Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho ban 61 sở xây dựng thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.91 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN NGỌC QUỲNH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BÁN NHÀ
THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƢỚC CHO BAN 61 –
SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM CẢNH HUY

Hà Nội - 2016


Luận văn Thạc Sĩ

i

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Giải pháp hoàn thiện công tác bán
nhà thuộc sở hữu nhà nước cho Ban 61 - Sở Xây dựng Thành phố Hà
nội.” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu tham khảo
có nguồn gốc rõ ràng.
Các giải pháp cũng nhƣ kết quả nghiên cứu đƣợc thực hiện nghiêm túc
dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo TS Phạm Cảnh Huy.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2016.


Học viên

Nguyễn Ngọc Quỳnh

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


ii

Luận văn Thạc Sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


LỜI CẢM ƠN
Sau sáu tháng nghiên cứu và làm việc khẩn trƣơng cuối cùng bản luận
văn: “Giải pháp hoàn thiện công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho
Ban 61 - Sở Xây dựng Thành phố Hà nội.” đã hoàn thành.
Do hạn chế về trình độ cũng nhƣ kinh nghiệm lý luận, thực tiễn nên
không thể tránh khỏi những sai xót. Kính mong đƣợc sự đóng góp ý kiến để
bài nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.
Qua đây, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: TS.Phạm Cảnh
Huy - Bộ môn Kinh tế Công nghiệp - Viện Kinh tế & Quản lý trƣờng Đại
học Bách khoa đã nhiệt tình giúp đỡ và đóng góp những ý kiến để tôi hoàn
thiện đề tài này.

Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới:
Tập thể các chuyên viên của Sở Xây dựng, đặc biệt là các chuyên viên
thuộc Ban 61 – Sở Xây dựng Hà nội.
Phòng đào tạo Sau đại học và các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Bách
Khoa Hà Nội.
Toàn thể các bạn bè đồng nghiệp cùng gia đình đã quan tâm, động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

Học viên


Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

iii

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC .................................5
VÀ CÔNG TÁC BÁN NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƢỚC .................................5
1.1 Quản lý nhà nƣớc đối với tài sản nhà nƣớc .......................................................5
1.1.1 Nội dung tài sản nhà nƣớc: .........................................................................5
1.1.2 Nguyên tắc quản lý tài sản nhà nƣớc ..........................................................7
1.1.3. Vai trò của nhà nƣớc trong việc quản lý tài sản nhà nƣớc: .......................8

1.1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với tài sản nhà nƣớc ..............................13
1.2 Quản lý nhà đất:...............................................................................................16
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà đất: .................................................................16
1.2.2. Vai trò và chức năng quản lý nhà đất: .....................................................18
1.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà đất: .................................................................20
1.3. Bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc: ....................................................................22
1.3.1 Nội dung của công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc: ..........................24
1.3.2. Chính sách bán nhà cho các đối tƣợng đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà
nƣớc ..................................................................................................................34
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc ..........40
1.4.1. Các nhân tố bên trong: .............................................................................40
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài..............................................................................41

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN BÁN NHÀ THUỘC SỞ
HỮU NHÀ NƢỚC CỦA BAN 61 SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........42
2.1. Giới thiệu về Ban 61- Sở xây dựng TP Hà Nội..............................................42

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

iv

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


2.1.1. Giới thiệu chung ......................................................................................42
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ: ...............................................................................42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức: ........................................................................................43
2.2. Thực trạng việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc trong những năm gần đây .46
2.3. Phân tích thực trạng công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc của Ban 61. ..49
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch bán: ....................................................49
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện bán nhà .......................................50
2.3.3. Thực trạng công tác giám sát- kiểm tra. ..................................................63
2.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng ....................................................................64
2.4.1. Các nhân tố bên trong ..............................................................................64
2.4.2. Các nhân tố bên ngoài..............................................................................65

2.5. Đánh giá chung: ..............................................................................................66
2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc:..........................................................................66
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân: .............................................................66
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BÁN NHÀ
THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƢỚC CHO BAN 61 – SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ
HÀ NỘI .....................................................................................................................69
3.1. Định hƣớng hoạt động của Ban 61 .................................................................69
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác bán nhà ....................................................71
3.2.1. Giải pháp rút ngắn thời gian bán nhà .......................................................71
3.2.2. Giải pháp tăng cƣờng sự phối hợp giữa các Sở Ban ngành trong thực
hiện quy trình bán nhà .......................................................................................78
KẾT LUẬN ...............................................................................................................84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................86
PHỤ LỤC ..................................................................................................................88

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


v

Luận văn Thạc Sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Chữ viết ầy ủ

