Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 16 trang )

SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7
I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đã hội nhập kinh tế toàn cầu, với những phát triển mạnh mẽ cả
về kinh tế, văn hóa và xã hội. Sự phát triển ấy đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ
giỏi về chuyên môn, một đội ngũ công nhân lành nghề. Đây vừa là một yêu cầu
cấp thiết, vừa là một chiến lược lâu dài về nguồn nhân lực trong hiện tại và cả
tương lai. Để đảm bảo nguồn nhân lực đó cần bắt đầu từ các nhà trường, nơi ươm
mầm những tài năng của đất nước. Trong “Vườn ươm” ấy người giáo viên có một
trọng trách to lớn. Để hoàn thành trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, người giáo
viên phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, vừa nâng cao kỹ năng tổ
chức, nâng cao tư cách đạo đức. Trong rất nhiều kỹ năng nghề nghiệp, người giáo
viên cần quan tâm, rèn luyện cho mình kỹ năng tổ chức, hướng dẫn học sinh thực
hành - giải quyết những thắc mắc, những tình huống thực tiễn ngay từ bậc THCS,
có như vậy các em mới đáp ứng yêu cầu lao động trong xã hội mới.
Ta đã biết môn Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, hầu hết các định
nghĩa, định luật đều được rút ra từ các thí nghiệm. Nó cung cấp cho các em hệ
thống những kiến thức vật lý, những kỹ năng, kỹ xảo vận dụng các kiến thức vật lý
vào cuộc sống.Vì vậy khi giảng dạy Vật lí thì giáo viên phải là người hướng dẫn
học sinh “đi tìm” kiến thức mới, còn học sinh tích cực chủ động học tập, lĩnh hội
kiến thức, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện để trở thành những con người năng động
và sáng tạo.
Nhưng trong quá trình dạy học môn Vật lí 7 tôi thấy một số em còn thụ
động, lúng túng, không hứng thú khi học bộ môn nên kết quả học tập của các em
chưa cao, chính vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Một số phương pháp giảng
dạy tích cực nhằm nâng cao chất lượng môn Vật Lí 7 ” nhằm thực hiện mục tiêu
trên.


II/ NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI.
1.Cơ sở lí luận
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII năm 1993 đã đề ra nhiệm vụ “Đổi mới phương
pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học”.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII năm 1996 nhận định “Phương pháp giáo dục
đào tạo chậm được đổi mới, chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của người
học”và tiếp tục được khẳng định “ Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện thành nét tư duy sáng tạo của người
học…”
Tính tích cực của con người biểu hiện trong hoạt động. Tính tích cực của trẻ biểu
hiện trong những hoạt động khác nhau: học tập, lao động, thể thao, vui chơi giải
trí, hoạt động xã hội…trong đó học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đi học.
Trong mỗi dạng hoạt động nói trên, tính tích cực bộc lộ với những đặc điểm riêng.
Theo L.V. Relrova năm 1975 “Tính tích cực là một hiện tượng sư phạm biểu hiện
ở sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập”. Còn theo P.V.Edroniev
năm 1974 “ Một sự nhận thức đã được làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới
Trần Thị Thanh

1

Trường THCS Vĩnh Tân


SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

sự chỉ đạo của giáo viên”. Vì vậy nói đến tích cực là nói tới tính tích cực của sự
học tập, thực chất là nói đến tính tích cực của nhận thức.( Trích Một số vấn đề về lí
luận dạy học hiện đại ở trường phổ thông- Lê Thúc Tuấn – ĐHSP Huế- năm 2006)
Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để

chỉ những phương pháp giáo dục dạy học theo hướng phát huy tính chủ động sáng
tạo của người học.
“Tích cực” trong phương pháp tích cực được dùng với nghĩa hoạt động chủ
động trái với không hoạt động, thụ động.
Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học nghĩa là tập trung và phát huy tính tích cực của người học
chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, đành rằng
để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực thật nhiều so với
dạy học thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy, rõ ràng cách dạy chỉ đạo cách
học nhưng ngược lại thói quen hoạt động của trò có ảnh hưởng tới cách dạy của
thầy. Có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên
chưa đáp ứng được, cũng có những giáo viên hăng hái áp dụng phương pháp tích
cực nhưng thất bại vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen thói học thụ động. Vì vậy,
giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy học để dần dần xây dựng cho học sinh
phương pháp học tập chủ động.
Tích cực học là quá trình học có mục đích có sự tiếp thu kiến thức.Tiếp thu
kiến thức, học tập tương tác, và học tập hợp tác là các phần của việc học tích cực.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
2.1 Nội dung
Qua các năm kinh nghiệm giảng dạy Vật Lí 7 tôi đã áp dụng một số phương
pháp sau để vận dụng vào dạy học môn Vật Lí hiệu quả:
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
- Phương pháp sử dụng thiết bị thí nghiệm và đồ dùng dạy học theo hướng tích cực
- Phương pháp xử lí thông tin theo mô hình hợp tác
- Phương pháp tích hợp liên môn
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy
- Phương pháp sử dụng trò chơi
- Phương pháp bàn tay nặn bột
2.2. Biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.

