Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Lý luận và phương pháp dạy học đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.8 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC HỌC

NỘI DUNG BÀI GIẢNG
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẠI HỌC

Cán bộ giảng dạy: Nguyễn Thị Thanh Hồng
Tổ bộ môn: Lý luận dạy học

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẠI HỌC
VỚI TƯ CÁCH LÀ MỘT KHOA HỌC
1.1. Yêu cầu của thời đại đối với giáo dục đại học
1.1.1. Những yêu cầu của cuộc cách mạng xã hội đối với giáo dục
Thời đại chúng ta có hai đặc điểm cơ bản, đó là cuộc cách mạng xã hội và cách mạng khoa học công nghệ.
Cuộc cách mạng xã hội đòi hỏi đào tạo những con người dân chủ, có ý thức công dân, có nhân cách phát triển
toàn diện, có cá tính, có tinh thần tự trọng, có ý thức tôn trọng người khác và pháp luật. Cuộc cách mạng xã hội
còn đòi hỏi phải dân chủ hóa giáo dục nói chung, nhà trường đại học nói riêng và phải thực hiện quan điểm
“người học là trung tâm của hệ thống giáo dục”.
1.1.2. Những yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
Cuộc cách mạng công nghệ với nhịp độ phát triển nhanh, với sự bùng nổ thông tin, đòi hỏi phái đào tạo
những con người mới thông minh, sáng tạo, có thể thay đổi nghề nghiệp khi cần thiết. Người thông minh là
người phải biết giải quyết trúng, nhanh, sáng tạo các bài toán, các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ còn đòi hỏi giáo dục phải có chất lượng và hiệu quả cao, đồng thời yêu cầu và tạo điều
kiện cho công nghệ đào tạo xuất hiện và phát triển.
1.1.3. Sự biến động dân số trên toàn thế giới
Với các đặc điểm giảm dân số ở các nước phát triển, bùng nổ dân số ở các nước chậm phát triển, đang phát
triển, đô thị hóa nhanh chóng, di cư hàng loạt, tuổi thọ tăng nhanh… Sự biến động dân số này đã ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự phát triển của giáo dục, đặc biệt đến vấn đề đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa phát triển số
lượng và chất lượng giáo dục. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến vấn đề đảm bảo bản sắc văn hóa của từng dân tộc.
1.1.4. Các xu thế của thời đại và yêu cầu đối với giáo dục


Những xu thế của thời đại có tác động to lớn đến sự phát triển giáo dục hiện nay là: Toàn cầu hóa, quốc tế
hóa, khu vực hóa, dân chủ hóa, công nghệ hóa. Trong bối cảnh này, giáo dục vừa phải đảm bảo đào tạo người


công dân tốt cho đất nước, vừa phải đảm bảo đào tạo người thành viên tốt của cộng đồng nhân loại. Đối với nhà
trường đại học, cần đào tạo được những người có khả năng tạo ra việc làm trong một thị trường thế giới đang
biến đổi nhanh chóng.

1.2. Mục đích, đặc điểm và yêu cầu của nhà trường đại học hiện đại
1.2.1. Mục đích của nhà trường đại học hiện đại
Nhà trường đại học hiện đại là nhà trường của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng xã hội
trong thời đại ngày nay. Nhiệm vụ chủ yếu của nhà trường đại học hiện đại là đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật
và quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Theo Nghị quyết của Bộ chính trị về cải
cách giáo dục ở nước ta: “ Trường đại học có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ,
đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, một lòng một dạ trung thành với tổ quốc, có lý tưởng cách
mạng, có quyết tâm vươn tới đỉnh cao của khoa học kỹ thuật, có năng lực nghiên cứu khoa học hoặc chỉ đạo
những nhiệm vụ chuyên môn do mình phụ trách, có tiềm lực để từng bước tiến lên giải quyết những vấn đề thực
tiễn do cuộc sống đề ra thuộc phạm vi nghề nghiệp của mình”.
1.2.2. Đặc điểm của nhà trường đại học hiện đại
- Nhà trường ĐH hiện đại gắn chặt với khoa học và sản xuất: Đây là đặc điểm quan trọng nhất, có ảnh hưởng
lớn đến chức năng, mục đích, nội dung và phương pháp dạy học của nhà trường ĐH. Cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật trong những thập niên gần đây đã làm cho các hoạt động của nhà trường, của viện nghiên cứu, của nhà máy
ngày càng xích lại gần nhau, tiến tới nhất thể hóa giáo dục- khoa học- kinh tế trong những quy trình công nghệ và
phương thức quản lý tiên tiến.
- Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường đại học được mở rộng và nâng cao. Cụ thể, trong nhà trường ĐH hiện
đại cùng một lúc phải hoàn thành các nhiệm vụ sau: Vừa đào tạo, vừa bồi dưỡng; vừa nghiên cứu khoa học vừa phổ
biến khoa học và tham gia vào sự phát triển bền vững của xã hội.
- Nội dung dạy học được hiện đại hóa, được gắn chặt với khoa học và sản xuất: Để đáp ứng với sự thay đổi
nhanh chóng của nền sản xuất do tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cần đào tạo theo chiều rộng, nội
dung dạy học có phần cứng và phần mềm. Nội dung dạy học quán triệt đào tạo cơ bản và giáo dục thường xuyên để

cho SV sau khi tốt nghiệp ra trường không những hành nghề được mà còn có ý chí và năng lực tự học, tự bồi dưỡng
liên tục để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
- Phương pháp đào tạo ở ĐH đã và đang diễn ra sự thay đổi mạnh mẽ:
Chuyển từ phương pháp truyền thông tin sang phương pháp tổ chức nhận thức, phương pháp dạy cách học,
cách tư duy, cách sáng tạo, phương pháp đào tạo gắn chặt với hoạt động nghề nghiệp thực tiễn.
Sử dụng nhiều phương tiện kỹ thuật dạy học. Có ba xu hướng lớn trong việc cải cách phương pháp đào tạo,
đó là: Nâng cao hiệu suất và tích cực hóa quá trình dạy học; cá biệt hóa và phan hóa quá trình dạy học; công nghiệp
hóa giáo dục và thực hiện công nghệ đào tạo, công nghệ hóa dạy học.


