Đối với việc phân tích tài chính của dự án, tác giả đã đƣa ra những phân tích
dựa trên hai quan điểm dƣới góc độ của nhà đầu tƣ: Phân tích tài chính dựa
trên quan điểm của Tổng đầu tƣ (quan điểm của Ngân hàng) và phân tích tài
chính dựa trên quan điểm của Chủ đầu tƣ (quan điểm của Cổ đông).
Vì đặc thù của dự án, tác giả phân tích kinh tế xã hội của dự án để
nhằm mục đích đánh giá hiệu quả mang lại của dự án đối với nền kinh tế quốc
dân hoặc vùng. Ngoài ra, tác giả đã đi sâu vào phân tích rủi ro nhằm đánh giá
sự thay đổi hiệu quả của dự án khi các yếu tố đầu vào có sự thay đổi, đánh giá
qui mô tác động của các biến có khả năng ảnh hƣởng đến kết quả của dự án.
Tác giả sử dụng nhiều phƣơng pháp phân tích nhƣ: phân tích độ nhạy, phân
tích tình huống, phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo. Đề tài nghiên
cứu của tác giả đã đƣa ra các kết luận có tính tham khảo rất lớn dành cho các
5


Nhà đầu tƣ quan tâm và Quốc gia trong quá trình đầu tƣ dự án.
 Về phân tích hiệu quả đầu tư dự án trên góc độ quản lý Nhà nước
Đối với đề tài phân tích hiệu quả của dự án đầu tƣ bằng vốn ngân sách
nhà nƣớc, có tác giả đã đi sâu nghiên cứu các dự án đầu tƣ xây dựng bằng vốn
Ngân sách Nhà nƣớc trên phạm vi địa bàn rộng nhằm phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng tới kinh tế - xã hội. Thông qua đó đánh giá tính hiệu quả của dự án trên
phƣơng diện vĩ mô. Cụ thể nhƣ:
Luận án “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ”(2014), của tác
giả Trần Thị Quỳnh Nhƣtác giả đã hệ thống hóa lý luận về đầu tƣ và hiệu quả

kinh tế xã hội của đầu tƣ, phân tích hiện trạng hiệu quả đầu tƣ giao thông
đƣờng bộ về mặt kinh tế - xã hội.
Thông qua đó, phát triển một bƣớc phƣơng pháp đánh giá hiện trạng
đầu tƣ và hiện trạng đầu tƣ giao thông đƣờng bộ về mặt kinh tế xã hội trên địa
bàn duyên hải Nam Trung Bộ trong giai đoạn 2006 - 2012. Từ đó, tác giả đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây dựng giao thông đƣờng
bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn đến
năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Trong luận án này, tác giả Trần Thị Quỳnh Nhƣ đã đánh giá rất chi
tiết hiệu quả về hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội qua các chỉ tiêu nhƣ: đóng
góp của công trình giao thông đƣờng bộ đối với sự tăng trƣởng kinh tế của
tỉnh và địa phƣơng, đóng góp của công trình giao thông đƣờng bộ vào tăng
thu ngân sách của tỉnh, đóng góp của công trình giao thông đƣờng bộ vào
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, những đóng góp của công trình giao thông vào
khối lƣợng hành khách và khối lƣợng hàng hóa vận chuyển trên địa bản tỉnh.
Đây là những đóng góp quan trọng và là một trong những chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả đầu tƣ cuả dự án xây dựng.
6