1

GCN


Giấy chứng nhận

2

KT-XH

Kinh tế xã hội

3

QLNN


Quản lý Nhà nƣớc

4

QSD

Quyền sử dụng

5

TN&MT


Tài nguyên và Môi trƣờng

6

VPĐKĐĐ

Văn phòng Đăng ký đất đai

7

UBND


Ủy ban nhân dân

8

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


vi


Luận văn Thạc Sĩ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số TT

Tên bảng biểu

Trang


Bảng kết quả công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà
Bảng 2.2

nƣớc trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ năm 2011

47

đến năm 2015
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Bảng kết quả thực hiện bán nhà sau 5 năm so với kế

hoạch
Bảng quy trình thực hiện bán nhà 2014-2015

49
51

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số TT

Tên sơ ồ

Trang


Sơ đồ 1.3

Sơ đồ quy trình bán nhà

34

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

43


Sơ đồ 3.1

Sơ đồ găng về quy trình bán nhà

75

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ găng sau khi rút ngắn quy trình bán nhà

77


Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

1

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài:

Song song với các nỗ lực trong việc cải cách hành chính lẫn tinh giảm bộ
máy nhà nƣớc, Chính phủ còn thực hiện các biện pháp chống lãng phí trong
lĩnh vực quản lý công. Nhà ở là một trong những tài sản lớn thuộc sở hữu nhà
nƣớc, vấn đề quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc hiện nay còn nhiều vấn đề
còn tồn tại cần đƣợc khắc phục. Sau quyết định số 33/TTG ngày 5 tháng 3
năm 1990 việc quản lý nhà thuộc các cơ quan tự quản trƣớc đây chuyển sang
phƣơng thức kinh doanh dƣới sự quản lý thống nhất của nhà nƣớc. Khi Nghị
định 61/CP ngày 5/7/1994 ra đời về việc mua bán và kinh doanh nhà ở thì các
hoạt động kinh doanh nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc trở thành một mảng quan
trọng trong quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc nói chung. Đến khi nghị định
34/CP ngày 22/4/2013 rồi đến Nghị định 99/CP ngày 20/10/2015 ra đời thì
việc kinh doanh nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc đã có nhiều thay đổi. Do vậy đã

bộc lộ những mặt yếu kém trong việc mua bán và kinh doanh nhà thuộc sở
hữu nhà nƣớc và bộc lộ những mặt hạn chế trong quản lý nhà thuộc sở hữu
nhà nƣớc. Hà nội là một thành phố lớn tập trung rất nhiều cơ quan hành chính
sự nghiệp của trung ƣơng và địa phƣơng nên quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc
là rất lớn, việc quản lý rất khó khăn. Có thể nói việc quản lý nhà thuộc sở hữu
nhà nƣớc trên địa bàn Hà nội có thể đại diện cho các thực trạng trong lĩnh vực
quản lý này trên địa bàn cả nƣớc. Để đánh giá việc thực hiện việc bán nhà
thuộc sở hữu nhà nƣớc theo Nghị định 61, Nghị định 34/CP, Nghị định 99/CP
từ năm 2011 đến năm 2015 nhằm phát hiện những mặt yếu kém, những
nguyên nhân trong việc thực hiện nghị định này trên địa bàn Hà nội nói riêng
và cũng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với nhà thuộc sở hữu nhà
nƣớc, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc.


Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

2

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Với lý do trên và đƣợc sự đồng ý của giảng viên hƣớng dẫn TS.Phạm
Cảnh Huy, tôi chọn “Giải pháp hoàn thiện công tác bán nhà thuộc sở hữu

nhà nước cho Ban 61 - Sở Xây dựng Thành phố Hà nội” để làm đề tài cho
luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục ích chọn ề tài:
Dựa vào thực trạng công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc của Sở Xây
dựng Thành phố Hà nội, đề tài này nghiên cứu và đƣa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc cho Ban 61 tại Sở Xây
dựng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích trên thì nội dung đề tài bao gồm các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến về quản lý nhà nƣớc và
việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc
- Phân tích thực trạng công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc nhƣ công

tác lập kế hoach, công tác tổ chức thực hiện, công tác giám sát kiểm tra, từ đó
cho thấy rõ đƣợc ƣu, nhƣợc điểm, nguyên nhân, thực trạng và những vấn đề
còn tồn tại trong công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác bán
nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc
của Ban 61 Sở Xây dựng (và một số Ban ngành liên quan tới công tác bán
nhà) trên địa bàn thành phố Hà nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc thông
qua tình hình thực hiện công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc trên địa bàn

thành phố Hà nội.

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

3

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

+ Về không gian: Giới hạn nghiên cứu tại Ban 61 Sở Xây dựng (và một

số Ban ngành liên quan tới công tác bán nhà của Ban 61) trên địa bàn Thành
phố Hà nội.
+ Về thời gian: Nghiên cứu số liệu giai đoạn 2011-2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng các phƣơng pháp quan sát,
so sánh, phân tích, đối chiếu thông qua việc sử dụng nguồn thông tin từ Ban
61 Sở Xây dựng Hà nội.
5.1. Phương pháp chung:
Luận văn dựa vào cơ sở pháp lý là các văn bản pháp luật nhƣ Luật, Nghị
định, Thông tƣ và các quy định khác của Chính phủ, của Ban 61 Sở Xây
dựng, các văn bản pháp quy về vấn đề này để đánh giá tiến độ thực hiện công
việc của công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc
5.2. Phương pháp cụ thể:

Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng các phƣơng pháp cụ thể
sau:
* Thu thập tài liệu, số liệu về công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc
của Sở Xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà nội. Tìm hiểu các văn bản pháp
luật nhƣ: Thông tƣ, Nghị định, Luật... về quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bán
nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc do các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban
hành.
* Phƣơng pháp phân tích số liệu: Phƣơng pháp này dùng để thể hiện số
liệu qua hệ thống bảng biểu và phân tích số liệu.
* Phƣơng pháp thống kê, so sánh: Xử lý số liệu thu thập bằng phƣơng
pháp thống kê, so sánh và sử dụng phần mềm Excel.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ề tài.

