Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THANH BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THANH BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Ngọc Dũng



Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này

, tôi đã nhận

đƣợc sự hƣớng dẫn , giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Dũng đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực , tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN ................................................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn....................................... 6
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 6
1.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ......................................................... 7
1.2.3. Phân loại chất thải rắn .......................................................................... 9
1.3. Tác động của chất thải rắn đối với công tác quản lý nhà nƣớc ................... 10
1.3.1. Tác động của chất thải rắn tới kinh tế - xã hội .................................... 10
1.3.2. Tác động của chất thải rắn tới môi trường nước và không khí ........... 11
1.3.3. Tác động của chất thải rắn tới sức khỏe cộng đồng ............................ 13
1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn ................................................ 14
1.4.1. Nội dung quản lý nhà nước về chất thải rắn ........................................ 14
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá việc quản lý nhà nước về chất thải rắn ............. 16
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 18
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu nghiên cứu .......................................................... 18
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................... 18
2.2.1. Phương pháp thống kê ......................................................................... 18
2.2.2. Phương pháp so sánh ........................................................................... 19
2.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp ......................................................... 19


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM .............................................................. 23
3.1. Giới thiệu khái quát về quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội .................. 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội ................................... 23

3.1.2. Đặc điểm tình hình chất thải rắn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm ..... 24
3.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn của quận Nam Từ
Liêm .................................................................................................................... 27
3.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm .................................................................................................. 27
3.2.2. Các công cụ quản lý nhà nước về chất thải rắn................................... 32
3.2.3. Hệ thống kiểm tra giám sát thực thi các chính sách của nhà nước về
chất thải rắn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm............................................... 36
3.2.4. Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm ................................................................................................................ 38
3.2.5. Tái sử dụng và tái chế chất thải rắn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm 42
3.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn của quận Nam
Từ Liêm .............................................................................................................. 45
3.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 45
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 46
3.3.3. Những vấn đề đặt ra ............................................................................. 47
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM
TỪ LIÊM................................................................................................................... 56
4.1. Bối cảnh chung ............................................................................................ 56
4.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn .......................... 57
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc về chất
thải rắn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm ........................................................... 58


4.3.1. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................ 58
4.3.2. Giải pháp về mặt kinh tế ...................................................................... 65
4.3.3. Giải pháp cơ chế và chính sách ........................................................... 67
4.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát ................................................................. 69
4.3.5. Các giải pháp khác ............................................................................... 69

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 76


DANH MỤC VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1.

CT

Chất thải

2.

CTR

Chất thải rắn

3.

ĐHQGHN

Đại học quốc gia Hà Nội


4.

ĐTM

Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng

5.

HĐND

Hội đồng nhân dân

6.

KCN

Khu công nghiệp

7.

KT-XH

Kinh tế- xã hội

8.



Nghị định


9.

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

10.

NQ

Nghị quyết

11.



Quyết định

12.

QU

Quận ủy

13.

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


14.

TN&MT

Tài nguyên và môi trƣờng

15.

UBND

Ủy ban nhân dân

16.

URE-NCO

Công ty môi trƣờng đô thị

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt

Bảng

Nội dung

1


Bảng 3.1

2

Bảng 3.2 Vị trí tập kết rác trên địa bàn quận Nam Từ Liêm

41

3

Bảng 3.3 Thống kê số xe thu gom rác tại quận Nam Từ Liêm

42

Thống kê mức phí chất thải đối với các đối tƣợng
hộ gia đình

ii

Trang
34


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Stt

Hình


Nội dung

1

Hình 1.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn

2

Hình 1.2

3

Hình 3.1 Bộ máy quản lý chất thải rắn quận Nam Từ Liêm

4

Hình 4.1

5

Hình 4.2

6

Hình 4.3

7

Hình 4.4


8

Hình 4.5

Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải rắn trên địa bàn
quận

Phân loại, thu gom và xử lý rác sinh hoạt ở các nhà
cao tầng.
Phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở các
khu nhà phân lô, biệt thự, nhà vƣờn.
Phân loại, thu gom và xử lý rác ở các cơ quan,
trƣờng học, chợ.
Phân loại, thu gom, xử lý rác ởkhu vực công cộng,
vƣờn hoa
Mô hình phân loại, thu gom rác tại khu nhà phân lô,
biệt thự bằng xe thu gom.