2.2.1. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
Tiết học nghiên cứu tài liệu mới là tiết học trong đó học sinh thu được cái
mà các em chưa biết hoặc chưa biết rõ ràng, chính xác. Vậy người giáo viên phải
làm thế nào cho các em hứng thú ngay từ đầu bài bằng các câu hỏi nêu vấn đề để
học sinh cảm thấy các em tự khám phá ra kiến thức mà trước đó các em biết mơ
hồ hoặc chưa được biết.
Ví dụ: Bài 7 “ GƯƠNG CẦU LÕM”
Hoạt động 1:Tổ chức tình huống học tập
GV chiếu hình sau lên và vào bài mới
Trần Thị Thanh

2

Trường THCS Vĩnh Tân


SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

Ngày xưa nhà Bác học Vật Lý Ác – Si -Mét đã dùng một chiếc gương đặt ở bờ
thành và đã dùng chiếc gương đó hứng ánh sáng Mặt Trời đốt cháy các chiến
thuyền của quân địch . Vậy chiếc gương đó có tên là gì và được cấu tạo như thế
nào ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu .
Hoạt động 2: Tìm hiểu ảnh tạo bởi gương cầu lõm
GV cho HS quan sát hình 8.2 SGK và HS dự đoán

Trần Thị Thanh

3


Trường THCS Vĩnh Tân


SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

- Ảnh cây nến quan sát được trong gương là ảnh gì?
- So với cây nến thì ảnh lớn hơn hay nhỏ hơn?
HS: Dự đoán
GV: Để biết dự đoán trên đúng hay sai ta cần làm gì?
HS: Làm thí nghiệm kiểm tra
Gv: Hãy nêu cách bố trí thí nghiệm kiểm tra ( nếu Học sinh không nêu được
phương pháp kiểm tra, GV có thể cho học sinh nêu cách bố trí thí nghiệm kiểm tra
để so sánh ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi và ảnh của một vật tạo bởi gương
phẳng)

HS: Hoạt động nhóm tiến hành làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
Từ đó học sinh hoàn thành phần kết luận
Kết luận: Đặt một vật gần sát gương cầu lõm, nhìn vào gương thấy một ảnh …
ảo… không hứng được trên màn chắn và…lớn hơn…vật.
Hoạt động 3: Tìm hiểu sự phản xạ ánh sáng trên gương cầu lõm
* Đối với chùm tia tới song song
Gv cho học sinh làm thí nghiệm như hình 8.2

Trần Thị Thanh

4

Trường THCS Vĩnh Tân



SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

Gv: Chùm tia tới có đặc điểm gì?
HS: Chùm tia tới là chùm song song
GV: Chùm tia phản xạ có đặc điểm gì?
HS: Chùm phản xạ hội tụ tại một điểm ở trước gương
Từ đó Gv cho học sinh rút ra kết luận
Chiếu một chùm tia tới song song lên một gương cầu lõm, ta thu được một chùm
tia phản xạ hội tụ tại một điểm ở trước gương.
Để vận dụng kiến thức vừa học Giáo viên cho học sinh quan sát hình 8.3 và trả lời
câu C4
C4: Hình bên là một thiết bị dùng gương cầu lõm hứng ánh sáng mặt trời để nung
nóng vật. Hãy giải thích vì sao mà vật nó nóng lên.
HS: Giải thích
( GV lưu ý cho HS biết chùm sáng Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất được coi là
chùm tia tơi song song)

Đến dây Giáo viên có thể cho học sinh trả lời tình huống nêu ra ở đầu bài
2.2.2. Sử dụng thiết bị thí nghiệm và đồ dùng dạy học theo hướng tích cực.
Đối với môn khoa học thực nghiệm như Vật Lý, có thể nói “ Trăm nghe
không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm”. Nếu không có sự trải
nghiệm nhất định trong thực tế thì sự lĩnh hội kiến thức không thể sâu sắc và bền
chặt được. Trong giờ học giáo viên tạo điều kiện cho đa số học sinh tự tay làm thí
nghiệm, tự mình quan sát, đo đạc và rút ra kết luận nhận xét; tạo điều kiện để học
sinh tìm hiểu cấu tạo cách sử dụng dụng cụ đơn giản. Dựa vào số liệu, kết quả của
thí nghiệm, phân biệt được dấu hiệu giống nhau, khác nhau về bản chất, từ đó so
sánh, phân tích, tổng hợp và rút ra kết luận. Khai thác hình vẽ với vai trò là nguồn
thông tin chứ không phải là hình vẽ minh hoạ, lời trình bày của sách giáo khoa.

