Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

8 Thuế Giá trị gia tăng và vấn đề kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào trong các doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu trừ thuế ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.71 KB, 29 trang )

Đề án môn học
lời nói đầu
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) ra đời đã đánh dấu một bớc ngoặt lớn trong việc
cải cách cơ chế quản lý kinh tế - tài chính đặc biệt là chính sách thuế của nhà nớc. Sau hơn
bốn năm thực hiện luật thuế GTGT đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của đất n-
ớc : khuyến khích đầu t nớc ngoài , mở rộng khuyến khích và phát triển đầu t xuất khẩu,
thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng của ngân
sách nhà nớc ..... Tuy nhiên, cùng với những kết quả tích cực đã đạt đợc, trong quá trình
thực hiện và quản lý thuế GTGT vẫn còn có những nội dung vấn đề nổi cộm về kế toán.
Đặc biệt, vấn đề thuế GTGT đầu vào với việc các doanh nghiệp lợi dụng việc hoàn thuế
để rút ruột , moi tiền nhà nớc đang trở thành vấn đề nóng bỏng, làm thiệt hại của nhà nớc
hàng trăm tỷ đồng.
Làm thế nào tiếp tục hoàn thiện vấn đề thuế GTGT đầu vào trong quá trình thực
hiện và quản lý thuế GTGT, để Thuế GTGT thực sự trở thành một sắc thuế tiến bộ, phù hợp
với nền kinh tế Việt Nam thúc đẩy sản xuất cũng nh tạo lập một nguồn thu ổn định, dồi dào
cho ngân sách nhà nớc đang trở thành một câu hỏi bức xúc, thời sự. Vì vậy, việc phân tích
thực tiễn vấn đề thuế GTGT đầu vào ở Việt Nam trong thời gian qua, đánh giá những
thành công và chỉ ra những hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện , là một việc làm cần thiết.
Đó là lý do em chọn đề tài: Thuế Giá trị gia tăng và vấn đề kế toán thuế GTGT đầu vào
trong các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp khấu trừ thuế ở việt nam hiện nay để thực
hiện đề án môn học của mình . Nội dung của đề án đợc kết cấu gồm 3 phần:
Phần I. Tổng quan về Thuế GTGT.
PhầnII. Thực trạng vấn đề thuế GTGT đầu vào ở Việt Nam trong thời gian qua.
PhầnIII. Một số kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện vấn đề kế toán thuế GTGT đầu vào.
Những vấn đề bài viết đa ra, trên thực tế còn có rất nhiều tranh cãi, quan điểm khác
nhau trớc một thực tế cụ thể gắn liền với thời gian và tính phức tạp của nền kinh tế nên chắc
chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý và cảm thông
của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Đồng giáo viên hớng dẫn đã tận tình
hớng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Trần Trung Tuấn - Kế toán 42C


Đề án môn học
Phần I
tổng quan về thuế GTGT
1. những vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng
1.1. Các khái niệm chung
Giá trị gia tăng là khoản giá trị mới tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lu thông tới tiêu dùng.
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) còn đợc gọi là VAT (Value Added Tax) là loại thuế
chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và
tổng số thuế thu đợc ở các khâu chính bằng số thuế tính trên giá bán cho ngời tiêu dùng
cuối cùng.
Về hình thức, Thuế GTGT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ ngời tiêu dùng
thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà ngời tiêu dùng phải thanh toán .
Về bản chất, ngời chịu Thuế GTGT là ngời tiêu dùng, hoặc ngời sản xuất, hoặc cả
ngời sản xuất và ngời tiêu dùng phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu của loại hàng hoá đó
trên thị trờng
Đối tợng chịu Thuế GTGT : Là những hàng hoá, dịch vụ theo quy định của luật
pháp phải chịu thuế và thuế đợc tính dựa trên giá trị bằng tiền của hàng hoá, dịch vụ đó.
Mỗi quốc gia khi xây dựng Luật thuế GTGT đều nghiên cứu kỹ lỡng danh mục hàng
hoá, dịch vụ là đối tợng chịu Thuế GTGT bởi vì mặc dù thuế có vai trò rất quan trọng đối
với chính sách vĩ mô của mỗi quốc gia nhng không vì thế mà gây ra khó khăn cho bất kỳ
hoạt động sản xuất, kinh doanh nào. Có những hàng hoá, dịch vụ cần đợc u tiên phát triển,
có những hàng hoá, dịch vụ cần đợc kiểm soát và công cụ điều tiết quan trọng nhất của nhà
nớc chính là thuế.
Phạm vi điều chỉnh của luật thuế GTGT là rất rộng lớn và do đặc điểm đối tợng chịu
thuế là hầu hết các hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng nên sức ảnh hởng của nó đối với nền
kinh tế và thái độ của dân c là hết sức to lớn. Vì là thuế gián thu, khoản thuế GTGT đợc
tính sẵn trong giá thanh toán nên nó không ảnh hởng nhiều đến tâm lí của ngời mua về
khoản thuế mình phải nộp.
Đối tợng nộp thuế : Là đối tợng trực tiếp có quan hệ về mặt nghĩa vụ đối với cơ quan

