Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại khu kinh tế vũng áng hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.31 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÊ THỊ PHƯỢNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG
HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÊ THỊ PHƯỢNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG
HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
NGƯT.PGS.TS: NGUYỄN MINH DUỆ

Hà Nội - 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Lê Thị Phượng, học viên lớp cao học chuyên ngành Quản trị kinh
doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - khóa học 2014B-HT. Tôi xin cam
đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả phân tích, đánh giá
trong bản luận văn này là dựa vào thực tế và những phân tích của cá nhân tôi. Tôi
xin chịu trách nhiệm về mọi vấn đề liên quan tới nội dung đề tài này.
Hà Tĩnh, tháng 8 năm 2016
Học viên

Lê Thị Phượng

i


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỔ VÀ SƠ ĐỒ ............................................................. vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHU KINH TẾ, DỰ ÁN
ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ................................................... 5
1.1. Khái niệm về Khu kinh tế .................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về Khu kinh tế................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm của Khu kinh tế. .............................................................. 6
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của Khu
kinh tế. ........................................................................................................... 7

1.1.4. Vai trò của Khu kinh tế. ................................................................ 10
1.2. Đầu tư, dự án đầu tư.......................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm đầu tư. ......................................................................... 12
1.2.2. Khái niệm dự án đầu tư. ................................................................ 12
1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư. ........................................................... 13
1.3. Quản lý dự án đầu tư ......................................................................... 13
1.3.1. Khái niệm quản lý dự án. .............................................................. 13
1.3.2. Đặc trưng của quản lý dự án. ......................................................... 14
1.3.3 Nội dung các giai đoạn quản lý dự án ............................................. 15
1.4. Tóm tắt chương 1............................................................................... 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG TỈNH HÀ TĨNH ........................... 18
2.1. Tình hình kinh tế xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh. ......................................... 18
2.1.1. Mục tiêu phát triển của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015 - 2020. ........... 18
2.1.2 Những kết quả đạt được. ................................................................ 20
ii


2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Khu kinh tế Vũng Áng ........... 23
2.2.1. Khái quát về Khu kinh tế Vũng Áng. ............................................. 23
2.2.2. Vị trí địa lý. .................................................................................. 23
2.2.3. Phân khu chức năng và tổ chức không gian. ................................... 24
2.2.4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng. ............................................................... 25
2.2.5. Kết quả thu hút đầu tư. .................................................................. 26
2.2.6. Tình hình thực hiện một số dự án đầu tư trọng điểm tại Khu kinh
tế Vũng Áng. ................................................................................................ 27
2.3. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh. . 29
2.3.1 Hệ thống pháp lý. .......................................................................... 29
2.3.2. Bộ máy quản lý và lực lượng cán bộ tham gia quan lý. ................... 39
2.3.2. Quy trình quản lý dự án đầu tư tại Khu kinh tế Vũng Áng. ............. 42

2.4. Tóm tắt chương 2 ............................................................................... 62
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG............... 65
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Khu
kinh tế Vũng Áng. ....................................................................................... 65
3.2. Nội dung cụ thể phát triển Khu kinh tế Vũng Áng. ........................... 66
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Khu
kinh tế Vũng Áng. ....................................................................................... 67
3.3.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, công tác phối hợp
quản lý. ........................................................................................................ 67
3.3.2. Giải pháp 2: Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện quản lý dự án.......... 71
3.3.3. Giải pháp 3: Thực hiện xây dựng quy trình quản lý dự án đầu tư
tại Khu kinh tế Vũng Áng. ............................................................................ 77
3.4. Tóm tắt chương 3............................................................................... 87
KẾT LUẬN ................................................................................................. 88
KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT .............................................................................. 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90
iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung chữ viết tắt

