Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Thông tin thời luận về kỳ họp thứ 8 quốc hội khóa XIII trên báo điện tử (khảo sát báo vnexpress, nhân dân điện tử, tuổi trẻ online từ tháng 10 2014 đến tháng 12 2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

HOÀNG THỊ HOÀI

THÔNG TIN THỜI LUẬN VỀ KỲ HỌP THỨ 8 QUỐC
HỘI KHÓA XIII TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
(Khảo sát trên báo Vnexpress, Nhân Dân điện tử, Tuổi trẻ online từ
tháng 10/2014 đến tháng 12/2014)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HÀ NỘI

HOÀNG THỊ HOÀI

THÔNG TIN THỜI LUẬN VỀ KỲ HỌP THỨ 8
QUỐC HỘI KHÓA XIII TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
(Khảo sát báo Vnexpress, Nhân Dân điện tử, Tuổi trẻ online từ
tháng 10/2014 đến tháng 12/2014)

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Sĩ Đại


Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các kết
quả nghiên cứu, khảo sát, số liệu công bố trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và trung thực, không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào đã công
bố trong và ngoài nƣớc, nếu sai phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hoài


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ báo chí với đề tài “Thông tin
thời luận về Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII” tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Sĩ Đại đã
tận tình dìu dắt và có những ý kiến đóng góp chân thành cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Báo chí và Truyền
thông trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN đã chỉ bảo
và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Đồng thời, tôi
cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến các anh chị đồng nghiệp, phóng viên, biên
tập viên của các tòa soạn báo, các sinh viên báo chí đã cung cấp cho tôi những
thông tin thiết thực phục vụ trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến gia đình,
bạn bè, những ngƣời luôn ủng hộ, động viên tôi nỗ lực để hoàn thành tốt luận
văn này.

Mặc dù có nhiều cố gắng song luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, tác giả
rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, giúp đỡ của thầy cô, bạn bè… để luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!!!
Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hoài


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: BÁO CHÍ VÀ VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRONG THÔNG TIN
THỜI LUẬN VỀ KỲ HỌP QUỐC HỘI ..................................................................10
1.1 Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 10
1.1.1 Kỳ họp Quốc hội.................................................................................................10
1.1.2 Khái niệm thông tin và thông tin trong báo chí ...............................................11
1.1.3 Thông tin thời luận .............................................................................................15
1.1.4 Các văn bản quy định về việc thông tin của báo chí đối với Quốc hội .........17
1.2 Tiêu chí đánh giá chất lƣợng thông tin thời luận về kỳ họp Quốc hội ..... 21
CHƢƠNG 2. THÔNG TIN THỜI LUẬN VỀ KỲ HỌP THỨ 8 QUỐC HỘI
KHÓA XIII TRÊN CÁC BÁO NHÂN DÂN ĐIỆN TỬ, VNEXPRESS VÀ
TUỔI TRẺ ONLINE ...................................................................................................25
2.1 Vài nét về các báo Nhân Dân điện tử, VnExpress và Tuổi trẻ online ..............25
2.2. Thời gian, tần suất tin, bài phản ánh về Kỳ họp thứ 8, Quốc hội Khóa XIII ..28
2.3 Nội dung thông tin thời luận Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII .......................30
2.3.1 Chủ đề về Kinh tế - Xã hội ................................................................................32
2.3.2 Chủ đề Lập pháp .................................................................................................36
2.3.3 Chủ đề về Nâng cao chất lƣợng hoạt động Quốc hội......................................42
2.3.4 Chủ đề tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng......................................44

2.4 Hình thức thể hiện của thông tin thời luận Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII
........................................................................................................................................46
2.4.1 Các thể loại ..........................................................................................................47
2.4.2 Cách đặt tít, sapo .................................................................................................52
2.4.3 Các yếu tố phi văn tự ..........................................................................................54
2.5 Phản hồi của độc giả về thông tin thời luận Kỳ họp thứ 8 Quốc hội Khóa XIII
........................................................................................................................................56


2.6 Đánh giá về thông tin thời luận của 3 tờ báo khảo sát tại Kỳ họp Quốc hội thứ
8 khóa XIII ....................................................................................................................59
2.6.1 Những thành công đạt đƣợc ..............................................................................59
2.6.2 Hạn chế ................................................................................................................60
2.6.3 Nguyên nhân thành công và nguyên nhân hạn chế .........................................60
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ KHOA HỌC NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN THỜI LUẬN TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VỀ CÁC
KỲ HỌP QUỐC HỘI..................................................................................................64
3.1 Đối với cơ quan báo chí ........................................................................................64
3.1.1 Tăng cƣờng các bài chính luận..........................................................................64
3.1.2 Tăng cƣờng khai thác những vấn đề "nóng" đƣợc đƣa ra trong kỳ họp........65
3.1.3 Đa dạng hóa các hình thức thể hiện ..................................................................65
3.1.4 Tăng cƣờng sự tƣơng tác với bạn đọc ..............................................................66
3.1.5 Phát huy tính tích cực, tính chủ động trong thông tin .....................................68
3.1.6 Trang bị thêm kiến thức về pháp luật và Quốc hội cho phóng viên nghị
trƣờng ............................................................................................................................68
3.2 Một số kiến nghị với Văn phòng Quốc hội ............................................... 70
3.2.1 Trung tâm báo chí cần hoạt động tích cực hơn ................................................70
3.2.2 Cải tiến điều kiện làm việc của báo chí tại Quốc hội ......................................72
3.2.3 Hoạt động của các Ủy ban Quốc hội cần phải cởi mở hơn với báo chí ........72
3.2.4 Tổ chức các khóa tập huấn trang bị kiến thức về nghị trƣờng cho báo giới .73