6.1. Ý nghĩa khoa học:

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

4

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về công tác bán nhà

thuộc sở hữu nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Hà nội
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động của công tác bán nhà thuộc sở
hữu nhà nƣớc từ năm 2011 đến năm 2015 trên cả hai mặt: thành tựu và hạn
chế, qua đó làm rõ đƣợc nguyên nhân, tồn tại trong công tác này. Do đó luận
văn sẽ đƣa ra đƣợc các nguyên nhân và tìm ra các đề xuất kiến nghị nhằm đẩy
nhanh tiến độ bán nhà giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc nói chung và
công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc nói riêng, và tăng nguồn thu ngân
sách nhà nƣớc phục vụ cho xã hội.
7. Kết cấu của luận văn bao gồm:
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, phụ lục, danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung chính luận văn gồm 3 chƣơng:

- Chƣơng I: Cơ sở lý luận về Quản lý nhà nƣớc và công tác bán nhà
thuộc sở hữu nhà nƣớc.
- Chƣơng II: Thực trạng của việc thực hiện bán nhà thuộc sở hữu nhà
nƣớc của Ban 61 Sở Xây dựng Thành phố Hà nội
- Chƣơng III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác bán nhà thuộc sở
hữu nhà nƣớc cho Ban 61 – Sở Xây dựng Thành phố Hà nội.

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ


5

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VÀ CÔNG TÁC BÁN NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƢỚC
1.1 Quản lý nhà nƣớc ối với tài sản nhà nƣớc
“Tài sản nhà nƣớc là tài sản hình thành từ ngân sách nhà nƣớc hoặc do
pháp luật quy định thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nƣớc, bao gồm: trụ sở làm
việc, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; máy móc, phƣơng tiện vận
tải, trang thiết bị làm việc; tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ
chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc cho Nhà nƣớc và các tài sản khác do

pháp luật quy định” (1)
1.1.1 Nội dung tài sản nhà nƣớc:
Tài sản nhà nƣớc bao gồm tài sản thuộc khu vực hành chính sự nghiệp,
tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia, tài
sản nhà nƣớc tại các doanh nghiệp, tài sản đƣợc xác lập sở hữu nhà nƣớc theo
quy định của pháp luật, dự trữ quốc gia, và các nguồn tài nguyên.
1.1.1.1. Tài sản nhà nƣớc khu vực hành chính sự nghiệp: Là những tài sản
Nhà nƣớc giao cho các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị
lực lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp quản lý và sử dụng gồm:
- Đất đai
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai

Các tài sản khác gắn liền với đất đai.
Các phƣơng tiện giao thông vận tải, các trang thiết bị và các tài sản khác
1.1.1.2. Tài sản nhà nƣớc tại doanh nghiệp nhà nƣớc: là các loại tài sản
hữu hình và tài sản vô hình thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp
đƣợc hình thành từ vốn nhà nƣớc đã đầu tƣ, vốn huy động và các nguồn vốn

(1) Điều 3 Chƣơng 1: Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí số 44/2013/QH13

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ


6

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

khác tại doanh nghiệp (không bao gồm tài sản doanh nghiệp đi thuê hoạt
động, đi mƣợn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán đại lý, ký gửi).
- Tài sản thuộc kết cấu hạ tầng, phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc
gia bao gồm:
- Hệ thống các công trình giao thông vận tải
- Hệ thống các công trình thủy lợi
- Hệ thống chiếu sang, cấp thoát nƣớc

- Các công trình văn hóa
- Các công trình kết cấu hạ tầng khác
- Tài sản xác lập sở hữu của nhà nƣớc theo quy định của Pháp luật, bao gồm:
- Tài sản là tang vật, phƣơng tiện vi phạm pháp pháp luật bị tịch thu sung
quỹ Nhà nƣớc và tiền phạt do vi phạm pháp luật.
- Tài sản bị chôn dấu, chìm đắm đƣợc tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên, vắng chủ, vô chủ và các tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài
sản nhà nƣớc
- Tài sản do cá nhân, tổ chức trong và ngoài nƣớc biếu, tặng, đóng góp
và các hình thức chuyển giao quyền sở hữu tài sản khác cho Nhà nƣớc, tài sản
viện trợ của chính phủ tổ chức Phi chính phủ nƣớc ngoài và các tổ chức quốc
tế khác

1.1.1.3. Các tài nguyên của ất nƣớc:
Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn
lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời (sau đây là gọi tắt là đất đai tài
nguyên thiên nhiên khác)
1.1.1.4. Tài sản dự trữ nhà nƣớc:
Dự trữ quốc gia là dự trữ vật tƣ, thiết bị, hàng hóa do Nhà nƣớc quản lý,
nắm giữ.