-

Tổ chức, quản lý trường ĐH theo kiểu mới, theo tinh thần dân chủ, công khai, mở rộng liên kết với các viện

nghiên cứu, cơ sở sản xuất:
Phát huy tối đa dân chủ trong cán bộ giảng dạy, sinh viên. Mở rộng hệ thống nhà trường, không tự cung tự cấp
trong từng tổ bộ môn, trong từng trường mà có sự liên kết rộng rãi giữa các tổ bộ môn trong một khoa, một
trường, giữa các trường trong nước và mở rộng quan hệ quốc tế.
1.2.3. Yêu cầu của nền giáo dục đại học hiện đại
Các trường đại học ở trên thế giới và Việt Nam đang đổi mới, phát triển để vươn tới mười tiêu chí cơ bản
theo định hướng cho sự biến đổi và phát triển của giáo dục đại học (theo UNESSSCO):
-

Một trung tâm đào tạo chất lượng cao, có thể giúp sinh viên hoạt động có hiệu suất và hiệu quả trong nhiều
lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội, kể cả những hoạt động đa dạng nhất, chuyên môn hóa
cao nhất

-

Một trung tâm trong đó chủ yếu nhận những sinh viên có năng lực trí tuệ và có khả năng tích cực tham gia

vào các chương trình của nhà trường, đồng thời quan tâm đến các vấn đề về công bằng xã hội

-

Một cộng đồng toàn tâm toàn ý trong việc nghiên cứu, sáng tạo và phổ biến tri thức, trong việc làm cho khoa
học phát triển, tích cực đưa các phát minh về mặt công nghệ vào trong cuộc sống

-

Một trung tâm học tập chỉ dựa vào chất lượng và hiệu quả, nhờ đó khắc sâu được vào những người tốt nghiệp
tương lai ý chí học tập suốt đời và ý thức trách nhiệm vận dụng tri thức học được phục vụ sự phát triển của
xã hội

-

Một trung tâm bồi dưỡng, cập nhật hóa và hoàn thiện tri thức, trình độ nghề nghiệp cho những người đã tốt
nghiệp một cách thường xuyên và có nề nếp

-

Một cộng đồng trong đó sự hợp tác với các ngành công nghiệp và dịch vụ cho sự phát triển kinh tế của đất
nước và khu vực được khuyến khích và bảo trợ tích cực.

-

Một trung tâm tham gia giải quyết một cách khoa học những vấn đề của địa phương, khu vực và thế giới

-

Một trung tâm tư vấn khoa học cho các cấp chính quyền, các cơ quan đưa ra được các quyết định đúng đắn,

đáng tin cậy

-

Một cộng đồng những thành viên gắn bó với những nguyên tắc của tự do đại học, tích cực tham gia vào việc
xây dựng một nền văn hóa hòa bình

-

Một nhà trường thích ứng được với nhịp điệu của cuộc sống hiện đại với những nét riêng biệt của từng vùng
và của từng nước.
Các đặc điểm và yêu cầu trên đây của giáo dục đại học hiện đại có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hệ thống tổ
chức và phương pháp đào tạo đại học. Nó đòi hỏi tổ chức và phương pháp dạy học đại học phải gắn liền với
ngành nghề, gắn liền với thực tiễn xã hội, thực nghiệm khoa học, thực tiễn sản xuất và thị trường, phải rất đa
dạng và có hiệu quả kinh tế cao.

1.3. Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của LL và PPDHĐH


1.1. Đối tượng nghiên cứu
LL và PPDHĐH nghiên cứu những quy luật của quá trình dạy học đại học nhằm góp phần đào tạo một cách tối
ưu những cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế có chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của đất nước và
thời đại.
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định bản chất, đặc điểm của quá trình dạy học ĐH, đưa dạy học lên trình độ cao của sự phát triển trí tuệ
sáng tạo
- Xác định các nhiệm vụ dạy học ĐH và mối quan hệ biện chứng giữa các nhiệm vụ.
- Xác định các luận điểm cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng nội dung dạy học ĐH.
- Nghiên cứu các phương pháp, phương tiện dạy học hoàn thiện nhằm mang lại hiệu quả dạy học cao.
- Xây dựng những con đường hợp lý nhằm kiểm tra, đánh giá một cách toàn diện và khách quan chất lượng tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của sinh viên.
1.3. Các PP nghiên cứu
1.3.1. Các PP nghiên cứu lý thuyết, gồm:
- PP phân tích và tổng hợp lý thuyết
- PP mô hình hóa
1.3.2. Các PP nghiên cứu thực tiễn, gồm:
- PP quan sát
- PP trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi
- PP phỏng vấn
- PP tổng kết kinh nghiệm GD
- PP thực nghiệm sư phạm
- PP nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm
- PP chuyên gia.
1.3.3. PP sử dụng toán thống kê
1.4. Mối quan hệ giữa LL và PPDH ĐH với các khoa học khác
- LL và PPDHĐHvà Triết học
- LL và PPDHĐH và Xã hội học
- LL và PPDHĐH và Logic học
- LL và PPDHĐH và Tâm lý học
- LL và PPDHĐH và Sinh lý học
- LL và PPDH ĐH và Toán học…
CHƯƠNG 2
BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ĐẠI HỌC


2.1. Khái niệm chung về quá trình dạy học đại học
2.1.1. Quá trình dạy học là gì?
QTDH là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích
cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ
dạy học.

Như vậy, dạy và học là hai mặt thống nhất không thể thiếu được của quá trình dạy học.Hoạt động của người
thầy giáo nhằm lãnh đạo, tổ chức và điều khiển quá trình nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và nghiên cứu khoa học
của sinh viên. Người thầy giáo đại học phải hoạt động xã hội với tư cách nhà sư phạm, nhà khoa học, nhà hoạt
động chính trị- xã hội.
Học là hoạt động của người học, là sự tự giác và tích cực huy động mọi chức năng tâm lý từ cảm giác, tri
giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ đến tình cảm, ý chí, hành động thực tiễn xã hội và nghiên cứu khoa
học. Hoạt động học tập của sinh viên đại học có nhiều nét khác so với học sinh phổ thông: có trình độ tư duy lý
luận cao, tự giác nắm chân lý cũ và góp phần tìm kiếm chân lý mới, kết hợp học tập với lao động sản xuất theo
ngành nghề, với thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, có tính độc lập cao, có bản lĩnh trong việc đề xuất và bảo
vệ ý kiến của mình… Sinh viên đại học phải luôn ý thức mình vừa là người học, vừa là người tập dượt nghiên
cứu, vừa là người hoạt động xã hội, vừa là người cán bộ khoa học kỹ thuật trong tương lai của một ngành nghề
nhất định.
Muốn quá trình dạy học đạt hiệu quả cần kết hợp chặt chẽ vai trò chủ đạo của người thầy giáo với tính độc
lập, chủ động của người học; phải đảm bảo sự thống nhất biện chứng, sự cộng hưởng giữa dạy và học, đó là quy
luật cơ bản của dạy học và là một vấn đề quan trọng trong nghệ thuật dạy học.
2.1.2. QTDH là một hệ thống toàn vẹn
+ Khái niệm hệ thống toàn vẹn: Là một hệ thống bao gồm các thành tố liên hệ, tương tác với nhau tạo nên chất
lượng mới.
+ Khi xem xét QTDH ở một thời điểm nhất định, nó bao gồm những thành tố như: Mục đích DH, nội dung
DH, PP, PT DH, giáo viên, học sinh… Các thành tố này có quan hệ mật thiết với nhau: MĐ dạy học định hướng
cho các thành tố khác trong QTDH, mục đích này được hiện thực hóa bằng nội dung DH. Người GV với hoạt
động dạy của mình, với những PP, PT HTTC DH tác động đến động cơ của người học để thúc đẩy người học học
tập. Sự tác động lẫn nhau giữa GV và HS sẽ tạo nên kết quả dạy – học. Mặt khác hoạt động dạy và học còn chịu
sự tác động của môi trường bên ngoài xã hội (kinh tế, văn hóa, KHCN…). Môi trường tạo nên sự thuận lợi hay
không thuận lợi cho QTDH.
2.2. Bản chất của quá trình dạy học đại học
Bản chất của quá trình dạy học đại học là một quá trình nhận thức có tính chất nghiên cứu của sinh viên dưới
sự chỉ đạo của người thầy giáo, nhà khoa học nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy nghề, dạy phương pháp và lý
tưởng đạo đức nghề nghiệp.
Trước hết, quá trình nhận thức của sinh viên đại học về cơ bản cũng diễn ra theo đúng quy luật nhận thức

