Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiếp cận trẻ bị đau đầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.17 KB, 22 trang )

Tiếp cận trẻ bị đau đầu
yhoccongdong.com/thongtin/tiep-can-tre-bi-dau-dau/

27/7/2015

I. Giới thiệu
Đau đầu (đau nằm trên đường nối khóe mắt ngoài-lỗ tai ngoài) là một triệu chứng thường gặp ở
trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên. Tuổi càng tăng thì càng hay gặp hơn, và có nhiều nguyên nhân khác
nhau từ những rối loạn lo âu liên quan tới các học đường cho đến những tình trạng nhiễm trùng
nặng đe dọa mạng sống hay u não ( Bảng 1 ). Những trẻ than phiền đau đầu thường được bố
mẹ đưa đến cơ sở y tế để đảm bảo rằng đau đầu này không phải là dấu hiệu của u não hoặc
những bệnh lý nghiêm trọng khác. Việc khai thác bệnh sử, thăm khám lâm sàng/khám thần kinh
kỹ càng kết hợp chỉ định những cận lâm sàng phù hợp thường sẽ giúp bác sĩ lâm sàng phân biệt
đau đầu nguyên phát lành tính với đau đầu thứ phát trong các bệnh lý nghiêm trọng hơn.
Bài viết này sẽ đưa ra một cách nhìn tổng quan về nguyên nhân, đánh giá, và điều trị đau đầu ở
trẻ em. Đánh giá cấp cứu đau đầu ở trẻ, các hội chứng đau đầu nguyên phát chuyên biệt ở trẻ,
và đau đầu liên quan gắng sức được thảo luận ở các bài riêng:


(Xem “Đánh giá cấp cứu đau đầu ở trẻ em”)



(Xem “Phân loại migraine (chứng đau nửa đầu) ở trẻ em”)



(Xem “ Sinh lý bệnh học, đặc điểm lâm sàng, và chẩn đoán migraine ở trẻ em”)




(Xem “Điều trị cấp đối với migraine ở trẻ em”)



(Xem “ Đau đầu căng cơ ở trẻ em”)



(Xem “Đau đầu do gắng sức”)

II. Dịch tễ học


Đau đầu là triệu chứng thường gặp ở trẻ em. Trong một báo cáo dựa trên 50 nghiên cứu, gần
60% trẻ được báo cáo có đau đầu trong những khoảng thời gian dài (thay đổi từ một tháng đến
“suốt đời”). Trước tuổi 18, hơn 90% trẻ được ghi nhận đã từng bị đau đầu.
Đau đầu mức độ nặng và thường xuyên cũng thường gặp ở trẻ em. Tại Hoa Kỳ, khoảng 20% trẻ
từ 4 tuổi – 18 tuổi có những đợt đau đầu nặng hoặc thường xuyên (bao gồm cả migraine) trong
vòng 12 tháng trước đó. Tỷ lệ đau đầu mức độ nặng và thường xuyên gia tăng theo tuổi từ 4.5%
ở trẻ 4 – 6 tuổi đến 27.4% ở trẻ 16 – 18 tuổi. Trong một nghiên cứu dựa vào quần thể, 1.5% học
sinh trung học (12-14 tuổi) có đau đầu mạn tính hàng ngày.
Tỷ lệ đau đầu tương đối cân bằng giữa trẻ nam và trẻ nữ nhỏ hơn 12 tuổi (khoảng 10%). Từ 12
tuổi trở đi, tỷ lệ này tăng ở trẻ nữ (khoảng 28-36% so với 20% ở trẻ nam).
Đau đầu xảy ra thường hơn trong 12 tháng đầu tiên đến trường và ở những trẻ có tiền căn gia
đình hay có họ hàng gần 1-2 thế hệ bị đau đầu. Những trẻ bị đau đầu thường có nhiều hơn các
vấn đề liên quan y tế, các triệu chứng thể chất, tâm thần, và đau đầu ở tuổi vị thành niên.
Dịch tễ học của migraine và đau đầu căng cơ ở trẻ em sẽ được bàn ở bài khác.

III. Bệnh sinh
Đau đầu ở trẻ em và trẻ vị thành niên có thể do một hội chứng đau đầu nguyên phát (VD, đau

đầu migraine, đau đầu căng cơ, đau đầu cụm) hoặc thứ phát sau một bệnh lý ẩn bên dưới. Đau
đầu thứ phát thường có liên quan với một bệnh lý sốt cấp (VD, nhiễm trùng hô hấp trên, cúm)
nhưng cũng có thể do nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương hoặc sang thương chiếm chỗ.
Đau đầu ở trẻ nhỏ hiếm khi là hậu quả của một bệnh lý nặng. Các nguyên nhân gây đau đầu
thường gặp nhất thay đổi phụ thuộc vào hoàn cảnh mà trẻ được đánh giá. Đa phần trẻ được
đưa đến khoa cấp cứu nhi vì đau đầu cấp có nguyên nhân do nhiễm siêu vi hoặc nhiễm trùng hô
hấp cấp, mặc dù những nguyên nhân nặng hơn thỉnh thoảng cũng hiện diện.
Tại những cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu, đau đầu nguyên phát, đau đầu thứ phát do
nguyên nhân tâm lý xã hội (VD, các vấn đề tại trường học, gia đình), và do nhiễm trùng là những
nguyên nhân thường gặp nhất. Một nghiên cứu trên 48,575 trẻ tuổi từ 5-17 tuổi đến khám tại các
cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu vì đau đầu đã cho một số kết quả như sau: tại thời điểm đến
khám, 19% trẻ được chẩn đoán đau đầu nguyên phát; 1.1% được chẩn đoán đau đầu thứ phát;
và 79.7% không được chẩn đoán chính thức (5.4% số trẻ này được chẩn đoán đau đầu nguyên
phát trong những năm sau đó).

III.1. Đau đầu nguyên phát
Các hội chứng đau đầu nguyên phát thường gặp nhất ở trẻ em bao gồm đau đầu migraine, đau
đầu căng cơ, và đau đầu cụm ( Bảng 2 ). Đau đầu mạn tính hàng ngày có thể liên quan với
migraine hoặc đau đầu căng cơ.
III.1.1. Đau đầu migraine
Migraine là hội chứng đau đầu cấp-tái diễn thường gặp nhất ở trẻ em và đặc trưng bởi những
đợt đau đầu theo chu kỳ kèm với buồn nôn, nôn, đau bụng, thèm ngủ ( Bảng 3A ). Việc chẩn
đoán migraine cần các triệu chứng liên quan hệ thần kinh tự chủ như sợ ánh sáng, sợ tiếng
động, buồn nôn, và nôn. Ở trẻ em, đặc biệt trẻ nhỏ, thời gian đau đầu có thể chỉ ngắn khoảng 1
giờ, và đau đầu có thể cả hai bên (hai bên trán hoặc hai bên thái dương). Đau đầu vùng chẩm
có thể có nguyên nhân thực thể và cần được thăm khám kỹ hơn.
Các đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán, và điều trị đau đầu migraine ở trẻ em được bàn luận trong
một bài khác.