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ


7

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Hàng dự trữ quốc gia là vật tƣ, thiết bị, hàng hóa trong Danh mục hàng
dự trữ quốc gia do Nhà nƣớc quản lý, nắm giữ để sử dụng vào mục tiêu dự trữ
quốc gia.(2)
1.1.2 Nguyên tắc quản lý tài sản nhà nƣớc
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Việc tổ chức sử dụng tài sản thuộc sở
hữu nhà nƣớc đƣợc thống nhất tập trung dƣới sự quản lý nhà nƣớc thông qua
hệ thống các văn bản pháp luật, các chính sách chủ trƣơng. Nhƣng đồng thời

cũng thể hiện tính dân chủ trong việc phân biệt các chức năng quản lý đối với
các cơ quan chức năng, cơ quan tự quản. Các cơ quan này có nhiệm vụ kê
khai đối chiếu sổ sách với cơ quan tài chính về việc sử dụng tài sản công,
đồng thời có nhiệm vụ báo cáo, kiến nghị lên cấp trên xem xét việc sửa chữa
xây dựng…liên quan đến tài sản thuộc sở hữu nhà nƣớc.
- Nguyên tắc đa số: Nhà nƣớc cung cấp hàng hóa đặc biệt – hàng hóa
công cộng, để phục vụ cả cộng đồng chứ không phải một cá nhân nào. Các
hàng hóa công cộng đƣợc xác định theo nguyên tắc đa số, nghĩa là làm sao
cho chi phí cận biên của những ngƣời sử dụng hàng hóa công cộng và lợi ích
cận biên của ngƣời đó nằm trên mức cân bằng của đƣờng cung cầu hàng hóa
công cộng. Nhà nƣớc đại diện cho nhân dân quản lý tài sản quốc gia, nên một
chính sách liên quan đến việc quản lý tài sản công phải đƣợc quyết định từ tập

thể và đƣợc thể hiện ý nguyện của đại đa số nhân dân. Do đó, phải thực hiện
công khai, minh bạch trong quản lý sử dụng tài sản nhà nƣớc.
- Nguyên tắc thị trƣờng: Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng, do
đó mọi hoạt động của nhà nƣớc đều phải dựa trên nguyên tắc tƣơng hợp với
thị trƣờng, quản lý của chính phủ phải lấy thị trƣờng làm cơ sở để phân tích
tính hiệu quả của hoạt động kinh tế. Tức là, phải căn cứ vào các yếu tố nhƣ
2

( ) Luật dự

trữ quốc gia số 22/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012


Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

8

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

giá cả, cạnh tranh, lao động…để đƣa ra các chính sách, kinh tế thông thoáng
vừa để tăng tính cạnh tranh giữa các đơn vị kinh tế vừa tạo động lực cho nền
kinh tế phát triển mạnh mẽ.

- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: sử dụng hiệu quả, tránh gây lãng phí.
Tài sản công phải đƣợc sử dụng một cách triệt để phục vụ cho mục đích
chung của nền kinh tế. Các cơ quan chức năng liên quan phải tăng cƣờng phải
tăng cƣờng giám sát kiểm tra việc sử dụng tài sản quốc gia thuộc lĩnh vực
mình quản lý. Tài sản nhà nƣớc phải đƣợc theo dõi, ghi chép đầy đủ về hiện
vật và giá trị theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong
các quan hệ mua, bán, cho thuê, thanh lý tài sản thực hiện theo nguyên tắc thị
trƣờng, từ đó phát hiện ra những mặt chƣa đƣợc của việc quản lý tài sản. Tiến
hành chỉnh đốn nội bộ, xây dựng các kế hoach hiệu quả đề nghị các cơ quan
cấp trên xem xét.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phƣơng và
vùng lãnh thổ: Nhà nƣớc phải có một thể thống nhất. Bộ máy nhà nƣớc đƣợc

tổ chức hoạt đông theo các cấp hành chính từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Trong khi đó các đơn vị thuộc tất cả các ngành đều nằm trên các lãnh thổ nhất
định. Điều đó cũng có nghĩa là tài sản của nhà nƣớc thuộc khu vực hành chính
nằm tất cả các địa phƣơng trên cả nƣớc. Do vậy việc quản lý theo các cấp
chính quyền và theo các ngành phải có sự thống nhất với nhau.
1.1.3. Vai trò của nhà nƣớc trong việc quản lý tài sản nhà nƣớc:
“ Nhà nƣớc đóng vai trò là chủ thể quản lý, điều tiết, định hƣớng cho các
hoạt động kinh tế trong nền kinh tế bằng pháp luật, các đòn bẩy kinh tế và
chính sách”.(3)
Trƣớc khi đổi mới nhà nƣớc ta đã tiến hành cuộc cách mạng quan hệ sản
xuất với hai hình thức sở hữu về tƣ liệu sản xuất là sở hữu quốc doanh và sở
(3) Giáo trình quản lý nhà nƣớc về Kinh tế - ĐH KTQD


Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

9

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

hữu tập thể. Do vậy đã không khơi dậy sử dụng hết năng lực sản xuất và sử
dụng lãng phí nguồn tài nguyên của đất nƣớc. Cùng với cơ chế quản lý điều

hành từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với sản xuất kinh doanh quan liêu,
bao cấp, kế hoạch hóa tập trung đã kìm hãm sản xuất, gây lạm phát, khủng
hoảng và suy thoái kinh tế. Từ năm 1986 với quan điểm đổi mới, Nhà nƣớc
thừa nhận tính đa dạng của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nhà nƣớc là của dân,
có vai trò đầu tầu trong nền kinh tế, tạo ra môi trƣờng để cho các thành phần
kinh tế có thể phát triển một cách bình đẳng, đóng góp vào sự phát triển
chung của đất nƣớc. Từ đó, quan điểm và cách thức quản lý các nguồn tài
nguyên và tài sản công cũng thay đổi một cách cơ bản. Nhà nƣớc không trực
tiếp quản lý và sử dụng nhƣ trƣớc đây mà dùng nhiều loại tổ chức kinh doanh
và tổ chức sự nghiệp bằng cách phân biệt quyền sở hữu công và quyền sử
dụng các loại tài nguyên, các nguồn lực của đất nƣớc. Trong nền kinh tế thị
trƣờng cũng cần phải tuân theo các quy luật của thị trƣờng: quy luật cung –

cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quan hệ hàng – tiền…tài sản công
không chỉ đƣợc sử dụng cho các đơn vị nhà nƣớc mà còn đƣợc chuyển giao
quyền sử dụng, cho thuê hoặc dùng góp vốn vào các hình thức kinh doanh
khác.
Nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc là tài sản nhà nƣớc thuộc khu vực hành
chính, Nhà nƣớc có vai trò điều tiết, định hƣớng bằng các văn bản pháp luật,
các chính sách sao cho tài sản đƣợc sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, kiểm tra giám sát nghiêm ngặt và có hình thức xử lý nghiêm
minh trong trƣờng hợp sử dụng tài sản công cho các mục đích cá nhân và các
mục đích khác.
Nhà nƣớc dùng nguồn ngân sách nhà nƣớc chịu trách nhiệm đầu tƣ, xây
dựng nhà, công trình xây dựng khác và tài sản gắn liền với đất đai khu vực

hành chính sự nghiệp. Các cơ quan chủ quản lập báo cáo lên cấp trên về nhu

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

10

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

cầu xây dựng mới hoặc xây thêm, các cơ quan chức năng khác sẽ xác định lại

để quyết định lại các danh mục dự án (4)
Nhà nƣớc có vai trò điều phối sử dụng tài sản sao cho hiệu quả thông
qua việc điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, thu hồi tài sản hoặc không còn
sử dụng đƣợc nữa. Thẩm quyền quyết định các hoạt động điều tiết trên đƣợc
quy định trong Nghị định số 14/1998/NĐ-CP hiện nay đƣợc thay thế một số
quy định tại nghị định 29/2014/NĐ-CP (Nghị định 29/2014/NĐ-CP quy định
cụ thể về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu, việc quản lý, xử lý đối
với tài sản sau khi đƣợc xác lập quyền sở hữu của Nhà nƣớc)
Do vậy, song song với quá trình điều chuyển là quá trình các cơ quan
nhà nƣớc phải hạch toán kê khai tài sản một cách nghiêm túc và các cơ quan
chức năng phải tổ chức giám sát kiểm tra các hoạt động sử dụng tài sản.
Nền kinh tế hội nhập đặt ra những yêu cầu về huy động nguồn lực, đòi

hỏi nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc, trong đó quản lý tài sản cũng đƣợc
đặt ra nhƣ một nhiệm vụ cấp bách. Tuy nhiên, ở giai đoạn trƣớc đó, quản lý
tài sản công vẫn đƣợc lồng ghép vào cơ chế thu chi Ngân sách nhà nƣớc, việc
đầu tƣ xây dựng mới mua sắm chƣa căn cứ vào tiêu chuẩn định mức và thiếu
sự giám sát, kiểm tra của nhà nƣớc. Đất đai, tài sản công cũng bị sử dụng lãng
phí, thất thoát một lƣợng không nhỏ làm giảm nguồn nội lực từ nội bộ nên
kinh tế đất nƣớc. Trƣớc tình hình đó chính phủ đã giao nhiệm vụ quản lý tài
sản công cho ngành tài chính.
– “Bộ Tài chính đang dự thảo Luật quản lý, sử dụng tài sản công nhằm
quản lý hiệu quả tài sản này” (5)

