1
PHẦN MỞ ĐẦU
i. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với chiều dài hơn 3000 km bờ biển, vận tải biển là một trong những thế
mạnh góp phần phát triển kinh tế của Việt Nam. Nhận thức được điều đó, Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam đã nghiên cứu và thực hiện chương trình đầu tư đổi
mới phát triển đội tàu, coi đây là một trong số các nhiệm vụ trọng tâm của Tổng
công ty. Việc thực hiện nhiệm vụ này đã được cụ thể hóa bằng chương trình đóng
mới 32 tàu biển trong nước và chương trình đầu tư phát triển đội tàu được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 01/11/2001
và giao cho Công ty Vận tải biển Vinalines thuộc Tổng Công ty trực tiếp đầu tư
và phát triển.
Xuất phát từ yêu cầu và nhiệm vụ quản lý và khai thác đội tàu một cách
chuyên nghiệp và hiệu quả hơn, Công ty Vận tải biển Vinalines liên tục bổ sung
thêm các tàu đóng mới trong nước và mua thêm các loại tàu container và tàu chở
dầu sản phẩm. Đồng thời, trong thời gian tới, Công ty sẽ tiếp tục tiếp nhận các
tàu đóng mới trong nước bao gồm chủ yếu là các tàu chở hàng bách hóa và nhập
khẩu thêm các loại tàu chuyên dụng khác mà các nhà máy đóng tàu trong nước
hiện chưa đủ khả năng đóng được. Nhờ những nỗ lực cố gắng và thành quả quan
trọng ban đầu, thương hiệu của Công ty vận tải biển Vinalines đã và đang được
khẳng định ngày càng vững chắc hơn trong lĩnh vực vận tải biển không chỉ trong
nước mà còn cả trên thị trường dịch vụ vận tải biển khu vực và quốc tế.
1
1
2
Tuy nhiên, ngoài những thành tựu đã đạt được sau một thời gian đầu tư
phát triển đội tàu tương đối nhanh, chủ động và có hiệu quả nêu trên, hoạt động
của Công ty về cơ bản vẫn chưa được phát triển tương xứng những tiềm năng,
thế mạnh sẵn có. Hơn nữa, với nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế
hiện nay của đất nước cũng như chủ trương của ngành và Tổng công ty Hàng
hải, Công ty cần có những chiến lược đầu tư và phát triển đội tầu trong dài hạn
đảm bảo sự phát triển hoạt động của công ty trong tương lai trên cơ sở đánh giá
và tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư phát triển đội tàu
trong giai đoạn vừa qua. Đề tài: “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển đội tàu
tại Công ty Vận tải biển Vinalines” được chọn nghiên cứu xuất phát từ những
đòi hỏi cấp thiết trong thực tế tình hình hoạt động nói trên của Công ty.
ii. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư và hiệu quả đầu tư
của doanh nghiệp làm cơ sở nghiên cứu hiệu quả đầu tư phát triển đội tàu của
doanh nghiệp vận tải biển.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư phát triển đội tàu, đặc biệt
là hiệu quả về mặt tài chính của các dự án đầu tư phát triển đội tàu theo các hợp
đồng đóng mới được ký kết với các cơ sở đóng tàu trong nước giai đoạn 2003-
2006.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các dự án đầu
tư phát triển đội tầu của Công ty trong các giai đoạn tiếp theo.
iii. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về hiệu quả các dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nói
chung và hiệu quả dự án đầu tư phát triển đội tàu của doanh nghiệp hoạt động
cung cấp dịch vụ vận tải biển nói riêng.
2
2
3
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư của dự án nói chung bao gồm các
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính hoặc các chỉ tiêu định tính và định lượng. Vì
những giới hạn về thời gian, quy mô nghiên cứu và điều kiện khác, luận văn chủ
yếu nghiên cứu và đánh giá hiệu quả đầu tư theo các chỉ tiêu tài chính định
lượng. Tương tự, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư phát triển đội tầu
cũng là những nhân tố trực tiếp. Các chỉ tiêu phi tài chính và mang tính chất định
tính sẽ được đề cập và giải quyết ở nghiên cứu khác.