Vì vây, khi nghiên cứu để tham khảo một số nội dung trong luận án
này tôi đã linh hoạt tham khảo việc đánh giá chỉ tiêu về hiệu quả về kinh tế xã
hội đối với dự án xây dựng của công ty Vinaconex 9.
Luận án “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” (2012) của tác
giả Nguyễn Thị Bình. Tác giả tiếp cận đầu tƣ xây dựng cơ bản về giao thông
đƣờng bộ qua công tác quản lý Nhà nƣớc. Đây là một cách tiếp cận nhằm
đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc tới các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
vốn ngân sách trong ngành giao thông từ đó đánh giá hiệu quả của việc đầu tƣ
nhằm chỉ ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc và những nguyên nhân còn hạn

chế.
Tác giả đã đánh giá những mặt hạn chế của các dự án đầu tƣ xây dựng
cơ bản trong việc lập, thẩm dịnh, phê duyệt dự án, thiết kế dự toán Đầu tƣ xây
dựng cơ bản, những tồn tại trong khâu triển khai, thực hiện dự án hiện nay.
Qua nghiên cứu luận án của tác giả Nguyễn Thị Bình, tôi đã có nhiều
những phƣơng hƣớng tiếp cận tới công tác quản lý dự án nhằm tìm ra các
nguyên nhân dẫn tới những mặt hạn chế khi hiệu quả đầu tƣ không đạt nhƣ
mong muốn của chủ đầu tƣ.
Luận án “Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn Ngân sách Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang” (2012) của tác giả Lê Thế Sáu. Trong luận án này,
tác giả chủ yếu phân tích các dự án đầu tƣ bằng vốn Ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang. Tác giả đã đề xuất các thức phân loại dự án đầu tƣ
dựa trên “hình thức đầu tƣ” bao gồm: dự án đầu tƣ có công trình xây dựng cơ
bản, dự án đầu tƣ không có công trình xây dựng cơ bản, dự án đầu tƣ hỗn hợp
bao gồm cả dự án đầu tƣ và xây dựng cơ bản. Mỗi loại đòi hỏi phải có những
chính sách quản lý phù hợp nhằm đạt đƣợc kết quả.
Tác giả cũng đƣa ra 13 nguyên nhân dẫn đến hiệu quả đầu tƣ thấp trong
7


đó nhấn mạnh sự bất cập về văn bản chế độ trong quản lý dự án giữa Luật
Đầu tƣ và Luật Đấu thầu tại điều khoản quy định về vốn Nhà nƣớc. Đây là
một khía cạnh quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của dự án đầu tƣ mà
tôi có thể tham khảo và nghiên cứu trong luận văn của mình bởi các dự án đầu
tƣ thƣờng diễn ra trong một thời gian dài và các chính sách của Nhà nƣớc
thƣờng có sự thay đổi theo từng thời điểm khác nhau và điều này sẽ làm ảnh
hƣởng tới hiệu quả đầu tƣ của dự án. Đặc biệt là dự án xây dựng của công ty
Vinaconex 9 đƣợc xây dựng trong giai đoạn có nhiều sự thay đổi về môi
trƣờng pháp lý và có nhiều tác động từ nền kinh tế của xã hôị.
Nhìn chung, các đề tài và công trình nghiên cứu trên có đề cập tới cách

quản lý, các giải pháp để nâng cao tính hiệu quả đầu tƣ của dự án xây dựng
dựa trên các góc độ của Nhà nƣớc và doanh nghiệp. Nhiều đề tài tiếp cận dự
án trên phƣơng diện vĩ mô để đánh giá ảnh hƣởng và tính hiệu quả của dự án
trên phƣơng diện kinh tế - xã hội. Các đề tài mang tính đánh giá các dự án đầu
tƣ lớn có nguồn vốn từ Ngân sách nhà nƣớc.
Qua phân tích và tìm hiểu nội dung của các đề tài trên, tác giả đã phần
nào có những định hƣớng căn bản góp phần tích cực vào việc xây dựng luận
văn nghiên cứu của mình. Việc nghiên cứu các đề tài của các tác giả nêu trên
cũng là những kinh nghiệm quý báu để tác giả nghiên cứu vận dụng và có cái
nhìn toàn diện hơn về công tác đánh giá hiệu quả đầu tƣ dự án xây dựng.
Với mục đích tiếp cận phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua phân
tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu tƣ xây dựng của Vinaconex 9 trên góc độ
tài chính, tác giả phân tích và đánh giá thực trạng tài chính của dự án Khu đô
thị mới Tây đại lộ Xô Viết - Nghệ Tĩnh – Lô 2 để đƣa ra các đánh giá về
những thuận lợi và khó khăn đối với công ty khi thực hiện đầu tƣ dự án xây
dựng - một lĩnh vực mới đối với công ty.
Thông qua cách đánh giá dự án trên lý thuyết và thực tế, tác giả mong
8