thuế. Là các tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện chịu Thuế GTGT theo quy định trong Luật thuế GTGT của từng nớc. Tuy nhiên ta có
thể hiểu đối tợng tiêu dùng cuối cùng là ngời phải chịu toàn bộ số thuế tính trên giá trị gia
tăng từ khâu sản xuất đến khi đến tay ngời tiêu dùng. Trong qua trình luân chuyển trên thị
trờng cơ quan thuế luôn phải tiến hành tính toán thu thuế đầu ra và hoàn thuế đầu vào cho
các khâu luân chuyển trên thị trờng. Hàng hoá, dịch vụ đến tay ngời tiêu dùng đã bao hàm
toàn bộ Thuế GTGT của các khâu trớc trong giá
1.2. Căn cứ và phơng pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế : Căn cứ tính thuế bao gồm giá tính thuế và thuế suất
Trần Trung Tuấn - Kế toán 42C
Đề án môn học
Giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ là giá cha có thuế của hàng hoá,
dịch vụ đó.
Ta có thể tham khảo biểu Thuế GTGT của một số nớc trên thế giới nh sau:
Bảng 1 : Một số biểu thuế GTGT trên thế giới
Nớc Số lợng thuế
suất
Các mức thuế suất (%)
Inđônêxia 1 10%
Philipin 1 10%
Thái Lan 1 10%
Singapore 1 3%
Trung Quốc 2 13% 17%
Australia 1 10%
Hàn Quốc 1 10%
Nhật 1 5%
Đan Mạch 1 25%
Thuỵ Điển 3 6% 12% 25%
Pháp 2 5.5% 19.6%
Việt Nam 4 0% 5% 10% 20%

(Nguồn : Tờ trình chính phủ đề án sửa đổi, bổ sung Luật thuế GTGT )
Phơng pháp tính thuế :
Về mặt lý thuyết có 4 phơng pháp xác định số thuế phải nộp :
Phơng pháp cộng thẳng (trực tiếp) hay còn gọi là phơng pháp kế toán:
Thuế GTGT = thuế suất x (tiền công + lợi nhuận)
Phơng pháp cộng gián tiếp (vì giá trị gia tăng không đợc tính đến) :
Thuế GTGT = (thuế suất x tiền công) + (thuế suất x lợi nhuận)
Phơng pháp trừ trực tiếp (cũng gọi là phơng pháp kế toán) :
Thuế GTGT = thuế suất x (giá đầu ra giá đầu vào)
Phơng pháp trừ gián tiếp (còn gọi là phơng pháp hoá đơn hay phơng pháp khấu trừ)
Thuế GTGT = (thuế suất x giá đầu ra) - (thuế suất x giá đầu vào)
Trong 4 phơng pháp trên, các nớc đã có tổng kết là phơng pháp thứ 4 có nhiều u
điểm hơn do :
Nó gắn với hoá đơn, chứng từ, vì vậy mang tính pháp luật cao hơn và dễ kiểm tra,
kiểm soát.
Đơn giản hơn vì doanh nghiệp chỉ cần căn cứ vào hoá đơn đầu vào, đầu ra để kê
khai nộp thuế và nộp thuế hàng tháng. Còn 3 phơng pháp trên dựa vào sổ sách kế toán nên
phức tạp và không kịp thời.
Vì vậy, hầu hết các nớc đều áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế với nguyên tắc là số
Thuế GTGT đầu ra ghi trên hoá đơn bán hàng khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào ghi
trên hoá đơn mua hàng.
ở Việt Nam ta sử dụng hai phơng pháp tính Thuế GTGT là phơng pháp khấu trừ và
phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng .
Trần Trung Tuấn - Kế toán 42C
Đề án môn học
Hầu hết các nớc đã áp dụng Thuế GTGT đều có quy định mức doanh thu để phân
biệt đối tợng nộp thuế. Ví dụ Inđonêxia 60.000 USD/năm; Thuỵ Điển 200.000 SEK/năm;
Trung Quốc 1.8 triệu nhân dân tệ/năm...Đối với hộ kinh doanh có doanh số trên mức quy
định phải nộp Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ; đối với hộ kinh doanh có doanh số d-
ới mức quy định hoặc không phải nộp Thuế GTGT mà chỉ phải nộp thuế thu nhập hoặc có