Đau đầu migraine có thể phức tạp với các biểu hiện liệt nửa người, liệt vận nhãn, ù tai, chóng
mặt, thất điều, yếu cơ, nhầm lẫn, dị cảm. Những trẻ có đau đầu migraine thể phức tạp nên được
khám kỹ lưỡng vì cần phải loại trừ những chẩn đoán khác (VD, u nội sọ, xuất huyết, đột quỵ
thiếu máu cục bộ, hoặc nhiễm trùng).
Các biến thể của migraine bao gồm cơn chóng mặt kịch phát lành tính, ói chu kỳ, migraine thể
đau bụng. Vẹo cổ lành tính, bao gồm những đợt vẹo cổ tự phát, trong thời gian ngắn, có tính tái
diễn và thường tự hết ở trẻ nhũ nhi, cũng được cho là một biến thể của migraine.
III.1.2. Đau đầu căng cơ
Đau đầu căng cơ đặc trưng bởi cảm giác căng chèn ép hai bên xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên
hộp sọ hoặc vùng dưới chẩm ( Bảng 3B ). Đau đầu không theo nhịp mạch, từ mức độ nhẹ đến
trung bình, và kết thúc sau 30 phút đến vài ngày. Đau đầu căng cơ có thể liên quan với triệu
chứng sợ ánh sáng hoặc sợ tiếng động nhưng ít khi đi kèm bởi buồn nôn và nôn, cũng không
nặng thêm bởi những hoạt động thể lực thường ngày. Sự trùng lắp của một vài triệu chứng với
những triệu chứng trong đau đầu migraine có thể gây khó khăn cho việc phân biệt giữa hai loại
đau đầu này. Đau đầu căng cơ ở trẻ sẽ được thảo luận ở một bài riêng.
III.1.3. Đau đầu cụm
Đau đầu cụm luôn luôn một bên và thường khu trú ở vùng trán – quanh hốc mắt (Bảng 3C).
Triệu chứng đau trong đau đầu cụm thường nặng và và kết thúc trong vòng không quá 3 giờ.
Đau đầu cụm thường liên quan với các dấu hiệu thần kinh tự chủ cùng bên nhức đầu, bao gồm
chảy nước mắt, chảy nước mũi, và thỉnh thoảng là hội chứng Horner (co đồng tử cùng bên, sụp
mi, giảm tiết mồ hôi mặt).
Mặc dù đau đầu cụm đã được báo cáo ở những trẻ khá nhỏ thậm chí chỉ khoảng 3 tuổi, nhưng
rất hiếm gặp ở những trẻ < 10 tuổi. Tuổi thường gặp dạng đau đầu này vào khoảng 10-20 tuổi.
Đau đầu cụm sẽ được bàn luận ở một bài riêng.
III.1.4. Đau đầu mạn tính hàng ngày
Đau đầu mạn tính hàng ngày (chronic daily headache, CDH ) được định nghĩa là đau đầu xuất
hiện hơn 15 ngày trong 1 tháng, kéo dài trên 3 tháng và không tìm được nguyên nhân thực thể
nào. CDH bao gồm 4 kiểu phụ theo định nghĩa của Hiệp hội Đau đầu Quốc tế (International
Headache Society, IHS): migraine mạn, đau đầu căng cơ mạn, đau đầu dai dẳng hàng ngày
mới, và đau nửa đầu tiếp diễn.

CDH là một vấn đề đáng quan tâm ở trẻ em. Trong một nghiên cứu dựa trên quần thể ở các học
sinh trung học (12-14 tuổi), tỷ lệ hiện mắc chung là 1.5%. CDH thường gặp ở trẻ nữ hơn nam
(2.4% so với 0.8%). Phần lớn trẻ vị thành niên mắc CDH có đau đầu căng cơ mạn tính (66%)
hoặc migraine mạn (7%) theo tiêu chuẩn IHS. Đa phần CDH có các đợt đau đầu với những tính
chất của migraine, mặc dù không thỏa mãn đủ tiêu chuẩn chẩn đoán migraine.
Tránh lạm dụng thuốc giảm đau có thể là bước quan trọng trong ngăn ngừa CDH. Lạm dụng
thuốc đã được báo cáo trong 20-36% trẻ vị thành niên với đau đầu hàng ngày và là một yếu tố
tiên đoán độc lập tình trạng CDH kéo dài dai dẳng. Trầm cảm cũng là một yếu tố tiên đoán độc
lập khác đối với CDH dai dẳng.

III.2. Đau đầu thứ phát
Đau đầu thứ phát là hậu quả của một vấn đề bệnh lý khác ẩn bên dưới. Đau đầu thứ phát có thể
cung cấp một manh mối để nhận diện một tình trạng/bệnh lý nặng cần được can thiệp nhanh
chóng.Trẻ với những bệnh lý này thường có những triệu chứng/dấu hiệu khác gợi ý bệnh lý nội
sọ.
Các tình trạng có thể gây đau đầu thứ phát ở trẻ bao gồm:







Bệnh với sốt cấp (VD, cúm, nhiễm trùng hô hấp trên, viêm xoang). Những bệnh cảnh
nhiễm trùng này là các nguyên nhân thường gặp nhất gây đau đầu thứ phát ở trẻ em. Nếu
đau đầu dai dẳng là triệu chứng nổi bật trong viêm xoang, các xét nghiệm hình ảnh học cần
được chỉ định để loại trừ các biến chứng nội sọ.
Chấn thương đầu
Do thuốc (VD, thuốc ngừa thai đường uống, glucocorticoid, thuốc ức chế chọn lọc tái
hấp thu serotoin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin – norepinephrine…)




Cao huyết áp nặng và cấp



Viêm màng não cấp/mạn



U não



Tăng áp lực nội sọ vô căn



Não úng thủy



Xuất huyết nội sọ

IV. Triệu chứng lâm sàng
Trẻ nhỏ đáp ứng đau không giống với trẻ lớn và trẻ vị thành niên. Những biểu hiện đau đầu ở trẻ
nhỏ có thể khá mơ hồ đối với bố mẹ trẻ bao gồm những triệu chứng như khóc, kích động, hoặc
lẩn trốn. Đau mạn tính có thể gây thoái triển, lo âu, trầm cảm, các vấn đề về hành vi và ảnh
hưởng đến khả năng ăn, ngủ, hoặc chơi của trẻ. Trẻ lớn hơn có khả năng tốt hơn trong nhận

biết, định vị, và nhớ đau. Các yếu tố về tính cách, hành vi, xúc cảm trở nên quan trọng hơn khi
trẻ đi vào tuổi vị thành niên. Sự thay đổi những triệu chứng biểu hiện theo lứa tuổi có thể đưa
đến những khó khăn khi áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu (VD, theo IHS).

V. Đánh giá
Đánh giá đau đầu ở trẻ em bao gồm hỏi bệnh sử và khám lâm sàng kỹ, đặc biệt lưu ý các đặc
điểm lâm sàng gợi ý nhiễm trùng nội sọ hoặc các sang thương chiếm chỗ ( Bảng 4 ). Kiểu đau
đầu có thể giúp xác định nguyên nhân gây bệnh (Bảng 1 ).

V.1. Bệnh sử
Bệnh sử đau đầu cung cấp phần lớn các thông tin chẩn đoán cần thiết trong đánh giá cơn đau
của trẻ ( Bảng 5 ). Một bệnh sử khai thác kỹ sẽ giúp bước khám lâm sàng tập trung vào những
điểm quan trọng và tránh chỉ định những cận lâm sàng không cần thiết.
Bệnh sử đau đầu ở trẻ, đặc biệt là những trẻ < 10 tuổi, được khai thác một cách tốt nhất thông
qua bố mẹ trẻ. Tuy nhiên, luôn nhớ là đầu tiên nên tạo điều kiện cho trẻ mô tả cơn đau đầu của
mình. Thường khá hữu dụng khi yêu cầu trẻ “vẽ lại cơn đau đầu”, đặc biệt bất kỳ triệu chứng
nào về thị giác. Trẻ em và trẻ vị thành niên thường xuyên có khả năng xác định những hoàn
cảnh đặc biệt gây đau đầu (VD, quay trở lại trường có thể gây ra các cơn đau đầu căng cơ, lái
xe có thể đưa đến migraine). Chứng say tàu xe xảy ra do đọc sách trong xe là một đặc điểm
thường gặp ở những bệnh nhân migraine, và có thể là triệu chứng duy nhất được phát hiện ở
một số thành viên gia đình.
Viết nhật ký mô tả đặc tính, vị trí, độ nặng, thời gian, yếu tố làm đau tăng/giảm, và những đặc
điểm liên quan đau đầu là một cách hay để có thêm thông tin cần thiết ( Bảng 7 ). Nhật ký có thể
giúp gợi ý một kiểu biểu hiện đặc trưng cho những týp đau đầu nhất định ( Bảng 1 ), và có thể


cung cấp những thông tin chẩn đoán quan trọng cần thiết ở những trẻ không muốn hoặc không
đủ khả năng cung cấp đầy đủ thông tin ở những lần khám tại phòng khám.
Kiểu biểu hiện đau đầu – Sử dụng thông tin bệnh sử, bác sĩ lâm sàng có thể phân loại đau đầu
thành một trong các kiểu sau, từ đó giúp tìm nguyên nhân bệnh ( Bảng 1 ):



Cấp



Cấp và tái diễn



Mạn tính và không tiến triển



Mạn tính và tiến triển



Kiểu hỗn hợp (VD, đau đầu mạn không tiến triển với các cơn đau đầu cấp tái diễn chồng
lên)

V.2. Khám lâm sàng
Khám lâm sàng thường không ghi nhận gì bất thường ở trẻ đau đầu nguyên phát (VD, đau đầu
migraine, đau đầu căng cơ)
Ngược lại, khám lâm sàng thường ghi nhận bất thường ở trẻ đau đầu thứ phát, cung cấp những
dấu hiệu giúp chẩn đoán bệnh lý ẩn bên dưới (VD, nhạy cảm xoang ở trẻ viêm xoang; sốt và cổ
gượng ở trẻ viêm màng não). Trong phần lớn các trường hợp đau đầu do u não, khám thần kinh
sẽ ghi nhận một vài điểm bất thường.
Tùy vào hoàn cảnh lâm sàng, việc khám lâm sàng trẻ đau đầu có thể bao gồm:



