Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.62 KB, 74 trang )

Khoa Khoa học quản lý

Lời cảm ơn
Trớc khi vào đề tài qua đây em muốn gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu
trờng ĐHKTQD, Khoa Khoa học quản lý trờng ĐHKTQD đã giúp em có
điều kiện đợc đi thực tập cũng nh giúp đỡ em trong giai đoạn thực tập.
Cháu cảm ơn các cô các chú đang công tác tại xí nghiệp Khoan khai
thác nớc ngầm công ty Xây dựng cấp thoát nớc Hà Nội đã giúp đỡ cháu
trong quá trình thực tập ở cơ quan, cảm ơn quý cơ quan đã tiếp nhận cháu
vào thực tập và giúp cháu hoàn thành đề tài.
Đặc biệt trong quá trình nghiên cứu đề tài đợc sự quan tâm, giúp đỡ của
cô giáo giáo viên hớng dẫn Nguyễn Thị Lệ Thuý trong việc tìm hiểu và tiếp
cận đề tài cùng nh giúp em hoàn thiện đề tài.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Trần Tất Thắng
Luận văn tốt nghiệp
1
Khoa Khoa học quản lý
Chơng I: Giới thiệu
Trong quá trình mở cửa và hội nhập vời nền kinh tế thế giới chúng ta đã đạt
dợc những kết quả hết sức to lớn trên tất cả các mặt nh ngoại giao cũng nh
kinh tế. Giúp chúng ta thiết lập đợc mối quan hệ ngoại giao với tất cả các nớc
trên thế giới mà đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế, nhờ vào quá trình hội nhập
kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế, liên doanh liên kết giữa các
doanh nghiệp trong nơc với các nớc trên thế giới trong đó phải kể đến là các
hình thức đầu t, đầu t trực tiếp là một hình thức đầu t phổ biến và thu hút
nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định cũng nh các nhà doanh nghiệp.
Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài ngay càng trở nên quan trọng với
chúng ta bởi đầu t trực tiếp nớc ngoài không chỉ là nguần cung cấp vốn
quan trọng mà còn là con đờng cung cấp công nghệ hiện đại, những bí


quyết kỹ thuật đặc biệt là những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt
cho việt nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Vì thế thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiên
nay và chúng ta phải có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng
có hiệu quả nguần vốn này.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu và đặc biệt là đợc sự hớng dẫn của
giáo viên hớng dẫn cô giáo Nguyễn Thị Lệ Thuý em đã mạnh dạn chọn đề
tài:
Một số giải pháp nhằm tăng c ờng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
+Mục tiêu nghiên cứu là xem xét đánh giá thực trạng FDI tại Việt Nam,
sau đó đề xuất những ý kiến giài pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả
hơn nữa nguồn vốn này.
Luận văn tốt nghiệp
2
Khoa Khoa học quản lý
Đối tợngvà phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Luận văn nghiên cứu về FDI tại Việt Nam
Phạm vi từ năm 1996 tới nay
Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng lấy thực tế chứng minh để đa ra
những kinh nghiệm quy luật tích cực, thiết thực có hiệu quả đẻ từ đó ban
hành thành các quy chế nhằm thực hiện có hiệu quả trên cơ sở tổ chức điều
tra khảo sát thực tế đánh giá tổng hợp.
Sử dụng phơngpháp duy vật lịch sử, chắt lọc thành tựu, kinh nghiệm đã
có, vận dụng duy trì và tiếp tục cải tiến, đề xuất giải pháp mới có hiệu quả
hơn bao gồm chọn lọc kế thừa, tham gia hội thảo tìm giải pháp tích cực.
Cấu trúc của đề tài đợc chia làm ba chơng:
Chơng I Đầu t trực tiếp nớc ngoài và các hình thức của đầu t trực
tiếp nớc ngoài

Chơng II Tình hình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam
Chơng III Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cờng thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Mặc giù trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã rất cố gắng song do khả năng
còn hạn chế, phơng pháp tiếp cận cha thật hợp lý số liệu cha thật đầy đủ và
hoàn thiện nên trong quá trình thực hiện đề tài còn nhiều thiếu sót và cha đợc
tốt em rất mong đợc sự giúp đỡ và chỉ bảo của thầy cô.
Danh mục các chữ viết tắt
FDI: Đầu t trực tiếp nớc ngoài
Luận văn tốt nghiệp
3
Khoa Khoa học quản lý
Vn: Việt Nam
ASEAN: Khu vực Đông Nam á
WTO: Tổ chức thơng mại thế giới
UBND: Uỷ ban nhân dân
Luận văn tốt nghiệp
4
Khoa Khoa học quản lý
Danh mục các bảng
Bảng 1: Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở một số nớc ASEAN giai
đoạn 1988-2001 26
Bảng 2: Tỷ trọng FDI tại các khu vực và các nớc trên thế giới 27
Bảng 3: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam (1988-2002) 32
Bảng 4: FDI theo ngành (1998-2001) 36
Bảng 5: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam theo ngành (2002) 39
Bàng 6: FDI theo ngành (01/10-18/03/2003) 41
Bảng 7: Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam theo vùng lãnh thổ trong năm
03/2003 45
Bảng 8: Đầu t trực tiếp theo quốc gia vào Việt Nam (1988-06/2001) 50