nớc đánh Thuế GTGT nhng theo một tỷ lệ ấn định trên doanh thu.
2. Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT đợc áp dụng trên phạm vi rộng.
Đối tợng phải nộp thuế GTGT là toàn bộ các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh
kể cả gia công, chế biến và hoạt động dịch vụ có thu tiền. Thuế GTGT đợc thu đối với hàu
hết các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nớc, kể cả hàng hoá nhập khẩu. Tuy
nhiên, có một số hàng hoá và dịch vụ có thể sẽ đợc miễn thuế GTGT. Các hàng hoá, dịch
vụ đợc miễn thuế sẽ đợc điều chỉnh và quy định trong từng thời kỳ cụ thể. Vì vậy, bất kỳ
một nớc nào khi chuyển sang áp dụng thuế GTGT cũng đồng thời phải rà soát lại phạm vi
và thuế suất của các chính sách thuế khác trong hệ thống thuế. Thuế này thờng chiếm tỷ
trọng lớn (20 - 30%) trong tổng số thu của ngân sách, xấp xỉ 5 - 10% tổng sản phẩm xã hội
và đợc coi trọng trong tổng thể toàn bộ hệ thống thuế.
Thuế GTGT là thuế gián thu điển hình.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện thu thuế GTGT khi bán các hàng hoá,dịch
vụ. Tiền thuế GTGT đợc tính trên cơ sở giá bán hàng hoá, dịch vụ và ngời mua hàng phải
trả trong giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ. Sau khi bán đợc hàng, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nộp thuế vào ngân sách Nhà nớc thay cho ngời tiêu dùng. Vì thế, thuế GTGT là
thuế gián thu và cũng đợc đánh giá là chính sách thuế tốt xét về mặt trách nhiệm chính
trị.
Thuế GTGT không ảnh hởng đến giá thành sản phẩm.
Theo cách tính đã trình bày ở trên thì thuế GTGT nằm ngoài giá trị tài sản cố định
và giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Ngời mua phải trả thêm tiền thuế GTGT và tiền
thuế này sẽ đợc tách riêng để khấu trừ khi tính thuế GTGT phải nộp ở giai đoạn sau.
Thuế GTGT dợc tính dựa trên giá trị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ chứ không căn
cứ vào hình thái hiện vật, cũng nh công dụng của chúng.
Đặc điểm này đợc thể hiện thông qua công thức tính: thuế GTGT chỉ dựa trên hai
căn cứ là: doanh thu và thuế suất, không cần quan tâm đến hàng hoá đợc sử dụng để làm gì.
Tổng số thuế GTGT phải nộp của một sản phẩm không phụ thuộc vào các giai đoạn
sản xuất.
Khi áp dụng thuế GTGT, cho dù sản phẩm có trải qua bao nhiêu giai đoạn thì tổng

số thuế GTGT phải nộp của một sản phẩm không phụ thuộc vào các giai đoạn sản xuất. Đó
chính là số thuế ngời tiêu dùng cuối cùng phải trả.
Thuế GTGT ở mỗi khâu nhiều hay ít tuỳ thuộc vào giá trị gia tăng ở khâu đó, vì vậy
thuế GTGT không làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, lu
thông, cung ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trần Trung Tuấn - Kế toán 42C
Đề án môn học
Thuế GTGT là loại thuế mang tính trung lập cao
Xét về cơ bản, thuế GTGT không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn
chế sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể; không gây
phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, từng ngành nghề khi tính thuế. Thuế GTGT th-
ờng có thuế suất chênh lệch nhau không nhiều, không khuyến khích việc hội nhập doanh
nghiệp theo chiều dọc để tránh thuế. Thuế GTGT có tính chất liên tục và đợc tính trên toàn
bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ sau đó khấu trừ phần thuế GTGT đã nộp ở khâu trớc.
Mục đích chính của thuế GTGT không phải là điều tiết sự chênh lệch về thu nhập
hay tài sản của ngời chịu thuế nh thuế thu nhập và thuế tài sản. Vì thế, thuế GTGT thờng ít
mức thuế suất, số đối tợng đợc miễn giảm rất hạn chế, đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng.
Trung lập là vì trừ một số trờng hợp rất hãn hữu thuế GTGT không gây nên sự rối loạn, chỉ
những trờng hợp thuế GTGT đợc thiết lập rất xa so với những tiêu chuẩn chung và cho phép
càng nhiều trờng hợp miễn giảm và ngoại lệ thì tính trung lập càng mất dần.
- áp dụng thuế GTGT sẽ khuyến khích sử dụng hoá đơn chứng từ
Để tính đợc số thuế GTGT phải nộp điều quan trọng là xác định đợc một cách đúng
đắn phần giá trị gia tăng sau mỗi giai đoạn từ sản xuất kinh doanh, lu thông hàng hoá, cung
ứng dịch vụ đến tiêu dùng. Để thực hiện đợc điều đó các cơ sở sản xuất, kinh doanh cần
phải áp dụng nghiêm ngặt những quy định về sử dụng hoá đơn, chứng từ. Điều đó cũng tạo
điều kiện để Nhà nớc quản lý tốt nền kinh tế.
- Thuế suất thuế GTGT căn cứ vào loại hàng hoá, dịch vụ chứ không phân biệt
ngành nghề và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ.
3. Vai trò của Thuế GTGT
Nền kinh tế ngày càng phát triển , hàng hoá, dịch vụ luân chuyển và tiêu dùng ngày