Như vậy học sinh mới chủ động trong học tập, sẵn sàng tham gia vào các hoạt
động học tập tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập dưới sự điều khiển của giáo
viên. Học sinh hứng thú, hào hứng trong quá trình học tập, chủ động trao đổi với
nhau và với giáo viên nhiều hơn, luôn lật đi, lật lại vấn đề.
Ví dụ khi dạy bài : Định luật phản xạ ánh sáng
Trần Thị Thanh

5

Trường THCS Vĩnh Tân


SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

Để đi đến định luật phản xạ ánh sáng giáo viên cho học sinh làm 2 thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào?
Giáo viên cho học sinh làm thí nghiệm như hình 4.2 và trả lời câu C2: Hãy quan
sát và cho biết tia phản xạ IR nằm trong mặt phẳng nào?

Hình 4.2
Học sinh làm thí nghiệm và quan sát, từ đó rút ra được kết luận:
Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến của
gương ở điểm tới I
Thí nghiệm 2: Phương của tia phản xạ quan hệ thế nào với phương của tia tới?
Giáo viên giới thiệu : Phương của tia tới được xác định bằng góc nhọn SIN = i gọi
là góc tới
Phương của tia phản xạ được xác định bằng góc nhọn NIR = i’ gọi là góc phản xạ
Trước khi làm thí nghiệm giáo viên cho cả lớp dự đoán : Góc phản xạ quan hệ thế
nào với góc tới?

HS: Dự đoán
GV: Muốn biết dự đoán đúng hay sai ta làm thế nào?
HS: Làm thí nghiệm kiểm tra
GV: Cho các nhóm tiến hành làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán và ghi kết quả
vào bảng bên
Góc tới i
600
450
300

Trần Thị Thanh

Góc phản xạ i’

6

Trường THCS Vĩnh Tân


SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

Các nhóm tiến hành làm thí nghiệm và dùng thước đo số đo của góc tới và góc
phản xạ ứng với từng giá trị và ghi kết quả vào bảng báo cáo.
Khi học sinh tiến hành làm thí nghiệm giáo viên quan sát xem học sinh thao tác đã
đúng hay chưa, nếu chưa đúng giáo viên kịp thời hướng dẫn sửa chữa để kết quả
thí nghiệm được chính xác.
Từ kết quả thí nghiệm giáo viên có thể cho học sinh rút ra kết luận
Từ đó giáo viên chốt lại : Hai kết luận trên chính là định luật phản xạ ánh sáng và
cho học sinh nêu kết luận về định luật phản xạ ánh sáng.

Nhiều học sinh thổ lộ: các em rất thích môn Vật Lý vì trong mỗi giờ học như
được tham gia một trò chơi lý thú mà chưa từng biết. Trong tình hình hiện nay cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho việc giảng dạy khá đầy đủ, vì vậy giáo
viên cần tận dụng tất cả các trang thiết bị này phục vụ cho việc giảng dạy có hiệu
quả.
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin theo mô hình hợp tác:
Lớp học là môi trường giao tiếp giữa thầy và trò – giữa trò và trò tạo nên
mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh tri thức. Phương
pháp thảo luận nhóm là một trong các phương pháp giúp được giáo viên đánh giá
được kiến thức, kĩ năng, phương pháp làm việc của học sinh .
Cách thực hiện:
-Trước tiên giáo viên chọn vấn đề thích hợp cho HS thảo luận
- Các học sinh trong lớp được chia làm tổ nhóm.
-Các nhóm được giao nhiệm vụ nghiên cứu về một vấn đề của bài học .
Trong quá trình học sinh thảo luận giáo viên làm nhiệm vụ quan sát, theo dõi,
không tham gia ý kiến cho vấn đề thảo luận của nhóm chính xác hơn.
- Mỗi nhóm trình bày kết quả mà nhóm mình nghiên cứu.
So sánh và thảo luận về các kết quả nghiên cứu của các nhóm, từ đó khám
phá ra kiến thức mới.
Ví dụ: Khi dạy bài “ Phản xạ âm- Tiếng vang”, để tìm hiểu về tại sao nói to trong
phòng lớn lại có tiếng vang, nhưng nói ta như vậy trong phòng nhỏ lại không có
tiếng vang và khoảng cách ngắn nhất từ người nói đến bức tường để nghe được
tiếng vang.
a. Trong phòng nào có âm phản xạ
b. Tính khoảng cách ngắn nhất từ người nói đến bức tường để nghe được tiếng
vang. Biết vận tốc truyền âm trong không khí là 340m/s
Các nhóm tiến hành thảo luận và báo cáo kết quả của nhóm mình
( Ở câu a có thể có một số học sinh nhầm lẫn là chỉ ở phòng lớn mới có âm phản
xạ, còn phòng nhỏ không có âm phản xạ vì phòng nhỏ không có tiếng vang. Còn
câu b cũng có thể học sinh sẽ nhầm lẫn về thời gian là 1/15 giây )

