Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Quản lý nợ nước ngoài ở việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THỊ THU HẢI

QUẢN LÝ NỢ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN

Hà Nội – 2015


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 4
Chƣơng 1 .......................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ NƢỚC NGOÀI
CỦA MỘT QUỐC GIA .................................................................................. 9
1.1 Khái quát về nợ nước ngoài ......................................................................................9
1.1.1 Khái niệm......................................................................................................9
1.1.2 Phân loại nợ nước ngoài ............................................................................10
1.2 Vai trò và tác động của nợ nước ngoài......................................................................14


1.2.1. Vai trò của nợ nước ngoài ..........................................................................14
1.2.2. Tác động của nợ nước ngoài ......................................................................16
1.3 Phương pháp xác định ngưỡng an toàn của nợ nước ngoài ....................................17
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nước ngoài ...........................................17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nợ nước ngoài .............................................21
1.4 Quản lý nợ nước ngoài tại một quốc gia ................................................................21
1.4.1. Khái niệm về quản lý nợ nước ngoài.........................................................21
1.4.2 Nội dung quản lý nợ nước ngoài.................................................................24
1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng nợ vay, chi phí sử dụng vốn................................31
1.5 Kinh nghiệm các nước và bài học rút ra với Việt Nam........................................32
1.5.1 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nợ nước ngoài........................................32
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc vay và quản lý nợ quốc
tế...........................................................................................................................................35


Chƣơng 2 ........................................................................................................ 38
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .............................................................................. 38
2.1 Thực trạng nợ nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn hiện nay ...................................38
2.1.1 Các phương thức vay nợ chủ yếu của Việt Nam ......................................38
2.1.2 Huy động vốn và quy mô nợ nước ngoài tại Việt Nam ...........................44
2.1.3 Cơ cấu nợ nước ngoài tại Việt Nam ...........................................................49
2.1.4 Lãi suất và nghĩa vụ trả nợ...........................................................................52
2.1.5 Nợ trong nước và nợ nước ngoài ................................................................53
2.2 Quản lý nợ nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn hiện nay ........................................54
2.2.1 Chủ thể quản lý nợ .......................................................................................54
2.2.2 Tình hình quản lý nợ nước ngoài ................................................................56
2.3 Đánh giá chung ............................................................................................................66
2.3.1 Thành công và các tác động tích cực của quản lý nợ nước ngoài ở
Việt Nam............................................................................................................................66

2.3.2 Một số tồn tại trong vấn đề quản lý nợ nước ngoài hiện nay ...................68
Chƣơng 3 ........................................................................................................ 73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ TĂNG CƢỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI........................................................................................... 73
3.1 Các giải pháp đảm bảo khả năng tiếp nhận nợ nước ngoài.....................................73
3.1.1. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững..................................73
3.1.2. Lựa chọn danh mục vay nợ hợp lý ............................................................73
3.1.3. Gia tăng dự trữ ngoại hối ............................................................................75
3.2 Các giải pháp làm giảm chi phí vay nợ .....................................................................76

iii


3.2.1. Chính sách tỷ giá hối đoái...........................................................................76
3.2.2. Ổn định lạm phát .........................................................................................77
3.2.3. Xây dựng hình ảnh Việt Nam trên thị trường thế giới.............................79
3.3 Các biện pháp sử dụng vốn vay hiệu quả..................................................................81
3.3.1. Kiểm soát nợ nước ngoài............................................................................81
3.3.2. Các biện pháp nhằm sử dụng nợ nước ngoài có hiệu quả.......................83
3.4 Các biện pháp quản lý nợ vay nước ngoài ................................................................84
3.5 Các biện pháp hỗ trợ khác ..........................................................................................87
3.5.1. Ổn định môi trường thể chế........................................................................87
3.5.2. Cải thiện môi trường đầu tư........................................................................88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90

iv



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

2

BIS

Ngân hàng tái thiết quốc tế

3

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

4

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân


5

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

6

FPI

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

7

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8

HIPC

Nước nghèo mắc nợ trầm trọng

9

IMF

Quỹ Tiền tệ quốc tế


10

NHTW

Ngân hàng Trung ương

11

NHTM

Ngân hàng Thương mại

12

NPV

Giá trị hiện tại ròng

13

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

14

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức


15

SNA

Hệ thống thống kê tài khoản quốc gia

16

SDR

Quyền rút vốn đặc biệt - đơn vị tiền tệ
quy ước của một số nước thành viên
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF

17

WB

Ngân hàng thế giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung


Trang

1

Bảng 1.1

Các chỉ số dùng để đánh giá mức độ nợ của

17

Ngân hàng Thế giới
2

Bảng 1.2

Các chỉ báo kết quả quản lý nợ

26

3

Bảng 2.1

Vay và trả nợ được Chính phủ bảo lãnh năm

39

2010 – 2012
4


Bảng 2.2

Vay và trả nợ của Chính phủ năm 2010 – 2012

44

5

Bảng 2.3

Các chỉ tiêu về nợ công và nợ nước ngoài của

45

quốc gia
6

Bảng 2.4

Tổng nợ nước ngoài của Chính phủ và được

46

Chính phủ bảo lãnh phân theo nhóm người cho
vay và loại chủ nợ (2010 – 2012)
7

Bảng 2.5


Biến động lãi suất điều hành ở một số NHTW
năm 2012

ii

57


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 2.1

Tổng vốn ODA cam kết, ký kết, giải

36

ngân thời kỳ 1993-2012
2

Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng ODA vốn vay giai đoạn 1993-


