Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Dieu tri thoai hoa cot song co bang cham cuu va duong sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.62 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản của Số 2 * 2007

Nghiên cứu Y học

HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA HAI PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU DƯỠNG SINH VÀ
CHÂM CỨU -KÉO TẠ TRONG ĐIỀU TRỊ THỐI HĨA CỘT SỐNG CỔ
Nguyễn Hồng ∗ – Lưu Thị Hiệp*
TĨM TẮT
Tình hình và mục tiêu nghiên cứu : Thối hóa cột sống cổ tuy khơng gây tử vong, nhưng bệnh có tính
chất dai dẳng gây cho bệnh nhân các cảm giác khó chịu như đau nhức, tê, mỏi, làm giảm năng suất lao động,
giảm chất lượng cuộc sống; mặt khác nếu bệnh khơng được chẩn đốn và điều trị đúng đắn có thể dẫn đến
chèn ép tủy và gây tàn phế. Do vậy, thối hóa cột sống cổ đang là mối quan tâm của nhiều chun ngành
như nội thần kinh, phẫu thuật thần kinh, phục hồi chức năng, chẩn đốn hình ảnh. Đề tài này tiến hành
nhằm khảo sát hiệu quả điều trị bệnh thối hóa cột sống cổ bằng pháp Châm cứu và tập động tác Vặn cổ và
cột sống ngược chiều; So sánh hiệu quả điều trị này với phương pháp dùng Châm cứu và kéo tạ.
Phương pháp, phương tiện nghiên cứu : Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng có đối chứng.
Phương tiện đánh giá:
ƒ Đánh giá mức độ cảm giác đau: Theo thang điểm QDSA.
ƒ Đánh giá biên độ vận động cột sống cổ.
ƒ Đánh giá các triệu chứng cơ năng và mức độ tái phát.
Kết quả chính : Mức độ giảm đau giảm theo thang điểm QDSA, động tác vận động của cột sống cổ
thay đổi có ý nghĩa thống kê (p< 0.05) trong từng nhóm, nhưng sự khác biệt giữa 2 nhóm khơng có ý nghĩa
thống kê ( p > 0.05). Các triệu chứng cơ năng có cải thiện sau 20 ngày điều trị ở cả 2 nhóm .
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy điện châm và tập động tác Vặn cổ và cột sống ngược chiều với liệu trình
20 ngày có hiệu quả giảm đau và cải thiện vận động cột sống cổ, tránh được tác dụng phụ tương đương với
phương pháp Châm cứu và kéo tạ.
ABSTRACT

PAIN RELIEF EFFECT OF ELECTROACUPUNCTURE PLUS EXERCISE AND
ELECTROACUPUNCTURE PLUS CERVICAL TRACTION
IN TREATMENT OF CERVICAL OSTEOARTHRITIS


Nguyen Hoang, Luu Thi Hiep et al. * Y Học TP. Hồ Chí Minh * Vol. 11- No 2-2007: 52 - 56
Background: Degeneration of cervical spine is not a lethal disorder but it is long lasting and lead to
discomfort feelings such as pain, numbness, and limited labour productivity and life quality reduction.
Furthermore, if correct diagnostic and treatment is not be done, the spinal cord may be compressed resulting
in disability. Therefore currently, cervical osteoarthritis is concerned by many specialties such as internal
neurology, neurosurgery, functional rehabilitation, and image diagnosis. This study made a comparison
between the effects on cervical osteoarthritis of electro-acupuncture plus exercise with neck-column counterwise twisting action and those of electro-acupuncture plus cervical traction.
Materials and Method. This is a prospective, randomised controlled trial.

Outcome measures.ƒ Pain level: by QDSA scale.
ƒ Range of cervical spinal column movement.
ƒ Functional symptoms and rate of recurrence.
Results: Pain relieving levels (QDSA scale) are not significantly changed (p > 0,05).
Ranges of cervical spinal column movement are not significantly changed (p > 0,05).
The functional symptoms are improved after 20 days of treatment in both groups.



Khoa YHCT, Đại Học Y Dược TP, HCM – Faculty of TM, UMP-HCMC

52


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản của Số 2 * 2007

Nghiên cứu Y học

Consclusion: The study had shown that the effects of electroacupuncture plus exercise with neckcolumn counter-wise twisting action and electro-acupuncture plus cervical traction are similar in relieving
pain, improving cervical movement without any side effects.
ĐẶT VẤN ĐỀ

