Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với người nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.27 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
• Tôi cam đoan đây là báo cáo thực tập của tôi
• Các số liệu được lấy từ nguồn Ngân hàng CSXH huyện Hà Trung và kết
quả là do tôi tự thu nhập và trích dẫn rõ ràng.
• Không sao chép ở bất kỳ một tài liệu nào.
Thanh Hoá, ngày 13/03/2013
Sinh Viên
Trần Thị Thu Trang
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo Trường Đại Học Công
Nghiệp Tp.Hồ Chí Minh (cơ sở Thanh Hóa), đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh tế -Tài
chính ngân hàng - Trường Đại học Công Nghiệp Tp.Hồ Chí Minh (cơ sở Thanh Hóa)
đã hết lòng truyền thụ cho em những kiến thức quý báu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô Lê Thùy Linh, giảng viên Trường
Đại Học Công Nghiệp Tp.Hồ Chí Minh (cơ sở Thanh Hóa) cũng là người đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tận trình cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo NHCSXH huyện Hà Trung, các anh chị
Phòng Tín dụng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được áp dụng
những kiến thức đã học ở trường vào thực tế trong đợt thực tập này.
Trong quá trình thực tập để hoàn thành được báo cáo của mình, em đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô cũng như các anh, chị tại cơ quan thực tập. Tuy
nhiên, đề tài nghiên cứu là lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, với vốn kiến thức còn hạn
chế nên những nhận định của cá nhân em không sao tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để bài báo
cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin trân thành cảm ơn.

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH


2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang:
LỜI MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Mục đích chọn đề tài 8
3. Đối tượng chọn đề tài và phạm vi nghiên cứu 8
4. Phương pháp chọn đề tài 9
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9
6. Kết cấu của báo cáo 9
NỘI DUNG 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 10
1.1: Quy định chung về hộ nghèo 10
1.1.1: Khái niệm về hộ nghèo và hậu quả của việc đói nghèo 10
1.1.2: Chuẩn nghèo tại Việt Nam 11
1.1.3: Nguyên nhân đói nghèo tại Việt Nam 12
1.2: Tín dụng và vai trò tín dụng đối với hộ nghèo 13
1.2.1: Khái niệm về tín dụng ngân hàng 13
1.2.2: Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo 13
1.2.3: Vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo 14
1.3: Sự cần thiết của tín dụng cho vay hộ nghèo 16
1.3.1: Khái niệm về chất lượng cho vay hộ nghèo 16
1.3.2: Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo 16
1.4: Đánh giá chất lượng tín dụng hộ nghèo 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY HỘ
NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CSXH HUYỆN HÀ TRUNG 18
2.1: Tổng quan về Ngân Hàng CSXH huyện Hà Trung 18
2.1.1:Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng CSXH huyện Hà Trung 18

2.1.2: Hệ thống đơn vị nhận uỷ thác 22
2.2: Tình hình chung về hoạt động tại Ngân Hàng CSXH huyện Hà Trung 23
2.2.1: Hoạt động của ban giám đốc Ngân Hàng CSXH huyện Hà Trung 23
2.2.2: Công tác kế hoạch- Tín dụng 23
2.2.3: Kết quả thực hiện kế hoạch tài chính 32
2.2.4: Công tác kiểm tra - kiểm toán nội bộ 33
2.3: Thực trạng về chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH huyện
Hà Trung 34
2.3.1: Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH huyện Hà Trung 34
2.3.2: Đánh giá hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH huyện Hà Trung 43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 47
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.1: Định hướng hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo
của Ngân hàng CSXH huyện Hà Trung 47
3.1.1: Định hướng chung của ngành ngân hàng 47
3.1.2: Định hướng hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ
nghèo của Ngân hàng CSXH huyện Hà Trung 49
3.2: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng
CSXH huyện Hà trung 49
3.2.1: Thực hiện đúng các quy định cho vay
50
3.2.2: Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư và dạy nghề cho người nghèo 51
3.2.3: Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ tâm huyết với nghề nghiệp 52
3.2.4: Các giải pháp khác 52
3.3: Kiến nghị 53
3.3.1: Kiến nghị với Nhà Nước 53
3.3.2: Kiến nghị với Hội đồng quản trị Ngân Hàng CSXH huyện Hà Trung 53