Bảng9: Đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN vào Việt Nam (1988-2001)51
Bảng 10: Đầu t trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam (1988-2001) 53
Luận văn tốt nghiệp
5
Khoa Khoa học quản lý
Chơng II
Đầu t trực tiếp nớc ngoài và các hình thức của
đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Đầu t trực tiếp nớc ngoài và vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1 Vốn đầu t trực t trực tiếp nớc ngoài
Trớc tiên để hiểu về vốn đầu t ta phải xác định xem vốn đầu t là gì. Theo
cách hiểu chung thì vốn đầu t ở đây đợc coi là một phạm trù kinh tế trong
lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá
và trong đầu t xây dựng các công trình dự án và đây là yếu tố không thể
thiếu trong tất cả mọi hoạt động trên, nó có thể là bằng tiền nh tiền mặt tiền
gửi ngân hàng hoặc có thể bằng hiện vật tài sản máy móc trang thiết bị, dây
truyền công nghệ nhà xởng bến bãi .Nói chung ở đây là tất cả những gì
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và xây dựng có liên quan tới tài
chính.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguần vốn có nguần gốc từ nớc ngoài đ-
ợc đa vào nớc sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công nghệ và
bên nớc ngoài này sẽ tự quản lý nguần vốn trong thời gian hoạt động của dự
án
Dự án đầu t là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn đầu t vào
một đối tợng nhất định và gỉai trình kết qủa thu đợc từ hoạt động đầu t
.Việc các nhà đầu t ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một
chơng trình đã đợc hoạch định trong một khoảng thời gian dài nhăm đáp
ứng các nhu cầu của thị trờng và mang lại lợi ích hơn cho các chủ đầu t và
cho xã hội đợc gọi là đầu t quốc tế hay đầu t nớc ngoài.
Luận văn tốt nghiệp

6
Khoa Khoa học quản lý
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong hai loại hình đầu t quốc tế cơ bản,
hai loại hình này có thể không giống nhau song trong một điều kiện nào đó
có thể chuyển hoá cho nhau.
Dự án đầu t nớc ngoài là những dự án đầu t có sự khác nhau về quốc tịch
của các nhà đầu t với nớc sở tại tiếp nhận đầu t và các nhà đầu t hoàn toàn
có quyền trực tiếp quản lý dự án của mình trong thời gian dự án hoạt động
và khai thác.
Nói một cách khác đi dự án đầu t trực tiếp là những dự án đầu t do các tổ
chức kinh tế và cá nhân ở nớc ngoài tự mình hoặc cùng với cá tổ chức hoặc
cá nhân tiếp nhận đầu t bỏ vốn đầu t cùng kinh doanh và phân chia lợi
nhuận thu đợc.
2 Vai trò của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Nh trên đã nêu ở trên vốn đầu t có vai trò hết sức quan trọng đối với phát
triển kinh tế xã hội hiên nay đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong
tiến trình hôị nhập với nền kinh tế thế giơi và càng cần thiết hơn khi chúng
ta đang cần một lợng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các nớc phát triển
trên thế giới để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nớc,
vơn lên cùng các nớc trong khu vực cũng nh thế giới.
Vốn đầu t không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan trọng
với các nớc có vốn đầu t và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu t. Nó giúp
các chủ đầu t nớc ngoài chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ do đặt dự án đầu t tại
nơi đó và tận dụng đợc nguần nguyên liệu tại chỗ.
Cũng chính nhờ vào đầu t nớc ngoài mà các nhà đầu t đợc tự điều chỉnh
công việc kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế phong tục
tập quán điạ phơng để từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của mình mà
có cách tiếp cận tốt nhất, đồng thời giúp các chủ đầu t có thể tiết kiệm chi
Luận văn tốt nghiệp
7

Khoa Khoa học quản lý
phí nhân công do thuê lao động với giá rẻ ngoài ra còn giúp tránh khỏi hàng
rào thuế quan.
Đối với chúng ta nớc tiếp nhận đầu t thì các dự án đầu t trực tiếp có ý
nghĩa hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong
việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
2.1 Thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp chúng ta giải quyết những kho khăn về
vốn cũng nh công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vao những yếu tố này sẽ
giúp cho nền kinh tế tăng trởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc
phục đợc những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập.
Đóng góp vào ngân sách
Thu hút lao động
Nâng cao thu nhập
Tăng khoản thu cho ngân sách
.........
Xem xét tình hình tăng trởng kinh tế của những nớc đang phát triển trên thế
giới có thể rut ra: tất cả các nớc đang tìm mọi cách để thu hút nguần vốn đầu
t từ nớc ngoài, một điều nữa là khối lợng vốn đầu t nớc ngoài tỷ lệ thuận với
mức độ tăng trởng của nền kinh tế quốc gia đó.
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nớc sở tại khai thác tốt nhất
những lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng nh vị trí địa lý ....nó
góp phần làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nớc cũng nh
làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nớc với sản phẩm của các quốc
gia trên thế giới vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nớc ta
FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các
sản phẩm dich vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu t trực tiếp, nói
Luận văn tốt nghiệp
8
Khoa Khoa học quản lý