1

KKT


Khu kinh tế

2

KCN

Khu Công nghiệp

3

KCX

Khu chế xuất

4

Ban quản lý KKT tỉnh

Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh

5

Ban

Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh

6

KT-XH


Kinh tế - Xã hội

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

DN

Doanh nghiệp

9

XK

Xuất khẩu

10

XNK

Xuất nhập khẩu

10

DA


Dự án

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

PCCN

Phòng chống cháy nổ

13



Lao động

14

GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tư

15

ĐTM


Đánh giá tác động môi trường

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biểu 2.1: Tình hình thu ngân sách tại địa phương.........................................................27
Biểu 2.2: Trình độ của cán bộ công chức, viên chức ....................................................41
Biểu 2.3. Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư tại KKT Vũng Áng.............................59

v


DANH MỤC BIỂU ĐỔ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Nội dung quản lý dự án đầu tư ......................................................................15
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh..............................39
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy hoạch chung KKT Vũng Áng.....................................................45
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động qua các năm của KKT Vũng Áng................................51

vi


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hà Tĩnh là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, điểm xuất phát thấp,
lại thường xuyên gánh chịu hậu quả nặng nề của thiên tai nên việc huy động
nguồn lực, nội lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Với diện tích hơn 6.000km2,

dân số gần 1,3 triệu người, Hà Tĩnh là vùng đất giàu tiềm năng kinh tế và truyền
thống lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc.Những năm qua cùng với sự quan tâm giúp
đỡ của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, nổ lực của bộ máy chính quyền và
toàn bộ nhân dân, kinh tế Hà Tĩnh có bước phát triển khá, tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2010 – 2015 đạt gần 18,7%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng, giảm tỷ trọng
nông nghiệp; Thu ngân sách tăng mạnh, năm 2015 dự kiến đạt trên 15.000 tỷ đồng
(gấp 14 lần so với năm 2010; Văn hóa - xã hội có bước chuyển biến tích cực; An
sinh xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng
được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm. Các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn
thời gian qua được đầu tư đúng định hướng của Chính phủ, phù hợp quy hoạch, kế
hoạch phát triển KT -XH của tỉnh.
Để đạt được những bước phát triển vượt bậc kể trên không thể không kể đến
việc tỉnh đã ban hành cùng lúc nhiều chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư và tập trung
xây dựng cơ sở hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm. Đồng thời, tỉnh huy động mọi
nguồn lực để phát triển KT-XH theo định hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ
trong cơ cấu chung của nền kinh tế.
Ngoài ra, Hà Tĩnh còn nỗ lực hoàn thiện các cơ chế, chính sách, tạo môi trường
thuận lợi nhất để các nhà đầu tư hoạt động. Với phương châm “đồng hành cùng doanh
nghiệp”, tỉnh thường xuyên quan tâm, lắng nghe, giải quyết kịp thời những khó khăn,
vướng mắc để các nhà đầu tư yên tâm phát triển sản xuất, kinh doanh.
Công tác đầu tư và phát triển khu, cụm công nghiệp tập trung những năm gần
đây cũng được Hà Tĩnh đặc biệt quan tâm và triển khai một cách khoa học. Đến

1


nay, trên toàn tỉnh có 19 cụm công nghiệp được UBND tỉnh phê duyệt, quy hoạch
chi tiết với diện tích 499 ha, tổng mức đầu tư gần 200 tỷ đồng. Trong đó, có 10 cụm
đã đi vào khai thác với 140 dự án, tổng vốn đăng ký 2.600 tỷ đồng, thu hút trên

2.500 lao động.
Bước chuyển quan trọng của công nghiệp Hà Tĩnh được đánh dấu khi KKT
Vũng Áng đón hàng loạt nhà đầu tư tên tuổi trong, ngoài nước triển khai các “siêu”
dự án như: khu liên hợp gang thép, lọc hóa dầu và cảng nước sâu Sơn Dương của
Tập đoàn Formosa, với quy mô gần 10 tỷ USD (giai đoạn 1); Nhà máy Nhiệt điện
Vũng Áng I công suất 1.200 MW, tổng mức đầu tư 1,9 tỷ USD, do Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam làm chủ đầu tư; Nhà máy Bia Sài Gòn - Hà Tĩnh công suất 50 triệu
lít/năm; dự án cấp nước KKT Vũng Áng của Công ty CP Tập đoàn Hoành Sơn với
tổng mức đầu tư trên 4.400 tỷ đồng… Tính đến hết năm 2015, KKT Vũng Áng đã
đón hàng chục nhà đầu tư với 96 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, số vốn
đăng ký hơn 17 tỷ USD.
Để tạo khai thác tiềm năng, lợi thế, từng bước góp phần từng bước hiện thực
hóa mục tiêu trở thành một trong những trung tâm công nghiệp của khu vực miền
Trung và cả nước. Hà Tĩnh cần quan tâm hơn nữa, hoàn thiện hơn nữa công tác quản
lý dự án đầu tư trên toàn tỉnh và tại Khu kinh tế Vũng Áng nói riêng. Đề góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu quản công tác quản lý dự án đầu tư tại Khu kinh tế Vũng Áng.
Tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Khu kinh tế Vũng
Áng - Hà Tĩnh”làm đề tài luận văn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu trực tiếp là Ban quản lý
Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh đối với các dự án đầu tư tại Khu kinh tế Vũng Áng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý các dự án đầu tư
tại Khu kinh tế Vũng Áng trong khuôn khổ các chế độ chính sách quản lý KKT của
Nhà nước. Những vấn đề nghiên cứu sẽ gắn với chủ thể quản lý là Ban quản lý Khu
kinh tế tỉnh Hà Tĩnh. Ngoài ra luận văn còn xem xét chế độ chính sách chung của cả
nước với tư cách môi trường pháp lý chung về quản lý Khu kinh tế. Về mặt thực tiễn,