3.3.3: Kiến nghị với UBND huyện hà trung 54
KẾT LUẬN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ cơ cấu các phòng ban của Ngân Hàng Chính Sách Xã hội huyện Hà Trung
Biểu 2.1 - Nguồn vốn trong 3 năm 201 0-2012
Biểu 2.2 - Tình hình uỷ thác qua các Tổ chức Hội ( năm 2010-2012)
Biểu 2.3 - Tình hình sử dụng vốn của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Hà Trung (2010-2012)
Biểu 2.4 - Tình hình dư nợ cho vay ( 2010-2012)
Biểu đồ 2.1 - Biểu đồ cho vay của Ngân hàng chính sách huyện Hà Trung
Biểu 2.5 - Nguồn vốn của NHCSXH huyện Hà Trung (Năm 2010-2012)
Biểu 2.6 - Bảng kết quả hoạt động của NHCSXH huyện Hà Trung (Năm 2010-2012)

Biểu 2.7 - Bảng cơ cấu dư nợ theo thời hạn
Biểu 2.8 - Bảng kết quả cho vay, thu nợ hộ nghèo của NHCSXH huyện Hà Trung (2010-2012)

Biểu 2.9 - Cho vay hộ nghèo qua các tổ chức CT-XH tính đến 31/12/2012
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
HĐQT Hội đồng quản trị
GQVL Giải quyết việc làm
XKLĐ Xuất khẩu lao động
KK Khó khăn

NS&VSMT Nước sạch và vệ sinh môi trường
CT- XH Chính trị- xã hội
UBND Uỷ ban nhân dân
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
CS Chính sách
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
CB Cán bộ
NHTM Ngân hàng thương mại
TW Trung ương
ĐP Đia phương
HSSV Học sinh sinh viên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia mà nền kinh tế được xếp vào nhóm các nước chậm
phát triển trên thế giới với gần 70% dân cư sống ở khu vực nông thôn, lực lượng lao
động làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn, sự lạc hậu về kinh tế và trình độ phân công
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lao động xã hội kém dẫn tới năng suất lao động và mức tăng trưởng xã hội thấp. Điều
đó dẫn đến sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, các khu vực, giữa các tầng lớp
dân cư cũng khá lớn.
Tình trạng đói nghèo tại việt Nam diễn ra rất phổ biến và phức tạp đặc biệt khu
vực miền núi và nông thôn chiếm tỷ lệ cao, có sự chênh lệch giàu nghèo rất lớn giữa
thành thị và nông thôn. Đói nghèo làm cho trình độ dân trí giảm, đời sống xã hội chậm
phát triển. Chính vì thế trong quá trình xây dựng và đổi mới đất nước Đảng và Nhà
nước ta luôn đặt mục tiêu xoá đói giảm nghèo lên hàng đầu, góp phần đem lại hiệu quả
thiết thực cho người nghèo, ổn định thu nhập,nâng cao đời sống và tạo mọi điều kiện
để đáp ứng đầy đủ nhu cầu và nguyện vọng của người nghèo, đưa đất nước ta tiến vào
kỉ nguyên mới nhằm hướng tới mục tiêu dân giàu,nước mạnh,xã hội công bằng, dân

chủ, văn minh.
Xuất phát từ mục tiêu trên, ngày 04/10/2002 Thủ Tướng Chính Phủ đã có quyết
định số 131/TTg thành lập ngân hàng chính sách xã hội, trên cơ sở tổ chức lại ngân
hàng phục vụ người nghèo trước, để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối
tượng khác. Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) ra đời là tổ chức tín dụng của
Nhà Nước, là cầu nối đến với người dân tạo nguồn vốn cho người nghèo thoát khỏi
cảnh đói nghèo nhằm: xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo bắt đầu được triển khai từ năm
1998 theo quyết định số 51/1998/QĐ-TTg, thời gian này do Ngân hàng Công Thương
Việt Nam cho vay. Sau đó được thay thế bởi quyết định số 107/2006/QĐ-TTg của Thủ
Tướng Chính Phủ và từ Ngân hàng Công Thương Việt Nam chuyển bàn giao sang
NHCSXH cho vay. Những gia đình có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn tại những
nơi có Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngày 02/05/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ký duyệt quyết định số 316 về chính
sách tín dụng đối với các đối tượng chính sách. Đây là một chính sách lớn của Đảng và
Nhà Nước, nhằm thực hiện công bằng xã hội, hỗ trợ và tạo điều kiện, cho những gia
đình có hoàn cảnh khó khăn. Có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi của
Nhà Nước, góp phần trang trải chi phí, sinh hoạt, nâng cao đời sống. Quyết định 316
ra đời đã giành được sự quan tâm, đồng tình ủng hộ của các cấp,các ngành, mọi người
dân, đăc biệt là hộ nghèo, hộ gia đình gặp khó khăn về tài chính. Mở rộng ra các đối
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tượng được vay vốn là hộ nghèo, về tài chính do tai nạn, bênh tật, thiên tai hoả hoạn,
dịch bệnh được vay vốn. Mức vay tối đa 30 triệu đồng/hộ, lãi suất cho vay
0.65%/tháng với mục đích cho vay sản xuất, kinh doanh,dịch vụ
Được thành lập vào tháng 7/2003, Ngân hàng CSXH huyện Hà Trung qua 9 năm
thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi cho các đối tượng chính sách, Ngân hàng đã
góp phần tích cực vào mục tiêu xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân các
xã trong toàn huyện. Tuy nhiên với NHCSXH thì vốn vẫn là nỗi lâu dài, trung bình