GV cho cả lớp nhận xét
GV chốt lại vấn đề (Nếu có học sinh nhầm lẫn thì giáo viên nên sửa chữa và nhấn
mạnh cho học sinh để học sinh khắc sâu hơn)
2.2.4. Phương pháp tích hợp liên môn

Trần Thị Thanh

7

Trường THCS Vĩnh Tân


SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

Dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học.
Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
Dạy học liên môn là hình thức tìm tòi những nội dung giao thoa giữa các môn
học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các môn học, tức là con
đường tích hợp những nội dung từ một số môn học có liên hệ với nhau. “Từ những
năm 60 của thế kỉ XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng tích hợp trong việc
xây dựng chương trình dạy học. Tích hợp là một khái niệm của lí thuyết hệ thống,
nó chỉ trạng thái liên kết các phần tử riêng rẽ thành cái toàn thể, cũng như quá
trình dẫn đến trạng thái này”.
Từ năm học 2012 – 2013, bộ GD&ĐT đã đưa vấn đề vận dụng kiến thức
liên môn vào giảng dạy trong các trường phổ thông. Tuy nhiên đây là một hình
thức dạy học mới, giáo viên chưa được tiếp xúc nhiều và chưa có kinh nghiệm
giảng dạy. Vì vậy việc vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy các bộ môn
còn gặp nhiều khó khăn lúng túng.

Chính vì vậy giáo viên phải là người tiên phong tìm hiểu và dẫn dắt học sinh, qua
nhiều tiết học có sự kết hợp như vậy học sinh thêm yêu thích học Vật lý 7 hơn, kết
quả học tập của học sinh được nâng cao hơn. Tuy nhiên, các môn vẫn giữ vị trí độc
lập với nhau, chỉ tích hợp những phần gần nhau. Những môn được học riêng rẽ
nhưng cần chú ý đến những nội dung có liên quan đến các bộ môn khác, trong quá
trình dạy học chỉ cần khai thác, vận dụng các kiến thức có liên quan đến bài giảng
mình đang thực hiện với thời lượng vừa phải để không gây ảnh hưởng đến kiến
thức môn học và tránh nhàm chán cho học sinh.
Ví dụ: Khi dạy bài “Phản xạ âm – Tiếng vang”
HĐ2 : Nghiên cứu âm phản xạ và hiện tượng tiếng vang .
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK .
GV? Em đã nghe thấy tiếng vọng lại lời nói của mình ở đâu ?
HS : Nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi của GV.
GV? Trong nhà của mình em có nghe rõ tiếng vang không ?
HS: Không
GV? Nghe được tiếng vang khi nào ?
HS : Trả lời .
GV: Thông báo âm phản xạ .
GV: Âm phản xạ và tiếng vang có gì giống và khác nhau?
HS:
+ Giống nhau: Đều là âm phản xạ .
+ Khác nhau : Tiếng vang là âm phản xạ nghe được chậm hơn âm truyền trực tiếp
đến tai một khoảng thời gian ít nhất là 1/15 giây.
GV: Yêu cầu HS trả lời C1.
HS: Trả lời C1 và thảo luận để thống nhất câu trả lời .
GV: Cho HS thảo luận trả lời C2 ( tương tự như C1)
HS : Thảo luận toàn lớp trả lời C2 .
GV: Trong trường hợp này âm phản xạ đóng vai trò khuếch đại → Nghe được âm
to hơn .
Trần Thị Thanh