2



luận văn phân tích thực trạng quá trình xây dựng, hoạt động và phát triển của Khu
kinh tế Vũng Áng đặt biệt là vấn đề quản lý dự án đầu tư dựa trên số liệu cập nhật từ
năm 2010 đến hết năm 2015.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Mục đích: Luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại Khu
kinh tế Vũng Áng trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Khu kinh tế Vũng Áng trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, thực tiễn về Khu kinh tế, công tác
quản lý dự án tại Khu kinh tế Vũng Áng, xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả
hoạt động của Khu kinh tế.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển và công tác quản lý dự án đầu tư
tại Khu kinh tế Vũng Áng.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và các thuận lợi khó khăn trong công tác
quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Vũng Áng.
+ Đề xuất phương án hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Khu kinh tế Vũng
Áng trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp thông kê, phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu.
- Phương pháp dự báo.
- Phương pháp tiếp cận
5. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của luận văn.
- Bổ sung các vấn đề lý luận về quản lý dự án đầu tư của chính quyền cấp
tỉnh đối với KKT.
- Tổng kết một số mặt quản lý dự án chính quyền đối với KKT Vũng Áng.
- Đưa ra một số giải pháp về quản lý dự án đầu tư để góp phần cho sự phát
triển nhanh và hiệu quả mang tính bền vững đối với KKT Vũng Áng.


3


- Đề tài phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại KKT Vũng
Áng, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế trong quá trình quản lý dự án đầu tư trên địa bàn KKT Vũng Áng, trên cơ sở đó
rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp hoàn thiện đối với công tác
quản lý dự án tại KKT Vũng Áng.
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư;
Chương II: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại Khu kinh tế Vũng
Áng tỉnh Hà Tĩnh;
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại
Khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ
và thời gian còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn.

4


CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHU KINH TẾ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm về Khu kinh tế.
1.1.1. Khái niệm về Khu kinh tế.
Khái niệm về KKT, KCN còn đang gây nhiều tranh luận, chưa có sự thống
nhất và còn có những quan niệm khác nhau về KKT. Ở Việt Nam khái niệm về
KKT, KCN được trình bày nhiều tại các văn bản pháp luật như: Quy chế Khu công

nghiệm ban hành theo Nghị định số 192/NĐ-CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ;
Luật đầu tư nước ngoài năm 1996; Quy chế KKN, KCX. KCNC ban hành theo nghị
định số 63/NĐ-CP ngày 24/2/1997 của chính phủ;
Định nghĩa ban đầu về KCN được nêu trong quy chế KCN ban hành theo
Nghị định số 192/NĐ-CP thì KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có
ranh giới địa lý xác định. Chuyên sản xuất công nghiệm và thực hiện các dịch vụ hỗ
trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014, Nghị định của Chính
phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về KKT, KCN, KCX thì khái
niệm về Khu công nghiệp được hiểu như sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công
nghiệp quy định.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ
trường hợp quy định cụ thể.
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu
tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định.

5


Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan,
khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị,
khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của
từng khu kinh tế.

Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền
có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình
tự và thủ tục quy định.
1.1.2. Đặc điểm của Khu kinh tế.
Khu kinh tế có một số vai trò chủ đạo đối với sự phát triển: Là khu kinh tế
tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực.
- Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. “Phần cứng” của các KKT hay cơ
sở hạ tầng vật chất với đầy đủ dịch vụ – được xây dựng nhằm tăng cường năng lực
cạnh tranh của các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ. Nó cũng nhằm hiện thực hóa
những lợi ích của việc tích tụ (hay quy tụ) các ngành công nghiệp tập trung trong
một khu vực địa lý. Những lợi ích này bao gồm cơ sở hạ tầng chất lượng cao và
đồng bộ, hiệu quả giám sát của chính phủ đối với doanh nghiệp, quản lý môi
trường, và tương tác giữa các công ty thượng và hạ nguồn v.v. Có lẽ “cơ sở hạ
tầng” là một trong những lý do quan trọng nhất thúc đẩy việc phát triển các KKT
ở các nước nghèo với cơ sở hạ tầng thiếu thốn.
- Hỗ trợ cho chiến lược cải cách kinh tế rộng lớn hơn. Theo quan điểm này,
KKT là một công cụ cho phép một quốc gia phát triển và đa dạng hóa mặt hàng
xuất khẩu. KKT vừa giúp khuyến khích xuất khẩu (đối với các DN trong KKT),
trong khi vẫn cho phép duy trì các hàng rào ngoại thương (đối với các DN ở ngoài
KKT). Các khu chế xuất của Đài Loan và Hàn Quốc đi theo mô hình này.
- Là phòng “thí nghiệm” cho các chính sách và cách tiếp cận mới. Về
phương diện này, các đặc khu kinh tế của Trung Quốc là những ví dụ kinh điển. Các
chính sách đột phá về tài chính, pháp lý, lao động, và giá cả đã được giới thiệu và
thử nghiệm đầu tiên ở các đặc khu kinh tế (tiêu biểu là Thẩm Quyến) trước khi được
mở rộng cho phần còn lại của nền kinh tế.

6


- Giải tỏa một phần áp lực của tăng dân số và nhu cầu việc làm. Với khả

năng thu hút nhiều đầu tư cả trong và ngoài nước, đặc biệt là FDI, các KKT được kỳ
vọng sẽ tạo ra một số lượng lớn việc làm, đặc biệt là trong những ngành thuộc
nhóm ưu tiên đầu tư.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của Khu
kinh tế.
1.1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong
Bao gồm vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, các trung tâm kinh tế và đô thị,
cơ chế chính sách, kết cấu hạ tầng, khả năng đầu tư và thị trường trong nước.
- Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên: Đây là hai nhân tố quan trọng nhất
quyết định sự hình thành của KCN, KKT.
KKT phải được xây dựng ở vị trí địa lý thuận lợi đảm bảo cho giao lưu hàng
hóa giữa KKT với các vùng còn lại trong nước và thị trường quốc tế. Đây là một
trong những điều kiện cần thiết đối với sự thành công của bất kỳ KKT nào để đảm
bảo cho vuệc vận chuyển hàng hóa và nguyên liệu ra vào các KKT được nhanh
chóng và thuận tiện nhất nhằm giảm chi phí lưu thông và tăng khả năng cạnh tranh
của hàng hóa sản xuất ra. Các KKT cần được xây dựng các khu vực đô thị gần các
trung tâm văn hóa -xã hội, có hệ thống giao thông thuận lợi,..
Ngoài ra, về khí hậu, thời tiết nhiệt độ, sông hồ,… cũng cần phải lưu tâm để
tránh gây khó khăn cho quá trình xây dựng và hoạt động sau này.
- Các trung tâm kinh tế và đô thị
Ở nước ta các trung tâm kinh tế đồng thời là các đô thị mang ý nghĩa quốc
gia, vùng hoặc địa phương. Các đô thị nhất là các đô thị lớn, chứa đựng nhiều yếu
tố thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các KKT, đồng thời cũng là yếu tố thu
hút sự quan tâm chú ý của các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.
Bởi vì các đô thị tập trung một số điểm thuận lợi sau:
+ Có nguồn lao động dồi dào nhất là lao động có tay nghề cao, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao và có khả năng tiếp thu ứng dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật tiên tiến.