(4) Theo: Thẩm quyền quyết định đầu tƣ xây dựng theo quy định về quản lý đầu tƣ xây dựng của

nhà nƣớc
(5) Nguồn: Chính phủ.vn

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

11

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Bộ Tài chính cho biết, Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc năm 2008
là văn bản pháp luật cao nhất, lần đầu tiên đƣợc ban hành ở Việt Nam về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc.
Đến nay, Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc đã bộc lộ một số tồn tại,
hạn chế nhƣ:
Cơ chế quản lý tài sản công còn phân tán, đƣợc điều chỉnh bởi nhiều luật
khác nhau, chƣa có luật chung để quy định những nguyên tắc thống nhất trong
quản lý tài sản công. Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc hiện hành mới
điều chỉnh đối với một bộ phận tài sản công tại cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ
trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp; chƣa bao quát đƣợc các loại tài sản công cần quản lý, dẫn tới:

Chƣa có những nguyên tắc chung trong quản lý, sử dụng, khai thác tài sản;
một số loại tài sản nhà nƣớc đang đƣợc quản lý theo luật chuyên ngành, chƣa
đáp ứng nhu cầu quản lý với tƣ cách là một loại tài sản công (vấn đề hạch
toán, khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản, sử dụng, xử lý…); một số loại
tài sản công chƣa có Luật điều chỉnh (tài sản phục vụ hoạt động của các dự án
sử dụng vốn nhà nƣớc, tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu nhà nƣớc…). Vì
vậy, hạn chế hiệu quả, hiệu lực trong quản lý, sử dụng tài sản công.
Bên cạnh đó, quy trình đầu tƣ, mua sắm, xử lý tài sản công bị phân tán
do nhiều cơ quan, đơn vị cùng làm, nặng về hành chính, bao cấp, tính chuyên
nghiệp thấp; hiệu lực, hiệu quả quản lý chƣa cao; khả năng điều tiết và vai trò
của cơ quan quản lý tài sản công hạn chế nên còn tình trạng nơi thừa nơi
thiếu, sử dụng tài sản công sai công năng, sai mục đích gây lãng phí; chƣa

tách bạch giữa nhiệm vụ quản lý về tài sản công và cung cấp dịch vụ công
trong quản lý, sử dụng tài sản công.

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

12

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Việc quản lý một số loại tài sản công trong một số lĩnh vực chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức, chậm đổi mới, chƣa đồng bộ với cơ chế quản lý tài chính, đặc biệt
là tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công, tài sản kết cấu hạ tầng.
Thêm vào đó, các cơ quan quản lý chƣa nắm đƣợc tổng thể tài sản công,
công tác hạch toán chƣa đầy đủ, thống nhất, chƣa gắn quản lý về giá trị với
quản lý về hiện vật.
Để phát huy những kết quả đạt đƣợc, khắc phục những tồn tại, hạn chế
trong quản lý, sử dụng tài sản công, Bộ Tài chính đã đề xuất dự thảo Luật
quản lý, sử dụng tài sản công gồm 12 chƣơng, 146 điều. Bên cạnh những quy
định chung, dự luật đã nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ
quan nhà nƣớc đối với tài sản công; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị; chế độ quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng;

chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại doanh nghiệp nhà nƣớc, tài sản công
tại cơ quan dự trữ nhà nƣớc…
huy n kh ch đ u tư khai thác tài sản công
Theo dự thảo, nhà nƣớc có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nƣớc thực hiện đầu tƣ vốn, khoa học công nghệ phát triển tài
sản công; nhận chuyển giao quyền đầu tƣ, khai thác hoặc thuê quyền khai
thác tài sản công.
Việc quản lý, sử dụng tài sản công sẽ đƣợc thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Mọi tài sản công đều đƣợc Nhà nƣớc giao cho đối tƣợng quản lý, đối
tƣợng sử dụng;
- Quản lý nhà nƣớc về tài sản công đƣợc thực hiện thống nhất, có phân
công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan nhà nƣớc và

trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc;
- Tài sản công phải đƣợc bảo vệ, phát triển theo quy hoạch, kế hoạch;
- Nguồn lực tài sản công phải đƣợc khai thác hợp lý, có hiệu quả;

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

13

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


- Việc sử dụng, khai thác tài sản công phải đúng mục đích đƣợc giao,
đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định, tiết
kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trƣờng; những tài sản trong quá trình sử dụng
có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, địch họa và nguyên nhân bất khả
kháng khác gây ra đƣợc mua bảo hiểm;
- Tài sản công phải đƣợc kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy
định của pháp luật;
- Việc quản lý, sử dụng tài sản công đƣợc thực hiện công khai, minh
bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản công phải đƣợc xử
lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật;
- Đối tƣợng đƣợc giao quản lý, đối tƣợng đƣợc giao sử dụng tài sản công

thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và pháp luật
có liên quan
Thực hiện quản lý tài sản của nhà nƣớc một cách chặt chẽ không chỉ làm
giảm thất thoát cho ngân sách nhà nƣớc mà cũng tạo ra những nguồn thu cho
ngân sách từ việc bán, cho thuê hoặc thanh lý tài sản…Hơn nữa cũng tạo ra
đƣợc môi trƣờng quản lý trong khu vực công lành mạnh và cũng là một động
tác chống tham nhũng.
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc ối với tài sản nhà nƣớc
1.1.4.1. Thiết lập khuôn khổ pháp luật trong lĩnh vực quản lý tài sản
thuộc sở hữu nhà nƣớc
Chức năng đầu tiên của quản lý nhà nƣớc về kinh tế là thiết lập khuôn
khổ pháp lý về kinh tế. Do vậy các hoạt động quản lý tài sản nhà nƣớc phải