Về mặt thực tiễn, luận văn chọn 06 tàu Công ty vận tải biển Vinalines đặt
đóng trong nước từ năm 2003 – 2006 làm điển hình nghiên cứu trên cơ sở hệ
thống số liệu được thực tế trong giai đoạn 2003-2007.
iv. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp suy luận để đánh giá kết quả đạt được, các tác động đến hiệu quả
đầu tư từ đó đưa ra các giải pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu quả của giai
đoạn đầu tư sắp tới.
v. Bố cục luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt,
Danh mục các biểu đồ, danh mục các bảng biểu, Danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về đầu tư và hiệu quả đầu tư
Chương 2: Thực trạng hiệu quả đầu tư tàu tại công ty VTB Vinalines
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển đội tàu của công ty
Chương 1
3
3
4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
1.1. Tổng quan về đầu tư
1.1.1. Đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự từ bỏ các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu được các kết quả, thực hiện được các
mục tiêu nhất định trong tương lai.
Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài
sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc
với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.
1.1.2. Phân loại đầu tư
Trong công tác quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư các nhà kinh tế
phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại
đáp ứng những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Những tiêu
thức phân loại đầu tư thường được sử dụng là:
1.1.2.1. Theo bản chất của các đối tượng đầu tư
Hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư cho các đối tượng vật chất (đầu tư tài
sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng, máy móc, thiết bị…), cho các đối
tượng tài chính (đầu tư tài sản tài chính như mua cổ phiếu, trái phiếu và các
chứng khoán khác…) và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất (đầu tư tài sản trí
tuệ và nguồn nhân lực như đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế…).
4
4
5
Trong các loại đầu tư trên đây, đầu tư khối lượng vật chất là điều kiện tiên
quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh tế, đầu tư tài chính là điều quan
trọng để thu hút mọi nguồn vốn từ mọi tầng lớp dân cư cho đầu tư các đối tượng
vật chất, còn đầu tư tài sản trí tuệ và các nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu để
đảm bảo cho đầu tư các đối tượng vật chất tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội cao.
1.1.2.2. Theo cơ cấu tái sản xuất
Có thể phân loại hoạt động đầu tư thành đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều
sâu. Trong đó đầu tư chiều rộng vốn lớn để khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu
tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn cũng lâu, tính chất kỹ thuật phức
tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn,
thời gian thực hiện đầu tư ngắn, ít mạo hiểm hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
1.1.2.3. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư
Có thể phân loại hoạt động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh , đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (ẫy
thuật và xã hội)… Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau.
Chẳng hạn đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, còn đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho đầu tư phát triển khoa học kỹ
thuật, cơ sở hạ tầng và các hoạt động đầu tư khác.
1.1.2.4. Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư
Các hoạt động đầu tư được phân chia thành:
5
5
6
Thứ nhất, đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định . Đầu tư cơ
bản quyết định đầu tư vận hành, đầu tư vận hành tạo điều kiện cho các kết quả
của đầu tư cơ bản phát huy tác dụng. Không có đầu tư vận hành thì kết quả của
đầu tư cơ bản không hoạt động được, ngược lại không có đầu tư cơ bản thì đầu
tư vận hành chẳng đề làm gì. Đầu tư cơ bản thuộc loại đầu tư dài hạn, đặc điểm
kỹ thuật của quá trình thực hiện đầu tư để tái sản xuất mở rộng các tài sản cố
định là phức tạp, đòi hỏi số vốn lớn, thu hồi lâu (nếu có thể thu hồi).
Thứ hai, đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các
cơ sở hiện có, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật không thuộc các
doanh nghiệp. Đầu tư vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư, đặc
điểm kỹ thuật của quá trình thực hiện đầu tư khong phức tạp. Đầu tư vận hành
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có thể thu hồi nhanh sau khi đưa ra các kết
quả đầu tư nói chung vào hoạt động.
1.1.2.5. Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái
sản xuất xã hội
Có thể phân loại hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành
đầu tư thương mại và đầu tư sản xuất. Đầu tư thương mại là loại đầu tư mà thời
gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi đủ vốn đầu
tư ngắn, vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất
định không cao, lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
6
6
7
Đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn, vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời
gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao vì tính kỹ thuật của hoạt động đầu tư
phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể
dự đoán hết và dự đoán chính xác được. Loại đầu tư này phải được chuẩn bị kỹ,
phải cố gắng dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt
động đầu tư trong tương lai xa, xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất
định xảy ra để đảm bảo thu hồi đủ vốn và có lãi khi hoạt động đầu tư kết thúc,
khi các kết quả đầu tư đã hoạt động hết đời của mình.