iii

Trang
8
14
31
58

60

61


62

63


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn đã và đang trở thành vấn đề
toàn cầu có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của Việt Nam
nói riêng và của các quốc gia trên thế giới nói chung. Sự phát triển kinh tế xã hội
cùng với quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã đặt ra những yêu cầu bức
xúc về quản lý chất thải sinh hoạt đô thị. Một trong những nội dung đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc hết sức quan tâm là hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn trong sinh
hoạt nhƣ thế nào để vừa nâng cao hiệu quả kinh tế vừa đảm bảo môi trƣờng. Để
giải quyết vấn đề này, nhiều địa phƣơng đã tổ chức các mô hình thu gom và xử lý
rác khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng, thể hiện tính xã hội
hóa cao. Quận Nam Từ Liêm đƣợc thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên
và dân số các xã: Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ; một phần diện
tích và dân số xã Xuân Phƣơng (phía nam Quốc lộ 32); một phần diện tích và dân
số thị trấn Cầu Diễn (phía Nam Quốc lộ 32 và phía đông sông Nhuệ). Tổng diện
tích tự nhiên của quận là 3.227,36 ha, dân số là 232.894 ngƣời. Ngay từ 01/4/2014
khi quận Nam Từ Liêm chính thức đi vào hoạt động, lãnh đạo Quận ủy (QU), Hội
đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) quận đã đặc biệt quan tâm tới
vấn đề môi trƣờng, đặc biệt là quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Do quá trình đô thị
hóa và hoàn thiện cơ sở hạ tầng của quận diễn ra nhanh chóng nên quỹ đất bị thu
hẹp dần, không còn đủ để phục vụ cho công tác chôn lấp rác tại chỗ. Hiện nay
công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận còn bộc lộ nhiều bất cập:
- Chất thải rắn chủ yếu đổ lộ thiên tại các hố đấu, ao, hồ, hoặc ven các
trục đƣờng giao thông gây mất vệ sinh môi trƣờng, làm ảnh hƣởng tới sức
khỏe nhân dân;


1


- Công tác đấu thầu, đặt hàng lựa chọn các đơn vị cung ứng sản phẩm
dịch vụ đô thị công ích về thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn quận đã đƣợc triển khai nhƣng chƣa thực sự hiệu quả;
- Công tác giám sát, nghiệm thu chất lƣợng các công trình xử lý chất
thải, công tác quản lý chi phí cho việc quản lý thu gom rác thải, cũng nhƣ
công tác thanh tra, kiểm tra về vấn đề này còn bị buông lỏng ở nhiều khâu.
Trƣớc tình hình trên nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nƣớc về
quản lý chất thải rắn, tôi chọn tên đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về chất thải
rắn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm” để thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên
ngành quản lý kinh tế, chƣơng trình định hƣớng thực hành.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra cho đề tài là: cần làm gì và làm nhƣ thế nào
để tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cƣ́u
2.1. Mục tiêu
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm;
- Kiểm soát rác đầu vào, chất lƣợng thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn, nâng cao chất lƣợng vệ sinh môi trƣờng, góp phần giảm chi cho ngân
sách trên địa bàn quận Nam Từ Liêm;
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật, mô hình phù hợp với đặc điểm, tốc
độ đô thị hóa của quận Nam Từ Liêm.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn;
- Đánh giá thực trạng rác thải và quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn trên
địa bàn quận Nam Từ Liêm;