3.2.5 Tăng cƣờng trao đổi kinh nghiệm hoạt động thông tin báo chí của Quốc hội
các nƣớc ........................................................................................................................74
KẾT LUẬN ..................................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................79
PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH ẢNH - BIỂU ĐỒ
Danh mục hình ảnh
Hình 2.1. Giao diện trang chủ báo Nhân Dân điện tử..................................... 25
Hình 2.2. Giao diện trang chủ báo điện tử VnExpress ................................... 26
Hình 2.3. Tỷ lệ độc giả của VnExpress năm 2015 từ Google Analytics ........ 26
Hình 2.4. Giao diện trang chủ báo Tuổi trẻ online ......................................... 27
Hình 2.5. Hình ảnh phóng viên ngồi tác nghiệp dƣới nền nhà trong một cuộc
họp tổ ............................................................................................................... 62
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Chủ đề chính của các tin, bài trên 3 tờ báo đƣợc khảo sát ......... 30
Biểu đồ 2.2. Số lƣợng tin, bài của mỗi tờ báo về nội dung lập pháp .............. 37
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ phần trăm số lƣợng tin, bài của mỗi thể loại báo chí ........ 46
Biểu đồ 2.4. Số lƣợng ảnh đƣợc sử dụng trong mỗi tin, bài trên 3 tờ báo khảo
sát..................................................................................................................... 55
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ phản hồi của độc giả theo chủ đề ...................................... 57


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Quốc hội đại diện cho quyền làm chủ của nhân dân; là cơ quan quyền
lực Nhà nƣớc cao nhất. Kỳ họp QH mỗi năm hai lần là sự kiện chính trị quan
trọng nhất, nơi biểu đạt, ý chí, nguyện vọng của nhân dân; nơi bảo đảm quyền
làm chủ của nhân dân trên ba lĩnh vực: Lập pháp, giám sát việc tuân thủ luật

pháp và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc.
Để đáp ứng yêu cầu là một cơ quan dân cử cao nhất, một trong những
nội dung quan trọng đảm bảo tính dân chủ công khai và hiệu quả là cần thông
tin cho công chúng biết về nội dung của kỳ họp QH. Mục đích của hoạt động
này là để công chúng biết về QH, về các nội dung hoạt động của QH, qua đó
tự hiểu và tự giác thực hiện các quyết sách của QH; đồng thời, thực hiện
quyền làm chủ đất nƣớc thông qua giám sát các hoạt động của QH. Báo chí
chính là công cụ, phƣơng tiện giúp QH thực hiện yêu cầu đó.
Báo chí đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phản ánh về QH nói
chung và kỳ họp QH nói riêng. Có thể thấy rằng, hoạt động của QH tại các kỳ
họp trong thời gian qua đã và đang ngày càng đƣợc công chúng quan tâm,
theo dõi. Điều này, trƣớc hết là do QH đã có nhiều đổi mới trong tổ chức và
hoạt động, thể hiện QH thực sự là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất.
Những nội dung mà QH thảo luận và thông qua tại các kỳ họp đã thể hiện tinh
thần dân chủ, thẳng thắn và thực chất hơn. Cùng với đó, hình ảnh QH trở lên
gần gũi hơn với công chúng nhờ có công tác thông tin, tuyên truyền về QH
với sự tham gia của đông đảo các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Tuy nhiên, việc đƣa tin về kỳ họp QH mới chỉ dừng ở đƣa tin phản ánh
chứ chƣa thực sự có những phân tích đánh giá và chuyền tải sâu sắc. Công tác
thông tin báo chí về kỳ họp QH vẫn còn nhiều vấn đề cần đƣợc tiếp tục
nghiên cứu, cải tiến để đạt đƣợc kết quả tốt hơn. Sự đổi mới về các mặt hoạt
động của QH đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác báo chí nhƣng cũng là
1


những thách thức không nhỏ với báo chí trong việc nâng cao công tác thông
tin tuyên truyền về hoạt động của QH thông qua các kỳ họp QH.
Đặc biệt, thông tin về kỳ họp QH là thông tin thời sự mang tính thời
luận cao nhƣng lại chƣa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này một cách
độc lập.

Đề tài báo chí tuyên truyền kỳ họp QH của tác giả có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn; góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động của QH để bảo đảm quyền
làm chủ của nhân dân; rút kinh nghiệm để hạn chế những thiếu sót, phát huy
tính tích cực của báo chí trong tuyên truyền hoạt động QH nói riêng, tuyên
truyền chính trị nói chung, tìm tiếng nói thống nhất giữa Nhà nƣớc và Nhân
dân, tạo ra sự đồng thuận trong xã hội.
Chọn Kỳ họp thứ 8, QH Khóa XIII làm đối tƣợng khảo sát vì đây là kỳ
họp sau Hiến pháp đƣợc sửa đổi (Hiến pháp 2013), kỳ họp cuối năm mà Thủ
tƣớng trực tiếp báo cáo về tình hình KT-XH. Kỳ họp này diễn ra từ ngày
20/10/2014 đến ngày 28/11/2014 là kỳ họp thông qua 18 bộ luật, 11 nghị
quyết, cho ý kiến về 12 dự luật, có số lƣợng luật đƣợc thảo luận và thông qua
lớn nhất từ trƣớc tới nay. Kỳ họp diễn ra trong bối cảnh đất nƣớc có nhiều
điểm nóng, buộc QH phải bày tỏ chính kiến, đó là chủ quyền Biển Đông, vấn
đề nợ xấu, nợ công tăng cao, tình trạng thất nghiệp trầm trọng, cải cách giáo
dục, cải tiến sách giáo khoa; chất lƣợng và hiệu quả của các công trình trọng
điểm; những yếu kém trong tái cơ cấu nền kinh tế đƣợc bộc lộ sâu sắc; tham
nhũng chƣa đƣợc đẩy lùi; mất công bằng xã hội trở nên nghiêm trọng; tệ nạn
xã hội vẫn giữ chiều hƣớng gia tăng…
Với tất cả những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thông tin thời
luận về Kỳ họp thứ 8 Quốc hội Khóa XIII trên báo điện tử”(Khảo sát trên
báo Nhân Dân điện tử, Tuổi trẻ Online và VnExpress từ tháng 10/2014 –
12/2014) làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành báo chí học. Luận văn sẽ
tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng, chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế
2