Trên góc độ xã hội, đầu tư thương mại không tạo ra của cải vật chất cụ thể
một cách trực tiếp, những giá trị tăng do hoạt động đầu tư đem lại chỉ là sự phân
phối lại thu nhập giữa các nghành, các địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã
hội. Do vậy trên góc độ điều tiết vĩ mô, nhà nước thông qua các cơ chế chính
sách của mình làm sao để hướng được các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh
vực sản xuất, theo các định hướng và mục tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội trong cả nước.
1.1.2.6. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ
ra của các kết quả đầu tư
Có thể phân loại hoạt động đầu tư thành đầu tư ngắn hạn (như đầu tư
thương mại) và đầu tư dài hạn (các lĩnh vực đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển
khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng…)
1.1.2.7. Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia điều hành quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành các kết
quả đầu tư.
7
7
8
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham
gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư
trực tiếp lại được phân thành hai loại: đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển.
Đầu tư dịch chuyển là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn
là nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị của tài sản. Thực chất trong đầu tư
dịch chuyển không có sự gia tăng tài sản của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển là
một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo
ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã
hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị
sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức này đóng vai trò rất quan trọng đối với
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia. Trong các hình thức
đầu tư trên thì đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho các hoạt động đầu tư
khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển không thể tồn tại và vận động
nếu không có đầu tư phát triển. Chính vì vậy, khái niệm đầu tư thường được tiếp
cận dưới góc độ của đầu tư phát triển.
1.1.2.8. Theo nguồn vốn
Vốn huy động trong nước: bao gồm nguồn vốn nhà nước, nguồn vốn từ
khu vực tư nhân, thị trường vốn.
Nguồn vốn nhà nước : Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn
của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và
nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
8
8
9
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của
ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường
được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia
của nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, có vị trí quan trọng trong chính sách đầu tư của chính phủ. Với cơ chế
tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả
vốn vay. Thông qua nguồn tín dụng đầu tư, nhà nước thực hiện việc khuyến
khích phát triển kinh tế - xã hội của nghành, vùng, lĩnh vực theo định hướng
chiến lược của mình.
- Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước: Được xác định là thành
phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước vẫn nắm
giữ một khối lượng vốn nhà nước khá lớn. Với chủ trương tiếp tục đổi mới
doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng
được khẳng định, tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ngày càng gia tăng và
đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội .
9
9
10
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân : Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích lũy của doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Vốn của dân cư phụ thuộc
vào thu nhập và chi tiêu của các họ gia đình. Quy mô của nguồn tiết kiệm này
phụ thuộc vào trình độ phát triển của đất nước, tập quán tiêu dùng của dân cư,
chính sách động viên của nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các
khoản đóng góp đối với xã hội.
Thị trường vốn : Thị trường vốn là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và
dài hạn cho các chủ đầu tư – bao gồm cả nhà nước và các loại hình doanh
nghiệp. Thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm
thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn
nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ương và
chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế.
Vốn huy động từ nước ngoài
+ Nguồn vốn ODA
+ Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thưong mại
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
+ Thị trường vốn quốc tế
1.1.2.9. Theo vùng lãnh thổ
Việc phân loại theo tỉnh và theo vùng kinh tế của đất nước phản ánh tình
hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương.
10
10
11
Ngoài ra, trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế
người ta còn phân chia đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo các tiêu thức
khác nữa.