càng nhiều nên số Thuế GTGT phát sinh sẽ ngày một lớn và chiếm vị trí quan trong trong
cơ cấu thu ngân sách quốc gia từ thuế. Thông thờng, ở những nớc càng phát triển thì tỉ
trọng đóng góp của thuế VAT chiếm khá cao. Ta có thể thấy đợc điều đó qua số liệu một
số nớc phát triển trong khối OECD".
Năm 1980 tỷ lệ thuế VAT của các nớc trong khối OECD là 17% GDP, trong khi đó
tỉ lệ này vào năm 1995 là 15%. Ta cũng có thể xem cấu trúc thuế trong khối OECD từ
năm 1980-1995 để từ đó thấy đợc vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong nguồn thu ngân
sách chính phủ hàng năm ở những nớc phát triển.
Ta có bảng sau :
Bảng 2 : Thay đổi cấu trúc thuế trong khối OECD từ 1980-1995
(tỉ lệ % trong tổng thu)
1980 1985 1990 1995
Thuế thu nhập cá nhân 32 30 30 27
Thuế thu nhập công ty 7 8 8 8
Bảo hiểm xã hội 25 25 25 25
Thuế tài sản 5 5 5 5
Thuế tiêu dùng chung 14 16 17 18
Thuế VAT 17 16 15 15
Trần Trung Tuấn - Kế toán 42C
Đề án môn học
(Nguồn OECD Revenue Statistic)
Tuy phần đóng góp của Thuế GTGT giảm đôi chút trong tỷ trọng tổng thu về thuế
của khối OECD nhng OECD bao gồm các nớc phát triển nền kinh tế phát triển mạnh mẽ
trong giai đoạn 1980-1995 nên lợng đóng góp vào ngân sách của những nớc này là rất đáng
kể.
Thuế GTGT là loại thuế đợc các Chính phủ ở các nớc phát triển sử dụng rộng rãi do
kết cấu đơn giản, dễ kiểm soát khả năng đóng góp cho ngân sách đáng kể và có vai trò nhất
định trong việc điều hành chính sách tài khoá và các chính sách kinh tế khác.
Chính sách tài khóa của chính phủ là chính sách sử dụng chi tiêu chính phủ và thuế
là hai công cụ cơ bản để điều chỉnh tổng cầu của nền kinh tế, khi nền kinh tế suy thoái thì

chính phủ có thể tăng chi tiêu hoặc giảm thuế để từ đó kích cầu và đa nền kinh tế tăng tr-
ởng trở lại; còn khi nền kinh tế đang ở thời kì phát triển quá nóng so với mức bình thờng thì
chính phủ lại giảm chi tiêu của mình hoặc tăng thuế để làm giảm tổng cầu. Bên cạnh chức
năng là một trong những công cụ thực hiện chính sách tài khoá của chính phủ, Thuế GTGT
đợc coi là có vai trò to lớn hơn trong việc làm trong lành hoá thị trờng, việc khuyến khích
sử dụng hoá đơn đối với các thành phần kinh tế để tính và nộp thuế làm cho mỗi ngời dân
có ý thức hơn về nghĩa vụ và quyền của mình đối với Nhà nớc.
4. Những u nhợc của thuế GTGT so với thuế doanh thu tại việt nam
4.1. Ưu điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, có phạm vi đối tợng thu rất rộng
(thu vào mọi tổ chức cá nhân tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ) nên mặc dù thuế suất quy định
không cao song kết quả đem lại số thu cho Ngân sách Nhà nớc rất lớn, nó là loại thuế gián
thu ứng vào giá bán nên dễ thu hơn các loại thuế trực thu khác. Đây chính là u điểm mà
thuế doanh thu trớc đây cũng có đợc.
Tránh đợc hiện tợng đánh thuế trùng lắp.
Nếu nh trớc, thuế doanh thu đánh vào toàn bộ doanh thu của mỗi khâu sản xuất,
kinh doanh, thì thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm và đợc
khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trớc nên không thể có sự chồng chéo thuế qua các giai
đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh, phù hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ
chế thị trờng. Nh ta đã biết, một sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn trớc khi tới tay ngời
tiêu dùng. Mục tiêu của thuế tiêu dùng là thu trên sản phẩm tiêu thụ, nhng cách đánh thuế
doanh thu sẽ tạo nên nhiều khoản thuế chồng lên thuế khiến cho tổng số thuế phải nộp của
một hàng hoá phụ thuộc vào sự tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Có nghĩa là sản
phẩm hàng hoá càng trải qua nhiều công đoạn sản xuất, lu thông thì càng phải chịu thuế
cao. Ngợc lại, hiệu quả của thuế GTGT không phụ thuộc vào sự tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế, dù cho các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh có tập trung ở một
doanh nghiệp hay phân chia cho nhiều doanh nghiệp thì tổng số thuế thu đợc luôn ngang
bằng với số thuế tính trên giá bán cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Ví dụ: Ngời thu mua mua mía của nông dân với giá 100.000 đồng/tấn. Thuế doanh
thu 4%, sẽ phải nộp thuế 4.000 đồng.

