Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------

NGUYỄN THU QUYÊN

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI – CHI NHÁNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------

NGUYỄN THU QUYÊN

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI – CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Lê Hoàng Nga

Hà Nội - 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “ Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại
ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh Thành phố Hà Nội” là công trình nghiên
cứu khoa họcđộc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả: Nguyễn Thu Quyên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Tài
chính – Ngân hàng Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trang bị
cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Hoàng Nga, người hướng
dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các chuyên viên phòng
tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh Thành phố Hà Nội, cùng bạn bè,
người thân đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả: Nguyễn Thu Quyên


MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ....................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..................................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................................... 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI .................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.2. Lý luận chung về chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH ........................... 7
1.2.1. Giới thiệu về NHCSXH ............................................................................................ 7
1.2.2. Tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội ............................. 12
1.2.3. Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH .......................................... 20
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 32
2.1. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................... 33
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin............................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp điều tra khảo sát và thiết kế bảng hỏi ........................................... 35


CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(2012 - 2015)............................................................................................................................ 37
3.1. Tình hình đói nghèo tại TP Hà Nội ................................................................................... 37
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội TP Hà Nội ............................................... 37
3.1.2. Thực trạng đói nghèo tại TP Hà Nội .................................................................... 39
3.2. Tổng quan về NHCSXH - Chi nhánh TP Hà Nội .......................................................... 40
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH – Chi nhánh TP Hà Nội .......... 40
3.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động của NHCSXH – Chi nhánh TP Hà Nội................ 42
3.2.3. Kết quả kinh doanh của NHCSXH – Chi nhánh TP Hà Nội .............................. 45

3.3. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH – Chi nhánh TP Hà Nội
................................................................................................................................................... 52
3.3.1. Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH - Chi nhánh TP Hà Nội ....... 52
3.3.2. Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH – Chi nhánh TP Hà Nội ..... 56
3.4. Đánh giá chất lượng cho vay hộ nghèo ............................................................................. 67
3.4.1. Những kết quả đạt được....................................................................................... 67
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế ............................................................ 69
CHƢƠNG 4 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................. 75
4.1. Mục tiêu hoạt động tín dụng của NHCSXH - Chi nhánh TP Hà Nội giai đoạn 20162020 ........................................................................................................................................... 75
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH - Chi nhánh TP
Hà Nội ....................................................................................................................................... 76
4.2.1. Nhóm giải pháp chính.......................................................................................... 76
4.2.2. Giải pháp hỗ trợ ................................................................................................... 82
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................................ 84
4.3.1. Đối với NHCSXH ............................................................................................... 84


4.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân xã ................................................................................ 85
4.3.3. Đối với Uỷ ban nhân dân các cấp ........................................................................... 86
4.3.4. Đối với các tổ chức đoàn thể ............................................................................... 87
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 1 :Phiếu điều tra phỏng vấn khách hàng
Phụ lục 2 : Descriptive Statistics


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Stt


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BĐD HĐQT

Ban Đại diện Hội đồng quản trị

2

BQL

Ban quản lý

3

CN

Chi nhánh

4

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

5


TP

Thành phố

6

TK&VV

Tiết kiệm và Vay vốn

7

TW

Trung ương

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

1

Bảng 3.1

Cơ cấu vốn huy động của NHCSXH Chi nhánh
TP Hà Nội từ năm 2011 đến 2014

45

2

Bảng 3.2

Kết quả đầu tư tín dụng của NHCSXH Chi nhánh
TP Hà Nội năm 2011- 2014

46

3


Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Dư nợ ủy thác cho vay thông qua 04 tổ chức
chính tri – xã hội