1.1.3. Tác dụng của đầu tư
Từ việc xem xét bản chất của đầu tư, các lý thuyết kinh tế, cả lý thuyết
kinh tế kế hoạch hóa tập trung và lý thuyết kinh tế thị trường đều coi đầu tư là
nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khóa của sự tăng trưởng. Vai trò
này của đầu tư được thể hiện ở các mặt sau đây:
1.1.3.1. Trên góc độ nền kinh tế
Thứ nhất, đầu tư tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
Về mặt lý luận, hầu hết các tư tưởng, mô hình và lý thuyết về tăng trưởng
kinh tế đều trực tiếp hay gián tiếp thừa nhận đầu tư và việc tích lũy vốn cho đầu
tư là một nhân tố quan trọng cho việc gia tăng năng lực sản xuất, cung ứng dịch
vụ cho nền kinh tế. Từ các nhà kinh tế học cổ điển như Adam Smith trong cuốn
“Của cải của các dân tộc” đã cho rằng “Vốn đầu tư là yếu tố quyết định chủ yếu
của số lao động hữu dụng và hiệu quả”. Việc gia tăng quy mô vốn đầu tư sẽ góp
phần quan trọng trong việc gia tăng sản lượng quốc gia và sản lượng bình quân
mỗi lao động. Sang thế kỷ XX. Nhiều tác giả của các lý thuyết và mô hình tăng
trưởng như Nurkse, Arthur Lewis hay Rosenstein-Rodan, Hirschman đều đánh
giá vai trò của đầu tư có ý nghĩa nhất định đối với tăng trưởng và phát triển của
các quốc gia. Theo mô hình Harrod-Domar, mức tăng trưởng của nền kinh tế phụ
thuộc trực tiếp vào mức gia tăng vốn đầu tư thuần.
11
∆Y ∆Y ∆K ∆Y ∆K 1 1
g = = . = . =
.
Y Y ∆K ∆K Y ICOR
Y
11
12
Trong đó: ∆Y: Mức gia tăng sản lượng
∆K: Mức gia tăng vốn đầu tư
I: Mức đầu tư thuần
K: Tổng quy mô vốn của nền kinh tế
Y: Tổng sản lượng của nền kinh tế
ICOR: hệ số gia tăng vốn – sản lượng
Thứ hai, đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua những chính
sách tác động đến cơ cấu đầu tư. Trong điều hành chính sách đầu tư, nhà nước có
thể can thiệp trực tiếp như thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hóa, xây
dựng cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp qua các công cụ chính sách
như thuế, tín dụng, lãi suất để xác lập và định hướng một cơ cấu đầu tư dẫn dắt
sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
12
12
13
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy nếu có chính sách đầu tư
hợp lý sẽ tạo đà cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tỷ trọng phân bổ
vốn cho các ngành khác nhau sẽ mang lại những kết quả và hiệu quả khác nhau.
Vốn đầu tư cũng như tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành và các vùng kinh tế có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, kinh tế vùng và
cũng đồng thời ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung của cả nền kinh tế.
Không những thế, giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế cũng như dịch chuyển cơ
cấu kinh tế có mối quan hệ khăng khít với nhau. Việc đầu tư vốn nhằm mục đích
mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng nhanh trên phạm vi toàn bộ nền kinh
tế cũng sẽ dẫn đến hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý. Ngược lại, tăng trưởng kinh
tế cao kết hợp với việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý sẽ tạo nguồn vốn đầu tư
dồi dào, định hướng đầu tư vào các ngành hiệu quả hơn.
Thứ ba, đầu tư có tác động thúc đẩy sự phát triển của khoa học và
công nghệ của đất nước
Đầu tư trực tiếp tạo mới và cải tạo chất lượng, năng lực sản xuất, phục vụ
của nền kinh tế và của các đơn vị cơ sở. Chính vì vậy, đầu tư cũng là điều kiện
tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của quốc gia.
Thứ tư, tác động ngắn hạn và dài hạn của đầu tư đối với nền kinh tế
13
13
14
Đầu tư (I) là một trong những bộ phận quan trọng của tổng cầu (AD = C +
I + G +X – M). Vì vậy, khi quy mô đầu tư thay đổi cũng sẽ có tác động trực tiếp
đến quy mô tổng cầu. Tuy nhiên, tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn.
Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư sẽ làm cho tổng cầu tăng
kéo theo sự gia tăng của sản lượng và giá cả các yếu tố đầu vào. Trong dài hạn,
khi các thành quả của đầu tư đã đượ huy động và phát huy tác dụng, năng lực sản
xuất và cung ứng dịch vụ gia tăng thì tổng cung cũng sẽ tăng lên. Khi đó sản
lượng tiềm năng sẽ tăng và đạt mức cân bằng trong khi giá cả của sản phẩm sẽ
có xu hướng đi xuống. Sản lượng tăng trong khi giá cả giảm sẽ kích thích tiêu
dùng và hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ của nền kinh tế.