36

2012
3

Biểu đồ 2.3

Cam kết, ký kết, giải ngân vốn ODA

37

thời kỳ 1993-2012
4

Biểu đồ 2.4

Cơ cấu chủ nợ nước ngoài của Việt
Nam năm 2012

iii

47


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng với quy mô
ngày càng lớn trong tất cả mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Một quốc gia
tham gia hội nhập sẽ được tạo cơ hội thuận lợi, đặc biệt là các nước kém phát triển
có thể đi tắt đón đầu trong việc tiếp cận với công nghệ mới, tận dụng các nguồn vốn

bên ngoài, được tiếp xúc với lĩnh vực quản lý có chất lượng, hiệu quả, nhưng đồng
thời cũng đặt ra cho các nước này những thách thức, khó khăn. Hiện nay, hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều cho vay và đi vay, việc vay nợ nước ngoài trở thành phổ
biến cho các nước giàu và nghèo. Nguồn vốn vay nợ nước ngoài luôn luôn là động
lực thúc đẩy đầu tư phát triển cho toàn bộ nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Trong những năm qua, Việt Nam liên tục đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, đó không chỉ dựa vào yếu tố nội sinh, mà còn có sự tác động của yếu tố bên
ngoài. Chính nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đã và đang là nguồn tài
chính quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh
tế vĩ mô và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế. Việc sử dụng vốn
vay nước ngoài hợp lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức to lớn, tạo được những lợi
thế của những người đi sau, là sự lựa chọn thông minh để rút ngắn thời gian tích lũy
vốn, từ đó nhanh chóng phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh đó nếu không sử dụng
hiệu quả nguồn vốn này cũng dẫn đến sự phụ thuộc về kinh tế đồng nghĩa với việc
phụ thuộc vào các vấn đề khác như chính trị, xã hội, giáo dục, quốc phòng… Vì
vậy, cần thiết phải đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ nước
ngoài, vấn đề này là rất cấp thiết đối với các nhà hoạch định chính sách của mỗi
quốc gia. Đối với Việt Nam nói riêng, vấn đề quản lý nợ nước ngoài là vấn đề khá
mới mẻ và vô cùng phức tạp, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đang
bước sang chặng đường đổi mới để hòa nhập vào nền kinh tế chung của khu vực và
thế giới.
Trước yêu cầu trên, để góp phần giải quyết những mặt hạn chế còn tồn tại,
góp phần hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý

4


nợ nước ngoài nói riêng, tôi xin chọn đề tài: “Quản lý nợ nƣớc ngoài ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn thạc sỹ của mình. Tôi hy vọng, nghiên cứu
của mình sẽ góp thêm một góc nhìn về nợ nước ngoài và quản lý nợ nước ngoài để

từ đó có sự nhận thức đúng đắn và đưa ra những kiến nghị, giải pháp phù hợp nhằm
quản lý nợ nước ngoài có hiệu quả.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài trong quá trình phát triển
kinh tế Việt Nam” – Tác giả: Hạ Thị Thiều Dao – Luận án Tiến sỹ, năm 2006. Luận
án đã thành công trong việc đưa ra bức tranh toàn cảnh về thực trạng của vấn đề nợ
và quản lý nợ trong suốt một thời gian dài từ những thập niên 90 đến năm 2006 và
có phân tích về xu hướng trong những năm tiếp theo. Từ thực trạng đó, tác giả có đề
cập đến những giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình nợ nước ngoài của Việt Nam.
Tuy nhiên, luận án lại chưa thống kê đầy đủ các số liệu liên quan đến số nợ nước
ngoài của Chính phủ, Chính phủ đã vay bao nhiêu, trả lãi và gốc như thế nào, chưa
phân tích thấu đáo vấn đề an toàn các khoản vay và tính bền vững lâu dài của nó.
Đề tài: “Tăng cường quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam” – Tác giả: Nguyễn
Thị Thanh Hương – Luận án Tiến sỹ, năm 2007. Ưu điểm của luận án này là việc
tác giả đã có đóng góp trong việc thẳng thắn đưa ra thực trạng nợ nước ngoài, cách
quản lý nợ nước ngoài và đặc biệt có những đề xuất quan trọng trong việc tăng
cường hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam. Tuy nhiên, luận án cũng có
thiếu sót trong việc đưa ra số liệu chưa đầy đủ, chi tiết, chưa phân tích về nợ nước
ngoài giai đoạn hiện nay, tương lai để nêu bật lên việc ảnh hưởng của quản lý nợ
nước ngoài đến nền kinh tế Việt Nam sau năm 2006.
Đề tài: “Những giải pháp tăng cường quản lý vay và trả nợ nước ngoài ở
Việt Nam” – Tác giả: Nguyễn Ngọc Thủy Tiên – Luận án Tiến sỹ, năm 2009. Đóng
góp quan trọng của luận án là chỉ ra vị trí, vai trò của quản lý nợ nước ngoài, kinh
nghiệm của các nước trên thế giới, phân tích đánh giá thực trạng vay nợ của Việt
Nam. Tuy nhiên, việc phân tích của tác giả chưa đưa ra được chiến lược nhằm tăng
tính an toàn, bền vững của các khoản vay; từ đó nhằm hạn chế các rủi ro phát sinh

5



liên quan đến việc làm mất giá đồng tiền nội tệ. Luận án không trọng tâm nghiên
cứu chiến lược, cách thức, phương pháp vay khi quản lý nợ nhằm tăng cường hiệu
quả sử dụng.
Đề tài: “An toàn nợ nước ngoài tại Việt Nam” – Tác giả: Đặng Văn Thanh –
Luận văn Thạc sỹ ngành Kinh tế Chính trị - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội, năm 2012. Tác giả tập trung nghiên cứu xung quanh vấn đề an toàn nợ
từ việc phân tích, đánh giá mức độ an toàn nợ nước ngoài tại Việt Nam và đưa ra
các giải pháp đảm bảo an toàn nợ. Tác giả chỉ ra được mục tiêu khi vay nợ cần phải
trả được nợ gốc và lãi vay theo định kỳ trong cam kết vay nhưng lại chưa tập trung
nghiên cứu rõ hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn vay như thế nào là hợp
lý, không khuyến nghị Chính phủ về ngành nghề, lĩnh vực nào cần ưu tiên sử dụng
vốn vay. Việc sử dụng vốn đúng trọng tâm, có chiến lược rõ ràng sẽ tác động tích
cực đến toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.
Bài viết: “Nợ nước ngoài của Việt Nam đang tăng” của tác giả Bùi Trinh
đăng trên Thời báo kinh tế Sài Gòn, năm 2011 tuy không phải là bức tranh toàn
cảnh thực trạng vay nợ của Việt Nam, nhưng đã chỉ ra được xu hướng tăng lên của
các khoản nợ. Từ đó nhận thấy được nền kinh tế Việt Nam đang mất cân đối trong
việc sử dụng vốn, nơi thiếu vốn – nơi thừa vốn. Vốn được sử dụng kém hiệu quả,
nhu cầu về vốn cao, việc vay nợ nhiều lên để bù đắp sự thiếu hụt về vốn mà bản
thân nền kinh tế trong nước hoạt động không hiệu quả để có thể tích lũy đủ vốn cho
đầu tư phát triển. Việc tăng lên của nợ nước ngoài kết hợp với việc sử dụng không
hợp lý tiềm ẩn nguy cơ kinh tế Việt Nam ngày càng phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài,
bị lệ thuộc vào các nước cho vay dần mất tự chủ tài chính của mình.
Nhìn chung, nợ nước ngoài ở Việt Nam đang được tìm hiểu, nghiên cứu có
chiều sâu nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả của nợ vay. Có rất nhiều đề tài,
bài viết liên quan đến vấn đề này nhưng các đề tài, bài viết này còn hạn chế về việc
cung cấp số liệu, số liệu vừa thiếu vừa cũ không được cập nhật mới liên tục, làm
hạn chế khả năng phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp.