49

6

Bảng 3.6

Kết quả hoạt động kiểm tra giám sát của Ban đại
diện HĐQT

50

7

Bảng 3.7

Kết quả phân loại Tổ TK&VV năm 2011 - 2014


51

8

Bảng 3.8

Cơ cấu dư nợ cho vay hộ nghèo

55

9

Bảng 3.9

Cơ cấu nợ quá hạn cho vay hộ nghèo

57

10

Bảng 3.10

Nguyên nhân nợ quá hạn chương trình cho vay
hộ nghèo

58

11

Bảng 3.11


Tỷ lệ nợ khoach chương trình cho vay hộ nghèo

59

12

Bảng 3.12

Tỷ lệ lãi tồn đọng chương trình cho vay hộ nghèo

60

13

Bảng 3.13

Kết quả lãi thu từ chương trình cho vay hộ nghèo

62

Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng
của NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội năm 2011 2014
Cơ cấu dư nợ nhận ủy thác của 04 tổ chức chính
trị - xã hội

ii

47
48



DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT

HÌNH

NỘI DUNG

TRANG

1 Biểu đồ 3.1

Cơ cấu dư nợ cho vay hộ nghèo

56

2 Biểu đồ 3.2

Tỷ lệ nợ khoanh chương trình cho vay hộ
nghèo

60

3 Biểu đồ 3.3

Tỷ lệ lãi tồn đọng chương trình cho vay hộ
nghèo

61


4 Biểu đồ 3.4

Kết quả lãi thu từ chương trình cho vay hộ
nghèo

63

5 Sơ đồ 3.1

Mô hình tổ chức của NHCSXH Chi nhánh
Thành phố Hà Nội

43

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo và Việc làm là một trong những vấn đề xã hội bức xúc mang tính
toàn cầu. Giải quyết đói nghèo và việc làm ngày nay không còn là công việc riêng
của từng quốc gia, mà trở thành một trong những chính sách được ưu tiên hàng đầu
trong các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của toàn thế giới.
Việt Nam là một trong số những nước có tỷ lệ hộ nghèo và tỷ lệ lao động thiếu
việc làm khá cao nên giải quyết vấn đề đói nghèo và việc làm ở nước ta càng trở nên
bức bách, là nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân trong công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước, nhằm thực hiện mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Một trong những chính sách mang tính đột phá, đóng vai
trò động lực quan trọng là hình thành định chế tài chính của Nhà nước, thực hiện giải

pháp hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Thủ tướng Chính
phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 về việc thành lập
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) nhằm thống nhất các nguồn lực tài chính,
thiết lập một cơ chế hỗ trợ, góp phần thực hiện mục tiêu của Nhà nước đối với
các đối tượng chính sách xã hội. Việc NHCSXH ra đời trên cơ sở tổ chức lại
Ngân hàng phục vụ người nghèo, tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, đã đáp ứng được yêu cầu tổ chức lại hoạt động phục vụ đối tượng chính
sách, nhưng đòi hỏi phải xây dựng một cơ chế hoạt động tín dụng phù hợp để Ngân
hàng này có đủ năng lực thực hiện được các mục tiêu chính sách xã hội.
Thành phố Hà Nội vẫn còn tỷ lệ hộ nghèo cao chiếm 1,01% so với cả nước
(7,8%), đặc biệt là các huyện ngoại thành. Nhu cầu nguồn lực để đầu tư, phát triển,
nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu của các cấp
lãnh đạo, các ngành của thành phố. Một trong những yêu cầu bức xúc hiện nay đang
là vấn đề nổi cộm lên như một trở ngại lớn đối với hộ nông dân nghèo là thiếu vốn
phục vụ cho sản xuất nhất là vốn cho các hộ nông dân nghèo có điều kiện sản xuất
nhưng đang trong tình trạng thiếu vốn, nghèo đói. Tuy nhiên lĩnh vực tín dụng cho
hộ nghèo nhiều vẫn còn nhiều vấn đề khó khăn , phức tạp chưa giải quyết hết được