2


- Định hƣớng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về chất thải rắn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2016 - 2021.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Công tác quản lý nhà nƣớc của
UBND quận Nam Từ Liêm về chất thải rắn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian:
Nghiên cứu về những vấn đề liên quan tới công tác quản lý nhà nƣớc về
chất thải rắn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.
*Phạm vi thời gian:
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn trên địa
bàn quận Nam Từ Liêm năm từ 2015 (quận Nam Từ Liêm đƣợc thành lập
theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh
địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 02 quận và 23 phƣờng thuộc
Thành phố Hà Nội và quận chính thức đi vào hoạt động từ 01/4/2014). Các
giải pháp đƣợc xác định cho giai đoạn 2016-2021.
4. Kết cấu của luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luâ ̣n văn đƣợc cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
nhà nƣớc về chất thải rắn
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà

nƣớc về chất thải rắn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay đã có một số luận án Tiến sỹ nghiên cứu về quản lý chất
thải. Cụ thể nhƣ sau:
Tác giả Nguyễn Văn Phƣơng với đề tài: “Pháp luật môi trường về hoạt
động nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam”. Với đề tài này, tác giả đã tập trung
nghiên cứu các quan điểm, tƣ tƣởng, luật học về phế liệu, hoạt động nhập
khẩu phế liệu và pháp luật thực định của Việt Nam về hoạt động này. Pháp
luật thực định của Việt Nam về hoạt động quốc tế trong nhập khẩu chất thải.
Và thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động này ở Việt Nam (Nguyễn Văn
Phƣơng, 2010).
Luận án: “Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội”
của tác giả Nghiêm Xuân Đạt đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
quản lý chất thải nói chung, chất thải rắn nói riêng ở Hà Nội. Tác giả đã xác
định phƣơng hƣớng đổi mới công tác vệ sinh môi trƣờng đô thị, đề xuất mô
hình tổ chức và cơ chế quản lý chất thải rắn ở thành phố; đồng thời kiến nghị
các giải pháp chủ yếu và khả thi để thực hiện mô hình đó, góp phần nâng cao
hiệu quả và hiệu lực của việc quản lý môi trƣờng đô thị nói chung, quản lý
chất thải rắn nói riêng ở Hà Nội và các thành phố lớn khác, nhằm bảo vệ sức
khỏe và nâng cao không ngừng chất lƣợng cuộc sống nhân dân giữ cho môi
trƣờng đô thị trong lành, cảnh quan tự nhiên và nhân tạo của Thủ đô phong
phú, đa dạng, hấp dẫn (Nghiêm Xuân Đạt, 2012).
Luận văn Thạc sĩ: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các định hướng

quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Minh

4


Phƣơng đã nghiên cứu và đánh giá tình hình phát sinh chất thải rắn, khối
lƣợng, thành phần chất thải rắn và các biện pháp thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Cũng nhƣ tác giả đã đƣa ra một
số định hƣớng cho thành phố Đà Nẵng trong vấn đề quản lý chất thải rắn.
Nhƣ: thực hiện thu gom rác thải theo giờ trên toàn địa bàn thành phố Đà Nẵng
nhằm hạn chế trên 50% số lƣợng các thùng rác đặt trên các đƣờng phố khu
nội thị và hạn chế tối đa 80% việc đặt thùng rác trên đƣờng phố chính; xây
dựng và phát triển mô hình “Tổ dân phố không rác” tại 7 quận/huyện của
thành phố Đà Nẵng. Lồng ghép tuyên truyền việc thực hiện mô hình vào
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới (Nguyễn Minh Phƣơng, 2012).
Đề tài luận văn: “Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn nông
nghiệp và ảnh hưởng của nó đến một số tính chất đất lúa ở huyện Hoài Đức –
Hà Nội”- của tác giả Hoàng Thị Thanh Hiếu. Nội dung nghiên cứu của đề tài
bao gồm thu thập số liệu và đánh giá: điều kiện tự nhiên, KT-XH huyện Hoài
Đức; điều tra, đánh giá thực trạng hiện trạng phát sinh (số lƣợng, chủng loại)
chất thải rắn nông nghiệp; đánh giá tình hình thu gom, vận chuyển và quản lý
chất thải rắn nông nghiệp; phân tích đánh giá các hình thức xử lý phế phụ
phẩm nông nghiệp hiện nay liên quan đến môi trƣờng đất lúa và đề xuất các
giải pháp quản lý chất thải rắn nông nghiệp hiệu quả hơn (Hoàng Thị Thanh
Hiếu, 2009).
Ngoài ra các nhà khoa học đã có những bài viết đăng trên các tạp chí
chuyên ngành. Có thể kể đến một số bài viết nhƣ: “Vấn đề thực thi pháp luật
về quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Kim
Nguyệt đăng trên tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học 27 (2011), bài viết
cho rằng Việt Nam là một nƣớc đang phát triển do đó việc xác định vấn đề