của loài người, nói cách khác, về bản chất, quá trình dạy học ở đại học là một quá trình nhận thức:


- Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người – đó là sự phản ánh tâm lý của con người bắt đầu
từ cảm giác đến tư duy, tưởng tượng. Sự học tập của sinh viên cũng là quá trình như vậy. Đó là sự phản ánh đi
trước, có tính chất cải tạo mà mức độ cao nhất là sự sáng tạo. Sự phản ánh đó bị khúc xạ qua lăng kính chủ quan
của mỗi người (như qua kinh nghiệm, nhu cầu, hứng thú…), và đó là sự phản ánh tích cực của mỗi chủ thể.
- Quá trình học tập của sinh viên cũng diễn ra theo công thức của V.I.Leenin về quá trình nhận thức: “Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận
thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”.
Quá trình học tập của sinh viên đại học, tuy có những nét cơ bản giống quá trình nhận thức của loài người,
của nhà khoa học, nhưng nó cũng có những đặc điểm riêng, cần đặc biệt chú ý trong quá trình dạy học.
Điều khác nhau cơ bản là ở chỗ hai quá trình đó diễn ra trong những điều kiện khác nhau. Quá trình nghiên
cứu của các nhà khoa học là một quá trình độc lập công tác, còn quá trình học tập của người học lại diễn ra dưới
sự lãnh đạo, điều khiển, tổ chức của người thầy. Sự khác nhau cơ bản này được thể hiện như sau:
- Con đường đi đến chân lý của các nhà khoa học thường quanh co, mò mẫm, phải trải qua nhiều thời gian, nhiều
khó khăn, vấp váp và sai lầm. Con đường học tập của sinh viên lại diễn ra theo con đường bằng phẳng, đi theo
những bước chặt chẽ nhất định. Như vậy, người học không phải khám phá con đường đi, mà đi theo con đường
người khác đã mở, con đường ngắn gọn nhất để đạt đến chân lý.
- Nhà khoa học phải phát hiện ra những chân lý mới, phải sáng tạo cho xã hội; còn yêu cầu đối với người học là
tìm hiểu, tiếp thu hoặc phát hiện tại những chân lý đã có, là sáng tạo cho bản thân.
- Khác với quá trình nhận thức của nhà khoa học, quá trình dạy học cần thực hiện theo các khâu một cách chặt
chẽ.
2.3. Các nhiệm vụ dạy học cơ bản ở đại học
- Dạy học nghề (dạy chuyên môn)
Trong quá trình dạy học ở ĐH, GV phải giúp cho SV nắm vững những tri thức và kỹ năng kỹ xảo tương ứng
về một lĩnh vực khoa học kỹ thuật nhất định ở trình độ hiện đại. Bên cạnh đó, SV phải nắm được đối tượng,
phương pháp, các khái niệm, quy luật, lý thuyết, học thuyết của một khoa học nào đó.
- Dạy học phương pháp
Nhiệm vụ này đòi hỏi trong quá trình dạy học đại học, GV cần giúp SV phát triển năng lực hoạt động trí tuệ,

đặc biệt tư duy khoa học, tư duy nghề nghiệp, phương pháp tự học và nghiên cứu khoa học.
- Dạy học thái độ
Đây là nhiệm vụ giáo dục của quá trình dạy học ở đại học nhằm góp phần giáo dục lý tưởng, đạo đức nghề
nghiệp cho SV, giúp họ yêu nghề, từ đó quyết tâm đi sâu vào khoa học và nghề nghiệp để trở thành người cán bộ
khoa học tốt, giỏi.
2.4. Động lực của quá trình dạy học
2.4.1. Khái niệm:


- Theo Triết học duy vật biện chứng, mọi sự vật, hiện tượng không ngừng vận động và phát triển. Sở dĩ như vậy
là do có sự đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập, nghĩa là do có mâu thuẫn bên trong và bên ngoài. Mâu
thuẫn bên trong là nguồn gốc của sự phát triển, mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện của sự phát triển.
- QTDH tồn tại như một hệ thống toàn vẹn, nó luôn phát triển để đạt đến chất lượng mới. Có điều đó là do trong
lòng nó luôn chứa đựng các mâu thuẫn và các mâu thuẫn này luôn được giải quyết.
Vậy động lực của QTDHĐH là kết quả giải quyết tốt các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài của quá trình
đó.
2.4.2. Các loại mâu thuẫn của QTDHĐH
+ Mâu thuẫn bên trong: Là mâu thuẫn giữa các nhân tố trong QTDHĐH với nhau hoặc mâu thuẫn giữa các yếu
tố trong từng nhân tố.
Việc giải quyết loại mâu thuẫn này tạo ra động lực cho sự phát triển của toàn hệ thống.
+ Mâu thuẫn cơ bản: Là mâu thuẫn giữa một bên là yêu cầu, nhiệm vụ học tập và thực hành nghề nghiệp đặt ra
và một bên là trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và trình độ phát triển trí tuệ hiện có của sinh viên. Mâu thuẫn cơ
bản này tồn tại suốt từ đầu đến cuối quá trình, việc giải quyết các mâu thuẫn khác, xét cho cùng đều phục vụ cho
việc giải quyết nó.
+ Mâu thuẫn bên ngoài: Là mâu thuẫn giữa các nhân tố của QTDHĐH với các yếu tố của môi trường xung
quanh.
2.4.3.Các điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực
- Mâu thuẫn phải được người học ý thức đầy đủ và sâu sắc
- Mâu thuẫn phải là khó khăn vừa sức
- Mâu thuẫn phải do tiến trình dạy học dẫn đến.

