Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Hội chứng rung lắc ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.42 KB, 4 trang )

Hội chứng rung lắc ở trẻ em
yhoccongdong.com/thongtin/hoi-chung-rung-lac-o-tre-em/

17/8/2016
Hội chứng rung lắc ở trẻ em là một dạng bạo hành nghiêm trọng trên trẻ em. Nó thường xảy ra
khi cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ rung lắc trẻ để giải tỏa sự cáu gắt hoặc thất vọng, thường
bởi trẻ không ngừng khóc.

Nguồn: />Nhóm cơ cổ trẻ còn rất yếu và không đủ sức nâng đỡ đầu vốn có kích thước tương đối lớn hơn.
Rung lắc mạnh làm đầu trẻ di chuyển thô bạo từ trước ra sau, gây tổn thương não nghiêm trọng,
thââm chí tử vong. Lực này sẽ tăng lên nếu sự rung lắc bị gián đoạn đôât ngôât khi đầu trẻ bị va
vào bề mặt cứng.
Viêâc rung lắc, dù có hoặc không có sự giảm tốc đột ngột của đầu do va vào bề mặt cứng, có thể
gây ra những hậu quả sau:


Tụ máu dưới màng cứng: là sự tích tụ máu giữa bề mặt não và màng cứng (lớp màng
xơ bao quanh bề mặt não). Nó xảy ra khi những tĩnh mạch cầu nối giữa não và màng cứng bị
kéo căng vượt quá khả năng đàn hồi, vỡ ra và chảy máu.



Tụ máu dưới nhện: là sự tích tụ máu giữa màng nhện (lớp màng giống như màng lưới
bao quanh bề mặt não chứa đầy dịch não tủy) và não.



Chấn thương trực tiếp trên bề mặt não khi não đập vào mặt trong của bản sọ.




Sự xé rách hoăâc đứt gãy các nhánh tế bào thần kinh (sợi trục) ở vỏ và các cấu trúc sâu
của não gây bởi sự va đââp thô bạo đối với não.



Những tổn thương không hồi phục khác ở não do sự thiếu hụt oxy nếu trẻ ngừng thở
trong khi bị lắc




Những tổn thương cho tế bào não khi những sợi thần kinh bị tổn thương giải phóng chất
hóa học gắn kết với oxy lấy đi từ não.
Những tổn thương khác bao gồm:



Xuất huyết võng mạc ở nhiều mức độ từ vài điểm xuất huyết rải rác cho đến xuất huyết
lan tỏa nhiều lớp của võng mạc.



Vỡ xương sọ: hậu quả từ sự va chạm đầu trẻ với những bề mặt cứng hoặc mềm.



Gãy xương, bao gồm xương sườn, xương đòn và tứ chi, bầm tím mặt, đầu và toàn cơ
thể.

Tỉ lêê và tỉ suất mắc bêênh

Hội chứng này chủ yếu xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi, với đa số các ca xảy ra trước khi trẻ 1 tuổi. Độ
tuổi trung bình trong khoảng từ 3 đến 8 tháng. Tuy nhiên, trẻ vẫn có thể là nạn nhân của viêâc
bạo hành này cho đến khi 4 tuổi. Người gây ra có thể là cha, bạn trai của mẹ, người giữ trẻ hoặc
mẹ.
Những phụ huynh phải trải qua nhiều căng thẳng do môi trường xung quanh, xã hội, sinh học,
hoặc tình trạng tài chính có thể thúc đẩy hành vi bạo lực. Những ai đã từng là nạn nhân của bạo
lực gia đình hoăâc bị ngược đãi sẽ dễ có hành vi tương tự như vâây với người khác.
Trung tâm quốc gia về Hội chứng rung lắc trẻ em ước tính có khoảng từ 600 đến 1400 ca bệnh
hàng năm ở Mỹ. Hiện tại chưa có phương pháp đáng tin câây nào để thống kê các con số này
nên tỉ suất mắc thật sự vẫn chưa biết. Hội chứng này là nguyên nhân phổ biến gây ra tử vong và
tàn tật lâu dài ở trẻ nhỏ là nạn nhân của bạo hành.