bảo vệ môi trƣờng nói chung và ngăn ngừa giảm thiểu chất thải nguy hại nói
riêng là điều kiện tiên quyết trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của đất

5


nƣớc đồng thời cũng là trách nhiệm và nghĩa vụ của tất cả mọi công dân. Việc
hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải nguy hại là một mục tiêu quan trọng,
bởi nếu làm tốt điều đó chúng ta sẽ đồng thời làm tốt hai nhiệm vụ, đó là đẩy
mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và gìn giữ một môi trƣờng
sống trong lành cho chúng ta trong hiện tại cũng nhƣ cả các thế hệ mai sau
trong tƣơng lai (Lê Kim Nguyệt, 2011).
Hay trong chuyên mục nghiên cứu – trao đổi của tạp chí Luật học, tác
giả Nguyễn Vũ Phong đã đƣa ra “Một số vấn đề về khái niệm chất thải”. Bài
viết sau khi liệt kê một số khái niệm khác nhau về chất thải đã đƣa ra các tiêu
chí cơ bản của khái niệm chất thải đƣợc xây dựng dựa trên những cơ sở sau
đây: tiếp thu những thành quả của quá trình lập pháp của Việt Nam và các
quốc gia khác; khắc phục những bất cập của khái niệm hiện hành nhằm bảo
đảm tính khả thi; tiếp cận nhằm đảm bảo tính phù hợp với khái niệm chất thải
của pháp luật quốc tế (Nguyễn Vũ Phong, 2015).
Tuy nhiên, những bài viết này mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá hay gợi
mở một khía cạnh của pháp luật quản lý chất thải nói chung, quản lý chất thải
nguy hại nói riêng còn hầu nhƣ không đi sâu vào nghiên cứu vấn đề quản lý
nhà nƣớc về chất thải rắn, đặc biệt là tại quận Nam Từ Liêm. Vì vậy, với đề
tài “Quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm”
tác giả mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc
hoàn thiện vấn đề quản lý của nhà nƣớc đối với chất thải rắn.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn
1.2.1. Khái niệm
 Chất thải, chất thải rắn

Theo cách hiểu thông thƣờng, chất thải là những chất mà con ngƣời bỏ
đi, không tiếp tục sử dụng nữa. Khi bị thải bỏ, những chất này tồn tại trong

6


môi trƣờng dƣới những trạng thái nhất định và có thể gây ra rất nhiều tác
động bất lợi cho môi trƣờng cũng nhƣ sức khỏe con ngƣời.
Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học định nghĩa: “Chất thải là rác
thải và những đồ vật bị bỏ đi nói chung”. Theo cách hiểu khái niệm này, chất
thải bao gồm rác là những thứ vụn vặt bị vứt bỏ vƣơng vãi, làm bẩn và đồ vật
không có giá trị, không có tác dụng nên không giữ lại.
Theo quan niệm chung: chất thải rắn là tất cả các chất thải phát sinh do
các hoạt động của con ngƣời và động vật tồn tại ở dạng rắn hoặc sệt (còn gọi là
bùn thải), đƣợc thải bỏ khi không còn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa.
 Quản lý chất thải rắn (CTR): là một quá trình thực hiện liên tục các
hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử
lý, tiêu hủy chất thải thải rắn.
 Quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn: là một cơ cấu tổ chức nhà nƣớc
quản lý chuyên trách về chất thải rắn có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên
quan đến chất thải rắn về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và
kỹ thuật.
Qua khái niệm này ta thấy quản lý CTR hiện nay ở nƣớc ta đƣợc thể
hiện ở các khía cạnh sau:
- Chủ thể thực hiện quản lý CTR
- Quản lý CTR có mục đích của nó
- Nội dung của quản lý CTR
1.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Các nguồn gốc chủ yếu phát sinh chất thải rắn bao gồm:
- Rác sinh hoạt từ khu dân cƣ đô thị và nông thôn