1


như: Quy mô tín dụng chưa lớn, hiệu quả xóa đói giảm nghèo còn chưa cao, hoạt
động của NHCSXH chưa thực sự bền vững.v.v…Điều này càng trở nên phức tạp
khi tỉnh Hà Tây sáp nhập vào thành phố Hà Nội với địa bàn rộng hơn, số lượng
người nghèo tăng lên…, đặt định chế tài chính như NHCSXH thành phố Hà Nội
phải tiếp tục hoàn thiện một cách có hệ thống, khách quan và khoa học. Xuất phát từ
những vấn đề đó, qua tìm hiểu và tra cứu em đã lựa chọn đề tài: “ Chất lƣợng tín
dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh thành phố
Hà Nội” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH, luận văn
phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã
hội– Chi nhánh Thành Phố Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề chung về chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH.
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội– Chi nhánh Thành Phố Hà Nội, qua đó rút ra những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội– Chi nhánh Thành Phố Hà Nội trong giai đoạn 20162020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại
NHCSXH – CN TP Hà Nội từ năm 2012 – 2015 và đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng giai đoạn 2016 – 2020. Luận văn chỉ tập chung vào hoạt động cho vay
của NHCSXH đối với hộ nghèo (xét về giác độ người cho vay).

2


4. Câu hỏi nghiên cứu
+ Sự cần thiết của hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH ?
+ Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH ?
+ Đặc thù hộ nghèo ở TP Hà Nội.
+ Thực trạng chất lượng tín dụng đối với người nghèo tại NHCSXH – CN TP Hà
Nội?
+ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH – CN

TP Hà Nội giai đoạn 2016 – 2020 ?
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt,
danh mục bảng biểu, sơ đồ, nội dung luận văn được kết cấu thành 4 chương
Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và lý luận chung về chất lượng tín
dụng đối với hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 : Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách Xã hội - Chi nhánhthànhphố Hà Nội
Chương 4 : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính Sách Xã hội - Chi nhánh thành phố Hà Nội

3


CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xóa đói giảm nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu và tín dụng phục
vụ công tác xóa đói giảm nghèo đã được được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng,
đây cũng là vấn đề được các nhà lý luận, các nhà kinh tế học, các nhà làm chính
sách và các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Có rất nhiều công
trình nghiên cứu về nghèo đói, tín dụng với hộ nghèo và có một số đề tài đã nghiên
cứu về tác động của các công cụ chính sách tín dụng đối với công tác giảm nghèo ở
tỉnh hoặc một huyện cụ thể:
Hafiz A. Pasha& T. Palanivel. (2004), “Chính sách và tăng trưởng vì người
nghèo - Kinh nghiệm châu Á”. Nghiên cứu của tác giả cho rằng: Việc theo đuổi
tăng trưởng phải đi kèm với nỗ lực đạt được tăng trưởng vì người nghèo thông qua
việc tái phân bổ tài sản và thu nhập trong nền kinh tế và điều này có ý nghĩa lớn

trong xác định bản chất của chiến lược chống đói nghèo. Thực tế một số quốc gia có
tốc độ giảm nghèo hạn chế trong khi thành tích tăng trưởng kinh tế đầy ấn tượng,
còn một số khác lại có tốc độ giảm nghèo cao trong khi tăng trưởng kinh tế là tương
đối thấp.
Nguyễn Văn Khải .(2009), “Giải pháp tín dụng góp phần thực hiện xoá đói giảm
nghèo của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà
Nẵng đã phân tích về hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo tham gia chương trình
xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam, đồng thời điểm qua hoạt động của Quỹ tình
thương của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam với vốn cho vay được lặp lại nhiều lần,
mức vay tăng dần từ nhỏ đến lớn, lãi suất cho vay ngang bằng với lãi suất thị
trường, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm ban đầu về tín dụng cho người
nghèo, ý thức tiết kiệm và hỗ trợ lẫn nhau giữa phụ nữ nghèo và tính chất xã hội
hoá về công tác XĐGN thông qua Hội Liên hiệp phụ nữ cùng với dịch vụ tín dụng