8

Trường THCS Vĩnh Tân


SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

GV: Yêu cầu HS tự trả lời C3. Sau đó tổ chức cho HS thảo luận về câu trả lời .
HS: Làm việc cá nhân trả lời C3. Sau đó thảo luận toàn lớp để thống nhất câu trả
lời đúng .
Liên môn Toán học:
Hãy nêu công thức tính vận tốc ở lớp 5
V=s/t
Từ đó suy ra công thức tính quãng đường
S=v.t
GV: Lưu ý thời gian âm truyền từ tường đến tai người nói là t =

1
:2
15

GV: Yêu cầu HS tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống hoàn thành kết luận trang 40
SGK
HĐ3 : Nghiên cứu vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém
GV : Yêu cầu HS quan sát hình 14.2 và đọc phần II SGK .
GV: Thông báo kết quả thí nghiệm :
+ Mặt gương âm nghe rõ hơn .
+ Tấm bìa âm nghe không rõ

GV? Qua hình vẽ hãy cho biết đường truyền của âm , so sánh mức độ phản xạ âm
của gương và tấm bìa ?
HS: Âm truyền đến vật chắn rồi phản xạ đến tai . Gương phản xạ âm tốt , bìa phản
xạ âm kém .
GV? Vật như thế nào phản xạ âm tốt ? Vật
như thế nào phản xạ âm kém ?
HS: Trả lời .
GV: Yêu cầu HS vận dụng để trả lời C4 .
HS : Thảo luận toàn lớp trả lời C4.
Tích hợp liên môn sinh học, GDBVMT:
Gv: theo em tiếng vọng to và kéo dài, thì ta
cảm thấy như thế nào ?
Hs: trả lời.
Gv: nếu tiếng vọng kéo dài thì sẽ làm âm
nghe không rõ, gây cảm giác khó chịu.
Gv: Các em đã từng đến rạp hát, rạp chiếu
bóng bao giờ chưa ?
Hs: trả lời.
Gv: Em thấy trong rạp hát các bức tường có
đặc điểm gì ?
Hs: các bức tường thường sần sùi, có treo
rèm nhung, dạ.
Gv: Theo em mục đích người ta làm như
vậy để làm gì ?
Hs: trả lời.
Gv: Khi thiết kế các rạp hát, cần có biện
pháp
Trần Thị Thanh

9


Trường THCS Vĩnh Tân


SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

để tạo ra độ vọng hợp lí để tăng cường âm, nhưng nếu tiếng vọng kéo dài thì sẽ
làm âm nghe không rõ, gây cảm giác khó chịu.
BPTKNL: Khi thiết kế các rạp hát, cần có biện pháp để tạo ra phản xạ âm hợp lí
nhằm tăng cường việc tiết kiệm năng lượng trong việc khuếch đại âm bằng máy
tăng âm.
HĐ4: Vận dụng
GV: Yêu cầu HS lần lượt làm C5, C6, C7 , C8 .
GV? Nếu tiếng vang kéo dài thì tiếng nói và tiếng hát nghe có rõ không ?
HS: Tiếng vang kéo dài thì tiếng vang của âm trước lẫn với âm phát ra sau làm âm
đến tai nghe không rõ .
GV: Trong các phòng hoà nhạc , phòng ghi âm muốn tránh hiện tượng âm bị lẫn
do tiếng vang kéo dài thì phải làm như thế nào ?
HS: Làm tường sần sùi, treo rèm vải dày.
GV: Yêu cầu HS tự giải thích câu C5
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống:
Gv: Khi người khác nói mà em nghe không rõ, thì em có những biện pháp gì ?
Hs: nhờ người đó nói to hơn, đến gần người nói
hơn, hoặc khum tay lại.
GV: Chiếu cho Hs quan sát tranh hình 14.3. và hỏi:
em thấy tay khum có tác dụng gì ?
Hs: trả lời.
Gv: Mỗi khi khó nghe người ta làm như vậy để
hướng âm phản xạ từ tay đến tai ta giúp ta nghe

được âm to hơn .
GV: Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi C7
- Liên môn toán học: vận dụng kiến thức toán lớp
5
để tính độ sâu của biển.
GV? Tính thời gian âm đi đến đáy biển như thế
nào ?
Thời gian siêu âm truyền đến đáy biển là : t =

1
s=
2

0,5 s
HS :

t=

1
s = 0,5 s
2

GV: Tổ chức cho HS thảo luận trả lời C8. Yêu cầu HS giải thích tại sao lại chọn
hiện tượng đó .
HS : Chọn hiện tượng và giải thích .
Tích hợp liên môn sinh học:
Gv: Em có biết những loài động vật nào phát ra sóng siêu âm ?
Hs: trả lời
Gv: vậy theo em cá heo, con dơi phát ra sóng siêu âm để làm gì ?
Hs: trả lời tùy theo hiểu biết.