1.1.3.2. Trên góc độ doanh nghiệp
Đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các cơ sở
sản xuất, cung ứng dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị lợi. Để tạo dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà
xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị, tiến hành các
công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt
động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất, kỹ thuật vừa được tạo ra. Đây
chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư. Đối với các đơn vị đang hoạt
động, khi cơ sở vật chất - kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn hư hỏng cần phải
tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật - chất kỹ thuật đã hư hỏng,
hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát
triển khoa học – kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua
sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, đó cũng
chính là hoạt động đầu tư.
14
14
15
1.2. Hiệu quả tài chính của đầu tư
1.2.1. Hiệu quả đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết
quả kinh tế - xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để
có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà
kinh tế đã phân loại hiệu quả đầu tư theo các tiêu thức sau đây:
Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội, có hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật,
hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.
Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư của từng dự án,
từng doanh nghiệp, từng nghành, địa phương và toàn bộ nền kinh tế.
Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hiệu quả tài chính hay được gọi là hiệu quả hạch toán kinh tế là hiệu quả kinh tế
được xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế - xã hội của
hoạt động đầu tư là hiệu quả tổng hợp được xem xét trên phạm vi toàn bộ nền
kinh tế.
Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả gián tiếp.
Theo cách tính toán, có hiệu quả tuyệt đối và tương đối. Hiệu quả tuyệt
đối được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí, hiệu quả tương đối được tính
bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
1.2.1.2. Hiệu quả tài chính của đầu tư
15
15
16
Hiệu quả tài chính (E
tc
) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người
lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cở sở số vốn đầu tư
mà cở sở đã sử dụng so với các kỳ khác, các cở sở khác hoặc so với định mức
chung. Chúng ta có thể biểu diễn khái niệm này thông qua công thức sau đây:
Các kết quả mà cơ sở thu được do thực hiện đầu tư
E
tc
= ---------------------------------------------------------------
Số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra kết quả trên
E
tc
được coi là có hiệu quả khi E
tc
> E
tc0
.
Trong đó :
E
tc0
- Chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ khác mà cơ sở
đã đạt được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu
quả.
Để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư người ta phải sử
dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu
quả và được sử dụng trong những điều kiện nhất định. Trong đó, chỉ tiêu biểu
hiện bằng tiền được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, tiền có giá trị thay đổi theo thời
gian nên khi sử dụng các chỉ tiêu tính bằng tiền phải đảm bảo tính so sánh về mặt
giá trị theo thời gian với việc sử dụng tỷ suất r được xác định tùy thuộc vào các
nguồn vốn huy động.
1.2.1.3. Các vấn đề cần chú ý khi nghiên cứu hiệu quả tài chính của đầu tư
16
16
17
Giá trị thời gian của tiền. Tiền có giá trị về mặt thời gian do ảnh hưởng
của các yếu tố: lạm phát (cùng một lượng tiền nhưng lượng hàng hóa cùng loại
mua được ở giai đoạn sau nhỏ hơn giai đoạn trước), các yếu tố ngẫu nhiên, do
thuộc tính vận động và khả năng sinh lời của tiền.
Cách tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong các thời đoạn của thời kỳ
phân tích về cùng một mặt bằng thời gian ở hiện tại hoặc tương lai.
Cách xác định tỷ suất “r” và chọn thời điểm tính toán trong phân tích tài
chính dự án đầu tư. Do tiền có giá trị về mặt thời gian, nên việc chọn thời điểm
tính toán cần được quan tâm xem xét. Đối với các dự án có quy mô nhỏ, thời
gian thực hiện đầu tư ngắn thì thời điểm được chọn để phân tích là thời điểm bắt
đầu thực hiện đầu tư. Các dự án có quy mô lớn, thời gian đầu tư dài thì thời điểm
được chọn để phân tích là thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động. Tỷ suất “r’
được sử dụng để tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích về
cùng một mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai, đồng thời nó còn được dùng
làm độ đo giới hạn để đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư. Việc xác định tỷ
suất “r” phải xuất phát từ điều kiện cụ thể của từng dự án, nó được xác định dựa
vào chi phí sử dụng vốn. Mỗi nguồn vốn có giá trị sử dụng riêng, đó là suất thu
lợi tối thiểu do người cấp vốn yêu cầu. Bởi vậy chi phí sử dụng vốn phụ thuộc
vào cơ cấu các nguồn vốn huy động.