4


Phan Thị Nữ .(2012) “Đánh giá tác động của tín dụng đối với Giảm nghèo ở
nông thôn Việt nam”, Tạp chí khoa học, Đại học Huế.Nghiên cứu này xem xét tác
động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng việc tiếp cận tín dụng có tác động tích cực lên phúc lợi của hộ nghèo
thông qua làm tăng chi tiêu nhưng không có tác động cải thiện thu nhập cho hộ
nghèo nên chưa giúp người nghèo thoát nghèo bền vững.
Đào Thị Thúy Hằng. ( 2011), “ Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ
nghèo tại Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hải Phòng”, Luận văn thạc sỹ, Học viện
Tài chính, Hà Nội.. Trong đề tài này đề cập đến những vấn đề lý luận của việc thực
hiện các chính sách và thể lệ cho vay đối hộ nông dân nghèo tại NHCSXH TP Hải
Phòng. Do còn hạn chế trong việc nghiên cứu nên đề tài chỉ chuyên về lý luận, ít
thực tế, chủ yếu tập trung vào vấn đề huy động vốn đầu tư tín dụng đối với hộ nông
dân nghèo.

Lê Quốc Lý.(2012),“Chính sách xoá đói giảm nghèo thực trạng và giải
pháp”,Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế, luận văn đã nghiên cứu về vấn đề đói
nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, những chủ trương đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu và
hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, từ đó đề xuất các
định hướng, mục tiêu, cơ chế, chính sách và giải pháp để xóa đói giảm nghèo cho
giai đoạn tiếp theo.
Nguyễn Thị Mai Hoa. (2013), "Hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính Xã hội, Chi nhánh Thành phố Đà Nẵng", Luận văn thạc sĩ Quản
trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Luận vănnghiên cứu đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện trong hoạt động tín dụng hộ nghèo; hệ thống hoá những vấn đề lý
luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo, phân tích, đánh giá thực
trạng đói nghèo của Thành phố Đà Nẵng, các chương trình tín dụng đang thực hiện
và tình hình hoạt động tín dụng ưu đãi cho vay hộ nghèo tại NHCSXH thành phố
Đà nẵng. Luận văn của tác giả đã đưa ra được một số giải pháp nâng cao chất lượng

5


tín dụng đối với hộ nghèo. Tuy nhiên nội dung chưa đi sâu vào nghiên cứu chất
lượng tín dụng đối với hộ nghèo.
Lã Quốc Cường. (2014), “Hoạt động tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội
đối với vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế
chính trị, Đại học kinh tế. Luận văn làm rõ được những vấn đề lý luận về đói
nghèo, vai trò và tầm quan trọng của tín dụng đối với công cuộc xóa đói giảm
nghèo. Luận văn phân tích, đánh giá được thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ
nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình.Đồng th ời, luận văn chỉ ra đươc ̣ những thuận
lợi - khó khăn, đề xuất được những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm củng cố,
nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo để phát triể n công tác xóa đói gi ảm
nghèo tỉnh Ninh Bình được hiệu quả.

Hồ Chí Toàn. (2010), “Chất lượng dịch vụ tín dụng các ngân hàng ở Long
Xuyên”, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học An Giang được thực hiện
nhằm cung cấp thông tin cho các ngân hàng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ
tín dụng mà ngân hàng cung cấp. Nghiên cứu này sử dụng thang đo chất lượng
dịch vụ SERVQUAL (1985:1988, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai
Trang, 2007) để đo lường chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng và sự hài lòng
của khách hàng đã sử dụng qua dịch vụ tín dụng của ngân hàng.
Khoảng trống nghiên cứu: Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu trước đây
bàn về vấn đề tín dụng đối với hộ nghèo, với nhiều ý tưởng hay, cung cấp những
luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng có thể kế thừa. Tuy nhiên, một
phần các nghiên cứu hoặc đã được viết từ cách đây khá lâu, và nghiên cứu ở các
huyện thành phố khác nên được viết trong những bối cảnh tương đối đối khác biệt
so với điều kiện hiện tại ở thành phố Hà Nội.Một số khác các nghiên cứu lại chủ
yếu tập trung vào các lý luận cơ bản về nghèo đói, chính sách tín dụng và tác động
của nó đến hoạt động xóa đói giảm nghèo và nêu ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
tín dụng.Thực tế, chưa có nhiều tác phẩm nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng tín
dụng đối với hộ nghèo trong khu vực Thành phố Hà Nội. Đặc biệt từ tháng 8 năm
2008, tỉnh Hà Tây được sáp nhập vào Hà Nội làm cho Hà Nội trở thành địa bàn