Trần Trung Tuấn - Kế toán 42C
Đề án môn học
Nhà máy đờng mua mía sản xuất đờng, đợc 100kg đờng thô, với giá bán ra 200.000
đồng, sẽ phải nộp thuế 8.000 đồng.
Nhà máy lọc đờng mua đờng thô về lọc đợc 80kg đờng và bán sỉ cho đại lý 300.000
đồng, sẽ phải nộp thuế 12.000 đồng.
Đại lý bán cho ngời bán lẻ 350.000 đồng, sẽ nộp thuế 14.000 đồng.
Ngời bán lẻ bán cho ngời tiêu dùng 5000 đồng/kg tức là đợc 400.000 đồng, sẽ phải
nộp thuế 16.000 đồng.
Vậy sau 5 giai đoạn, 80 kg đờng đợc bán với giá 5000 đồng/kg phải chịu thuế là
54.000 đồng, nếu còn qua nhiều giai đoạn thì thuế phải nộp còn tăng lên nữa.
Thuế chồng lên thuế là vì thuế doanh thu đợc cộng vào giá bán của giai đoạn trớc,
giá bán của giai đoạn trớc lại cộng vào giá bán của giai đoạn sau, khi bán lại phải chịu thuế
trên giá bán, vì vậy thuế suất đúng ra chỉ là 4%, nhng qua 5 giai đoạn sản xuất, mức thuế
lên tới 13,5% (54.000/400.000)
Ngợc lại, nếu chỉ sản xuất qua ba giai đoạn và bán với giá 350.000 cho ngời bán lẻ
thì chỉ phải chịu lần thuế: khâu sản xuất là 14.000 và khâu bán lẻ 16.000 đồng, cộng 30.000
gây nên không công bằng, không rõ ràng trong xử lý, giải thích.
áp dụng thuế GTGT với thuế suất 10% và ngời nộp thuế đợc khấu trừ thuế đã nộp
trớc đó. Với 80 kg đờng dù có trải qua bao nhiêu công đoạn, tổng số thuế phải nộp cũng chỉ
là 40.000 đồng (400.000 x 10%). Thuế suất thuế GTGT cao hơn thuế doanh thu nhng mức
thuế phải nộp cho 80kg đờng lại thấp hơn và hợp lý hơn vì thuế không bị đánh trùng.
Thuế GTGT thay thế thuế doanh thu đánh trùng có tác dụng khuyến khích xuất
khẩu thu ngoại tệ cho đất nớc. Bởi vì thông thờng hàng hoá xuất khẩu đợc áp dụng thuế
suất thuế GTGT bằng 0% nên nó đảm bảo cho hàng hoá xuất khẩu sẽ hoàn toàn đợc hoàn
lại số thuế GTGT đã nộp mà ngời xuất khẩu phải chịu trong thị trờng nội địa, chi phí của
sản xuất hàng xuất khẩu có điều kiện giảm xuống, tạo cơ hội thuận lợi cho hàng xuất khẩu
của nớc sở tại có thể cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Chịu thuế GTGT là nghĩa vụ của
những ngời tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ trên lãnh thổ của nớc đánh thuế. Điều đó có nghĩa
là những hàng hoá đợc đem vào tiêu dùng trong nớc (nhập khẩu) để dùng thì bị đánh thuế,

ngợc lại việc tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ ngoài lãnh thổ (xuất khẩu) sẽ không chịu
sự điều tiết của thuế GTGT. Xuất khẩu là giai đoạn cuối cùng của quá trình đa hàng hoá từ
trong nớc ra nớc ngoài tiêu dùng. Khi hàng hoá đến giai đoạn này thì Nhà nớc đã thu đợc
một số thuế GTGT ở các khâu trớc đó và tổng số thuế này đã đợc cộng trong số tiền mua
hàng của ngời xuất khẩu. Nếu quy định hàng hoá xuất khẩu không chịu thuế GTGT thì ng-
ời xuất khẩu không phải nộp thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của khâu xuất
khẩu nhng số thuế GTGT luỹ kế từ các khâu trớc vẫn nằm trong giá mua hàng và buộc phải
đa vào trong giá xuất khẩu cho các đối tợng sử dụng ở nớc ngoài.
Nguyên tắc lãnh thổ trong đánh thuế GTGT đòi hỏi Nhà nớc phải hoàn lại số thuế
đã thu và đã cấu thành trong trị giá hàng hoá sẽ xuất ra nớc ngoài. Với kỹ thuật khấu trừ
thuế GTGT, số thuế phải nộp đợc xác định bằng chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra và thuế
GTGT đầu vào, Nhà nớc quy định thuế suất đầu ra là 0% là nhằm thực hiện việc hoàn lại
Trần Trung Tuấn - Kế toán 42C
Đề án môn học
đó. Vì thuế GTGT đầu ra bằng 0 nên toàn bộ số thuế đã thu đợc thể hiện trên hoá đơn mua
hàng đã đợc nộp từ trớc cho Nhà nớc sẽ đợc trả lại cho ngời xuất khẩu theo cơ chế này.
Rõ ràng, lý do quy định thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu là đòi hỏi khách quan
của sự thay đổi lý do đánh thuế cho phù hợp với nguyên tắc đánh thuế GTGT. Và quy định
này khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu gặp nhiều thuận lợi so với trớc đây, so với chế
độ thuế doanh thu không có cách giải quyết triệt để vấn đề này.
Thuế GTGT cho phép chống trốn lậu thuế có hiệu quả, và tạo ra sự kiểm soát lẫn
nhau về thuế. Việc khấu trừ thuế GTGT đợc tiến hành dựa trên hoá đơn mua vào do vậy áp
dụng thuế này không những tự động bắt buộc ngời mua và ngời bán phải lập hoá đơn chứng
từ mà còn buộc ngời nộp thuế phải giữ sổ sách kế toán phản ánh đầy đủ, chính xác hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Giá trị hàng hoá bán ra hay dịch vụ cung cấp cho bên
ngoài của doanh nghiệp này phải là giá trị mua vào hay phí tổn của doanh nghiệp kia, do
đó, muốn cùng nhau trốn thuế cũng không đợc vì quyền lợi mâu thuẫn nhau. Nếu doanh
nghiệp này ghi ít trong khi bán ra nhiều để đỡ phải trả thuế thí doanh nghiệp kia lại không
đợc khấu trừ thuế khi bán sản phẩm ra. Chỉ có giai đoạn bán lẻ mới hy vọng trốn thuế nhng
đến giai đoạn này thì phần giá trị tăng thêm cũng ít đi, do vậy chỉ thất thu một phần nhỏ số