đƣợc tuân thủ chặt chẽ theo các quy định trong văn bản pháp luật. Theo Nghị
định số 29/2014/NĐ-CP thì Cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi tắt là đơn
vị) chủ trì quản lý, xử lý tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của Nhà nƣớc
đƣợc quy định nhƣ sau:

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

14


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

a) Đối với tài sản là tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính bị tịch thu:
- Cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu là đơn vị chủ trì
quản lý, xử lý tài sản trong trƣờng hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp
huyện) ra quyết định tịch thu;
- Cơ quan của ngƣời ra quyết định tịch thu là đơn vị chủ trì quản lý, xử
lý tài sản trong các trƣờng hợp còn lại.
b) Đối với vật chứng vụ án, tài sản của ngƣời bị kết án bị tịch thu theo
quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và đã có quyết định thi

hành án của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý, xử
lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cơ quan thi hành án cấp
quân khu chuyển giao, Phòng Tài chính Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án
cấp huyện chuyển giao.
c) Đối với vật chứng vụ án do cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát ra quyết
định tịch thu, cơ quan đã ra quyết định tịch thu là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý
tài sản.
d) Đối với bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản
không có ngƣời thừa kế, Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý đối với
bất động sản, di tích lịch sử - văn hoá, Phòng Tài chính Kế hoạch là đơn vị
chủ trì quản lý, xử lý đối với động sản; trƣờng hợp một vụ việc bao gồm

nhiều loại tài sản khác nhau (bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và
động sản) thì Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
e) Đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm, Sở Tài chính là đơn vị chủ
trì quản lý, xử lý tài sản.

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

15


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

f) Đối với hàng hoá tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan, Cục Hải
quan là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
g) Đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền
sở hữu cho nhà nƣớc Việt Nam mà khi chuyển giao đã xác định cụ thể cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử
dụng tài sản là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
h) Đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền
sở hữu cho nhà nƣớc Việt Nam mà khi chuyển giao không xác định cụ thể cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thì cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
giao trách nhiệm chủ trì quản lý, xử lý tài sản nhƣ sau:

- Đối với tài sản của các dự án do các chuyên gia, nhà thầu, tƣ vấn nƣớc
ngoài thực hiện dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn
viện trợ không hoàn lại chuyển giao cho nhà nƣớc Việt Nam, Ban quản lý dự
án là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản; trƣờng hợp Ban quản lý dự án đã bị
giải thể thì cơ quan chủ quản dự án là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản;
- Đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc
phòng, Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị đƣợc Bộ Quốc phòng phân cấp là đơn vị
chủ trì quản lý, xử lý tài sản;
- Đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực an ninh, Bộ
Công an hoặc đơn vị đƣợc Bộ Công an phân cấp là đơn vị chủ trì quản lý, xử
lý tài sản;
- Đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại các Điểm a, b và c

Khoản này chuyển giao cho Chính phủ, Bộ Tài chính hoặc đơn vị đƣợc Bộ
Tài chính phân cấp là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản;
- Đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại các Điểm a, b và c
Khoản này chuyển giao cho chính quyền địa phƣơng, Sở Tài chính là đơn vị
chủ trì quản lý, xử lý tài sản.

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ

16


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Đối với tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao
cho Nhà nƣớc Việt Nam theo cam kết, Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý,
xử lý tài sản.
1.1.4.2 Quản lý nhà nƣớc ảm bảo cho các cơ quan nhà nƣớc thực hiện
úng chức năng
- Các cơ quan nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì bộ
máy nhà nƣớc, thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế. Do vậy việc đảm
bảo một lƣợng cơ sở vật chất nhất định để các cơ quan có thể thực hiện tốt các
chức năng của mình là vô cùng quan trọng.

- Các cơ quan, ban ngành chức năng từ trung ƣơng đến địa phƣơng phải
có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nƣớc liên quan đến chức năng hoạt động
của mình, kê khai báo cáo tình hình sử dụng tài sản định kỳ, đề nghị tu sửa
nếu cần thiết.
- Các đơn vị, các nhân đƣợc giao trực tiếp quản lý và sử dụng tài sản nhà
nƣớc có trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản nhà nƣớc đƣợc giao theo
đúng quy định và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Đồng thời lập và
thực hiện kế hoạch mua sắm, sửa chữa, cải tạo, thanh lý tài sản nhà nƣớc giao
cho đơn vị theo đúng quy định của nhà nƣớc. Sử dụng tài sản nhà nƣớc đúng
mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Đồng thời mọi cá nhân đều phải có ý
thức bảo vệ, giữ gìn tài sản nhà nƣớc. Mọi cá nhân, tổ chức có hành vi làm
thất thoát, thiệt hại đến tài sản công đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