6


rộng lớn với tình hình đói nghèo khác với trước đó. Vì vậy, việc thực hiện một
nghiên cứu có tính hệ thống về vấn đề chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại
ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội vẫn là một hướng đi
mới và là cần thiết. Đây cũng chính là điểm khác biệt của luận văn này so với các
công trình khác đã được công bố trước đây.
1.2. Lý luận chung về chất lƣợng tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH
1.2.1. Giới thiệu về NHCSXH
1.2.1.1. Sự ra đời và phát triển ngân hàng chính sách xã hội

Ngày 31/8/1995, Thủ tuớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 525/TTg
thành lập Ngân hàng Phục vụ Người nghèo với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không
vì mục đích lợi nhuận. Ngân hàng Phục vụ Người nghèo là một tổ chức đặc thù về
mô hình tổ chức quản lý theo phương thức các cơ quan quản lý Nhà nước tham gia
ban hành chính sách, còn việc điều hành tác nghiệp ủy thác cho Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, về cơ chế hoạt động tạo khả năng huy
động vốn thông qua hoạt động của Ngân hàng có sự bảo trợ của Chính phủ. Qua 7
năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ Người nghèo, các tổ chức tài chính quốc tế
nhận xét rằng đây là chương trình cho vay ưu đãi của Chính phủ, chưa phải là hoạt
động của một tổ chức tín dụng, chưa có cơ sở cho sự phát triển bền vững vì chưa
nhận được vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế.
Nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Luật các
Tổ chức tín dụng và Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá X về chính sách tín
dụng đối với người nghèo, các đối tượng chính sách khác. Tách việc cho vay chính
sách ra khỏi hoạt động tín dụng thông thường của các Ngân hàng thương mại Nhà
nước, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng là tất yếu khách quan,ngày 04/10/2002, Chính
phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác, cùng ngày 04/10/2002 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết
định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập NHCSXH . Tiếp đó ngày 22 tháng 1 năm 2003
Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ban hành Điều lệ về tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Theo chủ trương Nghị quyết

7


đó, NHCSXH được sử dụng nguồn tài chính do Nhà nước huy động cho người nghèo
và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, ổn định xã hội, đồng thời hoàn thiện mô
hình tổ chức, bộ máy.Ngày 11 tháng 3 năm 2003, NHCSXH chính thức đi vào hoạt
động

Hoạt động của NHCSXH là không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của
NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của
Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo điều kiện cho
người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, hộ
nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở
địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn.
Từ khi thành lập, từ chỗ chỉ có 3 chương trình tín dụng, nay NH đã được Chính
phủ giao 18 chương trình tín dụng trong nước và một số chương trình nhận ủy thác
của nước ngoài, mà chương trình nào cũng thiết thực, ý nghĩa. Đây thật sự là niềm
vui đối với các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu
đãi chính thức của Nhà nước, nhất là dựa trên tiền đề thành công của 7 năm hoạt
động Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
Hoạt động của NHCSXH đã và đang được tiếp tục xã hội hóa, ngoài số cán bộ
trong biên chế thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống NHCSXH từ Trung ương đến
tỉnh, huyện còn có sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Phụ
nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh), thực hiện nhiệm vụ ủy thác cho vay vốn
thông qua trên 203,5 nghìn tổ tiết kiệm và vay vốn tại khắp thôn, bản trong cả nước.
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác đã đến với 100% số xã trong cả nước.Trong giai đoạn 2012-2015, đã có trên
21,4 triệu lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách khác được vay vốn từ NHCSXH,
trong đó có 3,2 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo.Cùng với xu hướng tỷ lệ hộ nghèo
giảm, số đối tượng thụ hưởng cũng giảm dần. Năm 2015 số đối tượng được vay chỉ
còn bằng chưa đến 50% so với năm 2010 tương ứng tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 là
14,3% so với tỷ lệ hộ nghèo 2015 ước khoảng dưới 6% [17].