trong công tác tuyên truyền, thông tin. Đồng thời, phân tích về các ý kiến,
bình luận, phản hồi của công chúng đối với các vấn đề đƣợc thông tin tại Kỳ
họp thứ 8, QH Khóa XIII. Từ đó, tác giả đề xuất và kiến nghị các giải pháp
hiệu nhằm nâng cao hiệu quả thông tin, tuyên truyền tại các kỳ họp QH. Đồng

thời, gián tiếp góp phần xây dựng đội ngũ nhà báo chính luận.
Khoảng thời gian tác giả tiến hành khảo sát từ tháng 10/2014 –
12/2014. Kỳ họp thứ 8 QH khóa XIII chính thức khai mạc ngày 20/10/2014
và bế mạc ngày 28/11/2014. Trƣớc và sau khi diễn ra kỳ họp, báo chí vẫn đƣa
tin về sự kiện này nên khoảng thời gian khảo sát suốt 2 tháng sẽ đƣa ra đƣợc
các đánh giá mang tính tổng quát cho đề tài.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, vấn đề tuyên truyền chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc; vai trò của báo chí trong công tác xây dựng Đảng, tác động của báo chí
đến công chúng, vai trò của báo chí đến định hƣớng dƣ luận xã hội đã có
nhiều công trình khoa học có giá trị, ít nhiều có liên quan đến đề tài. Tuy
nhiên, có rất ít công trình nghiên cứu tiệm cận với vấn đề liên quan đến tính
thời luận, cũng chƣa có công trình nào lấy một kỳ họp cụ thể để nghiên cứu.
Đầu tiên, phải nói đến một số hội thảo do Văn phòng Quốc hội tổ chức
nhƣ: “Kinh nghiệm và phƣơng thức hiệu quả của báo chí trong việc đƣa tin về
Quốc hội”, “Đại biểu Quốc hội với thông tin công chúng và quan hệ với báo
chí”, “Thông tin công chúng phục vụ các hoạt động của Quốc hội: Kinh
nghiệm và kỹ năng”…
Nhiều cuốn sách, tƣ liệu viết về lý luận báo chí và truyền thông xuất
bản ở trong và ngoài nƣớc ít nhiều cũng đề cập đến vai trò, tác động của báo
chí đối với công tác thông tin, tuyên truyền nhƣ: “Cơ sở lý luận báo chí
truyền thông” do tác giả Tạ Ngọc Tấn chủ biên; “Cơ sở lý luận báo chí và
truyền thông” do nhóm tác giả Dƣơng Xuân Sơn, Đinh Văn Hƣờng, Trần Quang
chủ biên; “Báo chí và dư luận xã hội” của Tác giả Nguyễn Văn Dững; “Tác
3


nghiệp báo chí trong môi trường truyền thông hiện đại” của tác giả Nguyễn
Thành Lợi; “Quản lý nhà nước và pháp luật về báo chí” của tác giả Lê Thanh
Bình và Phí Thanh Tâm; “Ngoại giao văn hóa - cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc

tế và ứng dụng” của tác giả Phạm Thái Việt và Lý Thị Hải Yến; “Báo chí thế
giới và xu hướng phát triển” của tác giả Đinh Thị Thúy Hằng; “Báo chí những
vấn đề lý luận và thực tiễn” gồm 8 tập, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Dƣơng Văn
Thắng, 2011…
Một số các bài viết đƣợc đăng tải trên các tạp chí Ngƣời làm báo, Xã
hội học… có liên quan đến tác động của báo chí đối với công chúng nói
chung nhƣ là: “Nghiên cứu dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội” của tác giả
Mai Quỳnh Nam đăng tải trên Tạp chí Xã hội học, số 3, năm 2005, trang 16.
Các bài viết của tác giả Nguyễn Văn Dững nhƣ “Đối tượng tác động của báo
chí và ý nghĩa của nó đối với hoạt động của nhà báo” đăng trên Tạp chí Xã
hội học, số 4, 2002 hay “Báo chí và dư luận xã hội: Một số hình thức của mối
quan hệ tác động” gồm 4 kỳ đăng trên Tạp chí Ngƣời làm báo, Số 53, 54, 55,
56, năm 2012. Một số suy nghĩ về tính chuyên nghiệp của báo chí hiện đại,
vấn đề đặt ra và giải pháp, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia “Tính chuyên
nghiệp của báo chí hiện đại – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Hội Nhà
báo Việt Nam, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Bài viết của tác giả Văn
Tiến đăng tải trên Vietbao.vn ngày 14/2/2004, “Báo chí là cầu nối giữa Quốc
hội với nhân dân cả nước”; “Mong đợi của báo chí với Quốc hội và Đại biểu
Quốc hội” của tác giả Tô Nam đăng trên website của trung tâm bồi dƣỡng đại
biểu dân cử 22/9/2008; “Cởi mở với báo chí, Quốc hội đã đến gần dân hơn”
của tác giả Hồng Loan đăng trên báo Đại biểu Nhân Dân online 21/6/2008 ….
Bên cạnh đó, một số luận văn, luận án, khóa luận đã từng công bố cũng có
phần liên quan đến đề tài nhƣ: Luận văn “Thông tin hai chiều giữa Quốc hội với
cử tri trên báo Đại biểu Nhân Dân” của tác giả Đặng Thị Mai, 2013, Học viện
Báo chí và Tuyên Truyền; công trình luận văn của thạc sĩ Lê Thị Thanh Loan
4