Thối hóa khớp thường gặp ở mọi chủng
tộc, dân tộc, giới tính, mọi điều kiện khí hậu,
địa lý, kinh tế. Tuổi càng cao tỷ lệ mắc bệnh
càng tăng [1], [2].
Thối hóa cột sống cổ tuy khơng gây tử
vong, nhưng bệnh có tính chất dai dẳng [3]
gây cho bệnh nhân các cảm giác khó chịu như
đau nhức, tê, mỏi, làm giảm năng suất lao
động, giảm chất lượng cuộc sống; mặt khác
nếu bệnh khơng được chẩn đốn và điều trị
đúng đắn [4], [5], [6] có thể dẫn đến chèn ép
tủy và gây tàn phế. Do vậy, thối hóa cột sống
cổ đang là mối quan tâm của nhiều chun
ngành như nội thần kinh, phẫu thuật thần
kinh, phục hồi chức năng và chẩn đốn hình
ảnh.
Theo các kết quả nghiên cứu cho thấy: [19]
ƒ Ở Mỹ 80% người trên 55 tuổi có dấu hiệu
X_quang thối hóa khớp.
ƒ Ở Pháp, thối hóa khớp chiếm 28,6% các
bệnh về xương khớp.
ƒ Ở Việt Nam 20% các bệnh đau xương
khớp là đau xương khớp là do thối hóa khớp.
- Thống kê tại Bệnh viện Bạch Mai trong 10
năm qua ở khoa khớp thì thối hóa khớp
chiếm 10,41%.
Thối hóa khớp nói chung và thối hóa cột
sống cổ nói riêng theo một số tài liệu nghiên
cứu ghi nhận:
ƒ Một cơng trình nổi tiếng của Kramer

Jurgen 1978 tỉ lệ mắc bệnh đĩa đệm cột sống cổ
chiếm 36,1% [2].
ƒ Các tác giả Trung Quốc Huang Shao Bi và
Xiao Zheng Yu tỉ lệ thối hóa cột sống cổ là
26,3% [10].
ƒ Trần Ngọc Ân tỷ lệ thối hố cột sống cổ là
14% [1]
ƒ Tác giả Nguyễn Quang Khiên năm 2000
tỷ lệ thối hố cột sống cổ là 17,7% và lứa tuổi
nhỏ nhất mắc bệnh là 28 tuổi [10].
ƒ Hồ Hữu Lương và cộng sự năm 2002
nghiên cứu trên 37 bệnh nhân có thốt vị đĩa

đệm cột sống cổ được chụp MRI trong đó
thối hố cột sống cổ được biểu hiện mất
đường cong sinh lý cột sống cổ (89,19%), gai
xương (83,78%), hẹp lổ gian đốt sống và giảm
chiều cao khoang gian đốt sống (81,08%) [11].
Mục tiêu nghiên cứu:
Khảo sát hiệu quả điều trị bệnh thối hóa
cột sống cổ bằng pháp Châm cứu và tập động
tác vặn cổ cột sống ngược chiều. So sánh hiệu
quả điều trị này với phương pháp dùng Châm
cứu và kéo tạ.
Mục tiêu cụ thể :
ƒ
Đánh giá tác dụng giảm đau của
phương pháp Châm cứu và tập động tác Vặn
cổ và cột sống ngược chiều trên bệnh Thối
hố cột sống cổ.

ƒ
Đánh giá tác dụng cải thiện biên độ
vận động của phương pháp Châm cứu và tập
động tác Vặn cổ và cột sống ngược chiều trên
bệnh Thối hố cột sống cổ.
ƒ
So sánh hiệu quả điều trị của 2 phương
pháp trên.
ƒ
Theo dõi các tai biến của phương pháp
trong q trình điều trị.
ƒ
Theo dõi tình trạng tái phát trong 3
tháng sau 1 liệu trình điều trị .
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu :
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Bệnh nhân được chẩn đốn là thối hóa cột
sống cổ đến khám và điều trị tại Phòng khám
Ngoại trú - Cơ sở 3 - Bệnh viện Đại học Y
Dược- TP. Hồ Chí Minh từ tháng 8/2004 đến
06/2006 thỏa các điều kiện :
ƒ
Có hình ảnh thối hóa cột sống cổ trên
phim X quang cột sống cổ thẳng, nghiêng,
chếch ¾ (P) (T).
ƒ
Đồng ý tham gia nghiên cứu và khơng
sử dụng bất kỳ một phương thức giảm đau

nào ngồi nghiên cứu.
ƒ
Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm
(nhóm nghiên cứu và nhóm chứng), phân bố