2.5. Logic của quá trình dạy học đại học
2.5.1. Khái niệm
Logic của QTDHĐH là trình tự vận động hợp quy luật, có hiệu quả tối ưu của sinh viên dưới sự chỉ đạo của
người thầy giáo, từ trình độ tri thức và phát triển của họ khi bắt đầu nghiên cứu một vấn đề, đến trình độ tri thức
và phát triển ứng với mức nắm vững hoàn toàn vấn đề đó.
Logic của QTDHĐH là hợp kim của logic môn học và logic quá trình nhận thức của sinh viên.
2.5.2. Các khâu của QTDHĐH
- Chuẩn bị về mặt tâm lý cho việc học tập
- Tri giác thông tin
- Hình thành khái niệm, khái quát hóa và chế biến thông tin thành tri thức
- Củng cố tri thức
- Vận dụng tri thức, kình thành kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp
- Kiểm tra sự lĩnh hội tri thức, kỹ năng và kỹ xảo.


CHƯƠNG 3
CÁC QUY LUẬT VÀ NGUYÊN TẮC
CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ĐẠI HỌC
3.1. Quy luật của quá trình dạy học ĐH
3.1.1. Khái niệm
- Quy lật của QTDHĐH chính là mối liên hệ chủ yếu bên trong của những hiện tượng dạy học quy định sự thể hiện
tất yếu và sự phát triển của chúng.
3.1.2. Các quy luật của QTDHĐH
- Quy luật về tính quy định của xã hội đối với QTDHĐH
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học ĐH
- Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học
- Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy nghề và dạy phương pháp, giữa dạy nghề và dạy phát triển trí tuệ, thể
chất
- Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy nghề và dạy lý tưởng đạo đức nghề nghiệp (giữa dạy học và giáo dục).
3.2. Nguyên tắc dạy học ĐH

3.2.1. Khái niệm về nguyên tắc dạy học
Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có tính chất xuất phát để chỉ đạo
việc xác định và lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục đích GD, với
nhiệm vụ dạy học và với những tính quy luật của QTDH.
3.2.2. Hệ thống các nguyên tắc dạy học trong nhà trường ĐH (NTDH)
* Cơ sở xác định các NTDH ĐH
- Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, đặc điểm và bản chất của QTDHĐH
- Căn cứ vào các thành tựu của các ngành khoa học
- Căn cứ vào những đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên đại học
- Căn cứ vào những kinh nghiệm xây dựng hệ thống các nguyên tắc dạy học ĐH.
* Các nguyên tắc dạy học trong nhà trường ĐH
+ Nguyên tắc 1: Kết hợp tính giáo dục với tính khoa học và tính nghề nghiệp
Nguyên tắc này đòi hỏi người thầy giáo ĐH trong quá trình dạy học phải:
- Góp phần hình thành thế giới quan khoa học, lý tưởng nghề nghiệp, nhiệt tình cách mạng cho sinh viên
- Phát triển năng lực nhận thức, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, đặc biệt là tư duy nghề nghiệp cho sinh viên
- Giáo dục một số phẩm chất đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp và “tác phong công nghiệp” cho sinh viên
- Chú ý đến việc giáo dục thể chất cho sinh viên và rèn luyện cho họ thói quen tuân theo một cách nghiêm chỉnh
các nguyên tắc vệ sinh nghề nghiệp và an toàn lao động.
+ Nguyên tắc 2: Kết hợp tính khoa học và tính vừa sức


Bảo đảm tính khoa học trong quá trình dạy học là:
- Phải trình bày những tri thức khoa học theo một hệ thống logic chặt chẽ
- Phải đảm bảo tinh giản nội dung dạy học
- Phải bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học, thói quen suy nghĩ và làm việc khoa học cho sinh viên.
Khi thực hiện các yêu cầu của tính khoa học, cần đồng thời để ý đến tính vừa sức:
- Việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nói chung cũng như việc đề ra yêu cầu, nhiệm vụ
học tập nói riêng cần phải phù hợp với trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, vốn kinh nghiệm, đặc điểm lứa tuổi và điều
kiện sinh hoạt chung của cả lớp cũng như từng sinh viên
- Tính đến hoàn cảnh, điều kiện của đất nước, của địa phương, của nhà trường khi tiến hành dạy học, đặc biệt khi vận

dụng các PPDH hiện đại
- Phải tính đến quỹ thời gian cho phép đối với mỗi khóa học, mỗi giáo trình, mỗi phần, mỗi chương, mục cũng như
với sinh viên.
+ Nguyên tắc 3: Kết hợp lý luận với thực tiễn
Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH ĐH phải làm cho sinh viên nắm vững tri thức, những cơ sở khoa học kỹ
thuật, văn hoá một cách có hệ thống, thông qua đó giúp họ ý thức được tác dụng của tri thức lý thuyết đối với đời
sống, với thực tiễn xây dựng và bảo vệ đất nước, hình thành cho họ kỹ năng vận dụng chúng ở các mức độ khác
nhau trong lĩnh vực nghề nghiệp của mình.
Để thực hiện được yêu cầu trên, người GV ở ĐH cần:
- Lựa chọn những môn học và những tri thức cơ bản phù hợp với điều kiện hiện nay của đất nước; lựa chọn những
thực tế cụ thể, sinh động, điển hình của đời sống nghề nghiệp đưa vào nhà trường, vào các giờ học
- Giúp người học nắm vững tri thức lý thuyết, thấy rõ nguồn gốc và vai trò của tri thức đó đối với thực tiễn, phải
vạch ra được phương hướng ứng dụng tri thức khoa học vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước, của địa phương trong
lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp của họ.
+ Nguyên tắc 4: Kết hợp Thầy và Trò
Nguyên tắc này đòi hỏi phải kết hợp một cách tốt nhất vai trò chủ đạo của Thầy với tính tích cực, chủ động
của sinh viên trong tất cả các khâu của quá trình dạy học nhằm biến đổi quá trình đào tạo của Thầy thành quá trình tự
đào tạo của sinh viên.
Để làm được như vậy, người GV ở ĐH cần:
- GV luôn đóng vai trò tổ chức, điều khiển và lãnh đạo trong tất cả các khâu của QTDH
- Làm cho SV hiểu rõ mục đích, nhiệm vụ học tập trên cơ sở giác ngộ về lý tưởng nghề nghiệp tương lai của mình, từ
đó có động cơ học tập đúng và mạnh, có hoài bão vươn lên để trở thành người cán bộ khoa học giỏi của đất nước.
- Phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập của SV trong việc nắm tri thức để biến thành vốn riêng của mình, từ
đó có thể vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cuộc sống.
- Kết hợp chặt chẽ giữa GV và SV trong công tác nghiên cứu khoa học từ thấp đến cao.
+ Nguyên tắc 5: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển tư duy lý thuyết
NT này đòi hỏi trong QTDH có thể cho SV tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng hay hình tượng của
chúng, từ đó hình thành những khái niệm, quy luật, lý thuyết; hoặc ngược lại, có thể bắt đầu từ việc lĩnh hội những