6



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ nước ngoài ở Việt
Nam trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của nợ nước ngoài, quản lý nợ
nước ngoài và thực trạng quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nợ nước ngoài, vai trò, tác
động của nợ nước ngoài đến sự phát triển kinh tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nợ nước ngoài và quản lý nợ nước ngoài ở
Việt Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý
nợ nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Nợ nước ngoài và quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nợ nước ngoài và
quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam đối với khu vực nhà nước (hay còn gọi là nợ
Chính phủ) trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2013, phân tích cụ thể giai đoạn
này và phân tích so sánh, tương quan với các giai đoạn trước. Trong cơ cấu của nợ
nước ngoài thì nợ Chính phủ chiếm một tỷ trọng lớn vì vậy để đạt được mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, tác giả tập trung nghiên cứu về nợ Chính phủ trong thời
gian gần đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Xuất phát từ việc xem xét cách thức tiếp cận đối tượng nghiên cứu mà tác giả
đã lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp, đồng thời gắn với phương pháp
nghiên cứu sẽ là kỹ thuật cần sử dụng để thu thập dữ liệu, để phân tích và đánh giá
đối tượng. Cụ thể phương pháp và kỹ thuật sau đây được vận dụng trong quá trình
nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (theoretical research) chính là hình thức

nghiên cứu chủ yếu thông qua sách vở, tài liệu, các học thuyết và tư tưởng. Tài liệu

7


tham khảo của luận văn là các giáo trình kinh tế, trong đó có nêu các khái niệm,
cách phân loại, tác động của nợ nước ngoài đối với nền kinh tế. Bên cạnh đó, tác giả
đi thu thập nhiều nguồn tài liệu thông qua các sách báo khác, thông qua các trang
website điện tử... từ đó đưa ra bức tranh cụ thể về thực trạng nợ nước ngoài, về công
tác quản lý nợ nước ngoài hiện nay. Xuất phát từ phân tích thực trạng để từ đó đưa
ra các giải pháp khả thi nhằm nâng cao công tác quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam
trong thời gian tới. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng nhiều phương pháp hỗ trợ khác
như: phương pháp phân tích - tổng hợp, phân tích thống kê, diễn giải quy nạp, so
sánh, trừu tượng hóa khoa học các số liệu thu thập được qua internet và các bài báo,
bài nghiên cứu... Trong đó, phương pháp chính là thống kê, tổng hợp những thông
tin thu thập được, phân tích những thông tin đó để đưa ra kết luận cho từng thời kỳ.
Kỹ thuật tiến hành nghiên cứu được sử dụng như: kỹ thuật thu thập thông tin
bằng cách sử dụng lại nguồn thông tin, dữ liệu thừa hưởng từ các nghiên cứu, báo
cáo sẵn có hay việc tìm kiếm nguồn thông tin mới cập nhật...
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nợ nước ngoài, vai trò, tác động
của nợ nước ngoài đến phát triển kinh tế.
- Làm rõ thực trạng về nợ nước ngoài và quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam
trong thời gian qua.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý nợ
nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Bố cục luận văn
- Tên đề tài: “Quản lý nợ nƣớc ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”.
- Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn được
chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ nước ngoài của một quốc gia.
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý
nợ nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ NƢỚC NGOÀI CỦA
MỘT QUỐC GIA
1.1 Khái quát về nợ nƣớc ngoài
1.1.1 Khái niệm
Nợ nước ngoài của quốc gia là tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ,
nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác được vay nước
ngoài theo phương thức tự vay, tự trả theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng tái
thiết quốc tế (BIS), Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định
nghĩa nợ nước ngoài một cách bao quát hơn như sau:
“Tổng vay nợ nước ngoài là khối lượng nghĩa vụ nợ vào một thời điểm nào
đó đã được giải ngân và chưa hoàn trả, được ghi nhận bằng hợp đồng giữa người
cư trú về việc hoàn trả các khoản gốc cùng với lãi hoặc không lãi, hoặc về việc
hoàn trả các khoản lãi cùng với gốc hoặc không cùng với các khoản gốc”.
Nợ nước ngoài của một quốc gia đồng nghĩa với việc quốc gia đó thực hiện
một cam kết để có đồng vốn vay đồng thời kèm theo đó là nghĩa vụ trả nợ. Trong
đó, cam kết là nghĩa vụ chắc chắn cho vay, bảo lãnh hoặc bảo đảm một khoản tiền
cụ thể theo các điều khoản và điều kiện tài chính cụ thể. Nghĩa vụ trả nợ đề cập tới
việc hoàn trả cả gốc, lãi và các khoản phí. Khoản trả nợ thực tế là tổng số tiền phải
thanh toán để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nợ, bao gồm cả gốc, lãi và các khoản phí
đến hạn thanh toán. Nghĩa vụ nợ trả theo lịch là toàn bộ các khoản thanh toán bao

gồm thanh toán gốc, lãi và phí phải trả tại từng thời điểm trong thời gian trả nợ.
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005
của Chính phủ xác định: “nợ nước ngoài của quốc gia là số dư của mọi nghĩa vụ nợ
hiện hành (không bao gồm nghĩa vụ nợ dự phòng) về trả gốc và lãi tại một thời
điểm của các khoản vay nước ngoài của Việt Nam. Nợ nước ngoài của quốc gia bao
gồm nợ nước ngoài của khu vực công và nợ nước ngoài của khu vực tư nhân”. Theo
đó, định nghĩa về vay nước ngoài được phát biểu như sau:

9


“Vay nước ngoài là các khoản vay ngắn hạn (có thời hạn vay đến một năm),
trung và dài hạn (có thời hạn vay trên một năm), có hoặc không phải trả lãi, do Nhà
nước, Chính phủ Việt Nam và các tổ chức tài chính quốc tế, Chính phủ các nước, các tổ
chức và cá nhân là người không cư trú (sau đây gọi tắt là người cho vay nước ngoài).”
Như vậy xét về bản chất của nợ nước ngoài, không có sự khác biệt đáng kể
nào trong các định nghĩa về nợ nước ngoài của Việt Nam hay của các tổ chức Quốc
tế. Tuy nhiên, định nghĩa về nợ của Quốc tế rõ ràng hơn, đi vào bản chất hơn. Khái
niệm nợ nước ngoài về cơ bản mang ý nghĩa thống kê và nhất quán với Hệ thống
thống kê tài khoản quốc gia (SNA).
1.1.2 Phân loại nợ nƣớc ngoài
1.1.2.1. Phân loại nợ nước ngoài theo chủ thể đi vay
a. Nợ công và nợ tư nhân được Chính phủ bảo lãnh
Nợ công được định nghĩa là “các nghĩa vụ nợ của khu vực công” và bao gồm
nợ của khu vực công cùng với nợ của khu vực tư nhân được khu vực công bảo lãnh.
Khu vực công bao gồm các loại thể chế sau:
(1) Chính phủ trung ương và các bộ, ban ngành;
(2) Các cơ quan chính trị cấp dưới, như tỉnh, huyện và thành phố;
(3) Các ngân hàng trung ương;
(4) Các thể chế tự quản, trong đó ngân sách của thể chế đó phải được Chính

phủ phê duyệt hoặc đạt trên một nửa số thành viên của Hội đồng quản trị là các đại
diện của Chính phủ hoặc trong trường hợp phá sản, nhà nước sẽ phải chịu trách
nhiệm về khoản nợ của thể chế đó. Bất kỳ một đơn vị thể chế trong nước nào khi
không đáp ứng được một trong ba điều kiện nêu trên thì sẽ được phân loại là khu
vực tư nhân.
Nợ nước ngoài của khu vực tư nhân được khu vực công bảo lãnh được xác
định là các khoản nợ nước ngoài của khu vực tư nhân mà nghĩa vụ trả nợ được bảo
lãnh theo căn cứ trên hợp đồng bởi một đối tượng thuộc khu vực công cư trú tại
cùng một nền kinh tế với bên nợ đó.

10


b. Nợ tư nhân
Nợ tư nhân bao gồm khoản nợ nước ngoài của khu vực tư nhân mà không
được khu vực công trong cùng một nền kinh tế bảo lãnh theo hợp đồng. Về bản chất
đây là các khoản nợ do khu vực tư nhân tự vay, tự trả.
Trong thực tế, có những khoản nợ nước ngoài của khu vực tư nhân được một
thể chế thuộc khu vực công cư trú trong cùng nền kinh tế bảo lãnh một phần theo
hợp đồng. Đối với những khoản nợ như vậy thì giá trị hiện tại của các khoản thanh
toán được bảo lãnh được xếp vào loại nợ nước ngoài của khu vực tư nhân được
công quyền bảo lãnh, trong khi những khoản thanh toán không được bảo lãnh được
xếp vào loại nợ nước ngoài của khu vực tư nhân không được bảo lãnh. Chẳng hạn,
phát sinh một khoản nợ nước ngoài của doanh nghiệp tư nhân hoạt động đa lĩnh vực
cả sản xuất và thương mại, chỉ được Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh các khoản vay
liên quan đến vay để sản xuất thì giá trị của các khoản vay sản xuất sẽ được cộng
vào nợ nước ngoài của khu vực tư nhân được công quyền bảo lãnh, trong khi giá trị
các khoản vay nhằm mục đích thương mại sẽ thuộc loại nợ nước ngoài của khu vực
tư nhân không được công quyền bảo lãnh.
1.1.2.2. Phân loại nợ nước ngoài theo thời hạn vay

a. Nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những công nợ có thời gian đáo hạn gốc theo hợp đồng hoặc đã
gia hạn kéo dài trên 1 năm tính từ ngày ký kết vay nợ cho tới ngày đến hạn khoản
thanh toán cuối cùng. Nợ dài hạn là loại nợ cần được quan tâm quản lý nhiều hơn
do khả năng tác động lớn tới nền tài chính quốc gia với lượng vốn vay lớn cộng với
việc tiềm ẩn rủi ro nhất định trong thời gian vay kéo dài. Các tổ chức tài chính quốc
tế thường xuyên theo dõi và phân tích nợ dài hạn của tất cả các quốc gia một cách
có hệ thống, từ các số liệu phân tích trên có thể đánh giá tình hình vay nợ của một
quốc gia. Hàng năm và hàng quý, Ngân hàng Thế giới yêu cầu nước vay nợ phải
nộp bản Báo cáo bên nợ (DRS), trong đó bao gồm báo cáo về tất cả các khoản nợ
dài hạn phải trả bằng đồng tiền của nước bên nợ và bằng hàng hóa dịch vụ.

11


b. Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là loại nợ có thời gian đáo hạn từ 1 năm trở xuống. Thông
thường, nợ ngắn hạn chỉ chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng nợ nước
ngoài nói chung của một quốc gia. Vì thời gian đáo hạn ngắn, khối lượng thường
không đáng kể, nợ ngắn hạn thường không thuộc đối tượng quản lý một cách chặt
chẽ như nợ dài hạn. Tuy nhiên, thời gian vay ngắn cũng là một điểm hạn chế của nợ
ngắn hạn khi khoản nợ không được trả đúng hạn sẽ gây mất ổn định cho hệ thống
ngân hàng. Đặc biệt khi tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nợ đang có xu hướng tăng,
cần phải hết sức thận trọng vì luồng vốn rút ra đột ngột có thể gây bất ổn nghiêm
trọng cho nền tài chính quốc gia.
1.1.2.3. Phân loại nợ nước ngoài theo loại hình vay
a. Vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Theo định nghĩa của Tổ chức OECD, vay hỗ trợ phát triển chính thức (hay
còn gọi ODA) bao gồm các chuyển khoản song phương (giữa các Chính phủ) hoặc
đa phương (từ các tổ chức quốc tế cho các Chính phủ), trong đó ít nhất 25% tổng