53


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản của Số 2 * 2007

Nghiên cứu Y học

Điểm
Tiêu chuẩn lọai trừ: Các trường hợp bệnh
nhân khơng tn thủ điều trị.
Tiến hành nghiên cứu :
Nhóm nghiên cứu : Bệnh nhân được
o
điện châm theo nhóm huyệt Hoa Đà Giáp tích
vùng cổ, huyệt theo đường kinh bị bệnh và tập
động tác Vặn cổ và cột sống ngược chiều. Thời
gian lưu kim là 20 phút. Thời gian tập động tác
Vặn cổ và cột sống ngược chiều :10 phút. Mỗi
ngày điều trị 1 lần. Liệu trình điều trị là 20
ngày.
o
Nhóm chứng: Bệnh nhân được điện
châm các huyệt Hoa đà Giáp tích và a thị vùng
cánh tay và kéo tạ 20 phút / lần, mỗi ngày 1 lần
. Điện châm với tần số 1 – 200 Hz , cường độ 1

– 100 μA . Thời gian lưu kim là 20 phút .
o
Điều trị cho cả 2 nhóm: Hướng dẫn
bệnh nhân tự xoa bóp, phối hợp đeo đai cổ khi
cần.
Tiêu chuẩn và tiến trình đánh giá:
ƒ Đánh giá mức độ cảm giác đau: Theo
thang điểm QDSA.
ƒ Đánh giá biên độ vận động cột sống cổ:
Các động tác cúi, ngửa, nghiêng, xoay
ƒ Đánh giá các triệu chứng cơ năng.
ƒ Theo dõi trước điều trị và sau mỗi 5 ngày
điều trị.
ƒ Bệnh nhân được theo dõi trong vòng 3
tháng để theo dõi mức độ tái phát.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh giá mức độ cảm giác đau theo thang
điểm QDSA:
Giảm đau theo QDSA của nhóm chứng và
nhóm điều trị:
Điểm trung bình đau của 2 phương pháp
đều giảm có ý nghĩa thống kê p < 0.05.
Khơng có sự khác biệt về hiệu quả giảm
đau của 2 phương pháp p > 0.05.

54

25
20 20.50


21.96

15

17.10
15.80

Nhóm chứn g

12.10

10

Nhóm điều trò

10.70

8.50

5

6.40

4.50

4.42

0
TĐT


5

10

15

20

Ngày điều trị

Biểu đồ 1: Đánh giá mức độ giảm đau theo thang
điểm QDSA
Kết quả về cải thiện biên độ vận động cột
sống cổ:
Động tác gập cổ: (Biên độ bình thường 30-40
độ):
Nhận xét: Sau mỗi 5 ngày điều trị, nhóm
chứng có tăng biên độ gập cổ từ 1 độ đến 2 độ
, trong khi nhóm điều trị tăng biên độ gập cổ
từ 3 đến 4 độ. Biên độ trung bình động tác gập
cổ có tăng trở về mức bình thường trong liệu
trình điều trị của từng nhóm, trong giới hạn
cho phép.
Độ

50
45
40
35 31.46
30

25 27.68
20
15
10
5
0

TĐT

36.50
32.40
32.90

34.10

40.42

43.46
38.00

35.64
Nhóm chứng
Nhóm điều trò

Ngày điều trị
5

10

15


20

Biểu đồ 2: Đường biểu diễn mức độ cải thiện biên
độ gập cổ trước và sau điều trị.
Động tác duỗi cổ (Biên độ bình thường 20-40
độ):
Nhận xét: Sau mỗi 5 ngày điều trị, nhóm
chứng có tăng biên độ duỗi cổ từ 1 độ 5 đến 2
độ, trong khi nhóm điều trị tăng biên độ duỗi


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản của Số 2 * 2007

Nhận xét: Sau mỗi 5 ngày điều trị, nhóm
chứng có tăng biên độ xoay cổ từ 2 độ 5 đến 2
độ 90 , trong khi nhóm điều trị tăng biên độ
xoay cổ từ 3 độ đến 5 độ. Biên độ trung bình
động tác xoay cổ có tăng trở về mức bình
thường trong liệu trình điều trị của từng
nhóm, trong giới hạn cho phép.

Độ
40
35
30
25

24.92


24.78

20
15

26.50

28.10

17.25

30.28

33.92
32.21

Độ

28.42

Nhóm chứn g

21.03

Nhóm điều trò

10

70
60

50

5
0

Ngày điều trị
TĐT

5

10

15

20

40
30

Biểu đồ 3: Đường biểu diễn động tác duỗi cổ trước
và sau điều trị.
Động tác nghiêng bên (Biên độ bình thường 30
- 45 độ):
Nhận xét: Sau mỗi 5 ngày điều trị, nhóm
chứng có tăng biên độ nghiêng bên từ 1 độ 5
đến 2 độ 37 , trong khi nhóm điều trị tăng biên
độ nghiêng bên từ 4 độ 43 đến 5 độ 5 . Biên độ
trung bình động tác nghiêng bên có tăng trở về
mức bình thường trong liệu trình điều trị của
từng nhóm, trong giới hạn cho phép.