+ Nếu vay vốn để đầu tư thì r là lãi suất vay.
+ Nếu vay từ nhiều nguồn với lãi suất khác nhau thì r là lãi suất vay bình
quân từ các nguồn.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của đầu tư
17
17
18
1.2.2.1. Đối với dự án đầu tư
Dưới góc độ dự án đầu tư, các chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá hiệu
quả tài chính gồm có:
Thứ nhất, chỉ tiêu lợi nhuận thuần (W
i
), thu nhập thuần của dự án
(NPV)
Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư. Các chỉ
tiêu này có thể tính chuyển về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai.
Chỉ tiêu lợi nhuận thuần tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn hoạt động
của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động trong từng năm hay giai đoạn hoạt
động của đời dự án. Lợi nhuận thuần từng năm (W
i
) được tính như sau :
W
i
= O
i
- C
i
Trong đó : O
i
: Doanh thu thuần năm i
C
i
: Các chi phí ở năm i, bao gồm tất cả các khoản chi có liên
quan đến sản xuất, kinh doanh ở năm i: Chi phí sản xuất, chi phí
tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý hành chính, chi phí khấu hao, chi
phí trả lãi vốn vay, thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.
Tổng lợi nhuận thuần của cả đời dự án theo mặt bằng hiện tại được xác
định như sau:
PV(W) =
∑
=
n
i
iPV
W
1
= W
1
1
)1(
1
r
+
+ W
2
2
)1(
1
r+
+ …+ W
n
n
r)1(
1
+
18
18
19
Chỉ tiêu thu nhập thuần phản ánh hiệu quả hoạt động của toàn bộ công
cuộc đầu tư (quy mô lãi của cả đời dự án). Thu nhập thuần của dự án tại một thời
điểm là chênh lệch giữa tổng các khỏan thu và tổng các khoản chi phí của cả đời
dự án đã được đưa về cùng một thời điểm đó. Chỉ tiêu này bao gồm không chỉ
tổng lợi nhuận thuần từng năm của cả đời dự án mà còn bao gồm các khoản thu
khác không trực tiếp do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại như: giá trị thu
hồi thanh lý tài sản cố định ở cuối đời dự án, thu hồi vốn lưu động…. Chỉ tiêu
này thường được tính chuyển về mặt bằng hiện tại và xác định theo công thức:
NPV =
∑∑
==
+
−
+
n
i
i
i
n
i
i
i
r
C
r
B
00
)1()1(
Trong đó: B
i
: Khoản thu của dự án ở năm i. Nó bao gồm doanh thu
thuần năm i, giá trị thanh lý tài sản cố định ở các thời điểm trung gian và ở cuối
đời dự án, vốn lưu động bỏ ra ban đầu và được thu về ở cuối dời dự án v.v.
C
i
: Khoản chi phí của dự án ở năm i. Nó bao gồm chi phí vốn
đầu tư ban đầu để tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động ở thời điểm đầu và
tạo ra tài sản cố định ở các thời điểm trung gian, chi phí vận hành hàng năm của
dự án…
n: Số năm hoạt động của đời dự án
r: Tỷ suất chiết khấu được chọn.
Chỉ tiêu giá trị hiện tại của thu nhập thuần được xem là tiêu chuẩn quan
trọng để đánh giá dự án đầu tư. Dự án được chấp thuận khi khi NPV
≥
0. Khi đó
tổng các khoản thu của dự án
≥
tổng các khoản chi phí sau khi đã đưa về mặt
bằng hiện tại. Ngược lại, dự án không được chấp nhận khi NPV < 0, khi đó tổng
các khoản thu của dự án không bù đắp được chi phí bỏ ra.
19
19
20
Chỉ tiêu NPV còn được sử dụng như tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn các
dự án loại trừ lẫn nhau (trong trường hợp không có hạn chế về nguồn vốn).