- Rác sinh hoạt từ các trung tâm thƣơng mại
- Rác từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trƣờng học, các công trình công cộng
- Rác từ các dịch vụ đô thị

7


- Rác từ các trạm xử lý nƣớc thải và từ các ông thoát nƣớc của thành phố
- Rác từ các KCN, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp ngoài KCN, các làng nghề
- Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế,
công nghiệp và nông nghiệp (Nguyễn Vũ Phong, 2015, tr23)
CT sinh hoạt

CT nông nghiệp

CT công nghiệp

CT dịch vụ
Khoáng sản
Làm giàu

Đất đá

Quặng đuôi

Sản xuất
Tái chế, tái sử dụng

Sản xuất phụ


Tiêu thụ

Thải

Môi trƣờng
Hình 1.1: Nguồn phát sinh chất thải rắn
(Nguồn: tác giả tổng hợp)

8


1.2.3. Phân loại chất thải rắn
Mỗi nguồn thải khác nhau có các loại chất thải đặc trƣng khác nhau cho
từng nguồn thải, nên việc phân loại chất thải rắn cũng đƣợc tiến hành theo
nhiều cách (Thủ tƣớng chính phủ, 2009, tr20).
1.2.3.1. Phân loại theo vị trí hiện hành
Gồm các loại chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đƣờng phố, chợ…
1.2.3.2. Phân loại theo thành phần hóa học và vật lý
Gồm có các loại: chất hữu cơ, chất vô cơ, cháy đƣợc, không cháy đƣợc,
kim loại, phi kim, cao su…
1.2.3.3. Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành
- Chất thải rắn sinh hoạt: là các loại chất thải rắn sinh ra từ các hoạt
động của con ngƣời, đƣợc tạo ra trong quá trình sinh hoạt, nguồn gốc chủ yếu
từ các khu dân cƣ, khu đô thị, các cơ quan, trƣờng học, các trung tâm dịch vụ,
thƣơng mại…
- Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải rắn sinh ra trong quá trình sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Chất thải rắn xây dựng: là các chất thải trong quá trình xây dựng các
công trình (đất, đá, gạch, ngói, bê tong vỡ…)

- Chất thải rắn nông nghiệp: là các chất thải rắn sinh ra trong quá
trình sản xuất nông nghiệp nhƣ trồng trọt, thu hoạch cây trồng, các sản phẩm
thải ra từ các lò giết mổ gia súc, gia cầm…
1.2.3.4. Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải rắn nguy hại: là các chất có chứa các chất hoặc hợp chất
mang một trong các đặc tính nguy hại (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn
mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác) hoặc tƣơng tác với các
chất khác gây ngu hại đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời

9


- Chất thải rắn không nguy hại: là các chất thải rắn không chứa các
chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại hoặc các tƣơng tác gây
nguy hại
1.2.3.5. Phân loại theo khu vực phát sinh
- Chất thải rắn đô thị: là vật chất mà con ngƣời tạo ra ban đầu vứt bỏ
trong khu vực đô thị không đòi hỏi sự bồi thƣờng cho sự bỏ đi đó. Thêm vào
đó chất thải đƣợc coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng đƣợc xã hội nhìn nhận
nhƣ một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy
- Chất thải rắn nông thôn: là chất thải rắn đƣợc sinh ra trong quá trình
sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, làng nghề, các phụ phẩm nông
nghiệp (rơm, rạ, trấu…) ở khu vực nông thôn
1.3. Tác động của chất thải rắn đối với công tác quản lý nhà nƣớc
Việc quản lý CTR không hợp lý, xử lý CTR không hợp kỹ thuật vệ sinh
là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng
tới sức khỏe cộng đồng. Trong chƣơng này sẽ đề cập đến các yếu tố ảnh
hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn đến môi trƣờng đất, nƣớc, không
khí, sức khỏe con ngƣời và sự phát triển kinh tế, xã hội.
1.3.1. Tác động của chất thải rắn tới kinh tế - xã hội