Độ

45.60
40.96

48.42
45.03

40
35 32.07

33.64

36.10

37.78

42.10
40.14

32.07
28.71

25

Nhóm chứng

20 24.28


Nhóm điều trò

15
10
5
0

Ngày
TĐT

5

10

15

20

Biểu đồ 4: Đường biểu diễn động tác nghiêng bên
trước và sau điều trị.
Động tác xoay cổ (Biên độ bình thường 45-60
độ):

48.00

53.85

57.50
56.21


52.28
Nhóm chứng
Nhóm điều trò

10

Ngày

0
TĐT

5

10

15

20

Biểu đồ 5: Đường biểu diễn động tác xoay cổ
trước và sau điều trị.
Các phương pháp đều có cải thiện biên độ
các động tác cổ về bình thường. Sự khác biệt
của 2 phương pháp khơng có ý nghĩa thống kê
(p > 0.05).
Thời gian tái phát sau 1 liệu trình điều trị:
Nhóm chứng
(n=28)

36.75


30

51.32

20

Nhóm

45

Nghiên cứu Y học

Nhóm điều
trị (n=28)

1
tháng
0

2 ca

2
tháng
1ca

3
tháng
1 ca


Tổng
cộng
2 ca
(7.14%)

4ca

4ca

10 ca
(35.71%)

Nhận xét: Nhóm chứng (Châm cứu và kéo dãn
cột sống cổ ) sau 1 liệu trình điều trị , có 2 ca
tái phát, chiếm tỷ lệ 7.14%. Nhóm điều trị
(Châm cứu và vặn cổ cột sống ngược chiều )
sau 1 liệu trình điều trị có 10 ca tái phát chiếm
tỷ lệ 35.71%.
Tai biến của phương pháp trị liệu :
Châm cứu: Khơng có trường hợp nào bị vựng
châm .
Kéo dãn cột sống cổ: Đa số bệnh nhân
thích kéo cột sống cổ ở tư thế nằm hơn là ngồi
.Một vài trường hợp bệnh nhân có cảm giác sợ

55


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản của Số 2 * 2007


Động tác Vặn cổ cột sống ngược chiều:
Ngay từ ban đầu, bệnh nhân bở ngở với động
tác, phải mất ít nhất 3 ngày để tập cho bệnh
nhân quen, do đó thời gian tác động có phần
ngắn lại. Khi còn điều trị, được sự động viên
của thầy thuốc, bệnh nhân tập thường xun,
nhưng sau liệu trình điều trị đơi khi do bận
rộn việc nhà nên bệnh nhân có phần xao lãng
trong việc tập luyện, phải chăng chính vì tập
khơng đều hoặc khơng tập nên tỷ lệ bệnh tái
phát trở lại nhiều hơn nhóm nhóm chứng.
Các triệu chứng cơ năng khác:
ƒ Tê tay, đau đầu, mỏi cổ.
ƒ Hạn chế vận động vai, tay.
ƒ Mệt mỏi, khó chịu, lo lắng.
ƒ Cản trở cơng việc.
Tất cả các triệu chứng cơ năng trên đều có
cải thiện sau liệu trình điều trị 20 ngày, khơng
có sự khác biệt ở 2 nhóm điều trị (p > 0.05).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy Điện châm và tập
động tác Vặn cổ và cột sống ngược chiều với
liệu trình 20 ngày có hiệu quả giảm đau, góp
phần cải thiện về biên độ thực hiện các động
tác cột sống cổ: Cúi, ngửa, nghiêng phải-trái,
xoay phải-trái rối trở về bình thường và có
tăng thêm biên độ trong giới hạn cho phép,
hiệu quả giảm đau tương đương với phương
pháp Châm cứu và kéo tạ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.
3.

4.
5.
6.

56

Hồng Bảo Châu, Phạm Duy Nhạc, Trần Thúy (1999). Y
Học Cổ Truyền. NXB Y học Hà Nội, trang 940.
Trần Ngọc Ân (1991). Bệnh Thấp Khớp. NXB Y học Hà Nội,
trang 158.
Trần Ngọc Dương (1987). Đánh giá tác dụng lâm sàng của
điều trị hư xương sụn cột sống cổ bằng phương pháp kéo dãn cột
sống cổ. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chun khoa cấp II, Học
viện qn y.
Vũ Quang Bích (1988). Nhức đầu căn ngun cổ, Tạp chí Y
học qn sự. Cục qn y, trang 3, 4, 10 –14.
Vũ Quang Bích (1996). Phòng và chữa các chứng bệnh vùng cổ
vai. NXB Y học Hà Nội, trang 246.
Vũ Quang Bích (2004). Các bệnh thần kinh vùng cổ vai. NXB
Y học Hà Nội, trang 7.

Nghiên cứu Y học




×