giá trị chuyển khoản là cho không, không phải hoàn trả.
Hỗ trợ phát triển chính thức có thể bao gồm: các khoản cho không (bao gồm
cả hỗ trợ về kỹ thuật); các khoản cho vay ưu đãi với lãi suất thấp; các đóng góp
bằng hiện vật; tín dụng của nước cung cấp hàng hóa và tiền bồi thường. Các khoản
ODA không bao gồm viện trợ về quân sự giữa các Chính phủ và chuyển khoản của
các tổ chức phi Chính phủ.
Theo quy ước, luồng vốn ODA bao gồm các đóng góp của các cơ quan chính
phủ tài trợ ở tất cả các cấp cho các nước đang phát triển (ODA song phương giữa
Chính phủ với Chính phủ) và của các tổ chức đa phương cho các Chính phủ. Việc
nhận ODA của một quốc gia bao gồm việc giải ngân từ các nhà tài trợ song phương
và các tổ chức đa phương. Việc cho vay bởi các tổ chức tín dụng xuất khẩu với mục
tiêu khuyến khích xuất khẩu không được tính vào nguồn ODA.
Tính ưu đãi của vay hỗ trợ phát triển chính thức: Đây là loại nợ có nhiều điều
kiện ưu đãi, ưu đãi về lãi suất, về thời gian trả nợ và thời gian ân hạn. Lãi suất của

12


hỗ trợ phát triển chính thức thường thấp hơn hẳn so với nợ thương mại. Thời hạn
cho vay của hỗ trợ phát triển chính thức dài (có thể lên tới 10, 15 hoặc 20 năm) và
thời gian ân hạn dài, do vậy các nước đang phát triển thường hướng tới nguồn vốn
này để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Tính ưu đãi của vay hỗ trợ phát triển chính thức rất rõ rệt, tuy nhiên, việc vay
nợ hỗ trợ phát triển chính thức đôi khi kèm theo điều kiện ràng buộc khiến cho cái
giá phải trả tăng lên đáng kể. Chẳng hạn, khi được cam kết cho vay thì một điều
kiện thường hay được đi kèm theo bắt buộc là nước vay nợ bắt buộc phải mua hàng
hóa và dịch vụ từ nước cho vay với giá thương mại hoặc có khi là đắt hơn giá thị
trường. Với việc phải mua hàng hóa, dịch vụ của bên cho vay mà không được thỏa
thuận về chất lượng, giá cả hàng hóa như vậy thường làm giảm khoảng 25% giá trị
của khoản hỗ trợ và thời gian gần đây loại hình viện trợ này có xu hướng giảm dần

do cả nước cho vay và nước đi vay đều nhận thấy những bất hợp lý và hiệu quả
không cao của nó. Tuy nhiên, hiện tại tỉ lệ hỗ trợ có điều kiện này vẫn còn tương
đối lớn.
Bên cạnh những điều kiện ưu đãi của hỗ trợ phát triển chính thức là điểm hạn
chế khi nước đi vay các khoản vay này sẽ kéo theo nghĩa vụ trả nợ bao gồm cả vốn
gốc lẫn lãi suất, từ đó tiềm ẩn rủi ro. Việc vay nợ theo con đường hỗ trợ phát triển
chính thức, do vậy, vẫn cần được cân nhắc trên cơ sở so sánh giữa hiệu quả của vốn
vay và cái giá phải trả trong tương lai và không thiếu những trường hợp nước đi vay
phải từ chối hỗ trợ phát triển chính thức khi thấy việc đồng ý vay là không mang lại
lợi ích cho phát triển đất nước.
b. Vay thương mại
Khác với vay hỗ trợ phát triển chính thức, vay thương mại không có ưu đãi
cả về lãi suất và thời gian ân hạn, lãi suất vay thương mại là lãi suất thị trường tài
chính quốc tế và thường thay đổi theo sự thay đổi của lãi suất thị trường do bị chi
phối bởi các yếu tố trên thị trường. Chính vì vậy vay thương mại thường có giá khá
cao và chứa đựng nhiều rủi ro. Đối tượng vay thương mại thường là các doanh
nghiệp. Tuy nhiên việc vay thương mại của Chính phủ cũng phải được cân nhắc hết

13


sức thận trọng và chỉ nên quyết định vay khi không còn cách nào khác và khi vay
phải xem xét phương án vay tối ưu. Các phân tích về đánh giá tình hình nợ nước
ngoài của Việt Nam được tiến hành chủ yếu theo cách phân loại nợ nước ngoài theo
loại hình vay ODA và vay thương mại, phù hợp với tác động đến nền kinh tế từ các
khoản vay theo các hình thức trên.
1.1.2.4. Phân loại nợ theo chủ thể cho vay
Phân loại theo chủ thể cho vay: nợ đa phương và nợ song phương. Nợ đa
phương đến chủ yếu từ các tổ chức quốc tế như các cơ quan của Liên hợp quốc,
Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế, các ngân hàng phát triển khu vực, các cơ

quan đa phương như OPEC và liên chính phủ. Trong khi đó, nợ song phương đến từ
chính phủ một nước như các nước thuộc OECD và các nước khác hoặc đến từ một
tổ chức quốc tế nhân danh một chính phủ duy nhất dưới các dạng hỗ trợ tài chính,
viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
1.2 Vai trò và tác động của nợ nƣớc ngoài
1.2.1. Vai trò của nợ nƣớc ngoài
a. Nợ nước ngoài đáp ứng các nhu cầu về vốn đầu tư
Để thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu vốn đầu tư của
các nước đang phát triển rất lớn, vượt quá khả năng của nền kinh tế. Vay nước
ngoài là nguồn tài trợ đầu tư bổ sung phổ biến của các nước có nền kinh tế thị
trường trong giai đoạn đầu và giữa của quá trình phát triển. Nhiều nước trong số
này, khi đã đạt đến trình độ phát triển cao, lại trở thành các nước cho vay vốn lớn,
như Nhật bản. Nợ nước ngoài cũng có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế bằng việc đầu
tư vào các ngành mũi nhọn, tạo đà cho nền kinh tế phát triển.
Nguồn vốn vay nước ngoài là nguồn lực bổ sung để phát triển kinh tế khi mà
sản xuất trong nước chỉ đủ để duy trì mức tiêu dùng thấp. Với việc đi vay nước
ngoài, một quốc gia có cơ hội đầu tư phát triển ở mức cao hơn trong thời điểm hiện
tại mà không phải giảm tiêu dùng trong nước và nhờ vậy, có thể đạt được tỷ lệ tăng
trưởng trong hiện tại cao hơn mức mà bản thân nền kinh tế cho phép. Cái giá của
việc này là sự giảm sút nguồn đầu tư cũng là nguồn lực tăng trưởng trong tương lai,