Đánh giá chung



Dấu sinh tồn, bao gồm thân nhiệt, nhịp thở, huyết áp, và mạch



Cân nặng, chiều cao, và vòng đầu



Nghe âm thổi ở vùng cổ, quanh mắt, và đầu



Khám và sờ vùng đầu, cổ, vai, và cột sống



Đo thị trường



Soi đáy mắt tìm phù gai thị và xuất huyết võng mạc



Soi tai tìm viêm tai giữa và xuất huyết hòm nhĩ




Khám hầu họng tìm dấu nhiễm trùng, sâu/áp-xe răng



Khám thần kinh chức năng bao gồm cho trẻ tự đứng lên từ tư thế ngồi mà không trợ
giúp; đi trên ngón và gót chân; khám dây thần kinh sọ; bài test đi nối gót và dấu Romberg; sự
cân xứng trong vận động, cảm giác, phản xạ, và các bài test tiểu não



Khám da tìm những dấu hiệu gợi ý các dị dạng liên quan da – thần kinh



Khám cột sống tìm dị tật bẩm sinh cột sống ẩn.
V.2.1. Các dấu hiệu gây lo lắng
Các yếu tố tiên đoán bệnh lý nội sọ (VD, sang thương choáng chỗ nội sọ hoặc nhiễm trùng hệ
thống thần kinh trung ương) đã được xác định trong các nghiên cứu mô tả nhỏ ( Bảng 4 ). Việc
hỏi và tìm những triệu chứng/dấu hiệu về tăng áp lực nội sọ, nhiễm trùng nội sọ và các bệnh lý
thần kinh tiến triển này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Sự hiện diện các dấu hiệu này là dấu chỉ
điểm cho những đánh giá sâu hơn và/hoặc hình ảnh học thần kinh.
V.2.2. Hình ảnh học thần kinh


Các nghiên cứu về hình ảnh học thần kinh (HAHTK) (VD, hình ảnh chụp cắt lớp hoặc cộng
hưởng từ) có thể phát hiện nhiều rối loạn gây đau đầu thứ phát, bao gồm:



Các dị tật bẩm sinh



Não úng thủy



Nhiễm trùng sọ não và di chứng



Chấn thương và di chứng



U tân sinh



Các rối loạn mạch máu (chẳng hạn như dị dạng động tĩnh mạch)
Tuy nhiên, phần lớn trẻ đến các cơ sở chăm sóc y tế ban đầu với triệu chứng đau đầu là do đau
đầu nguyên phát hay đau đầu không điển hình và không cần các xét nghiệm HAHTK. Lợi ích
của HAHTK về mặt lâm sàng khá thấp ở trẻ có đau đầu mà không kèm theo các triệu chứng
/dấu hiệu bất thường thần kinh khác qua hỏi bệnh sử và thăm khám (chỉ khoảng 0.9-1.2%).
HAHTK ở những trẻ này có thể phát hiện ngẫu nhiên các dấu hiệu cần đánh giá thêm hoặc theo
dõi thêm. Các tác dụng phụ tiềm ẩn của các xét nghiệm hình ảnh học bao gồm tiếp xúc tia xạ,
tiếp xúc thuốc tê/mê nếu cần an thần, và tạo sự an tâm giả tạo.
Chỉ định

Chỉ định thực hiện xét nghiệm HAHTK ở trẻ có đau đầu nên được quyết định theo từng ca. Trẻ
có các điểm đặc biệt gây lo lắng về một bất thường nội sọ ( Bảng 4 ) thông thường nên được
chụp CT hoặc MRI. Mức độ khẩn cấp được quyết định dựa trên tình trạng bệnh nhi và tốc độ mà
tình huống đó có liên quan. (Xem phần “Xét nghiệm hình ảnh nào cần làm?” bên dưới)
Viện hàn lâm Thần kinh Hoa Kỳ (AAN) và Hội X-quang Hoa Kỳ (ACR) đã đưa ra hướng dẫnvề
hình ảnh học cho trẻ trẻ bị đau đầu. Thêm vào đó, Hiệp hội Đau đầu Hoa Kỳ cũng cung cấp
hướng dẫn nhưng không chỉ chuyên biệt cho trẻ.
Xét nghiệm HAHTK ở trẻ có chấn thương đầu cấp, nghi ngờ nhiễm trùng (VD, viêm xoang, viêm
màng não, viêm não), hoặc các nguyên nhân rõ ràng khác được thảo luận ở bài khác.
Chỉ định xét nghiệm HAHTK cho trẻ (3-18 tuổi) có đau đầu tái diễn mà không liên quan chấn
thương cấp, sốt, hoặc các nguyên nhân rõ ràng khác có thể bao gồm:



Khám thần kinh ghi nhận bất thường và/hoặc co giật



Khởi phát các cơn đau đầu nặng gần đây





Thay đổi trong kiểu hoặc đặc điểm đau đầu (đối với trẻ đau đầu tái diễn hoặc đau đầu
mạn tính)
Nghi ngờ viêm màng não, viêm não, hoặc viêm xoang gây biến chứng nội sọ
Đau đầu nặng ở trẻ có các bệnh lý ẩn bên dưới đưa đến các biến chứngnội sọ (VD, suy
giảm miễn dịch, bệnh hồng cầu hình liềm, u sợi thần kinh, bệnh sử gợi ý u tân sinh, bệnh lý
đông máu, cao huyết áp)

Thông thường xét nghiệm HAHTK không được chỉ định cho trẻ có đau đầu mạn không tiến triển
và không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của rối loạn thần kinh hay tăng áp lực nội sọ. HAHTK
cũng hiếm khi được chỉ định cho trẻ đau đầu migraine không kèm theo các bất thường thần kinh.
Tuy nhiên, có thể khó khăn trong phân biệt các đợt migraine sớm với đau đầu thứ phát hay các
sang thương choáng chỗ do không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán migraine theo IHS ( Bảng 3A ). Xét
nghiệm HAHTK thường được cân nhắc ở trẻ được chẩn đoán migraine thể phức tạp, hoặc các
đặc điểm migraine không điển hình, hoặc không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán migraine.


Tinh ứng dụng của xét nghiệm HAHTK trong phát hiện các bất thường nội sọ ở trẻ không có các
biểu hiện bất thường thần kinh là cực kỳ thấp. Trong một tổng quan hệ thống từ 6 nghiên cứu
trên các trẻ đau đầu tái diễn được làm HAHTK, các bất thường hình ảnh học được tìm thấy ở 97
trẻ (16%). Tuy nhiên, ở 79 trẻ trong số này, các bất thường được phát hiện không đòi hỏi phải
can thiệp sâu hơn. Trong số 18 trẻ còn lại, 14 trẻ có sang thương đòi hỏi phẫu thuật (10 ca có
khối u, ba ca dị dạng mạch máu, một ca nang màng nhện với hiệu ứng khối u), và bốn ca có tổn
thương cần điều trị nội khoa. Tất cả những trẻ với sang thương cần điều trị phẫu thuật đều biểu
hiện các dấu hiệu bất thường qua khám thần kinh, bao gồm phù gai thị, vận nhãn bất thường,
hoặc rối loạn chức năng vận động hay dáng đi.
Những xét nghiệm hình ảnh học nào cần làm?
Các thông số thực hành của AAN, tiêu chuẩn thích hợp của ACR, và hướng dẫn của Hiệp hội
Đau đầu không tạo nên một khuyến cáo chuyên biệt cho chỉ định MRI hoặc CT. CT đầu không
cản quang được đặc biệt chỉ định trong các tình huống cấp nghi ngờ xuất huyết hoặc cần chẩn
đoán nhanh sang thương choáng chỗ. Trong những tình huống không khẩn cấp, cần tính đến sự
gia tăng nguy cơ các khối u liên quan tia xạ do chụp CT khi chọn lựa phương thức hình ảnh học
cho trẻ.
MRI thường được ưa thích hơn trong các tình huống không khẩn cấp (hoặc nếu có diễn tiến dai
dẳng mặc dù CT não bình thường) vì MRI phát hiện các sang thương yên ngựa, khớp nối sọ-cổ,
sang thương hố sau, bất thường chất trắng, và bất thường bẩm sinh chính xác hơn CT.
Chụp mạch máu CT hoặc chụp mạch máu cộng hưởng từ có thể chỉ định nếu xuất huyết khoang
dưới nhện hoặc xuất huyết nhu mô não được xác định qua CT, MRI, hoặc chọc dò dịch não tủy