Trong 5 năm qua, lƣợng CTR của cả nƣớc ngày càng gia tăng. Chi phí
thu gom, vận chuyển và xử lý CTR vì thế cũng tăng lên, chƣa kể đến chi phí
xử lý ô nhiễm môi trƣờng liên quan đến CTR. Các chuyên gia về kinh tế cho
rằng, với điều kiện kinh tế hiện nay (năm 2015) thì mức phí xử lý rác là 17 18 USD/tấn CTR dựa trên các tính toán cơ bản về tổng vốn đầu tƣ, chi phí
vận hành, chi phí quản lý, khấu hao, lạm phát
Hàng năm ngân sách của các địa phƣơng phải chi trả một khoản khá
lớn cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR. Chi phí xử lý CTR tuỳ
thuộc vào công nghệ xử lý: Mức chi phí xử lý cho công nghệ hợp vệ sinh là

10


115.000đ/tấn - 142.000đ/tấn và chi phí chôn lấp hợp vệ sinh có tính đến thu
hồi vốn đầu tƣ 219.000 - 286.000đ/tấn (thành phố Hồ Chí Minh tổng chi phí
hàng năm cho thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt khoảng 1.200 1.500 tỷ VNĐ). Chi phí xử lý đối với công nghệ xử lý rác thành phân vi sinh
khoảng 150.000đ/tấn - 290.000đ/ tấn (thành phố Hồ Chí Minh 240.000đ/tấn;
thành phố Huế đang đề nghị 230.000đ/tấn; thành phố Thái Bình 190.000đ/tấn,
Bình Dƣơng 179.000đ/tấn).
Chi phí đối với công nghệ chế biến rác thành viên đốt đƣợc ƣớc tính
khoảng 230.000đ/tấn - 270.000đ/tấn. (Cục Hạ tầng kỹ thuật - Bộ Xây dựng,
2014). Chỉ tính riêng chi phí vận hành lò đốt CTR y tế đối với các bệnh viện
có lò đốt, mỗi tháng bệnh viện tuyến trung ƣơng chi phí trung bình khoảng 26
triệu đồng, bệnh viện tuyến tỉnh 20 triệu đồng, bệnh viện huyện 5 triệu đồng.
Đối với các bệnh viện thuê Trung tâm thiêu đốt chất thải y tế vận chuyển và
đốt rác, chi phí khoảng 7.500 đồng/kg. Chi phí vận hành lò đốt cho xử lý chất
thải cho cụm bệnh viện là khoảng 10.000 - 15.000 đồng/kg CTR y tế nguy
hại. Đối với một số bệnh viện đa khoa lớn, chi phí cho xử lý CTR y tế lên tới
100 triệu đồng/tháng
1.3.2. Tác động của chất thải rắn tới môi trường nước và không khí
CTR không đƣợc thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm

môi trƣờng nƣớc, làm tắc nghẽn đƣờng nƣớc lƣu thông, giảm diện tích tiếp xúc
của nƣớc với không khí dẫn tới giảm DO trong nƣớc.
Thông thƣờng các bãi chôn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống
đƣờng ống, kênh rạch thu gom nƣớc thải và các bể chứa nƣớc rác để xử lý
trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay
đều không đƣợc xây dựng đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng quá
tải, nƣớc rò rỉ từ bãi rác đƣợc thải trực tiếp ra ao, hồ gây ô nhiễm môi trƣờng
nƣớc nghiêm trọng. Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một