tri thức lý thuyết trước rồi xem xét những sự vật, hiện tượng cụ thể sau. Khi vận dụng nguyên tắc này người GV
phải chú ý luôn đảm bảo mối quan hệ qua lại giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng.
Để thực hiện nguyên tắc này cần:
- Sử dụng phối hợp nhiều phương tiện trực quan khác nhau với tư cách là phương tiện và nguồn nhận thức.
- Kết hợp việc trình bày các phương tiện trực quan với lời nói sinh động, diễn cảm, giàu hình tượng để giúp SV có
thể hình thành được những biểu tượng mới từ những cái đã có.
- Khi sử dụng phương tiện trực quan, cần chú ý giúp SV hình thành và rèn luyện óc quan sát nhạy bén, linh hoạt.
- Sử dụng phối hợp các HTTC DH khác nhau, GV nên thường xuyên đề ra cho SV những bài tập nhận thức đòi hỏi
phải thiết lập được mối quan hệ giữa cái cụ thể và trừu tượng hay ngược lại…
+ Nguyên tắc 6: Đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển toàn diện năng lực nhận thức của SV
Nguyên tắc này đồi hỏi trong QTDH một mặt phải đảm bảo cung cấp cho SV hệ thống những tri thức vững
chắc, mặt khác phải phát triển toàn diện năng lực nhận thức và năng lực hành động của họ.
Để thực hiện nguyên tắc này cần:
- Giúp SV kết hợp hài hoà giữa ghi nhớ có chủ định và ghi nhớ không chủ định trong quá trình lĩnh hội tài liệu học
tập.
- Tổ chức lao động trí óc một cách khoa học cho SV, giúp SV có điều kiện vận dụng tri thức vào thực tiễn nghề
nghiệp và nghiên cứu khoa học.
- GV thường xuyên đặt ra những bài tập nhận thức đòi hỏi SV phải suy nghĩ tích cực để giải quyết.
- Chú ý phát triển năng lực định hướng, tư duy trừu tượng, di chuyển các hành động trí tuệ, dự đoán khoa học cho
SV.
- GV tiến hành kiểm tra, đánh giá và hình thành cho SV thói quen tự kiểm tra, tự đánh giá một cách toàn diện, tích
cực…
+ Nguyên tắc 7: Kết hợp cá nhân và tập thể
Nguyên tắc này yêu cầu trong QTDH phải kết hợp một cách đúng đắn sự cố gắng của mỗi cá nhân với sự hỗ
trợ của tập thể, sự phát triển năng khiếu của từng cá nhân với sự tiến bộ của tập thể.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi:
- Mỗi SV phải phát huy cao độ vai trò chủ thể của mình trong tập thể
- Xây dựng tập thể vững mạnh, đoàn kết để tập thể thực sự là môi trường và phương tiện cho mỗi cá nhân phát triển.
- Tránh khuynh hướng lấy tập thể để hạn chế sự phát triển của cá nhân, cũng như khuynh hướng “dàn hàng ngang mà
tiến”.

* Mối liên hệ giữa các NTDH
-

Các NTDH có mối liên quan mật thiết với nhau. Chúng tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh chi phối toàn bộ

việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
- Trong quá trình thực hiện vận dụng các nguyên tắc trên chúng ta cần đặc biệt chú ý thêm một số điểm sau:
- Cần gây hứng thú cho người học.
- Cần tôn trọng người học và việc học của họ.
- Cần tiến hành đánh giá việc học một cách đúng đắn và kịp thời.


- Cần vạch ra mục tiêu dạy – học rõ ràng và nêu lên những thách thức trí tuệ.
- Cần khuyến khích người học tự cam kết, tự hợp đồng, tự kiểm tra quy trình học của mình.
- Giáo viên cần học từ người học và cần hướng dẫn người học biết chọn lọc, biết phê phán, biết tranh luận,
biết sáng tạo trong quá trình học.
- Cần vận dụng một cách thích hợp các nguyên tắc của dạy học chương trình hóa. Đó là nguyên tắc các đoạn
ngắn, nguyên tắc câu trả lời tích cực, nguyên tắc xác nhận ngay.
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẠI HỌC
4.1. Khái quát về PPDH ĐH
4.1.1. Khái niệm: PPDH là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của GV và SV được tiến hành
dưới vai trò chủ đạo của GV, SV tự giác, tích cực, chủ động nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ
dạy học.
4.1.2. Đặc điểm của PPDHĐH
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, đặc điểm của nhà trường ĐH hiện đại; căn cứ vào bản chất quá trình dạy
học ĐH và khái niệm về PPDH ĐH, có thể nêu lên một số đặc điểm cơ bản của PPDH ĐH như sau:
- PP dạy học ĐH gắn liền với ngành nghề đào tạo.
- PP dạy học ĐH gắn liền với thực tiễn xã hội, thực tiễn sản xuất, thực tiễn kinh nghiệm khoa học.
- PP dạy học ĐH tiếp cận với PP khoa học.