vay vốn sau 3 năm mới bắt đầu trả nợ, song một số hộ nghèo vẫn chưa đủ khả năng trả
nợ đúng kỳ hạn nên cũng gặp khó khăn cho NHCSXH thu hồi nợ đúng kỳ hạn.
Bởi vậy để đưa ra giải pháp cho NHCS khắc phục, giúp đỡ hộ nghèo vươn lên
phát triển cùng cộng đồng nên em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng đối với người nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hà Trung-Tỉnh
Thanh Hoá.” làm báo cáo thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hoá những luận cứ cơ bản của hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo để
từ đó thấy được vai trò cũng như tầm quan trọng của tín dụng đối với hộ nghèo trong
chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
- Nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH
huyện Hà Trung.
- Chỉ ra những nguyên nhân, tồn tại và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Hà Trung.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH
huyện Hà Trung.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH huyện
Hà Trung trong 3năm (2010-2012).
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác-Lê Nin, khảo sát thực tiễn,thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp và bảng biểu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhờ chương trình này mà từ năm 2003 đến nay, trên địa bàn huyện đã hạn chế số
hộ nghèo, trình độ dân trí được ngày một nâng cao.
Đây là chương trình tín dụng có quy mô lớn và có ý nghĩa xã hội nhân văn sâu

sắc, đóng góp tích cực trong công việc thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà Nước về
thúc đẩy, phát triển giáo dục, đảm bảo an sinh xã hội.
Gánh nặng của nhiều hộ gia đình nghèo đã được Nhà Nước cùng san sẻ, góp
phần xây dựng lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà Nước, từ đó tạo thêm nhiều cơ
hội cho hộ nghèo thoát khỏi cảnh đói nghèo có cuộc sống ấm no và hạnh phúc, rút
ngắn khoảng cách chênh lệch về dân trí giữa các vùng miền.
Tuy nhiên, thực hiện chính sách này người vay phải có trách nhiệm trả lãi đúng
thời hạn, thực hiện đúng mọi quy định ban hành của NHCSXH.
6. Kết cấu của báo cáo
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội
Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng
Chính Sách Xã Hội huyện Hà Trung-Tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho
vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính Sách Xã Hội huyện Hà Trung.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1: Những quy định chung về hộ nghèo
1.1.1: Khái niệm về hộ nghèo và hậu quả của đói nghèo
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.1.1: Khái niệm về hộ nghèo
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những
nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
của cộng đồng xét trên mọi phương diện .
- Hộ nghèo là những hộ gia đình có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã, phường,
thị trấn. Căn cứ vào QĐ số 170/2005-TTg ngày 08-07-2005 của Thủ Tướng Chính
Phủ.

- Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau:
• Nghèo tuyệt đối:
Là một bộ phận dân cư không đủ khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc
sống.
• Nghèo tương đối:
Là một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình
của cộng đồng và địa phương đang xét.
• Nghèo có nhu cầu tối thiểu:
Là một bộ phận dân cư có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ
ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng chỉ ở mức tối thiểu.
1.1.1.2: Hậu quả của đói nghèo
- Làm cho người ta luôn phải đau khổ vì đói khát và buộc con người phải thường
xuyên lo lắng vì những mục tiêu hạ cấp nhất.
- Đói nghèo làm cho người ta trở thành cục cằn, nó không chỉ đẩy một số người
đến những hành động bạo lực mà còn làm băng hoại quan hệ giữa người với người,
nhất là trong gia đình.
- Nghèo đói làm cho người ta không thể thể hiện được hết năng lực cá nhân của mình.
- Người nghèo dễ bị ốm đau. Hệ thống y tế kém chất lượng sẽ gây nên những căn
bệnh hiểm nghèo.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người nghèo
cũng tác động tới nhu cầu tín dụng.
- Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc là
những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy mà nhu cầu vốn thường mang tính
thời vụ.
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.2: Chuẩn nghèo tại Việt Nam
•Giai đoạn 2006-2010: Hộ nghèo giảm từ 22% xuống 9,45%
Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ Việt Nam 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08