Gv: cá heo, con dơi phát ra sóng siêu âm, khi sóng siêu âm gặp vật cản thì sẽ phản
xạ trở lại và nhờ âm phản xạ này để tìm thức ăn. Đặc biệt con dơi còn có thể sử
dụng âm phản xạ để tránh chướng ngại vật khi bay.
Trần Thị Thanh

10

Trường THCS Vĩnh Tân


SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

Tích hợp kĩ năng sống:
Trước cơn bão thường có hạ âm,hạ âm làm cho con người thấy khó chịu, cảm giác
buồn nôn, chóng mặt; một số sinh vật nhạy cảm với hạ âm nên có biểu hiện khác
thường. Vì vậy người xưa dựa vào dấu hiệu này để nhận biết các cơn bão.
2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy đã và đang
ngày càng được nhân rộng trong các trường học. Việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào bài dạy giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian, và ưu điểm nổi bật của
công nghệ thông tin là có thể tạo ra những hiệu ứng nhấn mạnh, cũng như cho
phép truyền tải những hình ảnh khó quan sát được trong thực tế hoặc phải mất
nhiều thời gian. Hoặc có những thí nghiệm khó thành công chúng ta có thể sử dụng
công nghệ thông tin để thiết kế các thí nghiệm ảo. Ưu điểm của thí nghiệm ảo được
thực hiện trên một màn chiếu lớn nên tất cả học sinh trong lớp học có thể nhìn rõ ,
đồng thời giáo viên có thể chỉnh kích cỡ của dụng cụ đủ lớn để cả lớp đều có thể
quan sát rõ ràng, kể cả các em ngồi ở cuối lớp học. Có những thí nghiệm khó có thể
quan sát rõ trong thực tế, không thể quan sát bằng mắt thường nhưng thí nghiệm ảo
trên máy vi tính thì có thể mô phỏng các quá trình một cách chính xác và trực quan.

Thí nghiệm ảo do đã được lập trình sẵn nên gần như tất cả các thí nghiệm đều chuẩn
xác, thực hiện thí nghiệm đem lại kết quả như mong đợi. Như vậy giúp học sinh hiểu
rõ kiến thức hơn và hứng thú học tập hơn.
Ví dụ bài: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
Khi dạy phần Nhật thực- Nguyệt thực Giáo viên có thể cho học sinh quan sát thí
nghiệm mô phỏng : Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất, Trái Đất quay xung
quanh Mặt Trời. Khi mặt trời, trái đất, mặt trăng nằm trên cùng một đường thẳng
thì xảy ra nguyệt thực hoặc nhật thực tùy theo vị trí của Trái Đất.
Khi Mặt Trăng nằm giữa Mặt trời và Mặt Trăng thì trên Trái Đất xuất hiện hai
vùng: Vùng bóng tối và vùng bóng nửa tối; Nếu đứng ở chỗ có bóng tối ta nói có
nhật thực toàn phần, còn đứng ở chỗ có bóng nửa tối ta nói có nhật thực một phần.

B

2.2.6 .Phương pháp sử dụng trò chơi
Thông qua các trò chơi nhằm của cố kiến thức đồng thời tạo ra không khí sôi
nổi trong một tiết học Vật Lý: ví dụ như trò chơi ô chữ, trò chơi cánh hoa….trong
một tiết học ôn tập hay phần củng cố kiến thức học sinh trong bài .
Giáo viên có thể chia nhóm hoặc cho cả lớp cùng tham gia trò chơi.
Trần Thị Thanh

11

Trường THCS Vĩnh Tân


SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

Ví dụ khi dạy xong bài “Gương cầu lồi” thay vì củng cố Gv có thể cho HS chơi

trò chơi ô chữ
Học sinh có thể chọn hàng ngang bất kì, mỗi từ hàng ngang sẽ có một từ chìa khóa
được tô màu

Hàng 1 : Vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó ?
Hàng 2: Vật tự nó phát ra ánh sáng ?
Hàng 3: Cái mà ta nhìn thấy trong gýõng phẳng ?
Hàng 4: Các chấm sáng trên bầu trời đêm quang mây?
Hàng 5: Đường thẳng vuông góc với mặt gương ?
Hàng 6 : Chỗ không nhận được ánh sáng trên màn chắn ?
Hàng 7: Dụng cụ cho ảnh ảo nhỏ hơn vật?
(Cho HS đoán từ hàng dọc hôm nay)
2.2.7 Phương pháp bàn tay nặn bột.
Theo phương pháp bàn tay nặn bột, dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học
sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến
hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến
thức cho mình.
Đứng trước một sự vật hiện tượng, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả
thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành thực nghiệm nghiên cứu để kiểm
chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích,
tổng hợp kiến thức.
Mục tiêu của phương pháp bàn tay nặn bột là tạo nên tính tò mò, ham muốn
khám phá và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức
Trần Thị Thanh