chung FDI là nguần vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát
triển nền kinh tế
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đờng công nghiệp hóa hiện
đại hoá đất nớc trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguần vốn lớn
trong đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công
nghệ cũng nh những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta trong
giai đoạn hiện nay.
2.2 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công
việc này đòi hỏi rất nhiều vốn cũng nh cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công
nghệ.
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của
bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng
quốc tế hoá đời sống kinh tế. Đầu t trc tiếp nớc ngoài một phần quan trọng
trong kinh tế đối ngoài, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng
nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh
tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nớc
trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nớc
cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận động chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với sự trình độ phát triển chungcủa
thế giới sẽ tạo điêù kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
và chính đầu t nớc ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế.
Luận văn tốt nghiệp
9
Khoa Khoa học quản lý
2.3 Đầu t trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội hiên nay
Nguần vốn cho đầu t phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhng đầu t trực
tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nớc còn châm

phát triển nh nớc ta nguần vốn tích luỹ đợc là rất ít vì thế vốn đầu t nớc
ngoaì có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế. Ơ
những nớc này có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên cũng nh nguần lao
động dồi dào nhng do thiếu nguần vốn và cha có đủ trang thiết bị khoa học
tiên tiến nên cha có điều kiện khai thác và sử dụng.
Ơ nhiều nớc đang phát triển vốn đầu t nớc ngoài chiếm một tỷ lệ đáng
kể trong tổng vốn đầu t của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số nớc
hoàn toàn dựa vào vốn đầu t nớc đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát
triển.
Nhng tiếp nhận đầu t trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số
những điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện u đãi với các chủ đầu
t. Nhng xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới hiện nay
thì đầu t trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức quan trọng
cho chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà nhập vào nền
kinh tế khu vực cũng nh thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ chế chính sách
phù hợp hơn nữa nhằm thu hút nguần vốn này trong tong lai
III Các phơng thức và hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
1Các hình thức đầu t trực tiếp
1.1 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu t đợc nhà nớc ta cho phép theo đó bên nớc ngoài và bên
Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng đợc ký kết giữa hai bên Trong thời
Luận văn tốt nghiệp
10
Khoa Khoa học quản lý
gian thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ cũng
nh trách nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân mới và mỗi bên
vẫn giữ nguyên t cách pháp nhân của mình.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức rất phổ biến và có
nhiều u thế đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức tạp

và yêu cầu kỹ thật cao đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia
đối với nơc ta có lợi thế về mặt lao động và nguyên liệu đầu vào chúng ta phải
có chính sách hợp lý trong chiến lợc phát triển của mình nhằm thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguần vốn này.
1.2Doanh nghiệp liên doanh
Trong luật đầu t nớc ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là doanh
nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tac ký kết với nhau trong đó có một bên là
nớc sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa chính phủ
của nớc sở tại với bên nớc ngoài hay doanh nghiệp của nớc sở tại với doanh
nghiệp nớc ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài là hình thức tổ chức kinh doanh
quốc tế của các bên tham gia không co cùng quốc tịch. Bằng cách thực hiện
ký kết các hợp đồng cùng tham gia góp vốn cùng nhau quản lý đều có trách
nhiêm cũng nh nghĩa vụ, thực hiện phân chia lơi nhuận và phân bổ rủi ro
Theo hình thc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì thế
quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã tham
gia vào hợp đồng liên doanh. Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn hơn
trong các vấn đề của doanh nghiệp cũng nh đợc hởng % ăn chia trong các dự
án.
Trong luật đầu t nớc ngoài quy đinh bên đối tác liên doanh phải đóng số
vốn không dới 30%vôn pháp định của doanh nghiệp liên doanh hoặc có thể
Luận văn tốt nghiệp
11
Khoa Khoa học quản lý
nhiều hơn tuỳ theo các bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử dụng mặt
bằng và tài nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn.
Vốn pháp định có thể đợc góp trọng một lần khi thành lập doanh nghiệp
liên doanh hoặc từng phần trong thới gian hợp lý. Phơng thức và tiến độ góp
vốn phải đợc quy định trong hợp đồng liên doanh và phải phù hợp với giải
trình kinh tế kỹ thuật trờng hợp các bên không thực hiện không đúng theo thời

gian mà không trình bày đợc lý do chính đáng cơ quan cấp giấy phép đầu t có
quyền thu hồi giấy phép đầu t của doánh nghiệp đó.Trong quá trình kinh
doanh các bên không có quyền giảm vốn pháp định.
1.3 Doanh nghiệp 100%vôn nớc ngoài
Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100%vốn nớc
ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức nớc ngoài
và tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nớc ta cho phép trên cơ sở tự
quản lý.
Doanh nghiệp 100%vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật nớc ta đã ban
hành.
Doanh nghiệp 100%vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập sau khi cơ quan có
thẩm quyền về hợp tác đầu t nớc sở tại cấp giấy phép và chứng nhận doanh
nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Ngời đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là Tổng giám
đốc doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thờng trú tại nớc sở tại
thì phải uỷ quyền cho ngời thờng trú tại nơc sở tại đảm nhiệm
Trong thực tế các nhà đàu t thờng rất thích đầu t theo hình thức này nếu có
điều kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là quyền tự
Luận văn tốt nghiệp
12
Khoa Khoa học quản lý
quyết trong mọi vấn đề ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan ngoại trừ
việc tuân thủ các quy định do luật đầu t của nớc sở tại đa ra.