tháng 07 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010
- Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo
•Giai đoạn 2011-2015: Tăng tỷ lệ hộ nghèo
Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về việc ban hành
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến
650.000 đồng/người/tháng.
1.1.2.1: Ý nghĩa của việc xác định chuẩn nghèo.
Việc xác định một chuẩn nghèo thống nhất và chính xác là một yêu cầu bức bách
hiện nay đối với mỗi quốc gia nói riêng và đối với các tổ chức quốc tế nói chung.
Chuẩn nghèo là một thước đo để xác định ai nghèo, ai không nghèo, điều đó
cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc.
- Xác định đối tượng cần trợ giúp phù hợp.
- Hoạch định chính sách và các giải pháp trợ giúp .
- Tổ chức thức hiện giúp đối tượng tiếp cận với các chính sách trợ giúp.
1.1.2.2: Phương pháp xác định chuẩn nghèo
- Dựa vào nhu cầu chi tiêu
Đây là phương pháp do các chuyên gia Ngân hàng thế giới (WB) khởi xướng và
cũng là phương pháp được nhiều quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế công nhận và
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sử dụng. Nội dung cơ bản của phương pháp này là dựa vào nhu cầu chi tiêu để đảm
bảo các nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và
giao tiếp xã hội.
- Dựa vào so sánh với thu nhập bình quân đầu hộ gia đình
Theo Trung tâm phát triển nguồn nhân lực Châu á phối hợp với Trung tâm
nghiên cứu dân số và nguồn lao động ,bộ lao động – thương binh và xã hội cho rằng
“theo quan niệm chung của nhiều nước, hộ nghèo có mức thu nhập dưới 1/3 mức trung
bình của xã hội”.
1.1.3: Nguyên nhân đói nghèo tại Việt Nam
1.1.3.1: Nguyên nhân lịch sử, khách quan
- Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc cạnh tranh
lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá nặng nề, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom
mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến
tranh, thương tật.
- Chính sách Nhà Nước thất bại.
- Việc huy động nguồn lực Nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã cắt rời sản
xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu quả.
- Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao động.
- Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới.
1.1.3.2: Nguyên nhân chủ quan
- Người dân còn chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống.
- Nền kinh tế phát triển không bền vững.
- Sự nghèo đói tiếp tục phá huỷ từng kết cấu của tuổi thơ
- Sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền, thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc.
- Môi trường bị huỷ hoại
- Sai lệch thống kê
1.2: Tín dụng và vai trò tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.1: Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng(Credit) là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc lẫn lãi

trong một khoảng thời gian nhất định đã được thoả thuận giữa người đi vay và người
cho vay.
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong thực tế cuộc sống thì tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau như:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ
thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người
cho vay sang người đi vay.
- Trong mối quan hệ tài chính cụ thể thì tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các
định chế tài chính khác với doanh nghiệp và các cá nhân thể hiện dưới hình thức cho
vay tức là ngân hàng cấp tiền cho bên đi vay và sau một thời hạn xác định người vay
phải thanh toán cả gốc lẫn lãi.
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế , trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường
quyền sử dụng một khối lượng lớn giá trị hay hiện vật cho cá nhân hay tổ chức khác
với thời hạn hoàn trả với cùng mức lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay.
1.2.2: Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.2.1: Khái niệm về cho vay hộ nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những
người nghèo, có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời
gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tuỳ theo từng nguồn có thể hưởng theo
lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn
lên hoà nhập cùng cộng đồng.
1.2.2.2: Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo hoạt động theo các mục tiêu nguyên tắc, điều kiện
riêng, khác với các loại hình tín dụng của các ngân hàng thương mại mà nó chứa đựng
những yếu tố cơ bản như sau:
- Mục tiêu tín dụng:
Nhằm giúp những người nghèo đói có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời

sống, hoạt động vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận.
- Nguyên tắc cho vay:
Cho vay những hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo đói theo
từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả theo kỳ hạn đã thoả thuận.
- Điều kiện cho vay
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng địa
phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Nhưng một
trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với người nghèo đó là: Khi được
vay vốn không phải thế chấp tài sản.
1.2.3: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
- Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân như: Già, yếu, ốm đau, không có sức lao
động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động, do
thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do
không được đầu tư, do thiếu vốn trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của
những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là do không có vốn để tổ
chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vậy, vốn đối với họ là điều kiện tiên
quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo. Khi có
vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của
bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ
chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn,
tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
- Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt
động kinh tế được nâng cao hơn
Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất
hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng thóc hoặc bằng

tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng
đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ
không có thị trường hoạt động.
- Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản
xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc những
người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để
có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản
xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi
số đông người nghèo đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi
trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
- Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn,
thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng
hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Đó là
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng suất cao
vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng. Để làm được
điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư những người nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực
hiện. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp
phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp
góp phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
- Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới
Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các

ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ thể của
nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương
trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội,
của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng:
Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế ở
địa phương.
Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình
thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế của
gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng hoàn
cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng cường tình làng,
nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với Đảng, Nhà nước.
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an ninh,
trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra được bộ
mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.
1.3: Sự cần thiết của tín dụng cho vay hộ nghèo
1.3.1: Khái niệm về chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo
Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo là sự thoả mãn nhu cầu về sử dụng vốn
giữa chủ thể ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế mã xã hội thu được và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
•Xét về mặt kinh tế:
- Tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo thoát nghèo sau một quá trình xóa đói
giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo.
- Giảm tỷ lệ đói nghèo,giải quyết công ăn,việc làm.
- Giúp người xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến
khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh.
• Xét về mặt xã hội:

- Làm thay đổi cuộc sống ở nông thôn,an sinh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt
hạn chế được những mặt tiêu cực.
- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể thông qua
việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất.
1.3.2:Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo.
- Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt đông có tính rủi ro cao.
- Thiếu vốn sản xuất,thiếu kinh nghiệm, chất lượng sản phẩm thấp khó tiêu thụ
ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư.
- Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa.
- Vốn tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ nên với các giải pháp khuyến nông, lâm,
ngư, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông nghiệp nông thôn còn gặp
nhiều khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay còn nhiều tồn tại.
- Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiếu bất cập .
- Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục
đích, không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư vốn.
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chính sách lãi suất của cơ quan quản lý Nhà Nước cũng ảnh hưởng phần nào
đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
1.4: Đánh giá chất lượng tín dụng hộ nghèo
Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có chỉ tiêu mang tính định
tính, có chỉ tiêu mang tính định lượng. Trong bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu một
số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng tín dụng thuộc ngân hàng như sau:
Tổng số lượt hộ nghèo được vay vốn = Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay đến
cuối kỳ trước + Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay trong kỳ báo cáo.
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn = (Tổng số hộ nghèo được vay vốn / Tổng số hộ
nghèo có trong danh sách ) * 100
Số tiền cho vay bình quân một hộ = Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo / Tổng
số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo

Tổng số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo = Số hộ nghèo trong danh sách đầu kỳ -
Số hộ nghèo trong danh sách cuối kỳ - Số hộ nghèo trong danh sách di cư đi nơi khác
+ Số hộ nghèo mới vào trong kỳ.
Chỉ tiêu nợ quá hạn. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như cam kết,
mà không có lý do chính đáng, không được gia hạn nợ sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn
với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Nếu nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng sẽ
gặp khó khăn trong kinh doanh và có nguy cơ bị mất vốn, mất khả năng thanh toán.
Tức là nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng thấp.
Mặt khác để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này, người ta chia nợ quá hạn ra
làm hai loại:
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ
quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Do vậy
sử dụng thêm hai chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng.
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên với đặc thù của NHCSXH là ngân hàng hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận, được đảm bảo khả năng thanh toán, nguồn vốn cho vay được Nhà nước cấp,
hàng năm Bộ Tài chính chủ trương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kế
hoạch vốn cho vay, kế hoạch cấp bù lỗ trong dự toán ngân sách Nhà nước. NHCSXH
là ngân hàng thực hiện những chính sách của Đảng và Nhà nước để góp phần xóa đói,
giảm nghèo, ổn định xã hội và thực hiện mục tiêu của Đảng và Chính phủ giao. Do
vậy việc sử dụng các chỉ tiêu cơ bản nêu trên để đánh giá chất lượng tín dụng ta có thể
nhận định được chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo của NHCSXH là cao
hay thấp. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng cũng chịu ảnh hưởng sự tác động của các
nhân tố nêu trên.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY
HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN HÀ