11


nguồn gây ô nhiễm nguồn nƣớc đáng kể. Dƣới đây là một số dẫn chứng minh
họa của các địa phƣơng:
- Tỉnh Hà Nam : Ô nhiễm môi trƣờng do chấ t thải chăn nuôi đang là
mô ̣t trong nhƣ̃ng vấ n đề bƣ́c xúc của ngƣời dân , ở thôn Ba ̣ch Xá (xã Hoàng
Đông), thôn Nhì (xã Bạch Thƣợng) của huyện Duy Tiên. Thôn Ba ̣ch Xá: Hiê ̣n
nay chất thải rắn sinh hoạt, chăn nuôi và chất thải nguy hại (gia súc, gia cầm
chết do dịch) chƣa có giải pháp xử lý hợp vệ sinh . Nƣớc thải chăn nuôi mang
theo chấ t thải rắ n chảy ra các ao hồ của thôn ; Tổng diện tích đất ở của thôn là
115.859 m2, tổng diện tích ao hồ là 29.977 m2, 100% diện tích ao hồ bi ̣ô
nhiễm không sử dụng đƣợc cho mục đích sinh hoạt của ngƣời dân nhƣ trƣớc
đây (gồm tắm, giặt,...); tổng diện tích ao hồ đang bị phú dƣỡng là 8.250 m2
- T.p Hồ Chí Minh: Bãi rác Đa Phƣớc, mặc dù sử dụng công nghệ chống
thấm hiện đại nhƣng vẫn là nguồn gây ô nhiễm rạch Ráng, rạch Bún Seo và
rạch Ngã Cậy; Nƣớc trong rạch chuyển sang màu xanh, đục và hôi; Mùi hôi và
ruồi muỗi ảnh hƣởng trên một phạm vi rộng, nhất là vào những ngày mƣa;
Tôm cá cũng không còn. Vấn đề ô nhiễm amoni ở tầng nông (nƣớc dƣới đất)
cũng là hậu quả của nƣớc rỉ rác và của việc xả bừa bãi rác thải lộ thiên không
có biện pháp xử lý nghiêm ngặt.

Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng biện pháp tiêu
hủy cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trƣờng không khí. Việc đốt rác
sẽ làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể bao gồm các
hợp chất chứa Clo, Flo, lƣu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát thải một
lƣợng không nhỏ các chất khí độc hại hoặc có tác dụng ăn mòn.
Mặt khác, nếu nhiệt độ tại lò đốt rác không đủ cao và hệ thống thu hồi
quản lý khí thải phát sinh không đảm bảo, khiến cho CTR không đƣợc tiêu
hủy hoàn toàn làm phát sinh các khí CO, oxit nitơ, dioxin và furan bay hơi là
các chất rất độc hại đối với sức khỏe con ngƣời. Một số kim loại nặng và hợp
chất chứa kim loại (nhƣ thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro bụi phát
12


tán vào môi trƣờng. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thƣờng là lý do khiếu nại của
cộng đồng vì dễ nhận biết bằng mắt thƣờng, nhƣng tác nhân gây ô nhiễm
nguy hiểm hơn nhiều chính là các hợp chất (nhƣ kim loại nặng, dioxin và
furan) bám trên bề mặt hạt bụi phát tán vào không khí
1.3.3. Tác động của chất thải rắn tới sức khỏe cộng đồng
Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những gây ô nhiễm
môi trƣờng mà còn ảnh hƣởng rất lớn tới sức khoẻ con ngƣời, đặc biệt đối với
ngƣời dân sống gần khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất
thải... Ngƣời dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da
liễu, viêm phế quản, đau xƣơng khớp cao hơn hẳn những nơi khác. Một
nghiên cứu tại Lạng Sơn cho thấy tỷ lệ ngƣời ốm và mắc các bệnh nhƣ tiêu
chảy, da liễu, hô hấp... tại khu vực chịu ảnh hƣởng của bãi rác cao hơn hẳn so
với khu vực không chịu ảnh hƣởng.
Hiện tại chƣa có số liệu đánh giá đầy đủ về sự ảnh hƣởng của các bãi
chôn lấp tới sức khỏe của những ngƣời làm nghề nhặt rác thải. Những ngƣời
này thƣờng xuyên phải chịu ảnh hƣởng ở mức cao do bụi, mầm bệnh, các chất
độc hại, côn trùng đốt/chích và các loại hơi khí độc hại trong suốt quá trình