2.Các phơng thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Các nhà đầu t nớc ngoài có rất nhiều phơng thức để tiến hành đầu t vào
các nơc thông thờng thị các dự án phần lớn đợc tiến hanh trên cơ sở ký kết
giữa Chính Phủ nớc sở tại và các tổ chức nớc ngoài để xây dựng các công
trình phúc lợi nh hình thức xây dựng chuyển giao kinh doanh hoặc có thể xây

dựng các công trình giao thông cầu cống ..thông qua hình thức xây dựng kinh
doanh chuyển giao hoặc có thể đầu t thông qua khu chế xuất ....

2.1Hình thức hợp đồng xây dng kinh doanh chuyển giao (BOT)
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết giữa nhà đầu
t với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng nh
cầu đờng, bến cảng .nhà maý.
Hợp đồng BOT đợc thực hiện thông qua các dự án với 100%vốn nớc ngoài
cũng có thể do nhà đầu t cộng tác với Chính Phủ nớc sở tại và đợc thực hiện
đầu t trên cơ sở pháp lệnh của nhà nớc đó .Với hình thức đầu t này nhà đầu t
sau khi xây dựng hoàn thành dự án thì đợc đợc quyền thực hiện kinh doanh
khai thác dự án để thu hồi vốn và có đợc lợi nhuận hợp lý sau đó phải có
trách nhiệm chuyển giao công trình lại cho phía chủ nhà mà không kèm theo
điều kiện nào.
Khi thực hiện dự án BOT các nhà đầu t đợc hởng những lợi thế đặc biệt nh:
Về thuế lợi tức thấp hơn bình thờng
Thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài
Thuế doanh thu
Luận văn tốt nghiệp
13
Khoa Khoa học quản lý
Thuế nhập khẩu
Đợc quyền u tiên trong sử dụng đất đai đờng xá.
Dựa vào những chỉ tiêu này ta điều chỉnh cho phù hợp nhằm thu hút số lợng
nhiều nhất số dự án có thể.
2.2 Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh
Sau khi đã xây dựng hoàn thành dự án phải thực hiện chuyển giao ngay
cho bên Viêt Nam nhng vẫn đợc quyền kinh doanh trên công trình đã xây d-
ng để thu hồi vốn đầu t và kiếm lợị nhuận trong một thơi gian nhất định


2.3Hợp đồng xây dựng chuyển giao
Cũng giống nh những hình thức trên nhng sau khi xây dng song thì thực
hiên chuyển giao sau đó thì các nhà đầu t đợc phía Việt Nam tạo điều kiện
cho nhà đầu t thực hiên một đự án khác với nhiều u đãi hơn nhằm giúp các
nhà đàu t thu hồi lại phần vốn đã bỏ ra và có thu lãi nhất định
hình thức đầu t này cũng đợc các nhà đàu t rất quan tâm bởi nó đợc u đãi về
nhiều mặt ngoài nhng lợi thế và thuế đã nêu ở trên thì trong việc thực hiện
đầ u t dự án thứ hai đợc u tiên vào nhng dự án khả thi và có lãi rất cao.
2.4 Khu chế xuất và công nghiệp
Luật pháp Việt Nam quy định khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản
xuất hang hoá xuất khẩu, thực hiện các dich vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
và hoạt động xuất khẩu, có ranh gới địa lý xác định do chính phủ thàh lập
hoặc cho phép thành lập bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp.
Nh vậy theo nghĩa rộng khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực đợc chính
phủ sở tại cho phép chuyên môn hoá sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động
Luận văn tốt nghiệp
14
Khoa Khoa học quản lý
sản xuất, nó là khu biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan riêng cố định
ranh giới ấn định nguần hàng ra vào khu vực.
Ngoài những mục đích chung của việc thu hút đầ u t nớc ngoài nh giải
quyết khó khăn về vốn việc làm, tiếp thu công nghệ hiện đại, học tập tiếp thu
công nghệ , học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, khai thác lợi thế so sánh
của quốc gia, tận dụng nguần nguyên nhiên vật liệu ....
Việc xây dựng khu chế xuất còn nhằm mục đích tăng xuất khẩu, tăng các
khoản thu ngoại tệ cho đất nớc từng bớc thay đổi cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
theo hớng tăng tỷ lệ hàng công nghiệp chế biến, mở ra khả năng phát triển
công nhhiệp theo hớng hiện đại hoá, góp phần thực hiện chính sách mở của
nền kinh tế ,hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện

các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc cho phép
đầu t.
Khu công nghiệp do Chính Phủ thành lập có ranh giới riêng xác định
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp không có dân c sinh sống
Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp nh doanh nghiệp Việt Nam
thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,khu chế
xuất, doanh nghiệp liên doanh.
III.Các yếu tố ảnh hởng
Trong chiến lợc đầu t của mình các nhà đầu t thờng có xu hớng tìm tới
những nớc có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của mình nh
điều kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng loạt câu
Luận văn tốt nghiệp
15
Khoa Khoa học quản lý
hỏi đó đặt ra của các nhà đầu t đòi hỏi các nớc muốn tiếp nhận và thu hút
nguần vốn này phải đa ra những điều kiện u đãi cho các nhà đầu t, cho họ
thấy ra đợc những lợi ích khi quyết định tham gia đầu t ở nớc mình. Ngoài
ra môi trờng cũng có tác động không nhỏ tới công việc kinh doanh của các
nhà đầu t vì cũng nh hầu hết các hoạt động đầu t khác nó mang tính chất
đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế nói chung, do vậy nó chịu tác động của
các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh hởng của môi trờng kinh tế xã
hội, các chính sách có liên quan, hệ thông cơ sở hạ tầng ..
1.Môi trờng
1.1Kinh tế
Với từng điều kiện của từng nớc mà các nhà đầu t quyết định tham gia
vào từng khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nớc đó nh
về điều kiện kinh tế:
GDP
GDP/đầu ngời

Tốc độ tăng trởng kinh tế
Cơ cấu các ngành ..
Nói chung để quyết định đầu t và một quốc gia nào đó các nhà đầu t
phải cân nhắc xem điều kiện kinh tế tại nớc sở tạị có đáp ứng đợc yêu câu
về mặt kinh tế cho dự án của mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng
hạn nh thu nhập bình quân đầu ngời nếu quá thấp thì sẽ ảnh hởng tới đầu ra
của sản phẩm vì ngời dân sẽ không co tiền để mua sản phẩm đó, cơ cấu các
ngành trong nền kinh tế cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt đông đầu t của
các nhà đầu t vì với cơ cấu của nền kinh tế thiên về những ngành công
nghiệp chế tạo hay công nghiệp cơ khí
Luận văn tốt nghiệp
16
Khoa Khoa học quản lý
Cơ chế kinh tế của nớc sở tại, điều này ảnh hởng rất lớn tới xu hớng đầu
t, cơ chế không phù hợp sẽ là rào cản đối với họ, nếu giờ chúng ta vẫn còn
giữ cơ chế tập chung thì thành phần kinh tế quốc doanh vẫn là chủ yếu thì
sẽ không thể chấp nhận một dự án đầu t trực tiếp từ nớc ngoài đợc hơn nữa
các nhà đầu t không dại gì mà đầu t vào một quốc gia nh thế bởi họ không
đợc hoan nghênh và còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp quốc doanh.
1.2 Về tình hình chính trị
Các nhà đầu t thờng tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên tâm
không có những biến động về chính trị vì chính trị không ổn định sẽ ảnh h-
ởng tới dự án của mình và nhất là xác suất về rủi ro là rất cao, có thể dự án
sẽ không tiếp tục đợc thực hiện và không có cơ hội sinh lời, thậm chí còn có
thể sẽ mất khả năng thu hồi vốn. Các biến động về chính trị có thể làm thiệt
hại cho các nhà đầu t do có những quy định đa ra sẽ khác nhau khi có
những biến động chính trị vì khí thể chế thay đổi thì các quy định và các
luật có liên quan cũng hoàn toàn thay đổi và những hiệp địng ký kết giữa
hai bên sẽ không còn do đó các nhà đầu t phải gánh chịu hoàn toàn những
bất lợi khi xẩy ra biến động chính trị. Khi có chiến tranh xẩy ra sẽ khiến

cho các hoạt động kinh doanh ngừng trệ và có thể gây ra thiệt hại về cơ sở
vật chất.
Đây là yếu tố thờng đợc các nhà đầu t nớc ngoài phải thờng xuyên quan
tâm theo dõi trớc khi có nên quyết định đầu t vào quốc gia này hay không.
Những bất ổn về chính trị không chỉ làm cho nguần vốn đầu t bị kẹt mà còn
có thể không thu lại đợc hoặc bị chảy ngựơc ra ngoài .
Nhân tố tác động này không chỉ bao gồm các yêu cầu nh bảo đảm an
toàn về mặt chính trị xã hội mà còn phải tạo ra đợc tâm lý d luận tốt cho
các nhà đầu t nớc ngoài .Bất kể sự không ổn định chính trị nào .Các xung
đột khu vực, nội chiến hay sự hoài nghi, thiếu thiện cảm từ phía các nhà đầu
Luận văn tốt nghiệp
17
Khoa Khoa học quản lý
t đối với chính quyền các nớc sở tại đều là những yếu tố nhậy cảm tác động
tiêu cực tới tâm lý các nhà đầu t có ý định tham gia đầu t
Trong giai đoạn hiện nay nớc ta đợc coi là một nớc có tình hình chính trị
ổn định nhất, đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải luôn tạo ra
đợc sự tin tởng từ phía các đối tác
1.3 Môi trờng văn hoá
Môi trờng văn hoá cũng ảnh hởng ít nhiều đến đầu t nớc ngoài, ví dụ sau
sự kiện ngày 11/l9/2001 tất cả các nhà đầu t từ Mỹ và cả thế giới khi tìm tới
đầu t tại một nớc có dân số là đạo hồi đều rất de dặt . Đây là yếu tố rất nhạy
cảm mà các nhà đầu t đặc biệt quan tâm , theo đó các nhà đầu t xem xét xem
có nên đầu t vào quốc gia này hay không .
1.4 Luật pháp
Luật pháp là những quy định đã đợc quốc hội thông qua, bắt buộc mọi
ngời phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu t vào nớc đó cũng
phải tuân theo điều này. Để quyết định tham gia đầu t vao một nớc nào đó
các nhà đầu t phải xem xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới
cách thức thực hiện đầu t dự án của mình mà còn ảnh hởng tới phơng án