7



+ Sẵn có các cơ sở công nghiệp hỗ trợ về phụ tùng, linh kiện hay bán thuần
thục cho KKT.
+ Tập trung kết cấu hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, khả năng
cung cấp điện nước và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động công nghiệp.
+ Có các cơ sở nghiên cứu đào tạo tay nghề và các đô thị cũng đồng thời là
trung tâm kinh tế tài chính của khu vực.
- Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng là một trong những yếu tố hàng đầu đối với việc thu hút vốn
đầu tư hình thành các KKT. Thực tiễn xây dựng KKT của nước ta cho thấy: Kết cấu
hạ tầng càng tốt thì khả năng hình thành KKT càng cao. Về các điều kiện kinh tế,
các KKT phải nằm trong khu vực có chính sách ưu tiên của Nhà nước, đặc biệt là
khu vực làm đòn bẫy phát triển kinh tế của cả nước. Những khu vực này có thể
được nhà nước hỗ trợ trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng các công trình phục vụ
chung nhưng có lợi cho cả KKT như: nâng cấp cảng biển, cải tạo, nâng cấp đường
bộ, hệ thống cấp nước,..
Ngoài kết cấu hạ tầng sản xuất càn phải kể đến kết cấu hạ tầng xã hội. Sự kết
hợp hài hòa giữa chúng với nhau có vai trò quan trọng đối với việc xây dựng và
phát triển KKT.
- Cơ chế chính sách.
Thực tế cho thấy các nhà đầu tư nhiều khi không coi những ưu đãi về kinh tế
là quan trọng hàng đầu mà nhân tố quan trọng nhất chính là sự ổn định về chính trị,
xã hội của nước tiếp nhận đầu tư. Nếu có chính sách ưu đãi thì các nhà đầu tư sẽ
giảm được chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận kinh doanh tạo ra sự hấp sẫn cho các
nhà đầu tư.
Các chính sách đầu tư có mối liên hệ chặt chẽ với việc thu hút đầu tư và
KKT. Các chính sách ưu đãi như: miễn giảm thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, ưu đãi về cho thuê đất, chi phí đào tạo lao
động,…Đồng thời, phải có quy chế hoạt động của các KKT rõ ràng, cụ thể và ổn

định. Như vậy các nhà đầu tư mới yên tâm đầu tư và KKT và các nước chủ nhà mới
có thể quản lý tốt được hoạt động của các doanh nghiệp trong KKT.

8


- Vấn đề về giải phóng mặt bằng và giá thuê đất
Trong việc giải phóng mặt bằng quy hoạch, ngoài việc cần giải phóng nhanh
mặt bằng, cần phải lưu ý đến khả năng đền bù không qua cao để tránh đẩy giá lên
cao làm kém đi tính hấp dẫn đối với nhà đầu tư.
Giá thuê đất phải được cân đối với khung giá đất địa phương lân cận và của
khu vực sao cho thật hợp lý, có sức cạnh tranh cao.
- Tổ chức quản lý, điều hành các KKT.
Mỗi KKT đều cso một Ban quản lý riêng, mỗi tỉnh thành có một ban quản lý
các KKT thực hiện chức năng quản lý các KKT nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Các Ban quản lý KKT tỉnh, thành trực thuộc UBND tỉnh, thành. Việc ban quản lý
KKT hoạt động tốt có hiệu quả, thủ tục hành chính gọn nhẹ, tạo điều kiện tốt cho
các nhà đầu tư, cũng có ảnh hưởng tới việc thu hút đầu tư và các KKT.
- Vốn đầu tư trong nước
Một trong những mục tiêu của xây dựng các KKT là thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Nước ta hiện nay cũng giống như hầu hết các nước đang phát triển phải đối
mặt với vấn đề nan giải: đó là muốn thu hút được nhà đầu tư nước ngoài vào các
KKT thì trước hết phải bỏ vốn trong nước mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
- Vốn đầu tư nước ngoài
Hiện nay, tại các nước phát triển đang có xu hướng chuyển hướng kinh
doanh đến các nước đang phát triển để đầu tư. Tuy nhiên, việc đầu tư ngày càng
được nghiên cứu kỹ lưởng, các nhà tư bản có yêu cầu tương đối cao về việc đầu tư
như trình độ phát triển xã hội, công nghệ, và kết cấu hạ tầng của nước sở tại. Việt
Nam là một thị trường khá hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài nhờ có nhiều

chính sách phù hợp đồng thời có chế độ chính trị ổn định, vì vậy hàng năm nước ta
có thể thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng chục tỉ USD.
- Thị trường quốc tế
Thị trường quốc tế là một trong những yếu tố hàng đầu tác động đến việc ra
đời các KKT. Điều đó được biểu hiện ở vài phương diện sau:

9


+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu
tư, bởi vì mục tiêu khi đầu tư và khu chế xuất là sản xuất hàng xuất khẩu, do đó thị
trường tiêu thụ trong chừng mực nhất định chi phối quy mô, cường độ và hướng sản
xuất các khu chế xuất.
+ Thị trường nguyên liệu có quan hệ chặt chẽ với thị trường quốc tế.
+ Sự cạnh tranh gay gắt về địa điểm đầu tư giữa các KKT trên thị trường
quốc tế. Thị trường KKT hình thành do sự tác động cung cầu. Hiện nay có quá
nhiều nước mời chào đầu tư và KKT, vì vậy sự thành công của có trong việc thu hút
các nhà đầu tư phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh trên thị trường KKT.
- Quan hệ chính trị và chính sách toàn cầu.
Quan hệ chính trị và chính sách toàn cầu của các nước phát triển có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến khả năng hình thành các KKT tại các nước đang phát triển. Sự
tác động của các yếu tố này thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
+ Điều kiện ưu đãi về vốn (nhập nguyên vật liệu, trang thiết bị máy móc) và
đầu ra (thị trường tiêu thụ sản phẩm)
+ Khả năng chuyển giao công nghệ
Hai nhóm nhân tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tồn tại không tách
rời nhau trong quá trình hình thành và phát triển KKT, trong đó nhóm nhân tố bên
trong đóng vai trò quyết định, còn nhóm nhân tố bên ngoài có ý nghĩa rất quan
trọng đối với từng giai đoạn và từng địa phương.
1.1.4. Vai trò của Khu kinh tế.

- Các KKT góp phần thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Các KKT góp phần quan trọng trong việc đẩy nhanh quá trình tăng sản lượng
công nghiệp; góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, dịch chuyển cơ cấu
kinh tế; khai thác tốt nhất mọi nguồn lực, nâng cao sức cạnh tranh và đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng nhanh của những ngành công nghiệp chế biến có liên quan mật thiết
đến xuất khẩu và KKT. Chính những ngành này là động lực chính làm tăng tỷ trong
ngành công nghiệp, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa.

10


- Các KKT là nơi tiếp nhận công nghệ mới, trình độ quản lý tiên tiến, tạo
ra lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao, thích ứng với nền công nghiệp
hiện đại.
KKT là khu vực có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cùng chính sách ưu
đãi đầu tư được áp dụng. Đây là điểm đến lý tưởng để các nhà đầu tư, trong đó có
nhà đầu tư nước ngoài. Một số công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới cùng trình
độ quản lý cao của đội ngũ quản lý doanh nghiệp, trình độ tay nghề của công nhân
theo các chuẩn mực quốc tế.
- Các KKT thu hút lượng vốn đầu tư lớn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Các KKT với những chính sách ưu đãi và những điều kiện thuận lợi về hạ tầng
kỹ thật là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra các KKT còn có
khả năng huy động các nguồn vốn trong nước. Các dự án chủ yếu là các dự án đầu tư
100% vốn nước ngoài và phần còn lại là các doanh nghiệp được thành lập theo hình
thức liên doanh liên kết. Ngoài ra các doanh nghiệp trong nước chủ yếu là công ty cổ
phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Các KKT góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng.
Việc phát triển các KKT không những phát triển các ngành công nghiệp phụ

trợ mà còn thúc đẩy các ngành dịch vụ phát triển, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa góp phần đáng kể vào
việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài KKT.
- Các KKT góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, nâng cấp
trình độ của đội ngũ lao động quản lý.
Các KKT có không gian kinh tế rộng lớn với nhiều doanh nghiệp sản xuất đã
tạo ra kênh hiệu quả để thu hút lao động, giải quyết việc lam cho lao động xã hội.
Phát triển KKT góp phần giải quyết việc làm cho người lao động tại chỗ và lao
động nhập cư. Lực lượng lao động trong KKT. Ngoài ra, KKT còn là nơi sử dụng
lao động có chuyên môn kỹ thuật cao đạt trình độ khu vực và quốc tế.