12

Trường THCS Vĩnh Tân



SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

khoa học, phương pháp bàn tay nặn bột còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kĩ năng
diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
Ví dụ khi dạy bài: GƯƠNG CẦU LỒI
Để đi đến kết luận ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi có những tính chất nào
giáo viên cho học sinh bố trí thí nghiệm như hình 7.1 và cho nhận xét ban đầu về
các tính chất sau đây của ảnh:

- Ảnh đó có phải là ảnh ảo không? Vì sao?
- Nhìn thấy ảnh lớn hơn hay nhỏ hơn vật?
HS: Dự đoán
Gv: Đó mới là dự đoán, muốn biết dự đoán đúng hay sai ta phải làm gì?
HS: Làm thí nghiệm kiểm tra
Gv: Hãy nêu cách bố trí thí nghiệm để kiểm tra
HS: Nêu cách bố trí thí nghiệm

GV: Hướng dẫn HS bố trí thí nghiệm như hình 7.2 SGK : 2 cây nến giống nhau đặt
thẳng đứng , cách gương phẳng và gương cầu lồi một khoảng bằng nhau .
Trần Thị Thanh

13

Trường THCS Vĩnh Tân


SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7


GV? So sánh độ lớn ảnh của 2 cây nến tạo bởi 2 gương ?
HS : Làm thí nghiệm theo nhóm và trả lời câu hỏi :
+ Là ảnh ảo
+ Ảnh của cây nến trong gương cầu lồi nhỏ hơn ảnh của cây nến trong gương
phẳng .
Các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm
GV có thể hỏi thêm? Tại sao biết đó là ảnh ảo?
Hs: Ảnh không hứng được trên màn chắn
Gv: Từ kết quả trên hãy so sánh ảnh của vật tạo bởi gương cầu lồi với vật ?( Ảnh
của vật tạo bởi gương phẳng như thế nào so với vật?
HS: Nhỏ hơn vật
GV: Vậy ảnh của vật tạo bởi gương cầu lồi như thế nào so với vật
HS : ảnh nhỏ hơn vật.)
Từ đó HS tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống hoàn thành kết luận trang 20 SGK
*Kết luận : Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi có tính chất sau:
+ Là ảnh ảo không hứng được trên màn chắn .
+ Ảnh nhỏ hơn vật .

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Việc giảng dạy kiến thức mới cho HS đối với bộ môn Vật lí cần phải áp
dụng kết hợp nhiều phương pháp nhằm mục đích gây hứng thú , kích thích óc sáng
tạo, lòng đam mê khoa học ở HS đặc biệt là trong các tiết học có thực hành thí
nghiệm.
- Giáo viên nên đưa ra một số câu hỏi vận dụng gần gũi trong cuộc sống
giúp các em làm sống lại kiến thức sách vở vào cuộc sống riêng tư của mình.
- Thiết bị đồ dùng học tập môn Vật lí 7 rất đầy đủ, vì vậy giáo viên cần cố
gắng tạo điều kiện cho HS sử dụng tất cả các dụng cụ trên để rèn luyện cho HS có
khả năng thu thập thông tin bằng thí nghiệm , giúp các em tin tưởng vào kiến thức
mình tiếp nhận hơn và ghi nhớ kiến thức đó lâu hơn.
Trước khi thực hiện đề tài

Đầu năm học 2014-2015 tôi đã khảo sát học sinh và kết quả như sau :
Lớp
7.1
7.2
7.3
7.4
TC

TS
HS
36
35
36
35
142

Giỏi
SL
%
5
13.9
7
20.0
8
22.2
7
20.0
27
19.0


Khá
SL
%
10
27.8
11
31.4
14
38.9
10
28.6
45
31.7

TB
SL
12
10
9
10
41

%
33.3
28.6
25.0
28.6
28.9

Yếu

SL
%
8
22.2
7 20.0
5
13.9
7
20.0
27
19.0

Kém
SL %
1
2.7
1
2

2.7
1.4

TB
SL
27
28
31
27
113


%
75.0
80.0
86.1
77.1
79.6

Sau một năm học thực hiện “Áp dụng một số phương pháp giảng dạy tích cực
nhằm nâng cao chất lượng môn Vật lý 7” Kết quả cuối năm học 2014-2015 như
sau:
Lớp
7.1