kinh doanh của mình trong tơng lai. Các quốc gia muốn thu hút đợc các
nhà đầu t tham gia đầu t vào nớc mình thì phải bằng cách nào đó từng bớc
hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình đặc biệt là hoàn thiện hệ thông luật
đầu t nớc ngoài .
Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu t không có khe hở thì
các nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các quy định để không
quá khắt khe đối với nhà đầu t
Luận văn tốt nghiệp
18
Khoa Khoa học quản lý
Hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng trong môi trờng đầu t bao
gồm các văn bản luật các văn bản quản lý hoạt động đầu t nhằm tạo nên
hành lang pháp lý đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động đầu t nớc ngoài .
Các yếu tố quy định trong pháp luật đầu t của nớc sở tại phải đảm bảo sự
an toàn về vốn cho các nhà đầu t, bảo đảm pháp lý đối với tài sản t nhân và
môi trờng cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận về nớc
cho các nhà đầu t đợc dễ dàng . Nội dung của hệ thống luật ngày càng
đồng bộ , chặt chẽ , không chồng chéo , phù với luật pháp và thông lệ quốc
tế thì khả năng hấp dẫn các nhà đầu t sẽ cao hơn hiện nay rất nhiều
2 Các yếu tố thuộc chính sách
2.1 Mức độ hoàn thiện của chính sách
Qua thời gian thực hiện và điều chỉnh sẽ làm cho các chính sách dần hoàn
thiện và phù hợp, với những quốc gia có kinh nghiệm trong thu FDI thì họ đã
phải trải qua nhiều thời gian thực hiện chính sách chính vì thế mà họ đã có đ-
ợc những kinh nghiệm trong lĩnh vực này, không chỉ thu hút đợc nhiều dự án
đầu t mà còn khiến cho các dự án đầu t phát huy hết những u điểm của mình,
đóng góp nhiều hơn vào thu nhập ngân sách , góp phần giải quyết các vấn đề
kinh tế xã hội ,thu đợc những kết quả hết sức to lớn trong lĩnh vực này. Với
các nớc mới thực hiện Chính sách đầu t do kinh nghiệm còn ít trong lĩng vực
này và cha hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thì

đóng góp của nó không phải nhiều song những gì mà đầu t trực tiếp nớc
ngoài mang lại không phải là nhỏ, nếu đa ra đợc chính sách đầu t hợp lý
không những sẽ thu hút đợc nhiều vốn mà còn làm cho các dự án phát huy
hết hiệu quả của mình, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội trong tơng lai
Luận văn tốt nghiệp
19
Khoa Khoa học quản lý
và từng bớc tạo nền tảng kinh tế vững trắc phục vụ cho nền kinh tế có đà phát
triển tốt hơn .
Không chỉ chính sách đầu t mà sự kết hợp chính sách này với những chính
sách khác một cách hợp lý và nhịp nhàng cũng ảnh hởng không nhỏ đến công
tác thu hút vốn đầu t .
Chính sách thơng mại thông thoáng theo hớng tự do hoá để bảo đảm khả
năng xuất nhập khẩu về vốn cũng nh về máy móc thiết bi, nguyên liệu sản
xuất đợc tiến hành một cách rễ ràng hơn, giúp các nhà đầu t thực hiện các
công đoạn đầu t đợc một cách liên tục và không bị gián đoạn, điều này sẽ tạo
ra đợc sự hấp dẫn đối với các nhà đầu t.
Các chính sách tiền tệ phải giải quyết đợc các vấn đề chống lạm phát và
ổn định tiền tệ để nhà đầu t nhìn vào nền kinh tế với một cách nhìn khả
quan hơn .
Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI
với t cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu t và mức lợi nhuận ở một
thị trờng nhất định.
2.2 Các u đãi
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Mức thuế đánh vào thu nhập của các doanh
nghiệp cũng ảnh hởng không nhỏ tới dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy vào
trong nớc bởi nó liên quan tới việc ăn chia lợi nhuận của nhà đầu t với các bên
đối tác, sự hấp dẫn của chính sách là làm sao cho các dự án có vốn đầu t trực
tiếp đóng góp nhiều nhất có thể vào ngân sách nhng phải đảm bảo vẫn phải
hấp dẫn đợc các nhà đầu t. Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với các dự