thuế.
Song rõ ràng là với thuế doanh thu, thuế suất cao thì càng khuyến khích ngời nộp
thuế trốn thuế và gây ảnh hởng đến mục tiêu của các chính sách kinh tế, xã hội.
Thu thuế GTGT là một phơng pháp thu tiên tiến; nâng cao đợc tinh thần tự giác và
nghĩa vụ của ngời nộp thuế. Việc giành quyền tự kê khai cho ngời nộp thuế làm cho họ tự
do, không bị ép buộc hoặc không có sự đôi co thoả thuận giữa họ với cơ quan thuế mà lâu
nay đối với thuế doanh thu để xác định đợc doanh thu đúng đắn là việc vô cùng khó khăn.
Hơn nữa việc kiểm tra thuế GTGT cũng dễ dàng do buộc ngời mua, ngời bán lu giữ biên
lai, chứng từ...
- Thuế GTGT chỉ đánh vào tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không đánh vào đầu t cho
sản xuất, kinh doanh; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc khấu trừ
thuế GTGT đã nộp ở khâu trớc có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá sản xuất, đầu t mới.
4.2 Nhợc điểm của thuế GTGT
Bên cạnh những u điểm đã nêu trên, thuế GTGT cũng có một số nhợc điểm. Cụ
thể:
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu, có tính chất luỹ thoái nên nếu chỉ coi trọng thuế
GTGT thì thiếu sự công bằng. Trên thực tế, càng những ngời có chí làm ăn, có hoài bão
phát triển một ngành nghề nào đó thì luôn có ý thức tiết kiêm, những nhà tỷ phú thì thờng
rất keo kiệt trong tiêu dùng cá nhân. Do đó cần phải kết hợp thuế GTGT với các loại thuế
trực thu khác nh thuế thu nhập để điều tiết thu nhập của các đối tợng.
- Để thực hiện tốt thuế GTGT đòi hỏi công tác ghi chép hoá đơn, sổ sách kế toán
của ngời nộp thuế phải rõ ràng, minh bạch. Nhng thực tế không phải tất cả các doanh
nghiệp có quy mô từ nhỏ đến lớn đều làm tốt công tác này. Chi phí cho việc kiểm soát lại
tờ khai của ngời nộp thuế rất lớn. Để làm tốt thì cần có hệ thống máy vi tính đầy đủ, tin học
Trần Trung Tuấn - Kế toán 42C
Đề án môn học
hoá ngành thuế. Quản lý không chặt chẽ thì sẽ dẫn đến tình trạng Nhà nớc phải bồi hoàn
thuế nhiều hơn số thuế thu đợc.
- Ưu điểm của thuế GTGT là tính trung lập cao, nhng đồng thời nó lại không uyển
chuyển, mềm dẻo nh thuế doanh thu, thích hợp với nền kinh tế mới chuyển sang nền kinh

tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Thuế doanh thu, với nhiều mức thuế
suất, đợc áp dụng phân biệt theo từng sản phẩm, ngành nghề, dịch vụ; không thu đối với
hàng hoá xuất khẩu; thực hiện giảm thuế cho doanh nghiệp mới đi vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh... nên rất linh hoạt, phù hợp với sự biến động và phát triển của nền kinh tế.
5.Vấn đề thuế GTGT đầu vào
Vấn đề thuế GTGT đầu vào là cách gọi theo luật thuế GTGT , thực ra đó chính là
việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho các doanh nghiệp khi các doanh nghiệp sử dụng ph-
ơng pháp khấu trừ thuế.
5.1 Khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế đợc khấu trừ
thuế GTGT đầu vào nh sau:
Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT thì đợc khấu trừ toàn bộ.
Thuế đầu vào của hàng hoá dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ đợc khấu trừ số thuế đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh thuộc diện chịu
thuế GTGT mua vào tháng nào sẽ đợc kê khai khấu trừ toàn bộ số thuế phải nộp trong
tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay cha xuất dùng.
Trong trờng hợp cơ sở sản xuất chế biến mua hàng hoá là các mặt hàng nông, lâm,
thuỷ sản cha qua chế biến của ngời sản xuất, phế liệu thu gom mà không có hoá đơn thuế
GTGT và một số trờng hợp khác, số thuế GTGT đơn vị đợc khấu trừ sẽ tính theo một tỷ lệ
nhất định trên giá mua vào. Tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại hàng hoá do Chính phủ quy
định.
Căn cứ để xác định số thuế đầu vào đợc khấu trừ là: Số thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hoá
nhập khẩu; bảng kê hàng hoá mua vào theo mẫu của cơ quan thuế đối với hàng hoá nông,
lâm, thuỷ sản.
5.2 Hoàn thuế GTGT.
ứng với quyền đòi thuế của Nhà nớc, doanh nghiệp cũng cơ quyền đòi lại thuế