(CDDNT).
V.2.3. Đánh giá xét nghiệm
Các xét nghiệm ít khi cần thiết trong đánh giá đau đầu ở trẻ. Các thông số thực hành AAN chỉ ra
rằng không đủ bằng chứng để hỗ trợ bất kỳ khuyến cáo nào liên quan đến giá trị các xét nghiệm
thường quy hoặc chọc dò dịch não tuỷ trong đánh giá đau đầu tái phát ở trẻ. Tuy nhiên, các xét
nghiệm có thể được chỉ định nếu bệnh sử và/hoặc thăm khám gợi ý đau đầu là thứ phát sau một
bất thường ẩn bên dưới.
Chọc dò dịch não tủy
CDDNT thường được thực hiện ở trẻ nghi ngờ có nhiễm trùng nội sọ, xuất huyết dưới màng
nhện, hoặc tăng áp nội sọ vô căn (giả u não). Xét nghiệm HAHTK thường được thực hiện trước
CDDNT vì CDDNT bị chống chỉ định ở bệnh nhân có sang thương choáng chỗ. Tuy nhiên, ở
bệnh nhân nghi ngờ mắc viêm màng não vi khuẩn, việc trì hoãn CDDNT và điều trị kháng sinh
để chờ kết quả xét nghiệm HAHTK cần phải được cân nhắc.
Bệnh nhân với nghi ngờ tăng áp lực nội sọ vô căn có thể đòi hỏi cần điều trị an thần trước khi
tiến hành CDDNT, vì việc đo áp lực mở chính xác có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán.
Các xét nghiệm khác
Một số xét nghiệm khác nên được thực hiện khi nghi ngờ một số bệnh lý. Các xét nghiệm này
nên được điều chỉnh theo thông tin thu được từ bệnh sử và thăm khám. Ví dụ:


Công thức máu toàn phần với tỷ lệ hồng cầu lắng (VD, nghi ngờ nhiễm trùng, viêm mạch
máu, hoặc bệnh lý ác tính)



Tầm soát độc chất trong nước tiểu hoặc huyết thanh (nếu nghi ngờ ngộ độc cấp)



Xét nghiệm chức năng tuyến giáp (nếu nghi ngờ nhược giáp)

V.2.4. Điện não đồ


Điện não đồ (EEG) không được khuyến cáo trong đánh giá thường quy trẻ đau đầu tái diễn.
EEG ít hữu dụng trong xác định nguyên nhân hoặc phân biệt migraine với các dạng đau đầu
khác.
VI. Chẩn đoán
Chẩn đoán các rối loạn đau đầu nguyên phát chủ yếu dựa vào lâm sàng, dựa trên các tiêu
chuẩn của IHS:


Đau đầu migraine ( Bảng 3A ) (Xem phần “Đau đầu migraine” bên trên)



Đau đầu căng cơ ( Bảng 3B ) (Xem phần “Đau đầu căng cơ” bên trên)



Đau đầu cụm ( Bảng 3C ) (Xem phần “Đau đầu cụm” bên trên)
Chẩn đoán đau đầu mạn hàng ngày cũng chủ yếu dựa vào lâm sàng ở trẻ đau đầu hơn 15 ngày
trong một tháng và kéo dài hơn ba tháng mà không phát hiện bệnh lý thực thể nào. (Xem phần
“đau đầu mạn hàng ngày” bên trên).
Chẩn đoán đau đầu thứ phát phụ thuộc vào việc phát hiện bệnh lý ẩn bên dưới. (Xem phần”Đau
đầu thứ phát” bên trên).

VII. Điều trị
Điều trị đau đầu mạn và tái diễn ở trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên phụ thuộc vào bệnh lý tiềm ẩn bên
dưới. Điều trị đau đầu migraine và đau đầu căng cơ được thảo luận trong bài khác.
Phần thảo luận bên dưới cung cấp chiến lược chung để điều trị đau đầu mạn ở trẻ nhỏ và trẻ vị

thành niên (dù chúng có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng đau đầu nguyên phát hay đau đầu
mạn tính hàng ngày hay không). Cũng cần phải quan tâm đến việc nghỉ học quá nhiều hoặc lạm
dụng các thuốc giảm đau không cần toa ở trẻ (VD, acetaminophen, ibuprofen, naproxen). Các
thuốc giảm đau không nên dùng quá hai lần/ngày để tránh nguy cơ đau đầu lạm dụng thuốc.
Điều trị đau đầu mạn đòi hỏi phải tiếp cận một cách có hệ thống qua nhiều tháng để qua đó giúp
trẻ trở về các hoạt động bình thường trong sinh hoạt hàng ngày. Một số phương pháp đặc biệt
bao gồm:


Cung cấp những hy vọng thật tế (VD, mức độ nặng và tần suất đau đầu có thể giảm sau
vài tuần đến vài tháng điều trị, nhưng nhức đầu có thể còn tiếp diễn) (Xem phần “Tiên lượng”
bên dưới)



Giúp những trẻ đã nghỉ học đến trường trở lại; nếu cần thiết, trẻ có thể đến phòng y tế
của trường 1 lần/ngày khoảng 15 phút khi cơn đau đầu đạt đỉnh điểm



Tránh các yếu tố khởi phát cơn đau (VD, thiếu ngủ, uống nước không đủ)



Tập thể dục 20-30 phút/ngày



Chú ý các vấn đề về giấc ngủ đi kèm (VD, khó ngủ, thường xuyên thức giữa đêm), các
vấn đề về tâm trạng, và/hoặc lo âu

Các điều trị hỗ trợ không dùng thuốc có thể bao gồm phản hồi sinh học dưới hướng dẫn điện
sinh lý, các chương trình hướng dẫn tư tưởng, vật lý trị liệu, châm cứu, thôi miên, thiền định,
mát-xa, và tư vấn tâm lý.
Điều trị thuốc sẽ hỗ trợ cho các phương pháp điều trị không dùng thuốc. Thuốc giảm đau nên
được sử dụng một cách thận trọng; lợi ích của việc giảm đau sớm phải được cân bằng với nguy
cơ phát triển đau đầu mạn tính hàng ngày nếu thuốc giảm đau được sử dụng trên hai lần một
tuần. Các thuốc phòng bệnh có thể cần thiết cho trẻ đau đầu trên 4 lần/tháng hoặc đau đầu có
ảnh hưởng xấu trên hoạt động của trẻ.


Điều trị đau đầu mạn tính liên quan lạm dụng thuốc bao gồm việc ngưng thuốc giảm đau. Một
nghiên cứu mô tả đã cho thấy rằng không có lợi cũng như không cần thiết điều trị các thuốc
ngăn ngừa đau đầu hàng ngày một khi đã ngưng thuốc giảm đau do lạm dụng thuốc ở trẻ nhỏ
và trẻ vị thành niên.

VIII. Chuyển tuyến trên
Các nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu có thể quản lý trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên đau
đầu tái diễn đợt cấp và đau đầu mạn không tiến triển. Chỉ định chuyển tuyến trên bao gồm:


Đau đầu thứ phát đòi hỏi điều trị chuyên khoa (VD, sang thương choáng chỗ, tăng áp nội
sọ vô căn)



Đau đầu liên quan rối loạn tính tình hoặc lo âu



Chẩn đoán không chắc chắn




Đau đầu kháng trị ở tại tuyến cơ sở



Đau đầu mạn hàng ngày (tuy nhiên nhân viên y tế cơ sở nên biết kế hoạch điều trị và
giúp thực hiện kế hoạch này)

