Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền và một số vấn đề đặt ra trong việc đổi mới quy trình lập pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền việt nam xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.02 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRƢƠNG THỊ DIỆU THUÝ

ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁP LUẬT TRONG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN
VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC ĐỔI MỚI QUY TRÌNH
LẬP PHÁP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC
PHÁP QUYỀN VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - NĂM 2005


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRƢƠNG THỊ DIỆU THUÝ
ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁP LUẬT TRONG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN
VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC ĐỔI MỚI QUY TRÌNH
LẬP PHÁP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC
PHÁP QUYỀN VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

 Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật
 Mã số: 60101

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
Phó Giáo sư-Tiến sĩ Hoàng Thị Kim Quế


HÀ NỘI - NĂM 2005

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình
nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn khoa
học của PGS. TS Hoàng Thị Kim Quế mà không
hề có việc sao chép lại của bất cứ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong Luận văn này hoàn toàn
trung thực và chính xác theo những tài liệu tham
khảo đã được đề cập tại danh mục ở phần cuối
Luận văn.

Trương Thị Diệu Thuý

3


MỤC LỤC
Mở đầu ....................................................................................................... 8
Chƣơng 1: Nhà nƣớc pháp quyền và đặc điểm của pháp luật trong nhà nƣớc
pháp quyền ....................................................... Error! Bookmark not defined.

1.1. Tổng quan về nhà nước pháp quyền .... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Nguồn gốc tư tưởng của Nhà nước pháp quyềnError! Bookmark
not defined.
1.1.1.1. Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền thời cổ đạiError! Bookmark

not defined.
1.1.1.2. Học thuyết về Nhà nước pháp quyềnError!
defined.

Bookmark

not

1.1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của Nhà nước pháp quyền ............. Error!
Bookmark not defined.
1.1.2. Một số nét đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền Việt Nam
xã hội chủ nghĩa....................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2.1. Mục đích của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là bảo đảm
và bảo vệ quyền công dân, quyền con ngườiError!
Bookmark
not
defined.
1.1.2.2. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp. .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2.3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của Nhà nước .................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2.4. Phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa .. Error!
Bookmark not defined.
1.1.2.5. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước ............. Error!
Bookmark not defined.
1.2. Mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật trong Nhà nước
pháp quyền .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Đặc điểm của pháp luật trong Nhà nước pháp quyềnError! Bookmark
not defined.


4


1.3.1. Pháp luật vì con người ................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Pháp luật phải bảo đảm tính dân chủError!
defined.

Bookmark

not

1.3.3. Pháp luật phải bảo đảm tính khách quanError!
defined.

Bookmark

not

1.3.4. Tính nhân đạo, công bằng của pháp luậtError!
defined.

Bookmark

not

1.3.5. Tính tối cao của đạo luật trong hệ thống văn bản pháp luật và
nguyên tắc pháp chế trong Nhà nước pháp quyềnError! Bookmark not
defined.
1.3.5.1. Bảo đảm tính tối cao của các đạo luật trong hệ thống văn bản

pháp luật .................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.5.2. Bảo đảm nguyên tắc pháp chế .... Error! Bookmark not defined.
1.3.6. Tính minh bạch, công khai của pháp luậtError! Bookmark not
defined.
Chƣơng 2: Thực trạng khung pháp luật của Việt Nam hiện nay và sự cần thiết
đổi mới quy trình lập pháp nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa................... Error! Bookmark not defined.

2.1. Thực trạng khung pháp luật tại Việt Nam hiện nayError!
not defined.

Bookmark

2.1.1. Thành tựu....................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Hạn chế và tồn tại .......................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2.1. Về tính toàn diện, thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2.2. Về tính khả thi ............................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2.3. Về tính khách quan ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2.4. Về tính minh bạch ...................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2.5. Về việc phát huy hiệu lực các văn bản pháp luật ................ Error!
Bookmark not defined.
2.1.3. Nguyên nhân.................................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Sự cần thiết phải đổi mới quy trình lập phápError!
defined.