8


Kết quả về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh
giá cao. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ đói nghèo mỗi năm là 2%, đến cuối năm

2015 tỷ lệ hộ nghèo ở mức 5,25%, NHCSXH sẽ tiếp tục phối hợp với các cấp, các
ngành, các tổ chức hội, đoàn thể xã hội hóa hoạt động; góp phần thực hiện thành
công chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm giai
đoạn 2011 - 2015; quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực sự trở thành
lực lượng kinh tế hữu hiệu nhằm ổn định chính trị - xã hội của đất nước [17].
1.2.1.2.Đặc điểm của ngân hàng chính sách xã hội
- NHCSXH là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, tự chủ về tài chính, tự
chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình trước pháp luật; thực hiện bảo tồn
và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín dụng. NHCSXH không
tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, được miễn thuế và
các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
- Vốn điều lệ ban đầu là 5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng) và được
cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Đến ngày 31/12/2011, vốn
điều lệ của NHCSXH là 10.000.000.000.000 đồng.
- NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì an sinh xã hội, thực
hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, mục tiêu chủ yếu là xoá đói giảm
nghèo. Mức cho vay và lãi suất cho vay của NHCSXH theo Quyết định của Chính
phủ từng thời kỳ. Tính đến 31/12/2015, lãi suất của các chương trình cho vay của
NHCSXH là từ 0%/tháng đến 0,9%/tháng.
- Đối tượng vay vốn là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính sách gặp
khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ điều kiện để vay vốn từ các Ngân
hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng khó khăn (theo
quyết định số 30/2007/QĐ- TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
- Phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội.
- Có Hội đồng quản trị và Ban đại diện HĐQT các cấp.

9


Từ chức năng, nhiệm vụ được giao cho thấy, NHCSXH là ngân hàng đặc thù

của Chính phủ, hoạt động trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, có nhiều điểm khác
biệt so với các Ngân hàng thương mại
1.2.1.3. Hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội
 Huy động vốn
Bên cạnh nguồn vốn ổn định do Nhà nước cấp, NHCSXH còn có các hoạt động
huy động vốn từ nhiều nguồn, nhằm tận dụng được số vốn nhàn rỗi trong xã hội
giảm được áp lực ngân sách cho quốc gia, các kênh huy động vốn mà NHCSXH
thường dùng là:
- Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng
lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tổ chức huy động tiết kiệm
trong cộng đồng người nghèo.
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy
tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; Vay tiết
kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nước.
- Nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả
gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức
chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước và nước
ngoài.
- Tiền gửi tiết kiệm của người nghèo, từng bước tạo cho người nghèo có ý thức
dành tiền tiết kiệm để tạo vốn tự có đồng thời tạo thêm nguồn vốn cho vay.
 Sử dụng vốn
Mục tiêu chủ yếu của NHCSXH là phục vụ hộ nghèo và các đối tượng
chính sách như: người nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối
tượng chính sách, lĩnh vực nông nghiệp,... Theo điều 4, Luật Các tổ chức tín dụng
được Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi năm
2010 như sau: “Nhà nước thành lập các ngân hàng chính sách hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận để phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách
khác; phục vụ miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã

10



hội khó khăn; phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm thực hiện các
chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chính phủ quy định chính sách tín dụng
ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay vốn. Căn cứ vào quy định của Luật
này, Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách phù
hợp với đặc thù của từng loại hình ngân hàng chính sách”.
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay theo chỉ định của Chính
phủ để thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội như: cho vay các hộ gia đình
nghèo để phát triển sản xuất, cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn,
cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vùng khó khăn, …Khi thực hiện
các khoản cho vay theo chỉ định, vấn đề lợi nhuận không phải là mục tiêu mà ngân
hàng nhắm đến, mà là thực thi chính sách tín dụng của Chính phủ.
Hiện nay NHCSXH thực hiện việc cho vay 6 danh mục đối tượng chính sách
như sau:
1. Hộ nghèo
2. Học sinh sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn
3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm
4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
5. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh tại các xã đặc biệt khó
khăn thuộc chương trình 135
6. Các đối tượng khác khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ đi sâu vào nghiên cứu chương
trình tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH. Hộ nghèo được xác định theo Quyết
định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ “Về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015” như sau:
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.