IX. Tiên lượng
Đau đầu khởi đầu ở trẻ thường thay đổi đặc điểm theo thời gian và có thể giảm bớt hoặc cải
thiện. Trong một nghiên cứu, 100 trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên đau đầu được theo dõi trong 8 năm
sau lần đầu tiên đến khám. Thuyên giảm xảy ra ở 44% trẻ đau đầu căng cơ và 28% trẻ đau đầu
migraine. Migraine không tiền triệu vẫn giữ nguyên dạng cũ trong 44% trường hợp và chuyển
thành đau đầu căng cơ theo chu kỳ trong 26%. Đau đầu căng cơ theo chu kỳ hiện diện với dạng
cũ trong 26% và chuyển thành migraine không tiền triệu trong 11% trường hợp. Việc có bất
thường tâm thần đi kèm trong lần khám đầu tiên có liên quan với tiên lượng nặng hơn hoặc
không cải thiện lâm sàng qua quá trình theo dõi.
Trong một nghiên cứu khác trên 103 trẻ có đau đầu mạn hàng ngày, tình trạng đau đầu mạn
hàng ngày vẫn tồn tại dai dẳng ở 25% trong 2 năm và 12% trong 8 năm. Khởi phát sớm có liên
quan với diễn tiến bệnh kéo dài.
Nguồn tài liệu
Ủy ban Giáo dục về đau đầu Hoa Kỳ ( www.achenet.org/ ) cung cấp thông tin và tài liệu cho
bệnh nhân và các đơn vị cung cấp dịch vụ y tế.
Hiệp hội Đau đầu Hoa Kỳ ( www.americanheadachesociety.org/ ) cung cấp tài liệu cho các nhà
lâm sàng.
Quỹ Đau đầu Quốc gia ( www.headaches.org ) cung cấp thông tin và tài liệu cho bệnh nhân và
các đơn vị cung cấp dịch vụ y tế.
Thông tin cho bệnh nhân

UpToDate cung cấp hai dạng tài liệu giáo dục bệnh nhân. “tài liệu cơ bản” và “tài liệu nâng cao”.
Phần giáo dục cơ bản được viết với văn phong đơn giản dễ hiểu, tương ứng với trình độ lớp 5-6
và chúng trả lời 4 hoặc 5 câu hỏi chính mà bệnh nhân có thể hỏi cho một tình trạng đau đầu.
Những tài liệu này phù hợp với những bệnh nhân muốn có cái nhìn tổng quan và thích những tài
liệu ngắn gọn, dễ đọc dễ hiểu. Phần tài liệu nâng cao được viết dài hơn, phức tạp hơn, và chi
tiết hơn. Các tài liệu này được viết tương ứng với trình độ lớp 10-12 và phù hợp với những bệnh
nhân muốn có kiến thức sâu và có thể hiểu một số thuật ngữ y khoa.
Dưới đây là những tài liệu đã đề cập. Chúng tôi khuyến khích bạn in hoặc e-mail những tài liệu
này cho bệnh nhân của bạn.




Tài liệu cơ bản (xem phần “Thông tin dành cho bệnh nhân: đau đầu ở trẻ em (Cơ bản)”
và “thông tin dành cho bệnh nhân: đau đầu migraine ở trẻ em (Cơ bản)”)



Tài liệu nâng cao (xem “Thông tin dành cho bệnh nhân: đau đầu ở trẻ em (Nâng cao)”)

Tóm tắt


Khoảng 20% trẻ từ 4-18 tuổi được ghi nhận có đau đầu nặng hoặc thường xuyên trong
vòng 12 tháng gần nhất.



Đau đầu ở trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên có thể do hội chứng đau đầu nguyên phát (VD,
đau đầu migraine, đau đầu căng cơ, đau đầu cụm ( Bảng 2 )) hoặc thứ phát sau một bệnh lý

ẩn bên dưới. Đau đầu thứ phát thường liên quan với sốt hoặc nhiễm trùng (VD, nhiễm trùng
hô hấp trên, cúm), nhưng có thể do nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương hoặc sang thương
choáng chỗ. (Xem phần “Bệnh sinh” bên trên.)



Đánh giá đau đầu ở trẻ bao gồm hỏi bệnh sử kỹ ( Bảng 5 ) và khám lâm sàng (Bảng 6),
đặc biệt nhấn mạnh vào các đặc điểm lâm sàng gợi ý bệnh lý nội sọ (Bảng 4). Kiểu đau đầu
giúp xác định nguyên nhân ( Bảng 1 ). (Xem phần “Đánh giá” bên trên.)



Xét nghiệm HAHTK (CT đầu không cản quang hoặc chụp cộng hưởng từ không cản
quang) nên được thực hiện ở trẻ đau đầu có kèm dấu hiệu/triệu chứng thần kinh gợi ý bệnh lý
nội sọ (Bảng 4). (Xem phần “Xét nghiệm HAHTK” bên trên.)



Các xét nghiệm thường quy thường không cần thiết ở trẻ đau đầu mạn hoặc tái diễn.
Các xét nghiệm thực hiện trong đau đầu thứ phát nên được chỉ định tùy theo thông tin có
được từ bệnh sử và khám lâm sàng. (Xem phần “đánh giá xét nghiệm” bên trên.)



Chẩn đoán đau đầu nguyên phát chủ yếu dựa vào lâm sàng, theo các tiêu chuẩn của
IHS (Bảng 3A-C). Chẩn đoán đau đầu mạn hàng ngày cũng được thiết lập chủ yếu dựa trên
lâm sàng (đau đầu > 15 ngày mỗi tháng trong hơn 3 tháng và không phát hiện bệnh lý thực
thể). Chẩn đoán đau đầu thứ phát phụ thuộc vào việc xác định bệnh lý ẩn bên dưới. (Xem
phần “Chẩn đoán” bên trên.)




Điều trị đau đầu mạn tính đòi hỏi một tiếp cận có tính hệ thống trong vài tháng và qua đó
giúp trẻ trở lại những hoạt động bình thường trong sinh hoạt hàng ngày. Cũng cần phải quan
tâm đến việc nghỉ học quá nhiều hoặc lạm dụng các thuốc giảm đau không cần toa ở trẻ.
(Xem phần “Điều trị” bên trên.)

Bảng 1. Phân loại nguyên nhân gây đau đầu ở trẻ em
Cấp tính
Khu trú
Liên quan với nhiễm trùng hô hấp trên (viêm xoang, viêm tai giữa) hoặc nhiễm siêu vi (cúm)
Sau chấn thương
Liên quan khoang miệng (áp-xe răng, rối loạn chức năng khớp thái dương hàm)
Áp-xe não
Đau đầu migraine lần đầu tiên


Toàn thân
Sốt
Nhiễm trùng hệ thống (cúm)
Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương (viêm màng não, viêm não)
Cao huyết áp, bệnh não tăng huyết áp
Xuất huyết nội sọ
Gắng sức
Đau đầu migraine lần đầu tiên
Chấn thương
Độc tố (VD, carbon monoxide), thuốc (VD, amphetamine, thuốc ngừa thai đường uống), các
chất bị cấm
Cấp và tái diễn
Đau đầu migraine

Đau đầu cụm
Không tiến triển và mạn tính
Đau đầu căng cơ
Bệnh tâm thần (trầm cảm, sợ đi học)
Sau chấn thương, sau chấn động
Lạm dụng thuốc
Tiến triển và mạn tính
Tăng áp nội sọ vô căn
Sang thương chiếm chỗ (u, áp-xe, xuất huyết, nảo úng thủy, dị dạng mạch máu)
Sau chấn thương, sau chấn động

Bảng 2. Đặc điểm của chứng đau đầu thông thường ở trẻ nhỏ và vị
thành niên
Triệu chứng

Đau đầu Migraine

Đau đầu căng cơ

Vị trí

Thường đau 2 bên đầu ởĐau 2 bên đầu
trẻ nhỏ; trẻ vị thành
niên và người lớn đau
nửa đầu gặp từ 60 đến

Đau đầu cụm
Luôn luôn đau nửa đầu,
thường bắt đầu đau
quanh mắt hoặc thái

dương


70% và đau cả đầu hoặc
2 bên đầu là 30%
Đặc điểm

Khởi đầu đau nhẹ tăng Đau khó chịu với cảm Đau bắt đầu nhanh
dần, có những đợt đau giác bị ép hoặc siết chặt chóng và đạt đau dữ dội
dữ dội; đau theo nhịp
chỉ trong vài phút; đau
đập, cường độ đau trung
dữ dội liên tục
bình đến nặng; Tăng do
các hoạt động thể chất
thường ngày

Tư thế bệnh nhân

Bệnh nhân thích nằm
trong phòng tối, yên
tĩnh

Bệnh nhân có thể vẫn
duy trì các hoạt động
hoặc có thể cần nghỉ
ngơi

Bệnh nhân vẫn duy trì
được hoạt động


Khoảng thời gian đau Kéo dài từ 1 đến 72 giờ Thay đổi

30 phút đến 3 giờ

Kết hợp triệu chứng

Liên quan đến xung
huyết và chảy nước
mắt; nghẹt mũi; chảy
mũi; đổ mồ hôi; Hội
chứng Horner; hiếm có
triệu chứng thần kinh
khu trú; nhạy cảm với
cồn