5

Bookmark


not


2.2.1. Quy trình lập pháp ......................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.1. Mối quan hệ giữa quy trình lập pháp và chất lượng công tác xây
dựng pháp luật của Quốc hội ................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.2. Khái niệm quy trình lập pháp ..... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.3. Phân biệt quy trình lập pháp và quy trình lập quy .............. Error!
Bookmark not defined.
2.2.1.2. Một số nét về thực trạng hoạt động lập pháp của Quốc hội nước
ta hiện nay................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Sự cần thiết đổi mới quy trình lập pháp ở Việt Nam hiện nay
................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.4.1. Hoàn thiện quy trình lập pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác lập pháp của Quốc hội ....................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4.2. Hoàn thiện quy trình lập pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩaError! Bookmark not
defined.
Chƣơng 3: Một số Kiến nghị và giải pháp nhằm đổi mới quy trình lập pháp
........................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1. Đổi mới quy trình xây dựng chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
........................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Đổi mới công tác xây dựng dự án luật, pháp lệnhError!
not defined.

Bookmark

3.2.1. Đổi mới công tác soạn thảo dự án luật, pháp lệnh ................. Error!
Bookmark not defined.

3.2.1.1. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào
quá trình soạn thảo................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1.2. Đổi mới quy định về Ban soạn thảoError!
defined.

Bookmark

not

3.2.1.3. Thu hút chuyên gia tham gia góp ý kiến vào dự thảo luật, pháp
lệnh .......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1.4. Chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ, công chứcError! Bookmark
not defined.
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm tra của cơ quan thẩm tra .............. Error!
Bookmark not defined.

6


3.2.3. Phát huy trí tuệ và quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham
gia đóng góp ý kiến vào dự thảo luật, pháp lệnhError! Bookmark not
defined.
3.2.3.1. Xây dựng tiêu chí cần thiết để lấy ý kiến nhân dân về dự án luật,
pháp lệnh ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.3.2. Tài liệu gửi xin ý kiến ................ Error! Bookmark not defined.
3.2.3.3. Về việc tập hợp, tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ................. Error!
Bookmark not defined.
3.2.3.4. Việc phản hồi.............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.3.5. Vấn đề kết hợp việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân, đại biểu Quốc
hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ................ Error! Bookmark not defined.

3.2.4. Nâng cao vai trò của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc chỉ
đạo việc tiếp thu chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnhError! Bookmark not
defined.
3.2.5. Hoàn thiện quy trình thông qua luật tại kỳ họp Quốc hội ...... Error!
Bookmark not defined.
3.2.5.1. Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của Chủ toạ phiên họp
Quốc hội. ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.5.2. Quy định về hình thức phiếu xin ý kiến đại biểu Quốc hội Error!
Bookmark not defined.
3.2.5.3. Hoàn thiện quy định về thủ tục biểu quyết những nội dung cơ
bản của dự án luật trong lần trình thứ nhấtError!
Bookmark
not
defined.
3.2.5.4. Hoàn thiện công tác giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo ... Error!
Bookmark not defined.
3.2.6. Đổi mới hoạt động công bố luật, pháp lệnhError! Bookmark not
defined.
3.2.7. Tăng cường công tác nghiên cứu, thông tin phục vụ đại biểu Quốc
hội và các cơ quan của Quốc hội ............. Error! Bookmark not defined.
3.2.8. Quy định về trình tự xây dựng dự án luật, pháp lệnh theo trình tự
rút gọn ...................................................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận ................................................... Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tham khảo ................................................................................... 11