án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cao thấp sẽ ảnh hởng tới dòng chảy của
FDI vao trong nớc .
Luận văn tốt nghiệp
20
Khoa Khoa học quản lý
Thuế nhập khẩu vốn, máy móc trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu: Đây là
những yếu tố liên quan tới đầu vào của doanh nghiệp thực hiện đầu t, nếu có
sự khuyến khích giẩm mức thuế đối với các yếu tố kể trên thì sẽ làm cho đầu
vào của các dự án giam xuống do đó làm tăng lơi thế của các dự án đầu t vì
thế mà số lợng các dự án sẽ tăng và trang thiết bị cũng nh vốn sẽ đợc đa vào
nhiều hơn .
Thuế đánh vào các khoản lợi nhuận luân chuyển ra nớc ngoài
Ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các u đãi tài chính
giành cho đầu t nớc ngoài, mức u đãi thuế cao hơn là động lực lớn khuyến
khích các nhà đầu t tìm tới, vì thế cần áp dụng sự u đãi này với những mức
khác nhau cho từng loại dự án và áp dụng với mức thấp nhất có thể, đặc biệt
đối với các dự án đầu t có tỷ lệ vốn nớc ngoài cao, quy mô lớn dài hạn, sử
dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và lao động trong nớc
Chính sách đầu t phải đảm bảo cho các nhà đầu t nhận thấy khi tham gia đầu
t, họ sẽ thu đợc lợi nhuận cao nhất trong điều kiên kinh doanh chung của khu
vực để khuyến khích các nhà đầu t tìm tới nh một điểm tin cậy và có nhiều cơ
hội để phát triển nguần vốn của mình .
3 . Các yếu tố thuộc nền hành chính
Mỗi quốc gia có con đờng chính trị riêng của mình và kèm theo đó là đ-
ờng lối phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó. Do đó thể chế nền hành
chính cũng khác nhau. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t xuyên quốc
gia do đó nhà đầu t khi tham gia đầu t vào quốc gia thì phải tuân thủ theo
những quy định của quốc gia đó. Một thể chế hành chính phù hợp sẽ đem lại
những thuận lợi hết sức lớn cho quá trình hội nhập cũng nh tiếp nhận FDI, thủ
tục hành chính quá rắc rối nh thủ tục cấp giấy phép có liên quan trong thực

hiện đầu t dự án, thời gian cấp giấy phép quá nâu gây lãng phí thời gian vô lý
Luận văn tốt nghiệp
21
Khoa Khoa học quản lý
và thậm chí còn gây thiệt hại về kinh tế, làm mất cơ hội của các nhà đầu t.
Điều này sẽ gây tâm lý không tốt từ phía các nhà đầu t và có cái nhìn không
tốt đối với điều kiện đầu t ở nớc đó.
4 Các yếu tố thuộc thể chế luật pháp
Luật pháp kín kẽ đầy đủ sẽ giúp cho các nhà quản lý quản lý chặt chẽ đợc
các hoạt động kinh tế và sẽ giảm bớt những ruỉ ro trong các hoạt động kinh tế
của các nhà đầu t, hơn nữa còn giúp cho các nhà quản lý giải quyết một cách
thoả đáng đối với những tiêu cực, tranh chấp phát sinh. Hệ thông luật pháp rõ
ràng và kín kẽ sẽ tạo đợc tâm lý yên tâm của bên đầu t đối với bên đối tác .
5Các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng
5.1 Hệ thống giao thông thông tin liên lạc
Các nớc phát triển trên thế giới rất quan tâm đầu t phát triển hệ thống giao
thông đờng bộ hệ thống sân bay, bến cảng, cầu cống bởi đây chính là vấn đề
quan trọng hàng đầu trong chiến lợc phát triển một nền kinh tế vững mạnh.
Hệ thộng giao thông có phát triển thì mới làm cho các dự án các công trình đ-
ợc triển khai và đi vào thực hiện vì đây đợc coi là huyết mạch lu thông của
nền kinh tế, nếu hệ thôngnày hoạt động kém có nghĩa là các hoạt động kinh tế
cũng bị ảnh hởng và không thể tiến nhanh đợc, các dự án đầu t không nằm
ngoài quy luật đó nên cũng chịu ảnh hởng của sự phát triển hệ thông giao
thông và hệ thống thông tin liên lạc. Các nhà đầu t quan tâm tới điều này bởi
vì nó có ảnh hởng tới tính khả thi của dự án và liên quan tới tơng lai của dự
án mà họ sẽ quyết định kinh doanh. Các nớc trên thế giới đa phần là tân dụng
nguôn vốn đầu t phát triển và hỗ trợ để đầu t xây dựng phát triển và hoàn
thiện, nâng cao hệ thông cơ sở hạ tầng này
5.2 Hệ thống cung cấp điện nớc
Luận văn tốt nghiệp