Triệu chứng cơ năng và thực thê
Thường không thể tìm thấy rõ rêât bằng chứng bên ngoài hoặc biểu hiêân thực thể của bạo lực,
hậu quả hội chứng này khó được chẩn đoán. Những người chăm sóc hoặc ngay cả nhân viên y
tế nếu không nhận thấy những điều đã xảy đến với trẻ sẽ không thể phát hiện những tổn thương
chủ yếu xuất phát từ bên trong, nên gán cho những khó chịu của trẻ cho những nguyên nhân
khác như nhiễm vi rút.
Triệu chứng rất thay đổi và gây ra do sự phù não lan tỏa thứ phát sau chấn thương. Chúng có
thể xuất hiện ngay lập tức sau khi bị rung lắc, và đạt đỉnh điểm sau 4-6 giờ. Những triệu chứng
cơ năng và thực thể sau có thể giúp nhâân ra trẻ có hội chứng rung lắc:


Rối loạn tri giác ở nhiều mức độ



Lừ đừ kèm theo vâât vã, kích thích




Hôn mê



Co giật



Đồng tử giãn và không đáp ứng với ánh sáng



Chán ăn




Nôn



Nằm ở tư thế đầu ngửa ra sau và lưng cong hình vòng cung



Thở bất thường và không đều




Nhịp thở chậm và nông bất thường



Ngưng tim



Tử vong

Những dấu hiệu thực thê tìm được qua thăm khám


Xuất huyết võng mạc



Xuất huyết não kín (dưới màng cứng, ngoài màng cứng, dưới nhện, dưới lớp Galea)



Vết rách da



Đụng dập



Chấn thương




Bầm tím mặt, da đầu, cánh tay, bụng hoặc lưng.



Phù nề phần mềm chỉ điểm cho vỡ xương sọ hoặc xương khác.



Tổn thương bụng



Tổn thương ngực



Huyết áp thấp bất thường



Thóp phồng

Các yếu tố giúp chẩn đoán


Bệnh sử




Soi đáy mắt tìm xuất huyết võng mạc



Chụp cắt lớp điện toán vi tính (CT hoặc CAT scan) đầu và bụng



Chụp cộng hưởng từ (MRI) trong một số trường hợp



Chọc dịch não tủy (cần cẩn thâân)



Khảo sát hệ xương



Xạ hình



Tầm soát ngôâ đôâc thuốc




Xét nghiệm máu thường quy

Tiên lượng
Tiên lượng trẻ bị hội chứng rung lắc rất thay đổi tùy thuộc mức độ tổn thương, nhưng nhìn
chung là xấu. Rất nhiều trường hợp tử vong hoặc dẫn đến tổn thương thần kinh nặng nề. Tử
vong thường là hậu quả của tăng áp lực nội sọ không kiểm soát được thứ phát sau phù não,
xuất huyết não, hoặc xé rách mô não. Tuy nhiên, ngay cả tổn thương nhẹ cũng có thể gây cho


trẻ chậm phát triển. Thông thường, khảo sát ở trẻ mắc hội chứng này có thể dẫn đến những
khiếm khuyết sau:


Bại não



Liệt



Mù hoăâc giảm thị lực



Chậm phát triển tâm thần



Động kinh




Co giật

Phòng ngừa
Hội chứng rung lắc ở trẻ em hoàn toàn có thể đề phòng được. Chăm sóc trẻ có thể là thử thách,
đặc biệt là với những người lần đầu làm cha mẹ. Tuy nhiên, điều quan trọng phải ghi nhớ rằng
không bao giờ được chấp nhâân viêâc rung lắc, ném hoặc đánh trẻ. Những mẹo sau có thể giúp
ích trong viêâc ngăn ngừa hành vi ngược đãi:


Hít thở sâu và đếm đến 10



Dành thời gian đi ra ngoài và để trẻ khóc một mình



Gọi sự trợ giúp tâm lý từ người thân



Gọi cho bác sĩ nhi- có thể có nguyên nhân bêânh lý nào đó làm trẻ khóc



Không bao giờ để trẻ ở chung với người chăm trẻ, bạn bè, hoặc thành viên gia đình mà
bạn không hoàn toàn tin tưởng




Luôn kiểm tra kĩ lưỡng sự an toàn trước khi giao con bạn cho người khác chăm sóc
hoặc nhà trẻ



×