11


- Phát triển KKT góp phần đẩy mạnh quan hệ hợp tác sản xuất và mở rộng
mối liên kết liên ngành, liên vùng.
Trong nội bộ từng KKT, các doanh nghiệp đầu tư và KKT tạo điều kiện cho
các ngành sản xuất nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp KKT hoặc bản thân
các doanh nghiệp trong KKT có điều kiện tiêu thụ sản phẩm tại các cơ sở kinh
doanh xung quanh KKT.
KKT góp phần mở rộng thị trường yếu tố đầu vào, đầu ra tại các vùng lân
cận, tác động lan tỏa lớn đến các khu vực xung quanh, từ đó góp phần tăng cường
các liên kết giữa các địa phương, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thuần nông sang cơ cấu kinh tế công nghiệp hiện đại.
1.2. Đầu tư, dự án đầu tư.
1.2.1. Khái niệm đầu tư.
- Đầu tư theo Từ điển Tiếng việt là “bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công
việc gì sao cho có hiệu quả kinh tế, xã hội”.
- Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên
thiên nhiên và các tài sản vật chất hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm

thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Như vậy mục tiêu của hoạt động đầu tư là đạt được những kết quả
lớn hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến
hành đầu tư.
Như vậy đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian
tương đối dài nhằm thu được lợi ích kinh tế - tài chính - xã hội trong tương lai.
1.2.2. Khái niệm dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là tiền đề là cơ sở vững chắc cho việc đầu tư đạt hiệu quả kinh
tế - xã hội mong muốn vì vậy cần hiểu dự án đầu tư theo nhiều góc độ.
- Xét về mặt hình thức: dự án đầu tư là một bản kế hoạch chi tiết trong đó
trình bày hệ thống các hoạt động và các nguồn lực nhằm đạt được kết quả và các
mục tiêu nhất định cần đạt được trong tương lai.

12


- Xét về mặt nội dung: dự án là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian là địa điểm xác định để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhằm thực hiện những mục tiêu
nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời
gian dài.
Như vậy dự án đầu tư là tập hợp của nhiều họat động có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, nhằm hoàn thành một mục tiêu đề ra với chi phí và thời gian xác định.
1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư.
- Dự án luôn mới mẻ, sáng tạo và duy nhất.
- Dự án xảy ra trong một thời gian nhất định.
- Tuổi thọ dự án tính từ khi hình thành đến khi kết thúc.
- Dự án sử dụng các nguồn lực: vốn, thời gian, nhân lực,..

- Dự án có yêu cầu về kết quả, chất lượng, chi phí thời gian.
- Dự án có sự tham gia của nhiều người, nhiều tổ chức.
- Dự án thường diễn ra trong một môi trường hoạt động phức tạp.
1.3. Quản lý dự án đầu tư
1.3.1. Khái niệm quản lý dự án.
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá trình
đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư
cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp
nhằm đạt được hiện quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và
trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật
vận động đặc thù của đầu tư nói riêng.
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật
vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án. Quản

13


lý dự án còn là quá trình lập kế hoạch tổng thể , điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm
bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và
đạt được các yêu câu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng
những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm các hoạt động:
- Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công
việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình
phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự lôgic mà có thể biểu diễn được dưới
dạng sơ đồ hệ thống.
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm

tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian.
- Kiểm tra, giám sát: Phân tích, đánh giá và kết luận về kết quả các quá trình
họat động trong dự án.Theo dõi, uốn nắn và điều chỉnh sự vận động của các hoạt
động trong dự án.
Biện pháp quản lý:
- Thu thập, xử lý đầy đủ thông tin về quản lý
- Ra quyết định quản lý kịp thời, chính xác, hợp lý.
1.3.2. Đặc trưng của quản lý dự án.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án
(tức là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá
trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động được gọi là chu kỳ tồn tại
của dự án.
- Mục đích của quản lý dự án là thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản
phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Quản lý không phải là
mục đích mà là cách thức thực hiện mục đích.