TRUNG-TỈNH THANH HOÁ
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1: Tổng quan về ngân hàng chính sách xã hội huyện Hà Trung-Tỉnh
Thanh Hoá
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng chính sách xã
hội huyện Hà Trung-Tỉnh Thanh Hoá.
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hà Trung được thành lập theo quyết định số
604/QĐ-HĐQT ngày 10/5/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH, được khai
trương và đi vào hoạt động từ tháng 7/2003. Ngân hàng chính sách huyện Hà Trung là
một trong những phòng giao dịch của chi nhánh Ngân hàng chính sách tỉnh Thanh Hóa
hoạt động vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, không vì mục đích lợi
nhuận, chịu sự giám sát quản lý của NHCSXH tỉnh Thanh Hóa.
• Tên giao dịch: Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hà Trung.
(Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Social Polices)
• Trụ sở chính: Tiểu khu 6, thị trấn Hà Trung, Thanh Hóa.
• Điện thoại: (037) 3.620.508
Tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hà Trung hiện đang thực hiện cho vay 8
chương trình, đó là:
Cho vay học sinh, sinh viên; cho vay hộ nghèo; giải quyết việc làm; xuất khẩu
lao động; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường; hộ sản xuất kinh doanh tại
vùng khó khăn; thương nhân vùng khó khăn và cho vay hộ nghèo về nhà ở.
2.1.1.1: Đặc điểm tự nhiên,kinh tế xã hội của huyện
 Vị trí địa lý:
Huyện Hà Trung nằm trên quốc lộ 1A cách thành phố Thanh Hóa khoảng 25km
về phía Bắc, có vị trí giáp ranh như sau:
- Phía đông giáp huyện Nga Sơn
- Phía tây giáp huyện Thạch Thành, Vĩnh Lộc
- Phía nam giáp huyện Hậu Lộc

- Phía bắc giáp thị xã Bỉm Sơn và tỉnh Ninh Bình.
 Đặc điểm địa bàn:
- Diện tích nhân khẩu:
Huyện Hà Trung có tổng diện tích là 24.450 ha. Trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 9220.4 ha.
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổng số hộ toàn huyện là 29.875hộ, trong đó số hộ nghèo là 8.300 hộ chiếm tỷ lệ
29,2%, các đối tượng chính sách khác trên 6.900 hộ.
- Kinh tế xã hội:
Là vùng đồng bằng chiêm trũng chịu nhiều thiên tai nhưng Hà Trung đã nỗ lực
vượt khó, khai thác tốt những lợi thế, tiềm năng tạo những bước phát triển toàn diện về
kinh tế, xã hội.
 Số xã, thị trấn:
Toàn huyện có 25 xã và thị trấn, trong đó có 6 xã miền núi thuộc vùng khó khăn,
xã xa nhất cách trung tâm huyện 25km (Hà Vinh).
 Thuận lợi và khó khăn của huyện Hà Trung
- Thuận lợi
Tình hình an ninh, chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng khá, tỷ lệ tăng năm 2012
đạt 15,1%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện và nâng cao.
Luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của ngân hàng CSXH tỉnh Thanh Hóa, cấp
uỷ Đảng, Chính quyền địa phương, ban Đại diện HĐQT, và sự phối kết hợp của các
ban ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội trong công tác nguồn vốn và thực hiện
các Chương trình cho vay.
Hộ nghèo và các đối tượng chính sách đã ý thức, trách nhiệm hơn với nguồn vốn
tín dụng ưu đãi, sử dụng vốn đúng mục đích, phát huy được hiệu quả đồng vốn đầu tư.
Cơ chế hoạt động của NHCSXH từng bước được chấn chỉnh, đi vào ổn định; thủ
tục hành chính trong quan hệ vay vốn được cải tiến theo hướng đơn giản, gọn nhẹ,

chặt chẽ hơn
- Khó khăn
Kinh tế- xã hội diễn ra có nhiều khó khăn.
Giá cả hàng hoá có chiều hướng gia tăng
Thời tiết diễn biến phức tạp.
Nhiều dịch bệnh ảnh hưởng đến cây trồng vật nuôi.
Dư nợ lớn, áp lực công việc ngày càng cao.
Nguồn vốn cho vay các chương trình phụ thuộc vào cấp trên dẫn đến chưa chủ
động trong chỉ đạo điều hành.
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Song với sự cố gắng của cán bộ nhân viên trong đơn vị, sự phối hợp cộng đồng
trách nhiệm của các Ban ngành đoàn thể các cấp trên địa bàn huyện, trong việc tổ chức
tuyên truyền hoạt động và thực hiện tốt việc nhận uỷ thác các chương trình cho vay.
Ngân hàng CSXH Hà Trung đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.1.1.2:Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng CSXH Huyện Hà Trung-Tỉnh Thanh Hoá.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ về cơ cấu các phòng ban của NHCSXH huyện Hà Trung
NHCSXH huyện Hà Trung gồm có 11 cán bộ đang thực hiện các nghiệp vụ, cụ
thể như sau:
- Ban giám đốc 02 người: giám đốc và phó giám đốc.
- Tổ kế toán, ngân quỹ, hành chính gồm 04 người: 01 kế toán trưởng, 02 kế toán
viên, 01 thủ quỹ.
- Tổ nghiệp vụ- tín dụng gồm 05 người: 01 trưởng tín dụng và 04 cán bộ tín
dụng.
- Có 02 phòng nghiệp vụ: 01 phòng nghiệp vụ Kế toán-ngân quỹ , 01 phòng Tín
dụng.Có nhiệm vụ tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm về mọi công việc của ngân
hàng, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do NHCSXH tỉnh giao, đồng thời trực
tiếp điều hành các tổ (tổ tín dụng, tổ kế toán - ngân quỹ). Là bộ phận chịu trách nhiệm
đưa ra các quyết sách trong toàn bộ hoạt động của đơn vị.