Buồn nôn, nôn, sợ ánh Không có
sáng*, sợ tiếng động*;
có thể biểu hiện tiền
triệu ( thông thường là
về thị lực, nhưng có thể
bao gồm khiếm khuyết
khác về cảm giác, ngôn
ngữ, vận động)

Bảng 3A. Tiêu chuẩn chẩn đoán migraine
Migraine không tiền triệu
A. Ít nhất 5 đợt đau với đầy đủ tiêu chuẩn B đến D
B. Đau đầu kéo dài 4-72 giờ (nếu không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả)
C. Đau đầu có ít nhất hai trong số các đặc điểm sau:



Khu trú 1 bên



Theo mạch đập



Cường độ đau trung bình hoặc nặng



Tăng do các hoạt động thể chất thường ngày đưa đến tránh các hoạt động này (VD, đi bộ
hoặc leo cầu thang)
D. Trong cơn đau đầu có ít nhất một trong các triệu chứng sau:



Buồn nôn, nôn, hoặc cả hai



Sợ ánh sáng và sợ tiếng động
E. Không phù hợp với các chẩn đoán khác theo ICHD-3
Migraine có tiền triệu


A. Ít nhất 2 đợt đau với đầy đủ tiêu chuẩn B và C

B. Có ít nhất một trong số các tiền triệu (có thể tự hồi phục hoàn toàn) bao gồm:


Thị giác



Cảm giác



Lời nói và/hoặc ngôn ngữ



Vận động



Thân não



Võng mạc
C. Ít nhất hai trong số bốn đặc điểm sau:



Ít nhất một tiền triệu phát triển dần trong hơn 5 phút, và/hoặc ít nhất hai tiền triệu xảy ra
kế tiếp nhau




Mỗi triệu chứng tiền triệu kéo dài từ 5 đến 60 phút



Ít nhất một tiền triệu biểu hiện 1 bên



Cơn đau đầu xuất hiện cùng lúc, hoặc trong vòng 1 giờ sau tiền triệu
D. Không phù hợp với các chẩn đoán khác theo ICHD-3, và đã loại trừ cơn thiếu máu não thoáng
qua
Migraine với tiền triệu điển hình
A. Ít nhất 2 đợt đau với đầy đủ tiêu chuẩn từ B đến D
B. Tiền triệu bao gồm các triệu chứng về thị lực, cảm giác, và/hoặc lời nói/ngôn ngữ, mỗi tiền
triệu đều có thể hồi phục hoàn toàn, nhưng không có triệu chưng vận động, thân não hay võng
mạc
C. Ít nhất hai trong số bốn đặc điểm sau:



Ít nhất một tiền triệu phát triển dần trong hơn 5 phút, và/hoặc ít nhất hai tiền triệu xảy ra
kế tiếp nhau



Mỗi triệu chứng tiền triệu kéo dài từ 5 đến 60 phút




Ít nhất một tiền triệu biểu hiện 1 bên



Cơn đau đầu xuất hiện cùng lúc, hoặc trong vòng 1 giờ sau tiền triệu
D. Không phù hợp với các chẩn đoán khác theo ICHD-3, và đã loại trừ cơn thiếu máu não thoáng
qua
Các đặc điểm migraine ở trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên
Cơn đau đầu kéo dài 2-72 giờ*




Đau đầu cả hai bên thường gặp hơn so với người trưởng thành; kiểu đau một bên ở người
trưởng thành thường xuất hiện vào cuối giai đoạn vị thành niên hay giai đoạn đầu thời kỳ
trưởng thành
Đau đầu vùng chẩm hiếm gặp và làm gia tăng sự thận trọng đối với các sang thương cấu



trúc




Sợ ánh sáng và sợ tiếng động có thể bị đoán được thông qua hành vi của trẻ nhỏ
ICHD: International Classification of Headache Disorders, 3 rd edition (Phân loại quốc tế các rối
loạn đau đầu, ấn bản lần 3)

*Bằng chứng cho khoảng thời gian không điều trị dưới hai giờ đồng hồ ở trẻ em vẫn chưa được
chứng minh.
Chỉnh sửa từ: Headache Classification Committee of the International Headache Society (IHS).
The International Classification of Headache Disorders, 3 rd edition (beta version). Cephalalgia
2013; 33:629
(Ủy ban phân loại đau đầu của HIS. Phân loại đau đầu quốc tế các rối rối loạn đau đầu, ấn bản
lần 3 (phiên bản beta). Cephalalgia 2013; 33:629)

Bảng 3B. Tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu căng cơ
Mô tả: đau đầu theo từng đợt, thường 2 bên, cảm giác bị ép hoặc siết chặt và mức độ từ nhẹ đến
trung bình, kết thúc sau vài phút đến vài ngày. Đau không tăng thêm với những hoạt động thể
chất thường ngày và không liên quan với buồn nôn, nhưng có thể có biểu hiện sợ ánh sáng hay
sợ tiếng ồn. Khi khám có thể ghi nhận sự gia tăng nhạy cảm vùng quanh sọ.
A. Ít nhất 10 đợt đau đầu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn từ B đến D. Các phân dạng đợt đau thường
xuyên và không thường xuyên của đau đầu căng cơ được phân biệt như sau:


Đau đầu căng cơ không thường xuyên: đau đầu xảy ra trung bình ít hơn 1 ngày mỗi tháng
(< 12 ngày mỗi năm).



Đau đầu căng cơ thường xuyên: Đau đầu xảy ra trung bình 1 tới 14 ngày mỗi tháng trong
hơn 3 tháng (≥ 12 và < 180 ngày mỗi năm).
B. Đau đầu kéo dài từ 30 phút tới 7 ngày.
C. Ít nhất hai trong bốn tiêu chuẩn sau:



Đau đầu 2 bên




Đau với tính chất bị ép hoặc siết chặt



Mức độ nhẹ hoặc trung bình



Không nặng thêm bởi các hoạt động thể chất thường ngày chẳng hạn như đi bộ hoặc leo
cầu thang
D. Có cả hai đặc điểm sau:



Không buồn nôn/nôn



Không hoặc chỉ có một triệu chứng sợ ánh sáng hoặc sợ tiếng động
E. Không phù hợp với các chẩn đoán khác theo ICHD-3
ICHD-3: International Classification of Headache Disorders, 3 rd edition (beta version) (Phân loại
quốc tế các rối loạn đau đầu, ấn bản lần 3 (phiên bản beta))


Trích dẫn từ: Headache Classification Committee of the International Headache Society (IHS).
The International Classification of Headache Disorders, 3 rd edition (beta version). Cephalalgia
2013; 33:629

(Ủy ban phân loại đau đầu của IHS. Phân loại đau đầu quốc tế các rối rối loạn đau đầu, ấn bản
lần 3 (phiên bản beta). Cephalalgia 2013; 33:629)

Bảng 3C. Tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu cụm
Đau đầu cụm: tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu cụm đòi hỏi các tiêu chuẩn sau:
A. Ít nhất 2 đợt đau với đầy đủ tiêu chuẩn từ B đến D
B. Đau đầu vùng hốc mắt, trên hốc mắt hoặc thái dương, một bên, mức độ nặng hoặc rất nặng,
kéo dài 15-180 phút khi không điều trị; trong một phần (nhưng ít hơn ½) thời gian cơn đau đầu,
cơn đau có thể giảm cường độ và/hoặc ngắn hơn hay dài hơn
C. Có một hay cả hai tiêu chuẩn sau:
1. Có it nhất một trong số các triệu chứng/dấu hiệu sau cùng bên với cơn đau:
a. Sung huyết kết mạc hoặc chảy nước mắt
b. Sung huyết mũi và/hoặc chảy nước mũi
c. Phù mi mắt
d. Chảy mồ hôi mặt và trán
e. Cơn đỏ bừng mặt và trán
f. Cảm giác đầy/bị bít tai
g. Co đồng tử và/hoặc sụp mi
2. Cảm giác không yên/bồn chồn hoặc kích động
D. Các cơn có tần suất dao động từ 1 cơn cách ngày đến 8 cơn/ngày trong hơn phân nửa thời
gian giai đoạn hoạt động của rối loạn
E. Không phù hợp với các chẩn đoán khác theo ICHD-3
Đau đầu cụm chu kỳ: tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu cụm chu kỳ đòi hỏi các đặc điểm sau:
A. Đầy đủ tiêu chuẩn của cơn đau đầu cụm và xảy ra theo đợt (các chu kỳ đau đầu cụm)
B. Ít nhất hai chu kỳ kéo dài từ 7 ngày đến 1 năm (khi không điều trị) và tách biệt với các giai
đoạn lui bệnh không đau không dưới 1 tháng
Đau đầu cụm mạn tính: tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu cụm mạn tính đòi hỏi các đặc điểm sau:
A. Đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu cụm
B. Các cơn đau đầu xảy ra mà không có giai đoạn lui bệnh, hoặc với gian đoạn lui bệnh kéo dài
ngắn hơn 1 tháng, trong vòng ít nhất 1 năm