22
Khoa Khoa học quản lý
Đây cũng là một yếu tố quan trong trong chiến lợc cải thiện môi trờng nhằm
thu hút FDI, nếu không có các yếu tố nầy thì sẽ không thể thực hiện đợc dự
án, hệ thống lới điện cần phải đợc đa tới tất cả các vung và đợc bố chí đầy đủ
hợp lý ,thuận tiên cho các dự án phát triển và đi vào thực hiện. Các yếu tố về
hệ thông lới điên hoàn thiện và nguồn nớc đợc cung cấp tận nơi sẽ khuến
khích các dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều kiện tơng tự nh các vùng khác
và còn có thể tốt hơn .
5.3 Các khu chế xuất , khu công nghiệp
Với nhiều dự án để có thể triển khai đợc, nó đòi hỏi những điều kiện hết sức
khắt khe và không thể nơi nào cũng có thể đáp ứng đợc, các nớc sở tại phải
tiến hành đầu t xây dựng các khu chế xuất và các khu công nghiệp đặc biệt và
trong đó có đầy đủ các điều kiện có thể đáp ứng đầy đủ các điều kiên mà dự
án đặt ra. Với những khu công nghiệp hiện đại này có thể tập chung rất nhiều
dự án và có nhiều vốn, các dự án khác nhau này có thể hỗ trợ và cung cấp các
đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nhau chính vì thế các khu chế xuất là nơi rất
tốt để thu hút vốn đầu t. Quốc gia nào có nhiêu khu công nghiệp khu chế xuất
hiện đại thì sẽ thu hút đợc nhiều dự án đầu t tham gi
Luận văn tốt nghiệp
23
Khoa Khoa học quản lý
IV. Tình hình FDI trên thế giới, kinh nghiệm thu hút và sử dụng nguần
vốn FDI ở một số nớc trên thế giới
1 Tình hình vận động của nguần vốn FDI
Đến những năm thập kỉ 60 và 70 dòng FDI từ các nớc công nghiệp phát triển
đã có sự chuyển dịch đến các nớc đang phát triển chủ yếu chủ yếu nhằm vào
các nớc có nguần tài nguyên thiên nhiên dồi dào và tận dụng nguần nhân cộng
rẻ mạt những ngành thu hút nhiều lao động. Đặc biết khu vực châu Mỹ La
tinh đã thu hút với quy mô lớn và nhịp độ khá cao trong nhiều năm liền, tạo

nên nhịp tăng trởng ngoạn mục, năm 1970 trong tổng số 2,1 tỷ USD đổ vào
các nớc đang phát triển trong giai đoạn này thì riêng châu Mỹ La Tinh chiếm
gần 50% vào khoảng 1,1 tỷ USD gấp hơn ba lần so với Đông Nam á
Cùng với quá trình phát triển thơng mại quốc tế và quốc tế hoá sản xuất
kinh doanh, từ giữa những năm 80 cho đến nay dòng FDI trên thế giới có sự
gia tăng mạnh.Tổng FDI trên thế giới bình quân hàng năm trong thời kỳ 1983
-1987 mới chỉ đạt gần 80 tỷ USD nhng sau 4 năm lợng đầu t trực tiếp này đã
tăng nên 170 tỷ USD trong đó mức tăng kỷ lục là 235 tỷ USD vào năm 1990 .
Nh vậy mặc giù bị ảnh hởng từ khủng hoảng kinh tế nhiều khu vực nhng vốn
FDI toàn cầu năm 1998 đã tăng gần 40% so với năm 1997 năm 1998 tiếp tục
tăng thêm 25% đạt 800tỷ USD .Trong đó khu vực các nớc ít bị ảnh hởng của
cuộc khủng khoảng tiền tệ ở Châu á vào những năm 1997 thờng có xu thế
nhận đợc đầu t lớn hơn .Nhng tới năm 2000 Châu á lại là khu vực thu hút đợc
nhiều FDI lơn nhất đát đợc 128 tỷ USD lớn nhất từ trớc tới nay.
2. Xu hớng của các nhà đầu t
2.1 Đông Nam á trở thành khu vực hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài
Trong một vài năm gần đây các nhà đầu t lại có xu hớng tìm tới các nớc trong
khu vức Đông Năm á, khu vực đợc coi là nơi có triển vọng trong một vài năm
Luận văn tốt nghiệp
24
Khoa Khoa học quản lý
tới. Đợc đánh giá là khu vực kinh tế năng động nhất trên thế giới nên đặc biệt
đợc các nhà đầu t quan tâm và đa vốn vào đầu t.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở một số nớc ASEAN
giai đoạn 1998 tới 2001(đơn vị tỷ USD)
Nước 1998 1999 2000 2001
Inđônêxia 11.32 10 13.21 6.05
Malaixia 10.42 6.32 14.36 13.82
Phillipin 8.45 6.11 11.87 9.65
Xingapo 9 7.14 12.67 13.95

Thái Lan 13.58 6.08 21.42 19.84
Mianma 7.06 3.7 10.5 8.1
Nguồn:Tạp chí đầu t(www.vir.com.vn)
Sở dĩ Đông Nam á trở thành khu vực đợc các nhà đầu t a thích là vì đây là
một khu vực kinh tế đang trên con đờng phát triển đi nên với các nền kinh tế
trẻ và tốc độ tăng trởng đang ở mức cao, hơn nữa nơi đây có nguần tài nguyên
thiên nhiên dồi dào lại có đợc thị trờng tiêu thụ rộng lớn ,thuê đợc nguân nhân
công rẻ, lại đợc sự u đãi của chính quyền các nớc sở tại về những phơng diện
nh thủ tục đăng kí cũng nh những u đãi về tài chính chẳng hạn nh giảm về
thuế đầu vào thuế doanh thu ....
2.2Các nhà đầu t trong khu vực Châu á có xu hớng quay lại đầu t vào
khu vực Đông Nam á
Do có u thế về khoảng cách cũng nh có mối quan hệ trong khu vực với nhau
nên các nhà đầu t có xu hớng tìm về đầu tới các nớc trong khu vực Hơn nữa
tìm thấy sự tơng đồng về những suy nghĩ cũng nh phong tục tập quán nên dễ
dàng có thể kết hợp với nhau hơn .
2.3 Nguần vốn có xu hớng chảy vào các nớc công nghiêp phát triển là
chủ yếu
Luận văn tốt nghiệp
25

×