• Tổ kế toán - ngân quỹ:
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thực hiện kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp, giao dịch trực tiếp với khách hàng,
thường xuyên theo dõi, kiểm tra sự biến động của tài khoản và tính chất của tài khoản
mình phụ trách.
- Lập báo cáo nghiệp vụ kế toán định kỳ, chịu trách nhiệm về sự chính xác và
trung thực của số liệu báo cáo, phân tích đánh giá quản lý chi tiêu của đơn vị, đề xuất
biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn vốn hoăc kinh phí
- Thực hiện kiểm tra tiền, thu-chi tiền mặt đúng chế độ trong phạm vi trách nhiệm
của người Thủ quỹ ngân hàng.
• Tổ Kế hoạch Tín dụng:
Xây dựng và tham mưu cho giám đốc trong xây dựng và điều hành kế hoạch tín
dụng.
- Lập và triển khai các hoạt động mà ngân hàng cấp trên chỉ định. Trực tiếp thực
hiện toàn bộ tác nghiệp về hoạt động tín dụng.
- Hướng dẫn các đơn vị nhận ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác, thành lập các Tổ Tiết kiệm và vay vốn ( Tổ TK&VV), lập danh sách và
hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn cho các Tổ TK&VV thực hiện các công việc mà
ngân hàng chính sách xã hội đã ủy thác cho các tổ chức Hội.
- Tập hợp hồ sơ vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách từ các xã gửi
lên, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ trình cấp trên xem xét phê duyệt cho
vay.
- Thực hiện các thủ tục hồ sơ vay vốn, giao ban trực tiếp những ngày giao dịch
với Tổ TK&VV, phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội làm nhiệm vụ ủy thác cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thực hiện kiểm tra quá trình sử dụng
vốn vay trước, trong và sau khi cho vay.
- Thực hiện công tác cho vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi, lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ

quá hạn và xử lý nợ rủi ro cho các đối tượng được phân công.
Ngoài ra để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc vay vốn, trả nợ,
thực hiện theo quy định NHCSXH huyện Hà Trung cho đặt 25 điểm giao dịch ở các
xã, thị trấn với lịch giao dịch được cố định hàng tháng vào các ngày chẵn từ ngày 06
đến ngày 26 cụ thể như sau:
STT ĐIỂM GIAO DỊCH LỊCH GIAO DỊCH
Ngày giao dịch Giờ giao dịch
1 Thị Trấn 8h-16h
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2 Hà Ninh 8h-16h
3 Hà Lâm 8h-16h
4 Hà Sơn
08
8h-16h
5 Hà Ngọc 8h-16h
6 Hà Phong 8h-16h
7 Hà Giang
10
8h-16h
8 Hà Long 8h-16h
9 Hà Vân
12
8h-16h
10 Hà Dương 8h-16h
11 Hà Tân
14
8h-16h
12 Hà Tiến 8h-16h

13 Hà Bình 8h-16h
14 Hà Đông
16
8h-16h
15 Hà Lĩnh 8h-16h
16 Hà Thanh
18
8h-16h
17 Hà Vinh 8h-16h
18 Hà Hải
20
8h-16h
19 Hà Toại 8h-16h
20 Hà Châu
22
8h-16h
21 Hà Lai 8h-16h
22 Hà Yên
24
8h-16h
23 Hà Bắc 8h-16h
24 Hà Phú
26
8h-16h
25 Hà Thái 8h-16h
2.1.2: Hệ thống đơn vị nhận uỷ thác.
 Các tổ chức chính trị xã hội làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho NHCSXH là
cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân, thông qua tổ chức thành lập và chỉ đạo hoạt động
của Tổ tiết kiệm và vay vốn, có đủ điều kiện trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác tín dụng đến
khách hàng.