1.2 Quản lý nhà ất:
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà ất:
Đất đai là nguồn tài nguyên và tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là yếu tố căn bản
chủ yếu tạo nên của cải và sự giàu có của mỗi cá nhân, tổ chức. Nhà cửa gắn
liền với đất đai là là tài sản giá trị lớn đối với con ngƣời. Đất đai, nhà cửa
không mang tính kinh tế, tính xã hội, mà còn liên quan đến môi trƣờng, kiến

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh


Luận văn Thạc Sĩ


17

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

trúc, quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật, mỹ quan đô thị. Do vậy, quản lý nhà nƣớc
về nhà ở cũng là quản lý nhà nƣớc về kinh tế.
Khái niệm về quản lý nhà đất: Quản lý nhà đất là dạng quản lý đƣợc sinh
ra do nhu cầu khách quan của xã hội có giai cấp, đó cũng chính là thuật ngữ
quản lý nhà nƣớc đối với đất đai nhà cửa.
Theo góc độ quản lý nhà nƣớc: “là sự tác động có tổ chức bằng pháp
quyền nhà nƣớc nhằm đạt mục tiêu nắm chắc quỹ đất, quỹ nhà và các thông
tin gắn liền với quỹ nhà đất, duy trì, phát triển quỹ nhà đất bền vững và mối

quan hệ nhà đất trong trật tự pháp luật” (6)
Theo góc độ công việc chuyên môn: “quản lý nhà đất là toàn bộ các hoạt
động nhằm thiết lập và duy trì “trạng thái hộ tịch về quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà” (7)
Nhƣ vậy quản lý nhà đất là quá trình, nhà nƣớc với vai trò là chủ thể của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, là chủ thể quản lý dùng các công cụ quản lý tác
động có hƣớng đích lên các đối tƣợng và khách thể quản lý để nhằm thực hiện
những mục tiêu chung đề ra. Hệ thống quản lý nhà đất bao gồm:
Chủ thể quản lý: là các cơ quan QLNN từ Trung ƣơng đến địa phƣơng
có chức năng và nhiệm vụ cụ thể trong việc quản lý nhà ở.
Đối tƣợng quản lý: là tất cả các tổ chức, đơn vị cá nhân trong xã hội sử
dụng đất, sở hữu nhà và có hành vi liên quan tới quá trình sử dụng đất và sở

hữu nhà.
Khách thể quản lý: là toàn bộ quỹ nhà, quỹ đất với các thông tin không
gian gắn với nó trên phạm vi lãnh thổ quản lý
Môi trƣờng quản lý là tổng thể các thể chế quy định về các mối quan hệ
nhà đất, cơ chế quản lý nhà đất đƣợc pháp luật quy định. Môi trƣờng quản lý

(6) Giáo trình quản lý nhà nƣớc về kinh tế
(7) Báo cáo khoa học: Xây dựng mô hình quản lý nhà đất.

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh



Luận văn Thạc Sĩ

18

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

đƣợc quy định bởi cơ sở hạ tầng của xã hội, chế độ trính trị xã hội và mục
đích của giai cấp thống trị.
1.2.2. Vai trò và chức năng quản lý nhà ất:
Đất đai là một tài nguyên quan trọng của quốc gia, quản lý nhà đất cũng
là một lĩnh vực quản lý công. Đất đai là tài nguyên có hạn nên nhà nƣớc phải
đứng ra xây dựng, quy hoạch quản lý nhà đất sao cho phù hợp với chiến lƣợc

quốc gia đáp ứng những mục tiêu chung của nền kinh tế. Chức năng cụ thể
của quản lý nhà đất nhƣ sau:
- Chức năng định hƣớng: bao gồm các hoạt động dự đoán và dự báo, xác
định mục tiêu, xây dựng đƣờng lối và chiến lƣợc phát triển ngành, lập chƣơng
trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, ban hành các văn bản pháp quy
thực hiện pháp luật nhà đất, tham gia xây dựng các chính sách pháp luật về
nhà đất.
- Chức năng kiểm tra, kiểm soát quá trình hoạt động quản lý nhà đất và
các hành vi đối tƣợng bị quản lý.
- Chức năng tổ chức, điều khiển, chỉ đạo, phối hợp thực hiện quá trình
hoạt động quản lý nhà đất.
- Chức năng tổng kết, điều chỉnh, bổ xung, tìm hƣớng phát triển mới

trong hoạt động quản lý nhà đất.
Với chức năng thực hiện các hoạt động tác nghiệp chuyên môn về nhà
đất, các cơ quan quản lý các cấp thực hiện các hoạt động tác nghiệp chuyên
môn nhằm tạo ra các sản phẩm theo mục tiêu quản lý. Đây là chức năng cơ
bản phản ánh rõ bản chất đặc trƣng của khái niệm địa chính-nhà đất theo định
nghĩa truyền thống. Theo nội dung của hoạt động tác nghiệp chuyên môn thì
chức năng quản lý nhà đất đƣợc phân ra các chức năng cụ thể nhƣ sau:
- Chức năng kỹ thuật địa chính – nhà đất: đây là chức năng quan trọng
nhất mang những tác nghiệp đặc trƣng của ngành địa chính có nhiệm cụ thiết

Học viên: Nguyễn Ngọc Quỳnh



×