muốn đƣa ra các giải pháp mang tính đóng góp cao đối với doanh nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong tình hình kinh tế
hiện nay.
Đề tài dƣ̣a trên nhƣ̃ng vấ n đề thƣ̣c tiễn , để đánh giá trực quan và mang
lại tính xây dƣ̣ng cho Vinaconex 9.
1.2 Cơ sở lý luâ ̣n về dƣ̣ án đầ u tƣ của các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Những vấn đề chung về dự án đầu tư của các doanh nghiệp xây lắp
Dự án xây dựng là một loại dự án mang tính chất đặc thù riêng của
ngành xây dựng. Dự án xây dựng đƣợc phân chia thành nhiều loại hình khác
nhau nhƣ: công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông,

công trình thủy lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, việc đầu tƣ các dự án xây dựng tạo nên
các sản phẩm đa dạng và mang tính độc lập. Tuy nhiên, sản phẩm xây dựng là
sản phẩm đơn chiếc và đƣợc tiêu thụ theo cách riêng. Các sản phẩm đƣợc coi
nhƣ tiêu thụ trƣớc khi đƣợc xây dựng theo giá trị dự toán hay giá thỏa thuận với
chủ đầu tƣ (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hóa của sản phấm xây lắp không
đƣợc thể hiện rõ bởi vì sản phẩm xây lắp là hàng hóa đặc biệt.
1.2.1.1 Các khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng.
Đầu tư theo quan điểm tài chính: là bất động một số vốn, để sau đó rút ra
với một khoản tiền lãi ở kỳ tiếp theo. Nói một cách chi tiết hơn, đó là chuỗi hành
động chi tiền của chủ đầu tƣ. Từ đó, chủ đầu tƣ sẽ nhận đƣợc một chuỗi tiền tệ
để đảm bảo hoàn trả vốn và trang trải mọi chi phí có liên quan và có lãi.
Đầu tư theo quan điểm kinh tế: là sự bỏ ra một lƣợng vốn để tạo ra một
tài sản dƣới một hình thức nào đó nhằm khai thác và sử dụng nó để tài sản
này có khả năng sinh lời hay thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó của
ngƣời bỏ vốn trong một khoản thời gian nhất định trong tƣơng lai. Theo quan
điểm này thì: Đầu tƣ đầu tƣ là một hoạt động bỏ vốn để tạo ra một tài sản, để
9


tài sản này có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nối tiếp nhau để đạt
đƣợc mục đích của ngƣời bỏ vốn.
Đầu tư theo quan điểm kế toán: là gắn liền với một khoản chi vào động
sản hay bất động sản để tạo nên các khoản thu lớn hơn.
Tóm lại, đầu tƣ là một hoạt động bỏ vốn (có thể là tiền, tài sản, thời
gian, lao động) trong một khoản thời gian nhất định để đạt đƣợc mục đích (có
thể là đƣợc tính bằng tiền hoặc không thể tính bằng tiền) của chủ đầu tƣ thông
qua hoạt động đầu tƣ.
Đầu tƣ là việc tham gia các nguồn lực ở thời điểm hiện tại để tiến hành
hoạt động nào đó (mua, bán, xây dựng, nghiên cứu…) nhằm đem lại cho nhà

đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai và phải lớn hơn các chi phí về các
nguồn lực mà nhà đầu tƣ đã bỏ ra ở thời điểm hiện tại. Các kết quả đạt đƣợc
là những mong muốn của nhà đầu tƣ khi quyết định bỏ nguồn lực (có thể là
tiền, sức lao động, tài nguyên …) để tạo nên tài sản vật chất, nguồn nhân lực,
khoa học kỹ thuật… các kết quả này góp phần tăng năng lực sản xuất của xã
hội trong tƣơng lai.
Đối với nhà đầu tƣ, việc đầu tƣ là việc sử dụng các nguồn lực hiện có
để tạo nên một tài sản nào đó trong tƣơng lai và sử dụng nó để sinh lời hoặc
thỏa mãn nhu cầu của chủ đầu tƣ trong một khoảng thời gian nhất định nào đó
ở tƣơng lai.
Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng:
Theo từ điển Oford của Anh định nghĩa: Dự án (project) là một ý đồ,
một nhiệm vụ đƣợc đặt ra, một kế hoạch vạch ra để hành động.
Theo tiêu chuẩn của Australia (AS 1379-1991) định nghĩa: Dự án là
một dự kiến công việc có thể nhận biết đƣợc, có khởi đầu, có kết thúc bao
hàm một số hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu
10


chuẩn ISO 9000:2000 đƣợc Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN
ISO 9000:2000: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt
độngcó phối hợp và đƣợc kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, đƣợc tiến
hành để đạt đƣợc một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả
các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Hầu hết các dự án khi lập ra, thực hiện thì đều cần có sự đầu tƣ về
nguồn lực. Nếu không phải là đầu tƣ tiền bạc, của cải hữu hình thì cũng phải
đầu tƣ chất xám, công sức.
Dự án đầu tư xây dựng: là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc sử
dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo

công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn
bị dự án đầu tƣ xây dựng, dự án đƣợc thể hiện thông qua Báo cáo nghiện cứu
tiền khả thi đầu tƣ xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng hoặc báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng.
Hoạt động đầu tư xây dựng: là quá trình tiến hành các hoạt động xây
dựng bao gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng. Hoạt
động đầu tƣ xây dựng cần có các yếu tố cơ bản sau:
+ Vốn đầu tƣ.
+ Thời gian khai thác kết quả đầu tƣ.
+ Hoạt động đầu tƣ do chủ đầu tƣ thực hiện.
+ Đầu tƣ phải có mục đích.
1.2.1.2 Mục tiêu đầu tư
Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp:
Mục tiêu đầu tƣ của doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu của thị
trƣờng, từ khả năng chủ quan và ý đồ chiến lƣợc kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đƣờng lối phát triển chung của đất nƣớc và các cơ sở pháp luật.
11


Các dự án đầu tƣ của doanh nghiệp nhằm vào mục tiêu chính sau đây:
Tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu chi phí: Đầu tƣ để mang về lợi nhuận
cao là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên khi muốn mang
lại lợi nhuận cao và giảm thiểu chi phí thì phải đảm bảo tính chắc chắn của
các chỉ tiêu lợi nhuận thu đƣợc theo dự kiến của dự án đầu tƣ qua các năm.
Yêu cầu này trong thực tế gặp nhiều khó khăn khi thực hiện, vì tình hình của
thị trƣờng luôn luôn biến động và việc dự báo chính xác về lợi nhuận cho
hàng chục năm sau là rất khó khăn.
Tối đa hóa khối lượng hàng hóa sản xuất và bán ra trên thị trường của
doanh nghiệp:Khi các yếu tố tính toán theo mục tiêu lợi nhuận không đƣợc