Thứ hai, chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư còn gọi là hệ số thu
hồi vốn đầu tư (RR)
- Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm
=
v0
ipv
I
W
i
RR
trên một đơn vị vốn đầu tư (1.000đ, 1.000.000đ, …) và mức thu nhập thuần thu
được tính cho 1 đơn vị vốn đầu tư
=
0v
I
NPV
npv
.
Trong đó:
I
v0 -
Vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại (dự án bắt đầu hoạt động).
W
ipv
- Lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại.
NPV - Thu nhập thuần tính chuyển về thời điểm hiện tại.
RR
i
có tác dụng so sánh giữa các năm của đời dự án.
- Tỉ
suất lợi nhuận vốn đầu tư bình quân năm của đời dự án (
RR
) được xác
định như sau:
RR
=
0v
PV
I
W
Trong đó:
PV
W
- Lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án theo mặt bằng hiện
tại.
20
20
21
Trong thực tế (trong nghiên cứu tiền khả thi) để tính RR người ta có thể
lấy lợi nhuận thuần của một năm hoạt động ở mức trung bình trong đời dự án
và áp dụng công thức tính RR giản đơn (không xét đến yếu tố thời gian của
tiền) sau đây:
RR
=
0v
I
W
Trong đó:
W - Lợi nhuận thuần năm hoạt động trung bình của đời dự án
Chỉ tiêu tỉ
suất lợi nhuận vốn đầu tư còn có thể tính cho cả đời dự án. Nó
phản ánh mức giá trị hiện tại của thu nhập thuần tính trên 1 đơn vị vốn đầu tư
ban đầu.
Thứ ba, chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có (
E
r
)
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần từng năm tính trên 1 đơn vị
vốn tự có bình quân của năm đó.
i
i
E
W
=
iE
r
Trong đó:
i
E
r
- Tỷ suất sinh lời vốn tự có năm i.
i
E
- Vốn tự có bình quân năm i.
W
i
- Lợi nhuận thuần năm i.
Nếu tính cho cả đời dự án (
E
npv
) chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần
của cả đời dự án tính cho một đơn vị vốn tự có bình quân năm của cả đời dự án
pv
E
E
NPV
npv =
Thứ tư, chỉ tiêu số lần quay vòng của vốn lưu động
21
21
22
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư. Vốn lưu động quay vòng
càng nhanh, càng cần ít vốn và trong điều kiện khác không đổi, thì hiệu quả sử
dụng vốn càng cao. Công thức tính chỉ tiêu này như sau:
ci
i
O
L
W
c i
W
=
Trong đó: O
i
- Doanh thu thuần năm i
(1)
.
ci
W
- Vốn lưu động bình quân năm i của dự án.
Hoặc:
pv
pv
c
O
L
c
W
W
=
Trong đó:
pv
O
- Doanh thu thuần bình quân năm i của dự án.
pv
cW
- Vốn lưu động bình quân năm của cả đời dự án.
Thứ năm, chỉ tiêu tỷ số lợi ích – chi phí (B/C)
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu được với chi phí
phải bỏ ra của dự án. Lợi ích và chi phí của dự án có thể tính theo giá trị ở thời
điểm hiện tại hoặc thời điểm tương lai. Việc quy về thời điểm tương lai để tính
chỉ tiêu này ít được sử dụng. Cách tính chỉ tiêu B/C thường được xác định theo
công thức sau:
C
B
=
∑
∑
=
=
+
+
n
i
i
i
n
i
i
i
r
C
r
B
0
0
)1(
1
)1(
1
=
)(
)(
CPV
BPV
Trong đó:
Bi: Doanh thu hay lợi ích ở năm i
Ci: Chi phí năm i
22
22
23
PV(B) : Giá trị hiện tại của các khoản lợi ích bao gồm doanh thu ở các
năm của đời dự án
PV(C) : Giá trị hiện tại của các khoản chi phí
Lưu ý: Khi tính chỉ tiêu B/C, giá trị thanh lý tài sản được khấu trừ vào tổng chi
phí sau khi chuyển về cùng mặt bằng thời gian hiện tại.