“Tuyên truyền các hoạt động của Quốc hội trên báo in hiện nay”, Học viện Báo
chí và Tuyên truyền; “Báo chí với vấn đề cải cách thể chế hành chính nhà nước

Việt Nam hiện nay (Khảo sát Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Quản lý nhà nước, Tạp
chí Tổ chức nhà nước từ tháng 1/2006 đến tháng 1/2010”, của tác giả Nguyễn
Thùy Vân Anh, Học viện Báo chí Tuyên truyền; “Chương trình Việt Nam
Online với công tác thông tin tuyên truyền về hoạt động của Chính phủ (Khảo
sát chương trình Việt Nam Online từ tháng 5/2008 đến tháng 5/2010” của tác giả
Nguyễn Hồng Sơn, tại Khoa Báo chí và Truyền thông, Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn Hà Nội; “Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát tối cao của Quốc
hội, hiệu quả hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội”, của tác giả
Nguyễn Hữu Lộc, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận án “Vai trò của
Báo chí trong định hướng dư luận xã hội” của tác giả Đỗ Chí Nghĩ, 2010,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền; luận văn “Phản biện xã hội của báo mạng
điện tử Việt Nam hiện nay (khảo sát các sự kiện tiêu biểu của báo
VietnamNet, Dân Trí, Tuổi Trẻ Online)” của Trần Quý Thuân, 2014, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền.
Các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu tập trung vào đối tƣợng
công chúng và các hoạt động của công chúng với báo điện tử ở phạm trù
rộng; tác động, khả năng định hƣớng dƣ luận của báo chí; công tác xử lý
thông tin tại tòa soạn. Trong khi đó, luận văn của tác giả đi sâu tập trung vào
một sự kiện lớn, quan trọng của đất nƣớc, đƣợc đông đảo ngƣời dân cả nƣớc
quan tâm theo dõi.
Thông tin thời luận về hoạt động của QH tại Kỳ họp thứ 8, QH Khóa
XIII là một đề tài mới, do đó chắc chắn tác giả không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Thành tựu nếu có đƣợc, cũng chỉ có đƣợc ở mức mở đƣờng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu về thông tin thời
luận của Kỳ họp thứ 8, QH khóa XIII. Đó chính là nghiên cứu nội dung và
5



hình thức thông tin thời luận trên 3 tờ báo Nhân Dân điện tử, Tuổi trẻ online
và Vnexpress để từ đó rút ra kinh nghiệm về vấn đề này.
Cao hơn nữa, luận văn cố gắng đƣa ra những khuyến nghị và giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng nội dung và đổi mới phƣơng thức truyền tải thông
tin về kỳ họp QH, mà ở đây cụ thể là trên báo điện tử.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, tác giả luận văn xác định các
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Thống kê, nghiên cứu tài liệu nhằm hệ thống hóa các lý thuyết liên
quan.
- Phân tích nội dung và hình thức trên 3 tờ báo đƣợc lựa chọn khảo sát
ở trên.
- Đánh giá ƣu điểm và hạn chế về việc thông tin tại kỳ họp.
- Khảo sát, đánh giá phản hồi của độc giả với các tin bài, tính tƣơng tác
giữa tòa soạn báo điện tử và độc giả.
- Đề xuất những giải pháp và khuyến nghị phù hợp, có tính khả thi để
nâng cao chất lƣợng của các tin, bài về tuyên truyền kỳ họp QH.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là nội dung và hình thức của các
tin, bài đƣợc đăng tải về Kỳ họp thứ 8, QH Khóa XIII trên 3 tờ báo điện tử
đƣợc lựa chọn, trong khoảng thời gian từ tháng 10/2014 – 12/2014.
Tác giả lựa chọn 3 tờ báo để khảo sát vì các lý do sau đây. Báo Nhân Dân
điện tử là cơ quan ngôn luận chính thức của Đảng và Nhà nƣớc. VnExpress là tờ
báo điện tử có số lƣợng ngƣời đọc nhiều nhất, tính tƣơng tác của ngƣời dùng đối
với tờ báo này rất cao. Báo Tuổi trẻ Online tờ báo có uy tín ở phía nam và trong
cả nƣớc, cũng là một trong những tờ báo có lƣợng công chúng đông đảo, nội

6



dung các bài viết rất phong phú, thông tin đa chiều, mang nhiều tinh thần đổi
mới, thể hiện rõ nét tiếng nói của các tầng lớp nhân dân.
Nghiên cứu thông tin trên ba tờ báo này sẽ đem đến nhiều góc độ khác
nhau và hợp lại, có tính đại diện cho các báo điện tử nói riêng, báo chí nói
chung trong việc thông tin về kỳ họp của QH cũng nhƣ báo chí với các vấn đề
chính trị.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài này, luận văn sẽ khảo sát các
tin, bài, ảnh, đồ họa, clip và các hình thức thông tin khác đƣợc đăng tải trên 3
tờ báo điện tử Nhân Dân điện tử, Tuổi trẻ Online và VnExpress trong khoảng
thời gian từ tháng 10/2014 – 12/2014 viết về Kỳ họp thứ 8, QH Khóa XIII.
Với thời gian khảo sát trên, bằng những tài liệu tin, bài thu thập đƣợc
liên quan đến vấn đề, nghiên cứu sẽ là cơ sở nhận xét đánh giá khách quan
cho đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình khảo sát, nghiên cứu, tác giả cũng tham khảo thêm
những tài liệu có liên quan đến luận văn trên một số, sách, báo, các hội thảo
khoa học để có những ví dụ trích dẫn phù hợp với nội dung nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở hệ thống lý luận và quan điểm
nền tảng của Chủ nghĩa Mác – Lê-nin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc,
về báo chí và những phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cụ thể nhằm giải
quyết các nhiệm vụ để từ đó, kết hợp với các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể,
đƣa ra những đánh giá khách quan nhất thực trạng thông tin báo chí về Kỳ
họp thứ 8, QH khóa XIII, cũng nhƣ giải pháp để nâng cao hơn nữa công tác
thông tin tại các kỳ họp tiếp sau.
Phƣơng pháp luận: Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn dựa trên
nền tảng khoa học lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chính
Minh, các quan điểm đƣờng lối chính sách của Đảng về báo chí và công tác tƣ
7