đảm bảo chắc chắn, doanh nghiệp hƣớng tới mục tiêu tối đa khối lƣợng sản xuất
hàng hóa và bán ra thị trƣờng do khối lƣợng sản phẩm bán ra trên thị trƣờng lớn,
thì tổng lợi nhuận thu đƣợc cũng sẽ lớn. Vấn đề còn lại là doanh nghiệp phải
đảm bảo mức doanh lợi của đồng vốn phải đạt mức yêu cầu tối thiểu.
Tối đa hóa giá trị tài sản của các cổ đông tham gia vào dự án đầu tư
được tính theo giá thị trường: Trong kinh doanh lợi nhuận luôn đi kèm với rủi
ro, hai mục tiêu này trong thực tế thƣờng mâu thuẫn với nhau, vì muốn thu đƣợc
lợi nhuận càng lớn thì càng phải chấp nhận mức rủi ro càng cao, tức là mức ổn
định càng thấp.
Để giải quyết mâu thuẫn này các nhà kinh doanh đã áp dụng mục tiêu
kinh doanh tăng là giá trị trên thị trƣờng của các cổ phiếu hiện có, vì giá trị
của một cổ phiếu ở một công ty nào đó trên thị trƣờng phản ánh không những
mức độ lợi nhuận mà còn mức độ rủi ro hay ổn định của các hoạt động kinh
doanh của các công ty.
Vì vậy thông qua giá trị cổ phiếu trên thị trƣờng có thể phối hợp hai
mục tiêu lợi nhuận và rủi ro thành một đại lƣợng để phân tích phƣơng án kinh
doanh, trong đó có cả dự án đầu tƣ.
12


Đạt được mức thỏa mãn nào đó về hiệu quả tài chính của dự án: Các
nhà đầu tƣ luôn quan tâm tới mục tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Bởi hiệu
quả tài chính của dự án sẽ mang lại sự thành công của phƣơng án đầu tƣ.
Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trong tình hình cạnh tranh hay
phục hồi doanh nghiệp để doanh nghiệp thoát ra khỏi nguy cơ suy thoái: Bên
cạnh mục tiêu lợi nhuận trong thực tế còn tồn tại một mục tiêu thứ hai không
kém phần quan trọng, đó là duy trì sự tồn tại lâu dài và an toàn cho doanh
nghiệp hay dự án đầu tƣ.
Trong trƣờng hợp này các nhà đầu tƣ chủ trƣơng đạt đƣợc một mức độ
thỏa mãn nào đó của doanh nghiệp về lợi nhuận, nhƣng đảm bảo đƣợc sự tồn

tại lâu dài và an toàn cho doanh nghiệp còn hơn là chạy theo lợi nhuận cực
đại nhƣng có nhiều nguy cơ rủi ro và phá sản. Quan điểm này có thể đƣợc áp
dụng để phân tích và quyết định một dự án đầu tƣ.
Đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín phục vụ đối với khách
hàng và khả năng cạnh tranh để mở rộng thị trường tiêu thụ, chiếm lĩnh thị
trường nhiều hơn, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm hoặc mở rộng thị trường tiêu thụ, đón đầu nhu cầu mới sẽ xuất hiện
trên thị trường, tăng thêm độc quyền doanh nghiệp.
Đầu tư để liên doanh với nước ngoài nhằm tranh thủ công nghệ mới và
mở rộng thị trường xuất khẩu.
Đầu tư để cải thiện điều kiện lao động của doanh nghiệp, bảo đảm yêu
cầu bảo vệ môi trường theo yêu cầu của pháp luật.
1.2.1.3 Phân loại đầu tư
Một trong những cách phân chia hoạt động đầu tƣ đó là chia theo tiêu
thức quan hệ quản lý của chủ đầu tƣ. Theo tiêu thức này, đầu tƣ đƣợc chia
thành đầu tƣ gián tiếp và đầu tƣ trực tiếp:
13