trong một số trờng hợp nhất định. Việc doanh nghiệp đợc yêu cầu Nhà nớc trả lại một
khoản thuế khi có đầy đủ các yếu tố cấu thành thì có thể coi là quyền đòi thuế của doanh
nghiệp. Thời điểm phát sinh quyến đòi lại thuế của doanh nghiệp thờng gắn liền với thời
điểm thực hiện quyền đòi thuế của Nhà nớc (thời điểm kê khai nộp thuế) và sau thời điểm
nộp thuế vào NSNN thì doanh nghiệp bắt đầu có quyền thực hiện quyền đòi lại thuế của
mình.
Trần Trung Tuấn - Kế toán 42C
Đề án môn học
Xuất phát từ bản chất của thuế GTGT là một loại thuế gián thu, đánh vào hoạt động
chuyển giao hàng hoá, cung cấp dịch vụ nhng đợc tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ trong quá trình sản xuất, lu thông đến tiêu dùng theo phơng pháp khấu trừ nên việc
đòi lại thuế của doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát sinh. Tiến hành hoàn thuế GTGT cho
doanh nghiệp cũng tức là đã thực hiện quyền đòi lại thuế của doanh nghiệp.
ở Việt Nam, các đối tợng và trờng hợp đợc hoàn thuế GTGT đợc quy định nh sau:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế đợc xét
hoàn thuế trong các trờng hợp:
+ Nếu cơ sở có số thuế đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra trong thời gian 3
tháng liên tiếp trở lên.
+ Cơ sở kinh doanh đầu t mới đăng ký nộp thuế với cơ quan thuê nhng cha phát sinh
thuế đầu ra, nếu thời gian đầu t từ một năm trở lên sẽ xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm,
hoặc từng quý, nếu số thuế đầu vào lớn.
+ Cơ sở kinh doanh đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu, nếu số thuế đầu vào của tài sản
đầu t đã tính khấu trừ sau 3 tháng mà số thuế cha khấu trừ vẫn còn lớn.
Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số l-
ợng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu lớn so với thuế
đầu ra thì đợc xét hoàn thuế từng kỳ.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản
có số thuế nộp thừa.
Các dự án sử dụng vốn ODA.
Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ

chức cá nhân nớc ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam đợc hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi
trên hoá đơn thuế GTGT khi mua hàng hoá để viện trợ.
Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Thủ tục hoàn thuế:
Các tổ chức, cá nhân thuộc diện đợc xét hoàn thuế phải gửi văn bản đề nghị, kèm
theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ sở kinh doanh tự kê khai và tự
chịu trách nhiệm trớc Pháp luật. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế và trong
thời hạn 15 ngày (đối với hàng mua từ nguồn vốn ODA thì thời hạn trong 3 ngày) cơ quan
thuế phải giải quyết việc hoàn thuế cho cơ sở.
5.3. Kế toán thuế GTGT đầu vào trong các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp
khấu trừ
5.3.1. Tài khoản và phơng pháp hạch toán
Theo luật thuế GTGT, để hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phong pháp khấu trừ
trong các doanh nghiệp, kế toán phải sử dụng tài khoản 133-thuế GTGT đợc khấu trừ, kết
cấu tài khoản này nh sau :
Bên nợ : số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Bên có : số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ .
Trần Trung Tuấn - Kế toán 42C
Đề án môn học
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng mua đã trả lại, đợc giảm giá .
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại
Số d bên nợ :số GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ ,số thuế GTGT đầu vào đợc hoàn
lại nhng ngân sách nhà nớc cha hoàn trả .
Tài khoản 133 có hai tài khoản cấp hai
Tài khoản 1331- thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ :dùng để phản ánh
thuế GTGT đầu vào đựoc trừ của hàng hoá , vật t , dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất ,
kinh doanh hàng hoá , dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế .
Tài khoản 1332- thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ: dùng để phản ánh thuế GTGT

đầu vào của qúa trình đầu t mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu .
Khi vật t , hàng hoá, tài sản cố định dùng vào hoạtđộng sản xuất kinh doanh sản
xuất hang hoá theo phơng pháp khấu trừ thuế ,kế toán ghi :
Nợ TK 152- nguyên liệu , vật liệu
Nợ TK 156- hàng hoá
Nợ TK211- TSCĐ hh
Nợ TK213- TSCĐ vh
Nợ TK 611- mua hàng
Nợ TK 133- thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112 ,331.......
Khi mua vật t , dịch vụ dùng ngay vào qua trình sản xuất kinh doanh hàng hoá , dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ kế toán ghi nh sau :
Nợ TK 621, 627, 641, 641, 241....
Nợ TK 133- thuế GTGT đợc khấu trử
Có TK111,112,331...
Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (không qua nhập kho), kế toán
ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111 , 112, 331...
Khi trả lại hàng cho ngời bán kế toán phải ghi giảm thuế GTGT đợc khấu trừ
Nợ TK 111, 112 , 331...
Có TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 152,153: giá cha có thuế GTGT
* Đối với hàng hoá xuất khẩu
Khi mua hàng hoá vật t chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ để sản xuất, chế
biến hàng xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 156 giá trị hàng mua