tƣởng. Đề tài thực hiện trên các nguyên lý, phạm trù cơ bản của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật
lịch sử để xem xét, đánh giá vấn đề.
Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Tác giả sử dụng nhiều phƣơng pháp
nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê phân loại: Các tin, bài phản ánh và bình luận
về hoạt động của QH và số lƣợng các ý kiến bình luận của độc giả.
- Phương pháp phân tích nội dung: Dùng để khảo sát thực trạng thông
tin về Kỳ họp thứ 8, QH Khóa XIII trên 3 tờ báo điện tử Nhân Dân điện tử,
Tuổi trẻ Online và VnExpress để đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ ƣu khuyết
điểm và nguyên nhân.
Phỏng vấn sâu các nhà quản lý và chuyên gia: Từ đó, làm tăng dữ liệu,
tăng sự xác tín của những kết luận khoa học; mở rộng các khả năng tìm tòi
giải pháp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về vấn đề thông tin thời luận tại
một kỳ họp QH, cụ thể là Kỳ họp thứ 8, QH Khóa XIII, cho nên có ý nghĩa cả
lý luận lẫn thực tiễn về một vấn đề khá chuyên biệt.
Về nhận thức và lý luận, luận văn làm sáng tỏ hơn vai trò của báo chí
trong tuyên truyền chính trị qua một sự kiện cụ thể, diễn ra dài ngày (đây là
kỳ họp QH); làm sáng tỏ hơn sức mạnh, tính ƣu việt của báo điện tử. Đồng
thời, nâng cao hiểu biết của nhà báo và bạn đọc nói chung về Nhà nƣớc, QH
và hệ thống chính trị ở nƣớc ta.
Về thực tiễn, luận văn giúp cho các nhà báo, tòa soạn báo nhìn lại và
đánh giá đúng hiệu quả tuyên truyền về kỳ họp QH của mình để rút ra những
bài học bổ ích. Đồng thời, giúp cho Văn phòng Quốc hội phối hợp tốt hơn
nữa với các tòa soạn để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các phóng viên nghị
trƣờng, cộng tác chặt chẽ hơn trong việc cung cấp, điều chỉnh thông tin nhằm

8


ngày càng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của thông tin báo chí về hoạt động
của QH nói chung, kỳ họp QH nói riêng.
Với những ý nghĩa đó, hy vọng luận văn sẽ góp thêm tài liệu tham khảo
phục vụ cho sinh viên báo chí, những ngƣời đang hoạt động trong lĩnh vực
báo chí, cho Văn phòng QH và các nhà quản lý.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
3 chƣơng.
Chƣơng 1: Báo chí và vai trò của báo chí trong thông tin thời luận về
kỳ họp của Quốc hội.
Chƣơng 2: Thông tin thời luận về Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII
trên các báo Nhân Dân điện tử, Vnexpress và Tuổi trẻ online.
Chƣơng 3: Một số khuyến nghị khoa học nhằm nâng cao chất lƣợng
thông tin thời luận trên báo điện tử về các kỳ họp Quốc hội.

9


CHƢƠNG 1: BÁO CHÍ VÀ VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRONG THÔNG
TIN THỜI LUẬN VỀ KỲ HỌP QUỐC HỘI
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Kỳ họp Quốc hội
Kỳ họp QH là hình thức hoạt động chủ yếu quan trọng nhất của QH.
Tại kỳ họp, QH thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật.
Ðiều 4 Luật Tổ chức Quốc hội quy định:
"Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ;

làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
Hiệu quả hoạt động của Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả của
các kỳ họp của Quốc hội, hoạt động của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu
Quốc hội."
Theo Nghị quyết số 102/2015/QH13 – Nghị quyết ban hành Nội quy
Kỳ họp Quốc hội: QH họp thƣờng lệ mỗi năm hai kỳ. Kỳ họp giữa năm khai
mạc vào ngày 20/5; kỳ họp cuối năm khai mạc vào ngày 20/10. Trƣờng hợp
ngày 20/5 và ngày 20/10 trùng vào ngày thứ sáu của tuần hoặc ngày nghỉ theo
quy định của pháp luật thì ngày khai mạc kỳ họp là ngày làm việc kế tiếp.
Trƣờng hợp bất khả kháng không thể tổ chức kỳ họp vào các thời điểm trên
do Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội quyết định.
Các kỳ họp của QH do Uỷ ban Thƣờng vụ QH triệu tập. Kỳ họp thứ
nhất của mỗi khoá QH do Uỷ ban Thƣờng vụ QH khoá trƣớc triệu tập, chậm
nhất là hai tháng sau khi tuyển cử.
Nhiệm kỳ mỗi khóa QH là 5 năm. Nhiệm kỳ đƣợc tính từ kỳ họp thứ
nhất QH khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của QH khóa sau.