14


khi mà quốc gia sẽ phải trả lãi nợ nước ngoài và vốn gốc. Như vậy đối với các quốc
gia đang phát triển, việc sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài về bản chất là vấn đề
cân đối giữa tiêu dùng trong hiện tại với tiêu dùng trong tương lai. Việc vay nợ
nước ngoài chỉ có thể có hiệu quả nếu như nó đảm bảo không làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tiêu dùng của các thế hệ tương lai.
b. Nợ nước ngoài góp phần chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực quản lý

Bên cạnh việc dùng các nguồn vốn tự có để nhập khẩu máy móc thiết bị kèm
theo chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý, việc vay vốn nước ngoài bổ sung
thêm nguồn vốn để nhập khẩu các máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến
cùng với kỹ năng quản lý của nước ngoài. Các dự án đầu tư đã góp phần hiện đại
hóa nhiều ngành, lĩnh vực, thúc đẩy các ngành lĩnh vực khác chuyển đổi theo, tạo ra
một lực lượng lao động mới hiện đại có công nghệ tiên tiến và góp phần thúc đẩy
hiệu quả của cả nền kinh tế. Cùng với các dự án đầu tư là việc chuyển giao kỹ năng
quản lý của các chuyên gia nước ngoài. Các dự án hợp tác đào tạo cũng tạo ra rất
nhiều cơ hội đào tạo lại và đào tạo nâng cao cho lực lượng cán bộ chủ chốt của các
ngành, các địa phương, góp phần nâng cao năng lực quản lý của toàn bộ nền kinh tế
xã hội nói chung.
c. Nợ nước ngoài ổn định tiêu dùng trong nước
Khi có những cơn sốc đột ngột giáng vào nền kinh tế, sản lượng bị thiếu hụt
nặng nề và tiêu dùng trong nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trong nhiều trường
hợp như vậy, bên cạnh các khoản viện trợ khẩn cấp, các khoản vay nợ nước ngoài
khẩn cấp đóng vai trò là biện pháp ổn định tiêu dùng trong nước trong ngắn hạn,
trong khi nền kinh tế dần được phục hồi.
d. Vay nợ nước ngoài bù đắp cán cân thanh toán
Cán cân thanh toán có thể tạm thời bị thâm hụt do điều kiện bất lợi tạm thời
trong thương mại quốc tế. Chẳng hạn khi giá hàng xuất khẩu các sản phẩm của một
nước bị giảm sút mạnh so với giá hàng nhập khẩu, nước đó cũng có thể sử dụng
biện pháp vay nợ nước ngoài để duy trì tiêu dùng trong ngắn hạn. Tuy nhiên giải
pháp này thường có rủi ro cao, vì không có gì chắc chắn rằng các nước đi vay sẽ có

15


được thu nhập khá hơn khi đến hạn phải trả nợ. Thêm vào đó các khoản vay nợ để
bù đắp cán cân thương mại thường là ngắn hạn.
Các nước đang phát triển cũng sử dụng hình thức đi vay tín dụng thương mại

ngắn hạn để tham gia vào thương mại quốc tế với nguồn vốn ngoại tệ ít ỏi. Bằng
cách nhận tín dụng thương mại của đối tác, nước đi vay sẽ tránh được việc phải huy
động nguồn dự trữ ngoại tệ của mình để thanh toán cho các khoản nhập khẩu hàng
hóa, các chi phí xuất khẩu hoặc chi phí vận tải. Song tín dụng thương mại ngắn hạn
đương nhiên có mức lãi suất cao tương ứng mà nước đi vay phải gánh chịu.
1.2.2. Tác động của nợ nƣớc ngoài
Nợ nước ngoài có nhiều tác động đến một quốc gia về mọi mặt, những tác
động có thể chỉ ra như sau:
Tác động về kinh tế, cụ thể là nợ nước ngoài tác động đến tăng trưởng kinh
tế của một quốc gia. Các lí thuyết kinh tế cho rằng mức vay nợ nước ngoài hợp lý ở
các nước đang phát triển sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế. Các quốc gia ở giai đoạn
phát triển đầu với dung lượng vốn nhỏ hơn sẽ có những cơ hội đầu tư với tỷ suất
hoàn vốn cao hơn so với các nền kinh tế phát triển. Mức nợ tích lũy cao quá mức lại
có thể dẫn tới tăng trưởng kinh tế thấp hơn, ở mức nợ hợp lý, vay nợ tăng lên sẽ có
tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, tổng nợ tích lũy lớn sẽ có thể
cản trở tăng trưởng. Dung lượng nợ lớn có thể ảnh hưởng ngược chiều đến tăng
trưởng do tác động xấu đến tích lũy vốn sản xuất và tăng trưởng năng suất các nhân
tố tổng hợp. Bên cạnh đó, môi trường chính sách của Chính phủ cũng ảnh hưởng
đến mối quan hệ giữa nợ và tăng trưởng.
Tác động về xã hội, chính trị, an ninh – trật tự, quốc phòng… Khi nợ nước
ngoài vượt mức hợp lý, nền kinh tế không có khả năng thực hiện nghĩa vụ nợ thì sẽ
bị ràng buộc bằng cam kết đã ký trước khi vay nợ. Từ đó có thể ảnh hưởng đến tất
cả các vấn đề khác về chính trị - xã hội.
Tác động nợ nước ngoài còn ở bậc tín nhiệm theo báo cáo của các tổ chức
chuyên đi đánh giá tín nhiệm các công ty và quốc gia khác, niềm tin của người dân
và giới đầu tư.