Đầu tƣ gián tiếp là hình thức đầu tƣ trong đó ngƣời bỏ vốn không trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu
tƣ. Chẳng hạn nhƣ hành vi mua cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trƣờng chứng
khoán thứ cấp.
Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ trong đó ngƣời bỏ vốn trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tƣ.
Đầu tƣ trực tiếp lại bao gồm: Đầu tƣ dịch chuyển và đầu tƣ phát triển.
Đầu tƣ dịch chuyển là một hình thức đầu tƣ trực tiếp trong đó việc bỏ
vốn là nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị của tài sản.
Đầu tƣ phát triển là một phƣơng thức của đầu tƣ trực tiếp hoạt động của

đầu tƣ này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh
dịch vụ và đời sống sinh hoạt của xã hội.
Đầu tƣ trong nƣớc: Đầu tƣ trong nƣớc là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt Nam, ngƣời Việt Nam
định cƣ ở nƣớc ngoài, ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú lâu dài ở Việt Nam.
Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam: là đầu tƣ trực tiếp của ngƣời nƣớc
ngoài tại Việt Nam, là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hay bằng bất kỳ tài sản nào khác để tiến hành các hoạt động đầu tƣ
theo luật định của Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Đầu tƣ mới: là đầu tƣ để xây dựng các công trình, nhà máy, thành lập
mới các công ty…Đặc điểm của đầu tƣ mới không phải trên cơ sở hiện có mà
phải phát triển mới.
Đầu tƣ theo chiều sâu: là loại đầu tƣ nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp,
trang bị lại, đồng bộ hóa, hiện đại hóa, mở rộng các đối tƣợng hiện có.
1.2.1.4 Đặc trưng của dự án đầu tư
Dự án đầu tƣ có mục đich, mục tiêu rõ ràng:Khi lập kế hoạch đầu tƣ
cần phải đƣợc đặt ra mục đích cụ thể: lợi ích mang lại khi đầu tƣ dự án, các
14


trạng thái xã hội mong đợi sau khi có tác động của dự án. Mục tiêu của dự án
đầu tƣ là những kết quả dự án cần đặt ra và khi hoàn thành thì mục tiêu đó
đóng góp cho mục đích ban đầu của dự án.
Dự án đầu tƣ có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu
hạn:Mỗi một dự án đầu từ thƣờng trải qua các thời kỳ và các giai đoạn khác
nhau, bắt đầu từ thời điểm hình thành ý tƣởng về đầu tƣ cho đến thời điểm kết
thúc hoạt động đầu tƣ trong một khoảng thời gian xác định. Các giai đoạn của
dự án đầu tƣ bao gồm: Xác định dự án, xây dựng dự án, thẩm định và ra quyết
định đầu tƣ, triển khai thực hiện dự án, kiểm soát và đánh giá dự án.
Dự án có sự tham gia của nhiều bên nhƣ: chủ đầu tƣ, nhà thầu, cơ quan

cung cấp các dịch vụ trong đầu tƣ, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Các đối
tƣợng tham gia vào dự án đầu tƣ có liên quan chặt chẽ và hỗ trợ nhau trong
quá trình thực hiện dự án. Mỗi đối tƣợng tham dự vào dự án đầu tƣ đều có
chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhƣ: Chủ đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ dự án, dự án
đƣợc thực hiện bởi nhà thầu, các cơ quan cung cấp dịch vụ trong đầu tƣ nhƣ
tƣ vấn giám sát, tƣ vấn thiết kế… và dự án đƣợc cấp phép và quản lý bởi các
cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn
của hoạt động đầu tƣ phát triển: Dự án đầu tƣ thƣờng đƣợc thực hiện trong
khoảng thời gian dài và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Các kết quả kỳ
vọng của dự án thƣờng đƣợc xem xét dựa trên kết quả tƣơng lai của việc lập
dự án đầu tƣ tại thời điểm hiện tại. Trong khoảng thời gian thực hiện dự án,
sự biến động của nền kinh tế, xã hội cũng làm thay đổi các mục đích, mục
tiêu và các kết quả của dự án khiến cho dự án gặp nhiều rủi ro và phải điều
chỉnh phƣơng án cho phù hợp với sự biến động thực tế.
1.2.2 Hiệu quả đầu tư
Hiệu quả đầu tƣ là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án đƣợc đặc trƣng bằng
15