làm việc.
Vì vậy, các chứng bệnh thƣờng gặp ở đối tƣợng này là các bệnh về
cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy, và các vấn đề về đƣờng ruột khác. Các
bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với cộng đồng làm nghề
này. Các vật sắc nhọn, thuỷ tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ, có thể là mối đe dọa
nguy hiểm với sức khoẻ con ngƣời (lây nhiễm một số bệnh truyền nhiễm nhƣ
AIDS,...) khi họ dẫm phải hoặc bị cào xƣớc vào tay chân
Trong mô ̣t điề u tra ta ̣i tỉnh Thái Nguyên đố i với 113 hô ̣ gia điǹ h chăn
nuôi tƣ̀ 20 con lợn trở lên đã cho thấ y gầ n 50% các hộ có nhà ở gần chuồng
lơ ̣n tƣ̀ 5-10m và giế ng nƣớc gầ n chuồ ng lơ ̣n - 5m thì tỷ lê ̣ nhiễm giun đũa ,

13


giun tóc, giun móc và số trƣ́ng giun trung biǹ h của ngƣời chăn nuôi cao gầ n
gấ p hai lầ n tỷ lê ̣ nhiễm ký sinh trùng đƣờ ng ruô ̣t của ngƣời không chăn nuôi ;
và có sự tƣơng quan thuận chiều giữa tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đƣờng ruột
với ký sinh trùng trong đấ t ở các hô ̣ chăn nuôi
1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn
1.4.1. Nội dung quản lý nhà nước về chất thải rắn
Các hợp phần chức năng quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận đƣợc
thể hiện nhƣ sau:
Bộ Tài nguyên và môi trƣờng

Ủy ban nhân dân thành phố

ỦyThu
bangom
nhânxử
dân



Sở tài nguyên

Quận, huyện

và môi trƣờng

Sở giao
thông
Vận chuyển
tiêu
hủy vận tải

Công ty môi trƣờng đô thị

Chất thải rắn
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận
(Nguồn: tác giả tổng hợp)

14


Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm vạch chiến lƣợc cải
thiện môi trƣờng chung cho cả nƣớc. Tham mƣu cho Chính phủ trong việc đề
xuất luật lệ chính sách quản lý môi trƣờng quốc gia. Ủy ban nhân dân thành
phố chỉ đạo Sở Tài nguyên và môi trƣờng, các quận huyện, Sở giao thông vận
tải thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng đô thị. Chấp hành nghiêm chỉnh
quy định chung và luật pháp chung về bảo vệ môi trƣờng của Nhà nƣớc thông
qua việc xây dựng quy tắc, quy chế bảo vệ môi trƣờng của thành phố. Công ty

môi trƣờng đô thị là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ xử lý chất thải rắn,
đảm bảo vệ sinh môi trƣờng của thành phố theo chức trách đƣợc Sở giao
thông vận tải giao
Hoạt động quản lý CTR trên địa bàn quận bao gồm các hoạt động quy
hoạch quản lý, đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu
gom, lƣu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa,
giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời.
Nội dung quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn trên địa bàn quận cụ thể
nhƣ sau:
- UBND quận chỉ đạo thực hiện các chính sách, văn bản pháp luật về
hoạt động quản lý CTR; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tới ngƣời
dân về quản lý CTR và hƣớng dẫn thực hiện các văn bản này
- Áp dụng các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật đã đƣợc Bộ Tài
nguyên và môi trƣờng ban hành cho hoạt động quản lý CTR
- Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch quản lý
CTR trên địa bàn quận
- Quản lý quá trình đầu tƣ cho thu gom, vận chuyển, xây dựng công
trình xử lý CTR
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt
động quản lý CTR trên địa bàn quận

15


×