TS
HS
36

Giỏi
SL
%
9
25.0

Trần Thị Thanh

Khá
SL
%
14
38.9


TB
SL
10
14

%
27.8

Yếu
SL
%
3
8.3

Kém
SL %

TB
SL
33

Trường THCS Vĩnh Tân

%
91.7


SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

7.2
35
10
28.6
13
37.1
10
28.6
2
5.7
33 94.3
7.3
36
12
33.3
16
44.4
7
19.4
1
2.8
35
97.2
7.4
35
10
31.4
14
40.0
9

25.7
2
5.7
33
94.3
TC 142 41
28.9
57
40.1
36
25.3
8
5.6
134 94.4

Nhìn vào bảng ta thấy số lượng HS giỏi và khá tăng, HS yếu giảm rõ rệt và không
còn học sinh kém

IV.ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ, KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Với những suy nghĩ về cách tổ chức dạy học kết hợp một số phương pháp dạy học
tích cực trong tiết dạy học môn Vật lí 7 nhằm khơi dậy lòng hứng thú, phát huy
tính tích cực hoạt động của HS tại trường THCS Vĩnh Tân đã đạt một số kết quả
nhất định và các biện pháp trên có thể áp dụng vào chương trình Vật Lí cấp trung
học cơ sở và cũng có thể áp dụng vào một số môn học khác trong từng trường hợp
cụ thể. Ta đã biết không có phương pháp dạy học nào là toàn năng cả, mỗi phương
pháp đều có mặt ưu và nhược của chúng, quan trọng là người giáo viên phải biết
vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo giữa các phương pháp vào những tình
huống, nội dụng bài học và tùy vào đối tượng học sinh cụ thể để áp dụng một cách
hợp lí sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Dạy học tích cực đòi hỏi cần có sự kết hợp
giữa lý thuyết với thực hành và tăng cường liên hệ với thực tiễn cuộc sống. Tuy

nhiên, việc vận dụng các phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao hay thấp còn tuỳ
thuộc vào tài năng sư phạm và khả năng sáng tạo của mỗi giáo viên. Từ đề tài này
một lần nữa khẳng định tính đúng đắn vì:
- Hình thành kiến thức từ thực nghiệm giúp học sinh khắc sâu kiến thức mà
mình thu nhận được.
- Cá nhân hợp tác với nhóm trong quá trình học tập giúp kiến thức thu nhận
được sâu sắc hơn, hứng thú hơn.
- Áp dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với trình độ của học sinh, với
từng bài cụ thể.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy đạt một hiệu quả nhất định.
Bên cạnh đó để áp dụng đề tài này đạt hiệu quả cao và áp dụng tốt trong thực tiễn
cần có các yếu tố sau:
Trần Thị Thanh

15

Trường THCS Vĩnh Tân


SKKN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 7

- Về phía học sinh, cần chủ động lĩnh hội kiến thức thông qua các thí
nghiệm và phải vận dụng các kiến thức đã được học để làm các bài tập trong sách
giáo khoa và một sồ bài tập trong sách bài tập.
- Đề nghị tăng cường cơ sở vật chất đã bị hư hỏng, phòng thí nghiệm chuyên
dùng, trang thiết bị có độ chính xác cao và hoạt động tốt, bàn ghế đúng tiêu chuẩn
để phục vụ việc giảng dạy đạt hiệu quả.
Đối với bản thân tôi kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên trong
đề tài này có khiếm khuyết gì mong các đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu, bổ sung

để đề tài có thể đạt được kết quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

V.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo viên Vật Lí 7, SGK Vật Lí 7
2.Một số vấn đề về lí luận dạy học hiện đại ở trường phổ thông –LÊ THÚC
TUẤN( ĐHSP HUẾ)
3.Áp dụng dạy và học tích cực trong môn VẬT LÝ – biên soạn GS.Trần bá Hoành,
TS Ngô Quang Sơn, Nguyễn Văn Đoàn – Nhà xuất bản ĐHSP Hà Nội.
4 .Tài liệu bồi dưỡng thay sách Vật Lí 7 Bộ GD - ĐT
5 .Tài liệu tập huấn giáo viên môn : Vật Lý cấp THCS - Bộ GD – ĐT
6.Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực học sinh môn Vật Lí cấp THSC - Bộ GD – ĐT

Trần Thị Thanh

16

Trường THCS Vĩnh Tân



×