 NHCSXH Hà Trung đã ký hợp đồng uỷ thác với 04 Tổ chức Hội đoàn thể theo
văn bản ký kết của NHCSXH Trung ương, bao gồm:
- Hội Nông dân
- Hội Phụ nữ
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Hội Cựu chiến binh
- Đoàn thanh niên.
Phương thức này đã tận dụng được bộ máy của các tổ chức này, tiết kiệm đáng
kể chi phí quản lý, đồng thời tạo điều kiện lồng ghép có hiệu quả chương trình tín
dụng với các chương trình văn hoá, xã hội.
 Tổ tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV) ở xã, thị trấn do các tổ chức chính trị -
xã hội chỉ đạo xây dựng và quản lý, được giao nhiệm vụ chính là huy động tiền gửi tiết
kiệm của các thành viên để tạo lập quỹ tự lực của Tổ, cam kết sử dụng vốn vay có hiệu
quả và kiểm tra, giám sát Tổ viên sử dụng vốn vay đúng mục đích. Tổ TK&VV là đối
tác chính ký hợp đồng nhận làm dịch vụ tín dụng trực tiếp tới khách hàng. Hiện đã xây
dựng, củng cố và kiện toàn được 423 tổ Tiết kiệm và vay vốn, tạo màng lưới rộng
khắp trên địa bàn các xã, thị trấn trong toàn huyện. Chủ trương cho vay hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn là đúng đắn, quyết
định sự phát triển bền vững của NHCSXH huyện.
2.2: Tình hình hoạt động tại Ngân hàng chính sách xã hội trong 3 năm qua
2.2.1: Hoạt động của Ban Giám Đốc Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Hà Trung
Hàng quý, ban đại diện Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hà Trung cùng với
phòng giao dịch phối hợp thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi cho HSSV, hộ
nghèo, và các đối tượng chính sách xã hội khác trên địa bàn. Trong năm 2012, Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện đã xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát nhằm đánh giá
kết quả hoạt động cho vay,xét duyệt đối tượng vay, quản lý vốn vay và theo dõi nợ
cùng với Tổ TK&VV.

2.2.2: Công tác Kế hoạch-Tín dụng
2.2.2.1: Nguồn vốn - sử dụng vốn:
Năm 2012 hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hà Trung đạt kết
quả tốt, các chỉ tiêu nguồn vốn và sử dụng vốn đều hoàn thành so với kế hoạch được
giao. Doanh số cho vay đạt 61.426 triệu đồng, doanh số thu nợ đạt 24.948 triệu đồng,
nâng cao hệ số quay vòng vốn, tỉ lệ thu lãi đạt 100%.
Biểu2.1-Nguồn vốn trong 3 năm 2010-2012
Đơn vị: Triệu đồng
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
STT CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
1 NGUỒN VỐN 151.286 193.411 229.885
100% 100% 100%
2 NGUỒN VỐN TW 150.920 191.705 226.475
99.7% 99.1% 98.5%
3 NGUỒN VỐN ĐP 366 1.706 3.410
0.3% 0.9% 1.5%
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động của NHCS huyện Hà Trung(2010-2012).
Qua biểu trên cho thấy, tổng nguồn vốn của NHCSXH huyện Hà Trung liên tục
tăng trưởng qua các năm mặc dù có sự biến động lớn trên thị trường.
Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn đã tăng lên rõ rệt, năm 2010 tổng
nguồn vốn là 151.286 triệu đồng, đến năm 2011 là 193.411 triệu đồng, tăng 42.125
triệu đồng so với năm 2010, đến năm 2012 là 229.885 triệu đồng tăng 36.474 triệu
đồng so với năm 2011.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2011 so với năm 2010 là 27,8%, năm 2012
tốc độ tăng trưởng so với 2011 là 18,8%.
NHCSXH cho vay chính đối với các đối tượng chính sách, đặc biệt là đối
tượng hộ nghèo cũng được chú trọng hơn, do đó cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng
hình thành như một quỹ tập chung: có nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách nhà nước,

ngay cả nguồn vốn từ địa phương phần lớn cũng trích từ ngân sách địa phương. Vì
thế quy mô phát triển nguồn vốn còn rất hạn hẹp và phụ thuộc rất lớn vào sự ổn
định của nền kinh tế, kế hoạch chi tiêu ngân sách. Trong thực tiễn hoạt động
NHCSXH cũng thực hiện cơ chế huy động vốn thị trường (nhưng rất ít), do chính
sách phục vụ xoá đói giảm nên việc huy động vốn rất hạn chế; đây là điểm hoàn
toàn khác biệt với các ngân hàng khác là phục vụ người nghèo. Nó là tồn tại lớn
nhất trong cơ chế huy động vốn của NHCSXH, thể hiện tính bao cấp cao, chứ
không phải chạy theo lợi nhuận như các ngân hàng khác.
Biểu 2.2 - Tình hình uỷ thác qua các Tổ chức Hội ( năm 2010-2012)
Đơn vị :Triệu đồng
TỔ CHỨC HỘI SỐ TỔ
TK&VV
SỐ HỘ
(Hộ)
DƯ NỢ(triệu đồng)
Trong hạn Quá hạn
Hội phụ nữ 148 4.928 92.995 334
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH
25

×