- PP dạy học ĐH kích thích cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của SV.
- PP dạy học ĐH rất đa dạng, nó thay đổi tùy theo loại trường ĐH và loại bộ môn; tùy theo mục đích, nội dung,
điều kiện dạy học; tùy theo đặc điểm nhân cách GV và SV.
- PP dạy học ĐH gắn liền với các thiết bị, các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện kỹ thuật dạy học
hiện đại.
4.1.3. Một vài cách phân loại các PPDHĐH
- Theo nguồn kiến thức và đặc điểm tri giác thông tin (S.I.Petrovski; E.Ia.Golan):
+ PPDH dùng lời
+ PPDH trực quan
+ PPDH thực hành.
- Theo nhiệm vụ cơ bản của lý luận dạy học (M.A.Danilov; B.P.Expov):
+ Các PP truyền thụ kiến thức
+ Các PP hình thành kỹ năng kỹ xảo
+ Các PP ứng dụng tri thức
+ Các PP hoạt động sáng tạo
+ Các PP củng cố
+ Các PP kiểm tra.
- Theo đặc điểm hoạt động nhận thức của người học (I.Ia.Lecne):


+ PP giải thích, minh họa
+ PP tái hiện
+ PP trình bày nêu vấn đề
+ PP tìm hiểu từng phần (ơristic)
+ PP nghiên cứu…
4.2. Một số kiểu PP dạy học đại học
Trong phạm vi chương này, tài liệu chỉ đề cập tới 3 kiểu phương pháp dạy học cơ bản nhất, đó là các kiểu:
thông báo, nêu vấn đề và nghiên cứu. Có thể nói, về bản chất, kiểu thông báo là dẫn dắt SV đi theo con đường bắt
chước, làm theo, con đường algorit; kiểu nghiên cứu về bản chất là hướng dẫn người học đi theo con đường tìm tòi,
sáng tạo, con đường ơristic; kiểu nêu vấn đề về bản chất là kiểu kết hợp giữa 2 con đường trên. Xét cho đến cùng,

việc học thường đi theo 2 con đường chính là bắt chước và sáng tạo, đồng thời theo hai phương pháp cơ bản là quy
nạp và diễn dịch. Do vậy, ở mọi phương pháp học cụ thể ta cần chú ý đến các con đường và phương pháp trên.
4.2.1. Kiểu phương pháp dạy học thông báo (giảng giải, minh họa)
* Bản chất của kiểu dạy học thông báo
Đây là kiểu PPDH mà GV trình bày tri thức và các thao tác sắp sẵn, bằng cách giảng giải, minh họa theo một
trình tự nhất định và SV lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo bằng con đường tiếp thu, tái hiện những tri thức có sẵn và
làm theo các thao tác mẫu của thầy.
* Ưu điểm và nhược điểm của kiểu dạy học thông báo (DHTB)
- DHTB có khả năng cung cấp cho SV một khối lượng lớn thông tin một cách có hệ thống trong một thời gian ngắn;
DHTB đặc biệt có giá trị khi nghiên cứu những phần khó của chương trình lý thuyết.
- DHTB không đòi hỏi phải có nhiều phương tiện, thiết bị; GV đỡ tốn sức lực, SV ít vất vả và ít mắc phải sai lầm.
- Tuy nhiên, DHTB chưa phát huy được đầy đủ tính tích cực, độc lập và tư duy sáng tạo của SV.
* Cách tiến hành kiểu PP DHTB
Thông thường, DHTB trải qua 4 bước như sau:
+ Bước 1: Đặt vấn đề: GV thông báo dưới dạng chung nhất vấn đề cần nghiên cứu nhằm tạo ra sự chú ý ban đầu của
SV.
+ Bước 2: Phát biểu vấn đề: GV nêu lên một số câu hỏi cụ thể cần phải giải quyết. Phát biểu vấn đề như vậy sẽ có
tác dụng kích thích nhu cầu và hứng thú đối với tri thức ở SV. Lúc này cũng cần vạch ra dàn ý nghiên cứu để SV dễ
theo dõi vấn đề.
+ Bước 3: Giải quyết vấn đề: Trong bước này, GV có thể tiến hành theo 2 con đường cơ bản: diễn dịch hoặc quy
nạp.
Nếu đi theo con đường diễn dịch, GV nêu lên một số kết luận sơ bộ hoặc trọn vẹn, sau đó lần lượt phân tích,
giảng giải để chứng minh cho kết luận đó.
Nếu đi theo con đường quy nạp, GV đi thẳng vào việc phân tích vấn đề để cuối cùng rút ra kết luận. Con
đường quy nạp- khái quát hóa này có tác dụng tương đối tích cực đối với sự phát triển tư duy của SV.


+ Bước 4: Kết luận: Kết luận chung ở bước này chính là đưa ra câu trả lời cô đọng cho các câu hỏi đã nêu ra ở bước
1 và 2. Kết luận phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ, kết tinh được những điểm cơ bản đã phân tích; kết luận phải có tính
khái quát cao, có tác dụng mạnh mẽ đến SV ở cả hai mặt dạy học và giáo dục.

4.2.2. Kiểu phương pháp dạy học nêu vấn đề ( dạy học giải quyết vấn đề)
* Bản chất của dạy học nêu vấn đề
Dạy học nêu vấn đề (DHNVĐ) là một kiểu dạy học trong đó GV đưa SV vào các tình huống có vấn đề, giúp
họ tự lực và sáng tạo giải quyết các vấn đề đặt ra, qua đó mà nắm được tri thức mới hoặc các cách thức hành động
mới; đồng thời phát triển được tính tích cực, sáng tạo cho người học. Như vậy, trong DHNVĐ, GV không cung cấp
cho SV những tri thức có sẵn như trong DHTB, mà nêu cho SV một vấn đề cần giải quyết và tạo ra những điều kiện
giúp SV tự lực giải quyết trên cơ sở những mối liên hệ giữa cái đã cho và cái cần biết, giữa điều đã biết và điều chưa
biết.
Cần phân biệt rõ 2 khái niệm: Vấn đề, tình huống có vấn đề.
+ Vấn đề là những mâu thuẫn mà tự nhiên và xã hội đặt ra cho con người phải giải quyết. Trong đời sống và hoạt
động, con người luôn luôn có những vấn đề, những nhiệm vụ cần giải quyết.
+ Tình huống có vấn đề là trạng thái tâm lý trong đó SV nhận thức được vấn đề, mong muốn giải quyết vấn đề và có
khả năng giải quyết vấn đề với sự nỗ lực nhất định. Lúc này SV xem mâu thuẫn khách quan như một mâu thuẫn nội
tại và chủ quan của bản thân, do đó có hứng thú cao và ham muốn mạnh mẽ giải quyết mâu thuẫn. Đưa SV vào tình
huống có vấn đề là nét đặc trưng của kiểu dạy học này.
* Cấu trúc của dạy học nêu vấn đề
Gồm 4 giai đoạn với các bước như sau:
+ Giai đoạn 1: Định hướng, gồm các bước
- B1: Nêu vấn đề
- B2: Đưa SV vào tình huống có vấn đề
- B3: Phát biểu vấn đề
+ Giai đoạn 2: Lập kế hoạch, gồm các bước:
- B4: SV huy động tri thức, tích lũy tư liệu
- B5: Đề xuất giải thuyết, dự đoán các phương án giải quyết có thể có đối vơi đề tài
- B6: Lập kế hoạch thực hiện với từng giả thuyết
+ Giai đoạn 3: Thực hiện kế hoạch, gồm các bước:
- B7: Thực hiện kế hoạch giải quyết
- B8: Đánh giá việc thực hiện (Nếu giả thuyết đúng chuyển sang bước 9, nếu phủ nhận giả thuyết trở lại bước 6 để
chọn giả thuyết khác)
+ Giai đoạn 4: Kiểm tra và tổng kết, gồm các bước:

- B9: Phát biểu kết luận về cách giải
- B 10: Thể nghiệm và ứng dụng


- B11: Tổng kết, hệ thống hóa những tri thức và hành động đã nắm được
* Các mức độ của dạy học nêu vấn đề
+ Các mức độ:
DHNVĐ có thể thực hiện ở các mức độ khác nhau tùy theo sự hoạt động của SV trong quá trình đó nhiều
hay ít, có thể phân biệt 3 mức độ từ cao xuống thấp được thể hiện trong các phương pháp nghiên cứu, tìm tòi từng
phần và trình bày nêu vấn đề.
- Phương pháp nghiên cứu: Đây là dạng hoàn chỉnh nhất của DHNVĐ, bao gồm đầy đủ các bước trên.
- Phương pháp tìm tòi từng phần: Ở đây, GV không yêu cầu SV nghiên cứu toàn bộ vấn đề mà chỉ lôi cuốn SV vào
tìm tòi một số phần ở những giai đoạn nhất định của quá trình lĩnh hội kiến thức.
- Phương pháp trình bày nêu vấn đề: Với phương pháp này, GV không chỉ thông báo những tri thức khoa học dưới
dạng có sẵn mà phục hồi lại ở một mức độ nhất định con đường phát hiện ra những tri thức đó.
* Ưu, nhược điểm của DHNVĐ và phương hướng vận dụng
+ Ưu điểm:
- Đảm bảo cho SV nắm được tri thức một cách vững chắc, sáng tạo, linh hoạt, đồng thời nắm được phương pháp tự
học
- Có tác dụng mạnh mẽ trong việc phát triển tư duy biện chứng và tư duy sáng tạo cho SV; giúp SV có hứng thú học
tập và bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học
- Góp phần xây dựng niềm tin vững chắc cho SV vì tri thức ở đây là do SV tự tìm ra chứ không phải do người khác
mang đến.
+ Nhược điểm và khó khăn:
- DHNVĐ đòi hỏi nhiều thời gian, nhiều điều kiện hơn đối với GV, với điều kiện cơ sở vật chất hơn so với kiểu dạy
học thông báo
- Không phải lúc nào cũng áp dụng được DHNVĐ, chỉ một số chương mục nào đó, với một số điều kiện nhất định
mới có thể thực hiện tốt DHNVĐ.
+ Phương hướng vận dụng: Kết hợp khéo léo DHNVĐ với các kiểu dạy học khác, chú ý đến hoàn cảnh, nhiệm vụ,
đặc điểm của từng loại trường, từng loại bộ môn, từng chương, mục và trình độ nghiệp vụ sư phạm của người GV,

đặc điểm của SV…
4.2.3. Kiểu phương pháp dạy học nghiên cứu
* Bản chất của dạy học nghiên cứu
Đây là phương pháp trong đó GV nêu lên đề tài nghiên cứu (hoặc SV tự chọn đề tài), giải thích rõ mục đích
cần đạt tới, gợi ra phương hướng nghiên cứu, hướng dẫn tài liệu tham khảo, tổ chức cho SV tự lực nghiên cứu đề tài
đó. Trong quá trình này, GV theo dõi, giúp đỡ SV khi cần thiết. Như vậy, SV đóng vai trò là người sáng tạo, trực tiếp
tác động vào đối tượng nghiên cứu và qua đó mà nắm được tri thức mới. GV làm nhiệm vụ chỉ đạo, kích thích sự
nhận thức, hướng dẫn và giúp đỡ SV trong quá trình nghiên cứu.
* Cấu trúc của dạy học nghiên cứu


Gồm 4 giai đoạn với các bước như sau:
+ Giai đoạn 1: Định hướng, gồm các bước:
- B1: Đặt vấn đề: Thông báo đề tài nghiên cứu, nêu lý do, mục đích chung của việc nghiên cứu, hình thành động cơ
ban đầu
- B2: Phát biểu vấn đề: Nêu những nhiệm vụ cụ thể của đề tài, kích thích nhu cầu đối với kiến thức, gây hứng thú
nhận thức cho SV.
+ Giai đoạn 2: Lập kế hoạch, gồm các bước:
- B3: Huy động tri thức, tích lũy tư liệu, điểm qua tình hình nghiên cứu
- B4: Đề xuất giả thuyết, dự đoán các phương án giải quyết có thể có đối với đề tài
- B5: Lập kế hoạch thực hiện với từng giả thuyết
+ Giai đoạn 3: Thực hiện kế hoạch, gồm các bước:
- B6: Thực hiện kế hoạch giải
- B7: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch (Nếu giả thuyết đúng thì chuyển sang bước 8, nếu phủ nhận quay lại bước 4
để chọn giải thuyết khác)
- B8: Phát biểu kết luận và cách giải
+ Giai đoạn 4: Kiểm tra và đánh giá cuối cùng
- B9: Kiểm tra ứng dụng kết luận của cách giải. Nếu đề tài đã được giải quyết trọn vẹn, việc nghiên cứu dừng lại ở
đây. Nếu sau khi giải quyết đề tài thấy xuất hiện vấn đề mới thì tùy theo mức độ của nó mà chuyển lên bước 1 hoặc
2.