10


Kỳ họp QH là hoạt động quan trọng nhất của QH bởi vì nội dung lập
pháp và các vấn đề trọng đại của đất nƣớc đều đƣợc quyết định ở đây. Đây
cũng là nơi thử thách tài năng, bản lĩnh, sự trung thành, trung thực của các đại
biểu nhân dân; của các chính khách. Đặc biệt, các phiên chất vấn tại kỳ họp
QH luôn nhận đƣợc sự quan tâm và theo dõi của đông đảo cử tri cả nƣớc và
quốc tế.
1.1.2 Khái niệm thông tin và thông tin trong báo chí
1.1.2.1 Khái niệm thông tin
Có rất nhiều cách hiểu về thông tin. Thậm chí, ngay các từ điển cũng

không thể có một định nghĩ thống nhất. Ví dụ từ điển Oxford English
Dictionary thì cho rằng thông tin là điều mà ngƣời ta đánh giá hoặc nói đến;
là tri thức, tin tức. Một số từ điểm thì đơn giản đồng nhất thông tin với kiến
thức – Thông tin là điều mà ngƣời ta biết, hoặc thông tin là sự chuyển giao tri
thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con ngƣời,…
Trong cuốn sách “Bùng nổ truyền thông” (NXB Văn hóa – Thông tin,
H, 1996), hai tác giả Philippe Breton và Serge Proulx giải thích từ thông tin
(infomation) có nguồn gốc từ tiếng Latinh “informetio”. Đây là một từ ghép
có hai hƣớng định nghĩa: Thứ nhất là, nói về một hành động cụ thể để tạo ra
một hình dạng (forme), thứ hai là, nói về sự truyền đạt một ý tƣởng, một khái
niệm hay biểu tƣợng (metio).
“Thông tin” theo nghĩa gốc từ Hán Việt vừa là động từ, vừa là danh từ.
Động từ là truyền đạt tin tức thông suốt đến mọi ngƣời. Danh từ đƣợc hiểu là
bản thân nội dung, hình thức – tức là xét về mặt hàm lƣợng, chất lƣợng, hình
thức của tin tức, của thông báo. Từ điển Tiếng Việt (sdd) cũng định nghĩa
thông tin trên hai phƣơng diện, là động từ “truyền tin cho nhau để biết”; là
danh từ “điều đƣợc truyền đi cho biết, tin truyền đi”.
Theo nghĩa thông thƣờng, thông tin là tất cả các sự kiện, sự việc, ý tƣởng,
phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con ngƣời. Thông tin hình thành trong
11


quá trình giao tiếp: một ngƣời có thể nhận thông tin trực tiếp từ ngƣời khác thông
qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc từ tất cả
các hiện tƣợng quan sát đƣợc trong môi trƣờng xung quanh.
Theo quan điểm triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã
hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh…hay nói rộng hơn
bằng tất cả các phƣơng tiện tác động lên giác quan của con ngƣời.
Khi khoa học công nghệ phát triển đến trình độ cao, trong các lĩnh vực
khoa học khác nhau, thuật ngữ thông tin cũng có những cách hiểu khác nhau

khi sử dụng đến nó:
“Trong lĩnh vực viễn thông, thông tin là toàn bộ hoạt động nhằm mục
đích vận chuyển, đảm bảo tính chính xác của các thông điệp.
Trong lĩnh vực truyền thông đại chúng, thông tin hoạt động chủ yếu
dựa trên nội dung của các thông điệp, nhất là khi tiếp xúc với công chúng.
Trong lĩnh vực báo chí, thông tin đƣợc dùng để nói đến chất liệu ngôn
ngữ sống, sự miêu tả câu chuyện, bằng chúng, chỉ cần nó thể hiện một nhân tố
của thực tại. Ví dụ khi ta sử dụng thông tin để nói về câu chuyện do nhà báo
kể lại bao gồm một hoặc một số sự kiện liên kết thành.
Những ngƣời hoạt động trong lĩnh vực truyền thông đại chúng nhƣ:
phóng viên, biên tập viên, nhà báo…là những ngƣời đƣợc đào tạo chủ yếu về
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Những vấn đề liên quan đến con ngƣời
luôn là nguồn cảm hứng chính trong các hoạt động thông tin của họ. Với họ,
thông tin là mục tiêu để họ sáng tạo không ngừng”. (E.P. Prôkhôrốp, “Cơ sở
lý luận báo chí”, Nxb Thông tấn, 2004).
Nhƣ vậy, cùng sử dụng thuật ngữ thông tin, nhƣng khái niệm thông tin
mà các nhà báo sử dụng hoàn toàn khác với những khái niệm thông tin mà các
nhà kỹ thuật viễn thông xử lý hoặc thông tin mà các nhà tin học chế tạo. Để
có cái nhìn phù hợp với định hƣớng, trong nghiên cứu này, chúng ta đi sâu
vào phân tích thuật ngữ thông tin trong báo chí.
12


1.1.2.2 Thông tin báo chí
Báo chí là một hiện tƣợng lịch sử, một hoạt động xã hội có chủ đích.
Thông tin báo chí do đó là loại thông tin mang tính xã hội và có định hƣớng.
Thông tin báo chí là thông tin từ các tác phẩm báo chí do nhà báo sáng tạo ra
bắt nguồn từ hiện thực đời sống, mang tính xác thực cao; truyền đạt tới công
chúng, nhằm mục đích cải biến xã hội theo hƣớng tích cực.
Trong cuốn Nhà báo hiện đại (NXB Trẻ, 2017), các giáo sƣ báo chí của

ĐH Missouri (Hoa Kỳ) cho rằng, tin, thông tin báo chí có ba phẩm chất, hay
ba tiêu chí cơ bản, đó là có liên quan, hữu ích, gây được sự quan tâm.
Vì luận văn không nghiên cứu thông tin báo chí nói chung, mà nghiên
cứu thông tin chí ở Việt Nam, nên chúng tôi bám vào các khái niệm đƣợc
Nhà nƣớc Nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.
Luật Báo chí hiện hành quy định về mục đích, tính chất thông tin báo
chí nhƣ sau:
a) Thông tin trung thực về tình hình đất nước và thế giới phù hợp với
lợi ích của đất nước và của nhân dân;
b) Tuyên truyền, phổ biến, góp phần xây dựng, thực hiện và bảo vệ
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành
tựu của đất nước và thế giới theo tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí; góp
phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, đáp ứng
nhu cầu văn hoá lành mạnh của nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
c) Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội; làm diễn đàn thực hiện
quyền tự do ngôn luận của nhân dân;
d) Phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt, nhân tố mới, điển hình tiên
tiến; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện
tượng tiêu cực trong xã hội;
13


đ) Góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, tiếng các dân tộc
thiểu số Việt Nam;
e) Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước và các dân tộc, tham
gia vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội.