7


8



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một
quan điểm cơ bản, nhiều lần được Đảng ta khẳng định. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng một lần nữa khẳng định chủ trương xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà nước ta là công cụ chủ
yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân, vì dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật”1.
Theo đó, trong Nhà nước pháp quyền, pháp luật có vị trí, vai trò hàng
đầu trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản. Để đáp ứng yêu cầu xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng được một
hệ thống pháp luật hoàn thiện và đồng bộ, pháp luật vì con người, bảo đảm
tính dân chủ, nhân đạo, công bằng, minh bạch, công khai, Quốc hội phải ban
hành nhiều đạo luật để điều chỉnh tất các các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nếu áp dụng một quy trình lập pháp cồng kềnh, quá nhiều thủ tục, một dự án
luật để trình Quốc hội thông qua phải kéo dài trong rất nhiều năm. Vì vậy, nếu
chúng ta có một quy trình lập pháp tốt sẽ góp phần vào việc Quốc hội thông
qua đạo luật đạt chất lượng, bảo đảm thời gian nhanh nhất, đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn đời sống xã hội.

1

Xem, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2000, tr.231-232.

9



Trong những năm qua, hoạt động lập pháp của Quốc hội đã được thường
xuyên coi trọng và đạt được kết quả rất đáng khích lệ. Hệ thống pháp luật phục
vụ quản lý xã hội trong thời kỳ đổi mới không ngừng được tăng cường. Quy
trình xây dựng pháp luật đã được chính quy hoá bằng việc Quốc hội ban hành
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 và được tiếp tục nghiên
cứu đổi mới một bước bằng việc Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002. Do vậy, chất
lượng hoạt động lập pháp đã được nâng lên một bước.
Tuy nhiên, công tác xây dựng pháp luật ở nước ta còn nhiều tồn tại và
bất cập; hệ thống pháp luật hiện hành còn chưa đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội của đất nước kể cả về số lượng và chất
lượng; còn thiếu toàn diện, chưa đồng bộ, thậm chí có nội dung còn chồng
chéo, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của thực tiễn, nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội vẫn còn thiếu luật để điều chỉnh.
Để từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả hoạt động lập
pháp của Quốc hội, phấn đấu đến năm 2020, cùng với việc hoàn thành sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì Nhà nước ta sẽ có một hệ
thống luật tương đối đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, có tính khả thi (Uỷ ban
thường vụ Quốc hội không còn phải ban hành pháp lệnh), đáp ứng yêu cầu
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thì việc tiếp tục đổi mới hoạt động xây
dựng pháp luật đang được đặt ra nhu một nhu cầu bức thiết. Vì vậy, việc
nghiên cứu về đặc điểm của pháp luật của Nhà nước pháp quyền và một số
vấn đề đặt ra trong việc đổi mới quy trình lập pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa là vấn đề có tính thời sự và

10



có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
nói chung và nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp của Quốc hội nói riêng.
2. Mục đích của Luận văn và phạm vi nghiên cứu
Mục đích của Luận văn là nghiên cứu về đặc điểm của pháp luật trong
Nhà nước pháp quyền; soi chiếu với khung pháp luật của Việt Nam để từ đó
thấy được sự cần thiết phải đổi mới quy trình lập pháp nhằm đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, trên
cơ sở đánh giá thực trạng công tác lập pháp của Quốc hội Việt Nam hiện nay,
tìm ra những nguyên nhân của hạn chế và bất cập để đề xuất một số kiến nghị
và giải pháp nhằm đổi mới quy trình lập pháp.
Với mục đích đó, phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm những nội
dung sau đây:
- Nghiên cứu bản chất của Nhà nước pháp quyền và đặc điểm của pháp
luật trong Nhà nước pháp quyền;
- Phân tích, đánh giá và rút ra nhận xét về thực trạng hệ thống pháp luật
và công tác xây dựng pháp luật ở nước ta hiện nay; những ưu điểm và hạn
chế;
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới quy trình lập pháp để đáp ứng yêu
cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp luận của triết
học Mác - Lênin, các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các nguyên tắc của lý luận về Nhà nước và pháp luật và các
quan điểm của Đảng về Nhà nước và pháp luật trong thời kỳ đổi mới. Các

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp

năm 1992.
2.

Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, Xây dựng nhà

nước pháp quyền Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo đề tài KX. 05. 07, tại Hà Nội,
tháng 6/1992.
3.

Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, Xây dựng nhà

nước pháp quyền Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo đề tài KX. 05. 07 tại Thành phố
Hồ Chí Minh, tháng 4/1993.
4.

Đào Trí Úc, Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật, Nxb

Khoa học xã hội, Hà Nội, 1993.
5.

Đào Trí Úc, Xã hội và pháp luật - nhìn từ góc độ Nhà nước pháp

quyền, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994.
6.


Manốp G. N. Những cơ sở và nguyên tắc hiến định của Nhà n-

ước pháp quyền, Matxcơva, 1995.
7.

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
8.

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật ban

hành văn bản quy phạm pháp luật, 1996.
9.

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
10.

Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật, Nhà nước và pháp luật

của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997.

12


11.

Viện ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 2000.


12.

Lê Cảm (chủ biên) Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần

chung), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2001.
13.

Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, Thông tin khoa

học pháp lý, chuyên đề về các giải pháp chống hình sự hoá các giao dịch dân
sự, kinh tế, 2001.
14.

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị quyết

sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992, 2001.
15.

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật tổ

chức Quốc hội, 2001.
16.

Nguyễn Văn Yểu, Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã

hội chủ nghĩa theo Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng (Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp số 1/2002).
17.


Phạm Duy Nghĩa, Tính minh bạch của pháp luật- một thuộc tính

của Nhà nước pháp quyền (Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 1/2002).
18.

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
2002.
19.

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nội quy kỳ

họp Quốc hội, 2002.
20.

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quy chế

hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, 2002.
21.

PGS.TS. Hoàng Thị Kim Quế, Đặc điểm của pháp luật trong Nhà

nước pháp quyền (Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 4/2002).

13


22.


Trung tâm thông tin - thư viện và nghiên cứu khoa học, Hệ thống

pháp luật Việt Nam với chiến lược phát triển bền vững , Tạp chí Nghiên cứu
lập pháp, 7/2002
23.

Lê Minh Tâm, Hệ thống cơ quan tư pháp Việt nam từ sau cách

mạng tháng Tám đến nay (Tạp chí Luật học, số 1/2003).
24.

Lê Minh Tâm, bàn về tính thống nhất của quyền lực nhà nước và

sự phân công, phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp (Tạp chí Luật học, số 5/2003).
25.

Hoàng Thế Liên, Xây dựng nhà nước pháp quyền từ lý luận đến

thực tiễn (Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 1/2004).
26.

Văn phòng Quốc hội, Đổi mới và hoàn thiện quy trình lập pháp

của Quốc hội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2004.
27.

Ban công tác lập pháp - Dự án cải cách pháp luật, Kỷ yếu Hội

thảo đổi mới quy trình xây dựng luật, pháp lệnh tại thành phố Hồ Chí Minh,

tháng 7/ 2004.
28.

Ban công tác lập pháp - Dự án cải cách pháp luật, Quy trình lập

pháp của một số quốc gia trên thế giới, Hà Nội, 2004.
29.

PGS.TS. Phạm Hồng Thái, Bàn về xã hội công dân (Tạp chí Dân

chủ và pháp luật, số 11/2004).
30.

PGS.TS. Hoàng Thị Kim Quế, Nhận diện Nhà nước pháp quyền

(Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5/2004).
31.

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quy chế

hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, 2004.
32.

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quy chế

hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, 2004.

14



33.

Ngô Văn Hiệp, Chế định bồi thường thiệt hại cho người bị oan,

lý luận và thực tiễn (Tạp chí dân chủ và pháp luật, số 4/2005).
34.

PGS.TS. Hoàng Thị Kim Quế, Nghiên cứu Nhà nước pháp

quyền ở nước ta: góp phần nhìn lại và suy ngẫm (Tạp chí Dân chủ và pháp
luật, số 5/2005).

15



×