các chỉ tiêu có tính chất định tính thể hiện ở các loại hiệu quả đạt đƣợc và
bằng các chỉ tiêu định lƣợng thể hiện quan hệ giữa lợi ích và chi phí của dự
án.Việc đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tƣ luôn đƣợc xem xét một
cách toàn diện về các mặt: kinh tế, chính trị, tài chính… dựa trên một số hệ
thống các chỉ tiêu.
Thông thƣờng, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính và xã hội của dự án đầu tƣ
đƣợc phân thành 2 nhóm:
+ Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài chính
Hiệu quả tài chính (Etc) của dự án đầu tƣ là mức độ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của

ngƣời lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn
đầu tƣ mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với
định mức chung.
Etc=

Các kết quả mà cơ sở thu được do thực hiện đầu tư
Số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên

Hiệu quả tài chính (Etc) đƣợc coi là hiệu quả khi:
Etc > Etc0
Trong đó:
Etc0 là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của kỳ khác mà cơ sở đạt
đƣợc chọn làm kết quả so sánh, hoặc của đơn vị khác đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
+ Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết vỹ mô của Nhà
nƣớc, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu tƣ phải
đƣợc xem xét từ hai góc độ là: Ngƣời đầu tƣ và nhà kinh tế.
Ngƣời đầu tƣ trên góc độ là doanh nghiệp luôn có mục đích là tối đa
hoặc lợi nhuận. Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động đầu tƣ sinh lời đều tạo
16


ra hiệu quả kinh tế - xã hội tốt đẹp. Do đó, lợi ích kinh tế xã hội giữ vai trò
quyết định để các cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tƣ…
Vậy hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tƣ là chênh lệch giữa các lợi ích
mà nền kinh tế - xã hội thu đƣợc so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội
phải bỏ ra để thực hiện đầu tƣ.
Hiệu quả kinh tế - xã hội đƣợc thể hiện qua chỉ tiêu NVA (Net value added)
NVA = O - (MI - Iv)
Trong đó:

 NVA là giá trị tăng thuần túy do đầu tƣ mang lại;
 O (Output) là giá trị đầu ra của dự án;
 MI (Material input) là giá trị đầu vào vật chất thƣờng xuyên và dịch vụ
mua ngoài theo yêu cầu để đạt đƣợc đầu ra trên;
 Iv là vốn đầu tƣ bao gồm chi phí xây dựng nhà xƣởng, mua máy móc,
thiết bị…
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài chính phản ánh quyền lợi trực tiếp của
doanh nghiệp là chủ đầu tƣ nhƣ: Lợi nhuận, thu nhập… thu đƣợc hàng năm.
Còn các chỉ tiêu kinh tế - xã hội phản ánh lợi ích của Nhà nƣớc, của Xã hội
nhƣ: tăng thu cho ngân sách Nhà nƣớc thông qua thuế và các nghĩa vụ tài
chính; tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả đầu tƣ:
Hiệu quả đầu tƣ của dự án bị ảnh hƣởng bới nhiều nhân tố tác động
khác nhau. Mỗi nhân tố đều gây ảnh hƣởng tới quá trình thực hiện dự án và
làm thay đổi mục đích, mục tiêu và kết quả kỳ vọng của dự án. Các nhân tố
gây ảnh hƣởng tới hiệu quả của dự ánđƣợc chia thành các nhóm nhƣ:
Nhóm các nhân tố chủ quan: Trình độ lập và thực nhiện các phƣơng án
đầu tƣ kể từ lúc xác định đƣờng lối đầu tƣ cho đến khi kết thúc đầu tƣ đƣa dự
án vào khai thác và sử dụng.
17


×