Trần Trung Tuấn - Kế toán 42C
Đề án môn học
Nợ TK 1331: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331: tổng giá thanh toán
Vì mức thuế xuất đối với hàng xuất khẩu là 0% nên cuối kỳ sẽ đợc khấu trừ số thuế
GTGT
Theo quy định của luật thuế GTGT
* Với hàng hoá nhập khẩu
Khi nhập khẩu vật t , thiết bị , hàng hoá , kế toán ghi nh sau :
Nợ TK 133: số thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 33312: số thuế GTGT phảI nộp
Theo quy định hiện hành khi nhập khẩu thì doanh nghiệp nhập khảu sẽ phải nộp
thuế GTGT ngay tại cửa khẩu , sau đó sẽ đợc cơ quan thuế hoàn thuế sau
Cuối kì, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và số thuế GTGT phải
nộp trong kỳ, kế ghi ghi :
Nợ TK 3331- thuế GTGT phải nộp
Có TK133- thuế GTGT đợc khấu trừ
Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nớc :
Nợ TK:3331- thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112:...
Nếu số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phát sinh
trong kỳ thì chỉ đợc khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra. Số thuế
GTGT đầu vào còn lại đợc khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc đợc xét hoàn thuế .
Đối với cơ sở kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thuế mà thờng xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT
đầu ra thì đợc cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn thuế GTGT theo quy định của luật
thuế.khi nhận đợc tiền ngân sách nhà nớc thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu vào đợc
hoàn lại , kế toán ghi :
Nợ TK 111,112
Có TK 133- thuế GTGT đợc khấu trừ

Đối với vật t, hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất , kinh doanh hàng hoá ,
dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhng không tách riêng đựoc thì cuối kì kế
toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và không đợc khấu trừ trên cơ sở
phân bổ tỷ lệ doanh thu. Số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ đợc hạch toán vào giá
vốn trong kỳ, kế toán ghi;
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng bán của
kỳ kế toán sau kế toán ghi:
Nợ TK 142: chi phí trả trớc
Có TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Trần Trung Tuấn - Kế toán 42C
Đề án môn học
Khi tính số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ vào giá vốn hàng bán của kì kế
toán sau
Nợ TK 632
Có TK 142
Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nớc trong kỳ
Nợ TK 3331- thuế GTGT phải nộp
Nó TK111,112...
Trờng hợp đợc giảm thuế GTGT:
Nơ TK 3331- trừ vào thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 111,112: nhận bàng tiền
Có TK 711: khoản thu nhập khác
5.3.2 đăng ký, nộp thuế , quyết toán thuế
* Đăng ký thuế:
Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Cơ sở
mới thành lập thì đăng ký kê khai chậm nhất là mời ngày, kể từ ngày đợc cấp giấy phép
đăng ký kinh doanh; sát nhập, giải thể, chia, tách, phá sản thì phải kê khai chậm nhất là 5
ngày trớc khi thực hiện.Cơ sở kinh doanh đang nộp thuế theo phơng pháp tính trực tiếp trên

GTGT nếu có đủ điều kiện và tự nguyện đăng ký nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ cũng
đợc cơ quan thuế xem xét để thực hiện.
* Kê khai thuế:
Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT từng tháng và nộp cho cơ quan thuế trong
10 ngày đầu của tháng sau, theo mẫu tờ khai thuế.
Cơ sở kinh doanh, ngời nhập khẩu thì kê khai theo từng lần nhập khẩu cung với việc
kê khai thuế nhập khẩu.
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến thì phải kê khai theo từng chuyến và nộp trớc khi
mua hàng.
Kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá phải kê theo từng mức thuế suất, nếu không
xác định đợc sẽ phải tính và nộp thuế theo mức thuế cao nhất.
* Nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT phải đầy đủ, đúng hạn; thời hạn chậm nhất không
quá 25 ngày của tháng sau. Thuế phải nộp bằng Đồng Việt Nam.
Nếu cơ sở kinh doanh có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì đợc khấu trừ vào
kỳ tính thuế sau.
* Quyết toán thuế:
Thuế GTGT quyết toán hàng năm theo năm dơng lịch, trong 60 ngày từ khi kết thúc
năm. Nếu còn thiếu thì phải nộp trong 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp
thừa thì đợc trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau. Nếu sát nhập, giải thể, chia, tách, phá sản phải
gửi báo cáo quyết toán thuế với cơ quan thuế trong 45 ngày kể từ ngày có quyết định sát
nhập, giải thể...
Trần Trung Tuấn - Kế toán 42C
Đề án môn học
Tóm tắt
ở chơng này ta đã trình bày những lí luận chung cơ bản nhất về thuế GTGT và kế
toán thuế GTGT đầu vào. Ta đã nêu ra đợc phần nào vai trò của thuế GTGT và vấn đề thuế
GTGT đầu vào là hết sức quan trọng. Do đó, chúng ta đã và đang xây dựng cho mình một
Luật thuế GTGT hoàn chỉnh.
ở phần sau chúng ta sẽ xem xét cụ thể vấn đề thuế GTGT đầu vào trong luật Thuế

GTGT đợc ban hành ở Việt Nam từ năm 1999 và đang từng bớc thể hiện vai trò của mình
trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam.
Trần Trung Tuấn - Kế toán 42C

×