* Ưu thế của dạy học nghiên cứu và phương hướng ứng dụng
- Đây là kiểu phương pháp có tác dụng tốt nhất đến việc trau dồi tư duy, tăng cường khả năng tự lực, sáng tạo và rèn
luyện cho SV phương pháp tìm tòi nghiên cứu. Nó còn góp phần làm cho trình độ chuyên môn của SV ngày càng trở
nên phong phú, vững chắc về cả lý thuyết lẫn thực hành, bên cạnh đó, còn góp phần trau dồi một số phẩm chất đạo
đức của người cán bộ khoa học kỹ thuật tương lai như tính kế hoạch, tính kiên trì, lòng trung thực, tinh thần dũng
cảm… trong việc nghiên cứu và bảo vệ quan điểm của mình. Chính vì vậy, dạy học nghiên cứu là phương pháp đặc
trưng của nhà trường đại học.
- Dạy học nghiên cứu được áp dụng trọn vẹn ở các hình thức bài tập nghiên cứu trong những năm đầu và khóa luận
tốt nghiệp năm cuối. Kiểu phương pháp này còn được vận dụng ở từng phần ở các giờ thí nghiệm, thực hành, thực tế,
thực tập sư phạm.
.3. Kết luận chung và phương hướng vận dụng
4.3.1. Kết luận chung
- PP dạy học đại học có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình đào tạo những cán bộ kỹ thuật trong tương
lai; nó không chỉ có tác dụng dạy chữ, rèn luyện tay nghề mà còn ảnh hưởng đến cách suy nghĩ, phương pháp nghiên
cứu khoa học và làm việc của người cán bộ khoa học trong tương lai.
- PP dạy học bao gồm cả phương pháp dạy và phương pháp học, ở đại học, PP dạy chẳng những phải chỉ đạo phương
pháp học mà còn chỉ đạo cả phương pháp nghiên cứu của SV.


- Vấn đề phân loại PP dạy học đại học còn có những quan điểm khác nhau cần tiếp tục nghiên cứu. Để chỉ đạo thực
tiễn dạy học có thể tạm coi dạy học thông báo, dạy học nêu vấn đề, dạy học nghiên cứu là 3 kiểu phương pháp cơ
bản nhất trong quá trình dạy học đại học. Ngoài ra, với sự phát triển của khoa học công nghệ đã xuất hiện thêm
những PP dạy học mới.
- Mỗi kiểu phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và khó khăn nhất định khi áp dụng vào thực tiễn. Không có
kiểu phương pháp nào là vạn năng, độc tôn. Vì vậy, cần vận dụng phối hợp khéo léo cả 3 kiểu phương pháp dạy học
cơ bản trên, đồng thời chú ý vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học cụ thể.
4.3.2. Phương hướng vận dụng
Trong thực tiễn hiện nay ở một số trường đại học, dạy học thông báo được sử dụng với tỷ lệ nhiều hơn so
với dạy học nêu vấn đề và dạy học nghiên cứu, bởi vậy phương hướng chung là cố gắng vận dụng nhiều hơn nữa
DHNVĐ và DHNC vào trong quá trình dạy học đại học. Khi thực hiện theo hướng này, cần chú ý:

- Việc lựa chọn PPDH không thể tùy tiện và phải căn cứ vào mục đích, nội dung môn học, đặc điểm đối tượng, hoàn
cảnh, điều kiện thiết bị cơ sở vật chất, khả năng và điều kiện của GV, SV.
- Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn, hoàn chỉnh gồm các nhân tố tác động qua lại với nhau trong môi
trường kinh tế xã hội nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Vì thế, khi cải tiến PPDH cần chú ý đảm bảo
sự cân đối của toàn hệ thống đó.
CHƯƠNG 5
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐẠI HỌC
5.1. Khái niệm
Hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) là cách tổ chức, sắp xếp, tiến hành các buổi học. Hình thức tổ chức
dạy học thay đổi theo mục đích, nhiệm vụ dạy học, theo mối quan hệ giữa GV và SV, quan hệ SV-SV, theo số lượng
SV trong lớp học. Các nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học đều được tiến hành trong các hình
thức tổ chức dạy học.
Như vậy, khái niệm hình thức tổ chức dạy học rộng hơn khái niệm phương pháp dạy học đại học. Cho đến
nay, thường có các HTTCDH như diễn giảng, Xemina, thực hành, bài tập nghiên cứu, khóa luận tốt nghiệp và giúp
đỡ riêng… Trước những yêu cầu mới của xã hội đặt ra đối với nhà trường đại học trong việc đào tạo cán bộ khoa học
kỹ thuật, HTTCDH không ngừng được hoàn thiện. Các hình thức cũ được cải tiến, nhiều hình thức mới được xây
dựng cho phù hợp với đặc điểm của nhà trường hiện đại.
5.2. Các hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học
Căn cứ vào lịch sử phát triển các HTTCDH ở đại học, vào kinh nghiệm xây dựng các HTTCDH của các nhà
sư phạm, có thể tạm chia các HTTCDH ở đại học ra làm 3 loại tùy theo tính chất và chức năng của chúng, đó là:
- Loại 1: Các HTTCDH nhằm tìm tòi tri thức, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo, bao gồm: diễn giảng, tranh luận, xemina,
các buổi thực hành, các buổi học ở phòng thí nghiệm, giúp đỡ riêng, luyện tập, làm thí nghiệm, thực hành học tập và
thực hành sản xuất, bài tập nghiên cứu và khóa luận tốt nghiệp, công tác học độc lập của SV, dạy học chương trình
hóa.


- Loại 2: Các HTTCDH nhằm kiểm tra và đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, bao gồm: kiểm tra định kỳ, kiểm tra hết
môn, thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ khóa luận, đồ án tốt nghiệp.
- Loại 3: Các HTTCDH có tính chất ngoại khóa, bao gồm: Các nhóm nghiên cứu khoa học của SV, câu lạc bộ nghiên
cứu khoa học, các hoạt động xã hội của SV và hội nghị học tập, hội nghị nghiên cứu khoa học…


CÁC VẤN ĐỀ ÔN TẬP CƠ BẢN
1. Phân tích và chứng minh Lý luận và phương pháp dạy học đại học là một khoa học?
2. Từ việc phân tích các đặc điểm của xã hội hiện đại, Anh (chị) hãy đề xuất các phương hướng phát triển giáo
dục đại học ở nước ta trong giai đoạn hiện nay?
3. Việc hiểu bản chất của quá trình dạy học đại học có ý nghĩa như thế nào với công tác của Anh (chị) trong nhà
trường đại học?
4. Phân tích mối quan hệ giữa các nhiệm vụ dạy học và rút ra các kết luận sư phạm cần thiết?
5. Thế nào là động lực của quá trình dạy học đại học? Hãy cho ví dụ cụ thể.
6. Logic của quá trình dạy học đại học là gì? Trình bày các khâu của quá trình dạy học đại học và rút ra các liên
hệ thực tiễn
7. Phân tích các quy luật của quá trình dạy học đại học? Việc nắm vững bản chất các quy luật đó có ý nghĩa như
thế nào với anh (chị)?
8. Phân tích các nguyên tắc dạy học đại học và mối quan hệ giữa chúng?
9. Trình bày các kiểu phương pháp dạy học cơ bản ở đại học và đề xuất phương hướng vận dụng hiệu quả các
kiểu phương pháp này trong nhà trường đại học?
10. Trình bày khái niệm và các hình thức dạy học cơ bản ở đại học?



×