“Chiến lƣợc phát triển thông tin đến năm 2010” ban hành kèm theo
Quyết định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 9/9/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ
khẳng định: “Thông tin đƣợc coi là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã
hội, là công cụ để điều hành, quản lý, chỉ đạo của mỗi quốc gia, là phƣơng
tiện hữu hiệu để mở rộng giao lƣu hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc, là
nguồn cung cấp tri thức mọi mặt cho công chúng và là nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội”.
Trong thực tiễn báo chí và đời sống, thuật ngữ “thông tin” “thông tin
báo chí” có thể đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Có trƣờng hợp để biểu
thị một sự kiện, một hiện tƣợng mới hoặc cũ nhƣng mới phát hiện trong một
tin, một tác phẩm báo chí cụ thể trên một tờ báo cụ thể. Có trƣờng hợp để chỉ
chung toàn bộ thông tin và ảnh hƣởng của cả một nền báo chí. Có trƣờng hợp
đƣợc dùng trong thời điểm nhất định, có trƣờng hợp đƣợc dùng cho cả một
giai đoạn dài… Có trƣờng hợp có tác phẩm báo chí nhƣng lại đƣợc coi là
không có thông tin. Trên báo chí, có thông tin sự kiện, có thông tin tuyên
truyền, giải thích, lại có cả thông tin nghệ thuật…
Ở dạng hoàn chỉnh, khái niệm thông tin chứa đựng nội dung phong
phú, nó có quan hệ trực tiếp đến chức năng và hiệu quả của công tác báo chí,
đến “nguyên tắc” cung cấp thông tin, đến những yêu cầu nghiệp vụ báo chí và
những nguyên tắc tác động lẫn nhau của các mặt nói trên. “Thông tin” là nền
tảng, có thể nói là tất cả của báo chí.
Trên cơ sở của Luật Báo chí, của lý thuyết về báo chí và thông tin; tác
giả đƣa ra khái niệm “Thông tin báo chí” (ở Việt Nam) với trƣờng nghĩa nhƣ
14


sau: Thông tin báo chí là thông tin do nhà báo sáng tạo nên trong việc phản
ánh kịp thời, chính xác, trung thực và sáng tạo những gì đã, đang và sẽ
diễn ra trong tự nhiên và đặc biệt là trong xã hội, nhằm đem đến những
hiểu biết thiết thân cho đời sống con người, tạo ra dư luận xã hội, phong

trào xã hội nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội; đặc biệt để bảo vệ quyền con
người, quyền và lợi ích của đa số. Báo chí và Thông tin báo chí ở Việt Nam
còn đảm nhận công tác tư tưởng, đóng vai trò là cầu nối của các tổ chức
của Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội với nhân dân; phụng sự sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân dưới sự lãnh đạo của
ĐCS Việt Nam. Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước và các dân
tộc, tham gia vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
1.1.3 Thông tin thời luận
Thời luận đồng nghĩa với thời đàm. Thời luận là từ gốc Hán, nghĩa đen
có thể hiểu là “bàn bạc, tranh luận, bày tỏ ý kiến về những vấn đề thời sự, thời
thế”. “Luận”, theo nhà báo Hoàng Tùng là “hƣớng dẫn tƣ tƣởng, hƣớng dẫn
suy nghĩ, phân tích tình hình, sự kiện trên một dòng biến đổi, phát triển không
ngừng” ( Hà Minh Đức, Thời gian và nhân chứng, NXB Chính trị quốc gia,
1997, tr. 453).
Trong kiến văn của mình, chúng tôi chƣa thấy có một định nghĩa nào
về “thông tin thời luận”. Song cụm từ này vẫn đƣợc dùng trong thực tế.
“Thông tin thời luận” là một bộ phận của thông tin báo chí, trong đó, cùng với
tin đƣợc đƣa, có thêm phân tích, bình luận của nhà báo; thể hiện rõ quan
điểm của tờ báo về một vấn đề thời sự đƣợc đông đảo bạn đọc quan tâm.
Thể loại chủ yếu của Thông tin thời luận là chính luận. Về “Chính
luận”, PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn xác định: “Các thể loại báo chí chính luận
(nghị luận) gồm xã luận, bình luận, chuyên luận, bài phê bình. Đặc điểm của
nhóm chính luận là trên cơ sở các tƣ liệu, sự kiện, hiện tƣợng, quá trình có hệ
15


thống để phân tích, đánh giá, bình luận một vấn đề nào đó theo ý đồ và mục
đích nhất định” (Các thể loại báo chí chính luận, nghệ thuật – NXB ĐHQG
Hà Nội, 2004; tr.19). Còn trong cuốn “Tác phẩm chính luận báo chí”, PGS.TS