16



Nợ nước ngoài có thể làm sụp đổ cả một chính phủ, nhất là ở những nơi tình
trạng tham nhũng và vô trách nhiệm là phổ biến của giới cầm quyền, đi kèm với
việc thiếu những giải pháp xử lý mềm dẻo khôn ngoan với nợ (đàm phán gia hạn
nợ, đổi nợ thành đầu tư, đổi cơ cấu và điều kiện nợ, xin xóa nợ từng phần...). Do
vậy sự chủ động và tỉnh táo khống chế nợ ở mức độ an toàn, theo những dự án đầu
tư cụ thể, được luận chứng kinh tế - kỹ thuật đầy đủ và chấp nhận sự kiểm tra, giám
sát của chủ nợ để tránh hao hụt do tham nhũng hay sử dụng nợ sai mục đích là
những nguyên tắc hàng đầu cần được tuân thủ trong quá trình vay nợ nước ngoài.
1.3 Phƣơng pháp xác định ngƣỡng an toàn của nợ nƣớc ngoài
Các chỉ số đánh giá nợ nước ngoài được xây dựng thành hệ thống nhằm xác
định mức độ nghiêm trọng của nợ nước ngoài đối với an ninh tài chính quốc gia.
Cũng cần lưu ý là các nhóm chỉ tiêu đánh giá về nợ nước ngoài, trong đó nợ nước
ngoài của Chính phủ là chủ yếu, còn nợ của khu vực tư nhân được công quyền bảo
lãnh hầu như không đáng kể.
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nƣớc ngoài
* Tổng số nợ: Tính theo giá trị tuyệt đối của một đồng tiền chuyển đổi tự do
nào đó, thường là USD. Tổng nợ nước ngoài danh nghĩa là số nợ tích lũy hàng năm,
tính bằng đồng tiền ở mức giá hiện hành.
* Giá trị hiện tại ròng (NPV) của tổng nợ nước ngoài: là giá trị tính bằng
đồng tiền hiện tại của dòng tiền trả nợ (bao gồm vốn gốc và lãi nợ) phải trả trong
tương lai. Giá trị hiện tài ròng của tổng nợ nước ngoài khác với giá trị danh nghĩa
của tổng nợ ở chỗ tỷ lệ chiết khấu dùng để quy đổi dòng tiền tương lai về giá trị
hiện tại thường cao hơn lãi suất phải trả cho việc vay nợ (đặc biệt với các khoản vay
ưu đãi ODA), do vậy tổng nợ tính bằng giá trị hiện tại ròng thường thấp hơn tổng
nợ danh nghĩa. Chênh lệch giữa giá trị hiện tại ròng của tổng nợ và tổng nợ danh
nghĩa thường được gọi là yếu tố cho không của các khoản vay ưu đãi.
* Khả năng hoàn trả nợ vay nước ngoài
Tổng nợ/Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa dịch vụ: Chỉ tiêu này biểu diễn
tỷ lệ nợ nước ngoài bao gồm nợ tư nhân, nợ được Chính phủ bảo lãnh trên thu nhập


17


xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Ý tưởng sử dụng chỉ tiêu này là nhằm phản ánh
nguồn thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là phương tiện mà một quốc gia có thể sử
dụng để trả nợ nước ngoài. Những khó khăn khi sử dụng chỉ tiêu này là: Nguồn thu
xuất khẩu dễ biến động từ năm này sang năm khác, ngoài ra cũng có những phương
án khác để nước nợ có thể sử dụng để trả nợ nước ngoài mà không nhất thiết phải
tăng xuất khẩu.
* Tỷ lệ nợ nước ngoài so với Thu nhập quốc gia:
Nợ/GNI: Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ thông qua thu nhập quốc
dân được tạo ra. Hay nói cách khác, nó phản ánh khả năng hấp thụ vốn vay nước
ngoài. Thông thường các nước đang phát triển thường đánh giá cao giá trị đồng nội
tệ hoặc sử dụng chế độ đa tỷ giá dẫn tới làm giảm tình trạng trầm trọng của nợ. Do
vậy tình trạng nợ có thể không được đánh giá đúng mức.
Tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP: Chỉ số này phản ánh tương quan giá trị dư
nợ nước ngoài của quốc gia so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại
thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được tính như công thức sau:
Tổng dư nợ nước ngoài của quốc gia
Tỷ lệ nợ nước ngoài của
quốc gia so với GDP

tại thời điểm 31/12
=

x 100%
GDP luỹ kế đến 31/12

* Nợ công trên GDP được đo bằng tỷ số phần trăm giữa tổng nợ công tích
lũy và tổng sản phẩm trong nước hàng năm. Nợ công trên GDP thể hiện mối tương

quan giữa tổng số nợ của khu vực công cộng với năng lực tạo ra thu nhập phải chịu
thuế (là nguồn dùng để thanh toán nợ công). Do phụ thuộc vào thu nhập phải chịu
thuế nên tỷ lệ nợ công trên GDP được đánh giá là cao hay thấp còn tùy thuộc vào
mức độ ổn định của nền kinh tế và năng lực thu thuế của Chính phủ.
* Tỷ lệ trả nợ
Tổng nợ phải trả hàng năm/Kim ngạch xuất khẩu: Còn gọi là tỷ lệ dịch vụ nợ
(nợ gốc và lãi phải thanh toán so với giá trị xuất khẩu). Đây là một chỉ tiêu quan

18


trọng phản ánh quan hệ giữa nghĩa vụ nợ phải trả so với năng lực xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ của quốc gia đi vay. Chỉ số này phản ánh khả năng hoàn trả nợ nước
ngoài từ nguồn thu xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, qua đó phản ánh tính thanh
khoản của nợ nước ngoài và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này
được tính như sau:
Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài
Trả nợ nước ngoài của quốc
gia so với XK HH&DV

=

của quốc gia lũy kế đến 31/12
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá

x 100%

và dịch vụ lũy kế đến 31/12
Tỷ lệ nợ/ xuất khẩu (%) nếu nhỏ hơn 160% thì mức nợ chưa đáng lo ngại.
* Dự trữ ngoại hối nhà nước so với nợ nước ngoài ngắn hạn: Chỉ số này phản

ánh khả năng sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước để trả các khoản nợ nước ngoài
ngắn hạn và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau:
Dự trữ ngoại hối nhà nước
Dự trữ ngoại hối nhà nước so
với nợ nước ngoài ngắn hạn