ICHD: International Classification of Headache Disorders, 3 rd edition (Phân loại quốc tế các rối
loạn đau đầu, ấn bản lần 3)
Headache Classification Committee of the International Headache Society (IHS). The
International Classification of Headache Disorders, 3 rd edition (beta version). Cephalalgia 2013;
33:629


(Ủy ban phân loại đau đầu của HIS. Phân loại đau đầu quốc tế các rối rối loạn đau đầu, ấn bản
lần 3 (phiên bản beta). Cephalalgia 2013; 33:629)

Bảng 4. Các đặc điểm lâm sàng gợi ý bệnh lý nội sọ ở trẻ đau đầu
Các đặc điểm đau đầu
Đau đầu khiến trẻ đang ngủ phải thức hoặc xảy ra lúc thức
Đau đầu đột ngột mức độ nặng (đau đầu “sét đánh”, “cơn đau đầu tệ nhất trong cuộc đời”)
Có các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh liên quan (VD, buồn nôn/nôn kéo dài, thay đổi trạng
thái tâm thần, thất điều, …)
Đau đầu tệ hơn khi nằm nghiêng hay ho, đi tiểu, hoặc đi tiêu
Không có tiền triệu
Đau đầu kiểu tiến triển mạn tính
Thay đổi về tính chất, cường độ, tần suất, hoặc kiểu đau đầu
Đau đầu vùng chẩm
Đau đầu khu trú tái diễn
Kém đáp ứng với điều trị
Thời gian đau đầu dưới 6 tháng
Các dấu hiệu thăm khám
Khám thần kinh bất thường (VD, thất điều, yếu, song thị, bất thường vận nhãn)
Phù gai thị hoặc xuất huyết võng mạc
Các bất thường về tăng trưởng (gia tăng vòng đầu, lùn, giảm tốc độ tăng trưởng, bất thường phát
triển dạy thì, béo phì)
Cổ gượng

Dấu hiệu chấn thương
Âm thổi vùng sọ
Sang thương da gợi ý hội chứng da-thần kinh (u sợi thần kinh, phức hợp xơ củ)
Bệnh sử bệnh nhân
Yếu tố nguy cơ của bệnh lý nội sọ (VD, bệnh hồng cầu hình liềm, suy giảm miễn dịch, bệnh lý
ác tính, bệnh lý đông máu, bệnh lý tim mạch với shunt phải-trái, chấn thương đầu, u sợi thần
kinh týp 1, phức hợp xơ củ)
< 3 tuổi
Tiền căn gia đình
Không có tiền căn migraine trong gia đình


Nguồn :
1 . Lewis DW, Ashwal S, Dahl G, et al. Practice parameter: evaluation of children and
adolescents with recurrent headaches: report of the Quality Standards Subcommittee of the
AmericanAcademy of Neurology and the Practice Committee of the Child Neurology Society.
Neurology 2002; 59:490.
2. Newton RW. Childhood headache. Arch Dis Child Educ Pract Ed 2008; 93:1 05.
3. Prince JS, Gunderman R, Coley BD, et al. Expert Panel on Pediatric Imaging. ACR
Appropriateness Criteria. Headache child. American College of Radiology, Reston, VA, 2008.
/>nPediatricImaging/HeadacheChildDoc3.aspx (Accessed on March 1 7, 201 1 ).
4. Strasburger VC, Brown RT, Braverman PK, et al. Headache. In: Adolescent Medicine A
Handbook for Primary Care, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia 2006. p.25.
5. Wilne S, Koller K, Collier J, et al. The diagnosis of brain tumours in children: a guideline
toassist healthcare professionals in the assessment of children who may have a brain
tumour.Arch Dis Child 201 0; 95:534.

Bảng 5. Các thành tố quan trọng trong bệnh sử đau đầu ở trẻ nhỏ và trẻ
vị thành niên
Đặc điểm bệnh sử


Ý nghĩa

Bệnh sử đau đầu
Tuổi khởi phát



Đau đầu migraine thường bắt đầu trong
10 năm đầu đời



Đau đầu tiến triển mạn tính bắt đầu ở
tuổi vị thanh niên

Kiểu khởi phát

Khởi phát đột ngột cơn đau đầu mức độ nặng
(“đau đầu sét đánh” hoặc “cơn đau đầu tệ nhất
trong cuộc đời”) có thể gợi ý xuất huyết não

Kiểu đau đầu là gì: cấp, cấp tái diễn, tiến triển
mạn tính, hàng ngày nhưng không tiến triển,
hay hỗn hợp?

Giúp xác định nguyên nhân (Xem bảng “Bệnh
căn đau đầu”

Tần suất cơn đau đầu?


Đau đầu kéo dài bao lâu?



Migraine thường xảy ra 2-4 lần mỗi
tháng; hầu như không bao giờ xảy ra mỗi
ngày



Đau đầu mạn tính không tiến triển có thể
xảy ra 5-7 ngày mỗi tuần



Đau đầu cụm điển hình xảy ra 2-3
lần/ngày trong vài tháng



Migraine điển hình kéo dài 1-3 giờ ở trẻ
nhỏ và có thể kéo dài lâu hơn (48-72 giờ) ở
trẻ vị thành niên




Thời gian đau đầu căng cơ không hằng
định; chúng có thể kéo dài cả ngày




Đau đầu cụm thường kéo dài 5-15 phút
nhưng có thể kéo dài đến 60 phút.

Có tiều triệu hoặc tiền chứng không?

Đau đầu xảy ra khi nào?

Tính chất đau đầu là gì (đau nhói/theo mạch
đập, đau mơ hồ, đau như bị chèn ép, …)?

Tiền triệu hoặc tiền chứng gợi ý đau đầu
migraine; nếu các triệu chứng cảnh báo khu trú
và tái diễn nhiều lần cùng một bên cơ thể, nên
nghi ngờ một nguyên nhân liên quan cấu trúc,
mạch máu, hoặc động kinh.


Đau đầu đánh thức trẻ đang ngủ hoặc
xảy ra khi trẻ đang thức có thể gợi ý sang
thương choáng chỗ/gia tăng áp lực nội sọ.



Đau đầu căng cơ điển hình thường xảy
ra trễ trong ngày.




Migraine thường đau theo kiểu mạch
đập/nhói.



Đau đầu mạn tính không tiến triển có
kiểu đau như bị chèn ép hoặc siết chặt lúc
tăng lúc giảm
Đau đầu cụm đau theo kiểu sâu và liên



tục.
Vị trí đau?



Đau vùng chẩm có thể chỉ điểm cho u hố
sau nhưng cũng có thể xảy ra ở migraine nền.



Đau đầu cụm thường ở vùng chẩm hoặc
sau hốc mắt.



Đau khu trú có thể gợi ý nguyên nhân
thứ phát chuyên biệt (VD, viêm xoang, viêm

tai, áp-xe răng).

Yếu tố gì gây khởi phát đau hoặc làm cơn đau •
nặng thêm?

Đau đầu ở tư thế nằm nghiêng gợi ý bất
thường nội sọ



Migraine có thể bị khởi kích bởi một số
loại thực phẩm, mùi, ánh sáng chói, tiếng ồn,
thiếu ngủ, kinh nguyệt, hoạt động gắng sức.



Đau đầu căng cơ có thể nặng hơn với
stress, ánh sáng chói, tiếng ồn, hoạt động
gắng sức.



Đau đầu cụm có thể nặng hơn khi nằm
ho8ạc nghỉ ngơi.

Yếu tố nếu làm hết đau?



Migraine đáp ứng tốt với thuốc giảm



đau, bóng tối, phòng yên tĩnh, chườm đá,
hoặc ngủ.

Có các triệu chứng liên quan không?

Triệu chứng có tiếp tục giữa các cơn đau?



Đau đầu căng cơ mạn tính có thể đáp
ứng với ngủ (nhưng không giảm với thuốc).



Khiếm khuyết thần kinh (VD, thất điều,
thay đổi trạng thái tâm thần, song thị theo
phương ngang cả hai mắt) có thể gợi ý tình
trạng gia tăng áp lực nội sọ và/hoặc sang
thương choáng chỗ.