Trần Thế Phiệt chia ra bốn thể loại báo chí là Thông tấn báo chí, Chính luận
báo chí, Thông tấn nghệ thuật (ký báo chí) và Văn nghệ trên báo.
Về các tác phẩm báo chí chính luận, PGS.TS Trần Thế Phiệt viết:
“Đối tƣợng phản ánh là các sự kiện, hiện tƣợng, vấn đề mà xã hội quan
tâmmuốn nhận thức về mối quan hệ phức tạp, tính chất, quy luật, nguyên
nhân cũng nhƣ xu hƣớng vận động của chúng. Chất lƣợng thông tin ở loại thể
này chủ yếu là những phán đoán khái quát dựa trên cơ sở phân tích, lý giải
toàn diện các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của sự kiện, hiện tƣợng,
vấn đề mà bài viết đề cập.
Mục đích thông tin là giúp cho công chúng nhận thức một cách hợp lý
về tính chất, bản chất sự kiện, hiện tƣợng, vấn đề thời sự. Trên cơ sở đó, nó
tạo điều kiện hình thành trong công chúng một phƣơng pháp ứng xử đúng
đắn, chỉ đạo cho những hành động thực tiễn phù hợp với sự vận động, phát
triển của xã hội.
Ngôn ngữ ở loại tác phẩm chính luận mang đậm tính logic. Kết cấu tác
phẩm thƣờng đƣợc hình thành theo các quy luật của tƣ duy, liên kết chặt chẽ,
giàu sức thuyết phục”. (PGS.PTS Trần Thế Phiệt, Tác phẩm báo chí tập III,
NXB Giáo Dục, 1997).
Trên cơ sở những ý kiến trên, chúng tôi xác định “Thông tin thời luận”
nhƣ sau:
“Thông tin thời luận là một dạng của thông tin báo chí đề cập đến
những vấn đề thời sự được đông đảo công chúng quan tâm, gồm các thể
loại chính luận và thông tấn, thông tấn nghệ thuật; dựa trên những phán
đoán logic, được thể hiện một cách nghệ thuật, đưa đến nhận thức toàn
diện, sâu sắc, có hệ thống về cái được phản ánh. Thông tin thời luận nhằm
16


mục đích hướng dẫn tư tưởng, định hướng dư luận, tạo ra sự đồng thuận
xã hội vì mục tiêu dân chủ, tiến bộ xã hội”.

Trong luận văn, “Thông tin thời luận về Kỳ họp thứ 8 Quốc hội Khóa
XIII” đƣợc hiểu với nghĩa rộng là thông tin báo chí thể hiện bằng các bài xã
luận, bình luận, phân tích; cả các tin, ảnh, clip, ý kiến đại biểu, comment của
bạn đọc, bình luận của các chuyên gia… nhƣng chú trọng, đi sâu hơn những
bài phản ánh các vấn đề nóng bỏng của cuộc sống, đƣợc đa số ngƣời dân quan
tâm; những vấn đề còn gây tranh cãi. Thông tin về các chủ trƣơng, quyết sách
đúng đắn, có đồng thuận cao cũng đƣợc coi là thông tin thời luận,vì nó tác
động đến nhiều ngƣời, nó thực hiện vai trò tuyên truyền tập thể, cổ động tập
thể, tổ chức tập thể để tạo ra phong trào thi đua yêu nƣớc, thực hiện sự nghiệp
cách mạng.
1.1.4 Các văn bản quy định về việc thông tin của báo chí đối với
Quốc hội


Quy định chung của nhà nước về công tác báo chí đối với

Quốc hội
Trên phƣơng diện các quy định pháp luật, công tác thông tin trên báo
chí của QH cho đến thời điểm hiện tại chƣa đƣợc thể hiện tập trung thống
nhất dƣới dạng một văn bản quy phạm pháp luật hay một nghị quyết về các
chủ trƣơng mang tính tổng thể về công tác thông tin công chúng về QH. Mặc
dù vậy, các nội dung liên quan đến công tác này đã đƣợc thể hiện dƣới các
hình thức khác nhau từ văn bản luật cho đến các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
Hiến Pháp năm 1992 đã có những quy định mang tính nguyên tắc, tạo
cơ sở pháp lý đầu tiên cho công tác thông tin công chúng của QH. Theo đó,
Hiến pháp khẳng định nhân dân có quyền đƣợc thông tin (Điều 60); công dân
có quyền tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nƣớc và địa phƣơng
(Điều 53).

17



Đồng thời, với các quy định về quyền đƣợc cung cấp thông tin của
nhân dân, tinh thần của các quy định của Hiến pháp năm 1992 cũng khẳng
định trách nhiệm của QH, Ủy ban thƣờng vụ QH, ĐBQH trong việc cung cấp
thông tin đến công chúng. Theo đó, công dân có quyền biểu quyết khi Nhà
nƣớc tổ chức trƣng cầu dân ý. QH có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức trƣng
cầu dân ý theo quyết định của QH (Điều 53, Điều 84, Điều 91); ĐBQH chịu
trách nhiệm trƣớc nhân dân, có nhiệm vụ liên hệ chặt chẽ với cử tri; thực hiện
chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của QH; có trách
nhiệm phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật và nghị quyết
của QH (Điều 6, Điều 97).
Cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 1992, các văn bản pháp
luật khác có những quy định về một số khía cạnh trực tiếp hoặc gián tiếp liên
quan đến công tác thông tin công chúng của QH.
Luật tổ chức Quốc hội năm 2001 quy định, ĐBQH phải liên hệ chặt chẽ
với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; mỗi năm ít nhất một lần phải báo cáo
trƣớc cử tri về việc thực hiện nhiệm vụ ĐB của mình (Điều 51).
Luật hoạt động giám sát năm 2003 quy định, QH báo cáo về hoạt động
giám sát của mình trƣớc cử tri cả nƣớc. ĐBQH chịu trách nhiệm và báo cáo
về việc thực hiện nhiệm vụ giám sát của mình trƣớc cử tri tại địa phƣơng
(Điều 4).
Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc Hội
quy định, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của QH có quyền đề nghị QH, Ủy ban
thƣờng vụ QH về việc lấy ý kiến nhân dân về dự án luật, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết hoặc các vấn đề quan trọng khác (Điều 37).
Nội quy kỳ họp Quốc hội quy định: Quốc hội họp công khai. Trong
trƣờng hợp cần họp kín, Ủy ban thƣờng vụ QH tự mình hoặc theo đề nghị của
Chủ tịch nƣớc, Thủ tƣớng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số


18


×