Chỉ tiêu B/C được sử dụng để đánh giá dự án đầu tư. Dự án có hiệu quả
khi B/C ≥ 1. Khi đó, tổng các khoản lợi ích của dự án đủ để bù đắp chi phí phải
bỏ ra của dự án, dự án có khả năng sinh lợi. Ngược lại, dự án không có hiệu quả
khi B/C < 1. Chỉ tiêu này cũng được sử dụng trong so sánh lựa chọn các phương
án đầu tư.
Thứ sáu, chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)
Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu
tư đã bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu được hàng năm. Dự án có hiệu quả khi
T ≤ tuổi thọ của dự án hoặt T ≤ T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì
hiệu quả của dự án càng cao.
Việc xác định chỉ tiêu T tuân theo phương pháp: cộng dồn và trừ dần
Phương pháp cộng dồn:
∑
=
+
T
i
iPV
DW
1
)(
→
≥
I
Vo
T: năm thu hồi vốn.
Phương pháp trừ dần : I
Vi+1
=
i
∆
(1+r) hay I
Vi
=
1−
∆
i
(1+r) ; khi
i
∆
0
→
thì i
→
T
I
Vi
: Vốn đầu tư phải thu hồi ở năm i
(W+D)
i
: lợi nhuận thuần và khấu hao năm i
i
∆
= I
Vi
- (W+D)
i
: Số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi được
của năm i phải chuyển sang năm i+1 để thu hồi tiếp
23
23
24
Thứ bảy, chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)
Chỉ tiêu này còn được gọi là suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu
hồi nội bộ. Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết
khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại
thì tổng thu cần bằng với tổng chi, tức là:
∑
=
+
n
i
i
i
IRR
B
0
)1(
1
=
∑
=
+
n
i
i
i
IRR
C
0
)1(
1
hay :
∑
=
+
n
i
i
i
IRR
B
0
)1(
1
-
∑
=
+
n
i
i
i
IRR
C
0
)1(
1
= 0
Dự án có hiệu quả khi IRR ≥ r giới hạn. Dự án không có hiệu quả khi IRR
< r giới hạn. Tỷ suất giới hạn được xác định căn cứ vào các nguồn vốn huy động
của dự án. Chẳng hạn dự án vay vốn đầu tư, tỷ suất giới hạn là mức lãi suất vay;
nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư, tỷ suất giới hạn là mức chi phí cơ hội của vốn;
nếu huy động vốn từ nhiều nguồn, tỷ suất giới hạn là mức lãi suất bình quân từ
các nguồn huy động v.v…
Thứ tám, chỉ tiêu điểm hoà vốn (T)
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản
chi phí phải bỏ ra. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng chỉ tiêu hiện vật (sản
lượng tại điểm hoà vốn) và chỉ tiêu giá trị (doanh thu tại điểm hoà vốn). Nếu sản
lượng hoặc doanh thu của cả đời dự án có lãi (có hiệu quả) và ngược lại, nếu nhỏ
hơn, dự án bị lỗ (không có hiệu quả). Điểm hòa vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ
an toàn của dự án càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn.
1.2.2.2. Đối với doanh nghiệp
24
24
25
Đối với doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của đầu tư thường
được sử dụng để đánh giá gồm có:
Thứ nhất, chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư
• Tính cho từng năm:
RR
i
=
vevrvb
i
m
j
j
III
W
−+
∑
=1
=
Vhdi
i
m
j
j
I
W
∑
=1
Trong đó:
W
j -
Lợi nhuận thuần của dự án j
∑
=
m
j
j
W
1
với j = 1,2,…,m – Tổng lợi nhuận thuần của các dự án hoạt động
năm i.
I
vb
- Vốn đầu tư thực hiện nhưng chưa phát huy tác dụng ở đầu năm
của doanh nghiệp.
I
vr
- Vốn đầu tư thực hiện trong năm của doanh nghiệp.
I
ve
- Vốn đầu tư thực hiện nhưng chưa phát huy tác dụng ở cuối năm
của doanh nghiệp.
I
vhdi
- Vốn đầu tư phát huy tác dụng ở năm i
• Tính bình quân:
vhdpv
PV
I
W
RR =
PV
W
- Lợi nhuận bình quân năm của kỳ nghiên cứu tính theo giá trị ở mặt
bằng hiện tại của tất cả các dự án hoạt động trong kỳ.
25
25