Sốt có thể gợi ý nhiễm trùng, hoặc hiếm
hơn là xuất huyết não.



Cổ gượng gợi ý viêm màng não, viêm

họng biến chứng, hoặc xuất huyết nội sọ.



Đau khu trú gợi ý nhiễm trùng khu trú
(VD, viêm tai giữa, viêm họng, viêm xoang,
áp-xe răng).



Triệu chứng hệ thần kinh tự chủ (VD,
buồn nôn, nôn, tái, run, đỏ bừng, sốt, hoa
mắt, ngất, …) có thể gợi ý migriane hoặc đau
đầu cụm.



Hoa mắt, tê mất cảm giác, và/hoặc yếu
có thể xảy ra với tăng huyết áp nội sọ vô căn.



Triệu chứng tồn tại dai dẳng (triệu chứng
thần kinh hoặc buồn nôn/nôn) giữa các đợt
đau đầu gợi ý tăng áp lực nội sọ và/hoặc sang
thương u.



Triệu chứng thuyên giảm giữa các đợt

đau là đặc điểm của đau đầu migraine.

Gánh nặng đau đầu
Đau đầu có ảnh hưởng đến các chức năng bình •
thường (VD, đến trường, các hoạt động) và chất
lượng cuộc sống?

Trẻ đau đầu mạn tính không tiến triển
thường nghỉ học; tổn thương chức năng có
thể là dấu hiệu báo cần chuyển trẻ lên tuyến
trên.

Thông tin hỗ trợ
Tiền căn

Một số rối loạn nhất định có thể làm tăng khả
năng bệnh lý nội sọ (V D, bệnh hồng cầu hình
liềm, suy giảm miễn dịch, bệnh lý ác tính, bệnh
lý đông máu, bệnh lý tim mạch với shunt phảitrái, chấn thương đầu, u sợi thần kinh týp 1,
phức hợp xơ củ).


Thuốc và vitamin

Một số thuốc có thể gây đau đầu bao gồm thuốc
ngừa thai đường uống, glucocorticoid, thuốc ức
chế tái hấp thu chọn lọc serotonin. Thuốc liên
quan với tăng áp lực nội sọ vô căn bao gồm
hormone tăng trưởng, tetracycline, vitamin A
(quá liều), và ngưng glucocorticoid.


Thay đổi cân nặng và thị giác gần đây

Có thể liên quan với bất thường nội sọ (VD, u
tuyến yên, u sọ hầu, tăng áp lực nội sọ vô căn).

Các thay đổi về giấc ngủ, luyện tập, hoặc chế độ Có thể làm nặng thêm đau đầu; có thể liên quan
ăn gần đây
đến rối loạn tâm trạng.
Thay đổi môi trường gia đình và trường học

Có thể là nguyên nhân gây sang chấn tâm lý xã
hội

Tiền căn đau đầu hoặc rối loạn thần kinh trong Đau đầu migraine và một số loại u và dị dạng
gia đình
mạch máu có tính di truyền.
Trẻ và bố mẹ nghĩ nguyên nhân gây đau đầu là Gợi ý mức độ lo lắng của trẻ về gia đình về đau
gì?
đầu.
Bệnh sử/triệu chứng sức khỏe tâm thần, các
nguyên nhân gây sang chấn tâm lý xã hội

Đau đầu mạn tính không tiến triển có thể liên
quan với trầm cảm hoặc lo âu.

Nguồn tài liệu :
1 . Lewis DW, Koch T. Headache evaluation in children and adolescents: When to worry? When
to scan? Pediatr Ann 201 0; 39:399.
2. Rothner AD. The evaluation of headaches in children and adolescents. Semin Pediatr Neurol

1 995; 2:1 09.
3. Strasburger VC, Brown RT, Braverman PK, et al. Headache. In: Adolescent Medicine A
Handbook for Primary Care, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia 2006. p.25.

Bảng 6. Các điểm quan trọng trong thăm khám trẻ đau đầu
Đặc điểm thăm khám

Ý nghĩa

Đánh giá chung

Thay đổi trạng thái tâm thần có thể gợi ý viêm
màng não, viêm não, xuất huyết nội sọ, tăng áp
lực nội sọ, bệnh não do tăng huyết áp.

Sinh hiệu



Tăng huyết áp có thể gây đau đầu hoặc
là một đáp ứng với tăng áp lực nội sọ



Sốt gợi ý nhiễm trùng (phần lớn là viêm
hô hấp trên) nhưng cũng có thể xảy ra trong
bệnh cảnh xuất huyết não hoặc bệnh lý ác
tính hệ thần kinh trung ương

Vòng đầu


Vòng đầu lớn có thể gợi ý một sự gia tăng dần
dần áp lực nội sọ.

Đường tăng trưởng cân nặng chiều cao

Bất thường trong tăng trưởng có thể gợi ý bệnh


lý nội sọ
Nghe âm thổi vùng cổ, mắt, đầu
Sờ vùng cổ và đầu

Âm thổi có thể gợi ý dị dạng động tĩnh mạch.



Phù da đầu có thể gợi ý chấn thương đầu



Tăng nhạy cảm xoang có thể gợi ý viêm
xoang



Tăng nhạy cảm khớp thái dương hàm
và/hoặc cơ cắn gợi ý rối loạn chức năng khớp
thái dương hàm




Cổ gượng có thể gợi ý một bất thường
giải phẫu (VD, dị dạng Chiari)



Tuyến giáp to gợi ý rối loạn chức năng
tuyến giáp

Thị trường
Soi đáy mắt

Tăng nhạy cảm vùng da đầu khu trú có
thể gợi ý migraine and đau đầu căng cơ

Bất thường thị trường gợi ý tăng áp lực nội sọ
và/hoặc sang thương choáng chỗ.



Phù gai thị gợi ý tăng áp nội sọ
Xuất huyết võng mạc gợi ý tăng áp nội
sọ hoặc chấn thương đầu

Soi tai

Có thể chỉ ra viêm tai giữa; xuất huyết màng nhĩ
gợi ý chấn thương


Hầu họng

Dấu hiệu của viêm họng? sâu hay áp-xe răng?

Khám thần kinh

Khám thần kinh bất thường (đặc biệt trang thái
tâm thần, vận nhãn, phù gai thị, các rối loạn
phối hợp, bất xứng, phảnx ạ gân sâu bất thường)
gợi ý bệnh lý nội sọ nhưng cũng có thể là đau
đầu migraine.

Khám da

Các dấu hiệu rối loạn da-thần kinh (VD, u xơ
thần kinh, phức hợp xơ củ liên quan với u nội
sọ) hoặc chấn thương (bầm, trầy,…).

Cột sống

Dấu hiệu dị tật bẩm sinh cột sống thể ẩn (VD,
thay đổi sắc tố do mạch máu trên đường giữa),
vốn có thể liên quan các bất thường về cấu trúc
(VD, dị dạng Chiari).

Nguồn tài liệu:
1 . Great Ormond Street Hospital for Children Clinical Guideline. Headache.
www.gosh.nhs.uk/clinical_information/clinical_guidelines/cmg_guideline_00045. Accessed on
March 29, 201 1 .



2. Lewis DW, Koch T. Headache evaluation in children and adolescents: When to worry? When
to scan? Pediatr Ann 201 0; 39:399.
3. Newton RW. Childhood headache. Arch Dis Child Educ Pract Ed 2008; 93:1 05.

Table 7. Nhật ký đau đầu ở trẻ
Ngày/thời
Vị trí*/tính Độ nặng∆
gian bắt đầu chất •
cơn đau/thời
gian kết thúc
cơn đau

Triệu chứng Khởi
trước khi phát§
bắt đầu cơn
đau ◊

Các đặc
điểm liên
quan ¥

Các yếu Giảm
tố giảm hoàn
đau ‡
toàn, một
phần,
hoặc
không
giảm

chút
nào?

* Bên trái, bên phải, cả hai bên, trước, sau, sau mắt, hết cả đầu
• Đau theo mạch đập, mơ hồ, bị ép, nhức, nhói,…
∆ Tính theo thang điểm từ 1 đến 10, với 10 là mức độ đau nghiêm trọng nhất
◊ Ánh sáng lóe lên, các điểm mù, nhìn mờ, buồn nôn, tê, cảm giác châm chích, …
§ Thực phẩm, mùi, ánh sáng, nóng, luyện tập, ngồi trong xe, thiếu ngủ,…
¥Buồn nôn, nôn, tê, cảm giác bị châm chích,…
‡ Thuốc (bao gồm liều), ngủ, không hoạt động, bóng tối, chườm lạnh,…



×