14


- Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, điều tiết khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự
án không thể vận hành có hiệu quả mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện.
Quá trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi
việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.3.3 Nội dung các giai đoạn quản lý dự án
Quản lý một dự án thông thường gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn xác định và tổ chức dự án

- Giai đoạn lập kế hoạch dự án
- Giai đoạn quản lý thực hiện dự án
- Giai đoạn kết thúc dự án
Điều chỉnh

Xác định

Lập kế

Quản lý

và tổ chức

hoạch

thực hiện

Điều chỉnh tương lai

Kết thúc

Học hỏi hiện tại

Sơ đồ 1.1. nội dung quản lý dự án đầu tư
Giai đoạn 1. Xác định và tổ chức dự án, nội dung gồm:
* Xác định mục tiêu dự án
- Xác định đích đến của dự án là gì? Cụ thể: Giải quyết vấn đề gì? Kết quả
phải đạt được là gì?
- Làm cho tất cả mọi người ở các bộ phận tham gia quản lý dự án đều hiểu
và nhất trí về mục tiêu dự án.

Các câu hỏi đặt ra:
+ Mục đích của các công việc phải thực hiện là gì?

15


+ Ai sẽ được hưởng lợi từ kết quả này?
+ Mục tiêu của các thành phần liên quan (chủ thể tham gia vào quá trình
quản lý) sẽ khác nhau thế nào?
+ Tiêu chuấn nào các thành phần sử dụng để đánh giá thành công của dự án?
* Tổ chức công việc của dự án
Xác định nhân sự và nguồn lực cần thiết để triển khai công việc:
+ Nhân sự: Cần có nhóm nòng cốt là những người có kinh nghiệm, có ảnh
hưởng quan trọng vừa có chuyên môn, vừa có năng lực tổ chức;
+ Nguồn lực thực hiện công việc: Phương tiện, điểu kiện vật chất để thực
hiện từng loại công việc trong phạm vi nhiệm vụ.
Giai đoạn 2. Lập kế hoạch thực hiện dự án, nội dung gồm:
- Xác định các nhiệm vụ / công việc cần thiết để đạt được mục tiêu;
- Trình tự và thời hạn hoàn thành tất cả các nhiệm vụ / công việc Một số vấn
đề cần giải quyết:
+ Phân định nhiệm vụ chính, phụ;
+ Xác định thời gian hợp lý để thực hiện từng công việc;
+ Khoảng thời gian chung để thực hiện dự án;
+ Phân tích mức độ chất tải của các bộ phận thực hiện các công việc để điều
chỉnh cho thích hợp với yêu cầu thực tế.
Giai đoạn 3. Quản lý thực hiện dự án, nội dung gồm:
Thực hiện các kỹ năng quản lý:
+ Tạo động lực thúc đẩy và tập trung vào mục tiêu;
+ Làm trung gian giải quyết các mối quan hệ các cấp;
+ Quyết định phân bổ, điều chỉnh nguồn lực;

+ Giải quyết các vấn đề phát sinh.
Kiểm tra, giám sát tiến độ, ngân sách và chất lượng (đảm bảo cho dự án luôn
theo đúng lịch trình, ngân sách và các tiêu chuẩn chất lượng đã định, đảm bảo an
toàn và điều kiện môi trường).
Giai đoạn 4. Kết thúc dự án, nội dung gồm:

16


- Hoàn thành mục tiêu dự án, chuyển kết quả cho các thành phần liên quan;
- Tổng kết, rút kinh nghiệm;
1.4. Tóm tắt chương 1

Trong toàn bộ chương 1 tác giả đã đưa ra những khái niệm, đặc điểm và
những cơ sở lý thuyết về KKT, dự án đầu tư và quản lý dự án;
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu
tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định.
Dự án đầu tư là tập hợp của nhiều họat động có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, nhằm hoàn thành một mục tiêu đề ra với chi phí và thời gian xác định.
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra
Quản lý dự án còn là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được
duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ,
bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Việc đưa ta cơ sở lý thuyết về Khu kinh tế, dự án, quản lý dự án tại Khu kinh
tế sẽ giúp phân tích được thực trạng công tác quản lý dự án tại KKT, phân tích
những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý dự án tại KKT Vũng Áng. Trong

chương 2 tác giả sẽ tiếp tục phân tích rõ thực trạng công tác quản lý dự án và phân
tích những mặt đạt được, tồn tại hạn chế, nguyên nhân trong công tác quản lý dự án
tại KKT Vũng Áng.

17


×