=

tại thời điểm 31/12
Dư nợ nước ngoài ngắn hạn

x 100%

tại thời điểm 31/12
* Tỷ lệ trả lãi
Tổng lãi phải trả hàng năm/Kim ngạch xuất khẩu: Còn gọi là tỷ lệ dịch vụ lãi
hay tỷ lệ giữa tổng lãi phải trả so với kim ngạch xuất khẩu. Một quốc gia phải thanh
toán lãi với mức lãi suất được quy định trong cam kết cho vay, thông thường lãi này
được trích từ thu nhập xuất khẩu. Quốc gia mắc nợ trong quá khứ thì hiện tại và
tương lai họ sẽ trích thu nhập từ xuất khẩu càng nhiều, hạn chế khối lượng ngoại tệ
dành cho nhập khẩu. Đây là chỉ tiêu tốt nhất để đánh giá nợ vì không đề cập đến
gánh nặng nợ mà còn chỉ ra chi phí vay nợ, điều này ngầm hiểu như hiệu quả sử
dụng vốn vay có cao hơn chi phí lãi vay hay không.
Việc phân tích mức độ nợ nước ngoài được thực hiện dựa trên kinh nghiệm
thực tế về vay và trả nợ của các nước đang phát triển đi trước. Trên cơ sở những

19


kinh nghiệm đã có, người ta xây dựng một số mức trần để từ đó đánh giá gánh nặng

nợ nần của một nước.
Bảng 1.1: Các chỉ số dùng để đánh giá mức độ nợ của Ngân hàng Thế giới
TT
1
2
3
4

Chỉ số
Tổng số nợ / GDP
Tổng số nợ / xuất khẩu
hàng hóa&dịch vụ
Trả nợ hàng năm / xuất
khẩu hàng hóa&dịch vụ
Trả nợ hàng năm / GDP

Mức nợ

Mức độ

Mức độ

trầm trọng

khó khăn

bình thƣờng

≥ 50%


30÷50%

≤ 30%

≥ 200%

165÷200%

≤ 165%

≥ 30%

18÷30%

≤ 18%

≥ 4%

2÷4%

≤ 2%

≥ 20%

12÷20%

≤ 12%

Trả lãi nợ hàng năm /
5


xuất khẩu hàng
hóa&dịch vụ

Nguồn: The World Debt Tables, 1989-1990.
Bảng 1.1, đưa ra một số giới hạn mà Ngân hàng Thế giới dùng để đánh giá
mức độ nợ của các quốc gia. Dựa vào các giới hạn đó người ta có thể đánh giá mức
độ nợ nần và khả năng trả nợ của một nước. Đây cũng là giới hạn mà các quốc gia
vay nợ tham khảo để đề ra chiến lược vay nợ của mình. Chẳng hạn lấy chỉ số nợ
tổng hợp nhất là tổng nợ trên GDP, mức nợ bằng 50% GDP và cao hơn được đánh
giá là mức nợ trầm trọng, đe dọa sự ổn định của nền kinh tế. Mức tổng nợ trên GDP
từ 30 đến 50% theo kinh nghiệm sẽ gây khó khăn và đòi hỏi có những biện pháp kiểm
soát đặc biệt. Nền kinh tế vay nợ ở mức dưới 30% GDP được coi là bình thường.
Các chỉ số trên là những công cụ thường dùng để đánh giá chính sách nợ tại
một thời điểm nhất định. Cán cân thanh toán là một yếu tố quan trọng đối với chính
sách nợ bền vững. Nếu như nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu thì thâm hụt cán
cân thanh toán sẽ tích tụ lại và nước đi vay có thể trở nên rất dễ bị tổn thương do nợ
nước ngoài. Các mô hình tăng trưởng tối ưu đều đòi hỏi các nước đang phát triển

20


không những phải đạt được hiệu quả đầu tư cao và huy động được tiết kiệm trong
nước mà còn đạt được tỷ lệ tăng xuất khẩu cao hơn nhập khẩu.
Tỷ lệ nợ trên xuất khẩu là chỉ số thường hay được sử dụng để đánh giá năng
lực vay của một nước. Theo một số nhà nghiên cứu, một nước được coi là có khả
năng thanh toán nếu như tỷ lệ nợ trên xuất khẩu của nước đó không vượt quá 2. Tuy
nhiên, có những nghiên cứu khác chỉ ra rằng ngay cả khi tỷ lệ nợ trên xuất khẩu
chưa vượt quá ngưỡng 2 thì một nước cũng có thể có tình trạng nợ không bền vững.
Và ngược lại một số nước có tình trạng nợ bền vững lại có chỉ số nợ trên xuất khẩu

cao hơn 2.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nợ nƣớc ngoài
Cơ cấu nợ hàm chứa những thông tin quan trọng về mức độ rủi ro của việc
vay nợ. Thông thường rủi ro sẽ cao khi tỷ trọng nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ thương mại và
tỷ lệ nợ song phương cao. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu gồm:
- Nợ ngắn hạn/Tổng nợ: Phản ánh tỷ trọng các khoản nợ cần thanh toán trong
thời gian nhỏ hơn một năm trong tổng nợ. Tỷ lệ này càng cao, áp lực trả nợ càng lớn.
- Nợ ưu đãi/Tổng nợ: Tỷ lệ này càng cao, gánh nặng nợ nước ngoài càng nhẹ.
- Nợ đa phương/Tổng nợ: Các khoản nợ đa phương thường nhằm mục đích
hỗ trợ, ít mưu cầu về lợi nhuận, do đó việc tăng cường nợ đa phương trong tổng nợ
phản ánh tình hình nợ nước ngoài của một nước thay đổi theo chiều hướng tốt.
1.4 Quản lý nợ nƣớc ngoài tại một quốc gia
1.4.1. Khái niệm về quản lý nợ nƣớc ngoài
Quản lý nợ nước ngoài là một phần công tác quản lý nền kinh tế vĩ mô. Nó
bao gồm việc hoạch định, triển khai, duy trì và từ bỏ các khoản nợ nước ngoài để
tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế, giám sát tình trạng đói nghèo và tiếp
tục duy trì sự phát triển mà không tạo ra những khó khăn trong thanh toán.
Quản lý nợ nước ngoài để đảm bảo an toàn nợ và an ninh cho nền tài chính
quốc gia. Một nền tài chính ổn định, vững mạnh có thể tạo uy tín cho quốc gia, nhất
là trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, từ đó tạo được môi trường
thuận lợi cho phát triển kinh tế. Kinh nghiệm quản lý nợ nước ngoài ở nhiều nước

21


×