11


 Phƣơng thức cho vay
Hiện nay NHCSXH đang thực hiện 02 phương thức cho vay:
- Phương thức cho vay uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội (tổ
chức chính trị - xã hội viết tắt là tổ chức Hội, đoàn thể)
- Phương thức cho vay trực tiếp đến khách hàng.
(Mỗi chương trình Tín dụng được thực hiện một hoặc 02 phương thức cho vay)
1.2.2. Tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội
1.2.2.1. Khái niệm
 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền sản xuất
hàng hoá.Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hoá và là
động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên những giai đoạn
cao hơn.Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái
niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng
theo khái niệm cơ bản sau:
“ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo
thời hạn đã thoả thuận.”
Theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 năm 2010 đưa ra khái niệm
về cấp tín dụng và cho vay như sau:
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao

cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”.

12


Tóm lại: tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Đặc trưng của tín dụng
- Tín dụng là có lòng tin: Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín
dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa
hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người đi vay.
Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là
yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều liện cần cho quan hệ tín dụng phát
sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có
lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người cho vay
không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể
không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy người cho vay không
thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín
dụng cũng có thể không phát sinh.
-

Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông thường

khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là
“mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay
chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay
dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định.

Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi
vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm
theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.
-

Tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động

của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế
khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản
xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho
vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.

13


Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ
các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn.
 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một
quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh
nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế.Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín
dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong
nước và quốc tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá
nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ
dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ
dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay

mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi..
Đặc điểm tín dụng ngân hàng
-

Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các

chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi
vay vừa là người cho vay.
-

Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò trung

gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn.
-

Nguồn vốn của tín dụng ngân hàng là nguồn vốn huy động của xã hội với

khối lượng và thời hạn khác nhau, do đó nó có thể thoả mãn các nhu cầu vốn đa
dạng về thời hạn cũng như khối lượng và mục đích sử dụng.
-

Sự tin tưởng đóng một vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của

quan hệ tín dụng ngân hàng

14


Từ những đặc điểm trên cho thấy, tín dụng của NH phải đảm bảo được hai

nguyên tắc cơ bản sau:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp
đồng.
 Tín dụng đối với hộ nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước
huy động cho người nghèo vay ưu đãi để phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm,
cải thiện đời sống góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định
xã hội.
Tín dụng hộ nghèo là một chức năng quan trọng của hoạt động NHCSXH hiện
nay. Chính sách tín dụng hộ nghèo nói riêng và chính sách tín dụng của NHCSXH
nói chung có tính đặc thù vì nó gắn liền với chính sách xã hội của chính phủ với
những khách hàng thuộc diện chính sách phần lớn thuộc diện ưu tiên phát triển
nhưng năng lực tài hính hạn chế. Như vậy có thể nói đánh giá chất lượng tín dụng
hộ nghèo chính là việc đánh giá kết quả thực hiện chính sách thông qua hoạt động tín
dụng hộ nghèo của NHCSXH.
1.2.2.2. Đối tượng, điều kiện và nguyên tắc của tín dụng đối với hộ nghèo tại
NHCSXH
 Đối tượng áp dụng
-

Sở giao dịch, các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc hệ thống NHCSXH và cho vay

các tổ chức nhận ủy thác cho vay của NHCSXH: ( Gọi tắt là Bên cho vay).
-

Khách hàng vay vốn là hộ nghèo thuộc thôn, bản, xóm, ấp đóng trên địa bàn

hành chính nơi NHCSXH huyện đóng trụ sở
 Điều kiện áp dụng

Bên cho vay xem xét và quyết định cho vay khi hộ gia đình (hộ nghèo) có đủ điều
kiện sau:
-

Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho

vay và hộ nghèo phải có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh.

15


×