Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đánh giá thực trạng hệ thống giám sát phát hiện HIVAIDS tại 4 tỉnhthành phố năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.34 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
Contents
Contents................................................................................................................................ 1
PHẦN A: TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA ĐỀ TÀI......................................3
PHẦN B: NỘI DUNG BÁO CÁO CHI TIẾT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP
CƠ SỞ................................................................................................................................... 5
1.Đặt vấn đề:.........................................................................................................................5
2.Tổng quan đề tài................................................................................................................6
2.1. Trên thế giới..............................................................................................................................6
2.2. Tại Việt Nam.............................................................................................................................7
2.3. Các định nghĩa cơ bản...............................................................................................................7

3.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:..........................................................................7
3.1.Thiết kế nghiên cứu:...................................................................................................................7
3.2.Chọn mẫu, cỡ mẫu và đối tượng nghiên cứu..............................................................................7

4.Phương pháp thu thập thông tin:.....................................................................................8
5.Quy trình triển khai đánh giá...........................................................................................8
5.1.Tuyến tỉnh...................................................................................................................................8
5.2.Tuyến huyện...............................................................................................................................9
5.3.Tuyến xã.....................................................................................................................................9

6.Công cụ thu thập số liệu..................................................................................................10
7.Chỉ tiêu nghiên cứu..........................................................................................................11
8.Kết quả nghiên cứu:........................................................................................................15
8.1.Thực trạng hệ thống giám sát phát hiện HIV..........................................................................15
8.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống giám sát phát hiện HIV/AIDS.........................................24

9.Kết luận, bàn luận và kiến nghị:....................................................................................26
9.1.Kết luận và bàn luận.................................................................................................................26
9.2.Khuyến nghị.............................................................................................................................27



TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................29
PHỤ

LỤC
30

1


NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
AIDS: Acquired Immunodeficience Syndrome - Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải ở người
C&T: Chăm sóc, điều trị
GSPH: Giám sát phát hiện
HIV: Human Inmmunodeficence Virus – Vi rút gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở
người
M&E: Theo dõi, đánh giá
OPC: Phòng khám ngoại trú
VCT: Phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện

2


PHẦN A: TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA ĐỀ TÀI
1. Kết quả nổi bật của đề tài.
(a)

Đóng góp mới của đề tài.


Hệ thống giám sát phát hiện HIV đã được triển khai tại Việt Nam để cung cấp số liệu
kịp thời về tình hình dịch và đối phó với đại dịch HIV tại Việt Nam từ năm 1987. Hệ thống
báo cáo giám sát phát hiện trở thành một trong những thành phần quan trọng của giám sát
HIV/AIDS tại Việt Nam. Hệ thống này ghi lại những người được phát hiện nhiễm HIV (+)
từ các dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV và những người nhiễm HIV (+) công khai danh tính
khi tham gia vào điều trị tại các OPC. Hệ thống báo cáo ca bệnh giúp cung cấp số liệu
nhanh chóng để viết báo cáo và có những nhận định ban đầu về tình hình dịch HIV, giúp
Cục phòng, chống HIV/AIDS quản lý số liệu chặt chẽ hơn và sử dụng số liệu trong các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS mang tính Quốc gia.
Thông tư số 09/2012/TT-BYT ban hành ngày 24 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ y tế về việc Hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây
truyền qua đường tình dục trong đó hướng dẫn các đơn vị triển khai giám sát phát hiện HIV.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai nhóm nghiên cứu đã nhận thấy một số hạn chế của hệ
thống và hạn chế trong cách triển khai giám sát phát hiện tại các địa phương. Việc đánh giá
triển khai giám sát phát hiện HIV tại một số tỉnh thành/phố sẽ là căn cứ đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng hệ thống giám sát phát hiện thông qua việc xây dựng quy trình
chuẩn (SOP) cho triển khai giám sát phát hiện HIV cũng như nâng cấp phần mềm HIV –
info nhằm đáp ứng được các yêu cầu và thay đổi trong việc triển khai giám sát phát hiện.

(b)

Kết quả cụ thể (các sản phẩm cụ thể).

-

Bản báo cáo kết quả nghiên cứu

2. Áp dụng vào thực tiễn và đời sống sản xuất
3. Đánh giá thực hiện đề tài đối chiếu với đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt.
(a)


Tiến độ.



Đúng tiến độ



Rút ngắn thời gian nghiên cứu

X

Tổng số thời gian rút ngắn … tháng



Kéo dài thời gian nghiên cứu
Tổng số tháng kéo dài … tháng
Lý do phải kéo dài …

(b)

Thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra:



Thực hiện đầy đủ các mục tiêu đề ra




Thực hiện được các mục tiêu đề ra nhưng không hoàn
3

X


chỉnh

(c)



Chỉ thực hiện được một số mục tiêu đề ra



Những mục tiêu không thực hiện được (ghi rõ)

Các sản phẩm tạo ra so với dự kiến của bản đề cương.

cương



Tạo ra đầy đủ các sản phẩm đã dự kiến trong đề cương

X




Chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu như đã ghi trong đề

X



Tạo ra đầy đủ các sản phẩm nhưng chất lượng có sản phẩm

chưa đạt



Tạo ra đầy đủ các sản phẩm nhưng tất cả các sản phẩm đều
chưa đạt chất lượng.

(d)



Tạo ra được một số sản phẩm đạt chất lượng



Những sản phẩm chưa thực hiện được (ghi rõ)

Đánh giá việc sử dụng kinh phí.

Tổng kinh phí thực hiện đề tài: triệu đồng.
Trong đó Kinh phí sự nghiệp khoa học: 0

Kinh phí từ nguồn khác:

triệu đồng.

triệu đồng.

Toàn bộ kinh phí đã được thanh quyết toán

4. Các ý kiến đề xuất

4


PHẦN B: NỘI DUNG BÁO CÁO CHI TIẾT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP
CƠ SỞ.
1. Đặt vấn đề:
HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với tính mạng, sức khoẻ
con người và tương lai nòi giống của các quốc gia, các dân tộc trên toàn cầu, tác động trực
tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự và an toàn xã hội, đe dọa sự phát triển bền
vững của đất nước. Tính từ ca bệnh phát hiện đầu tiên năm 1981, đến nay đã có khoảng 60
triệu người trên hành tinh đã nhiễm HIV, trong đó có khoảng 25 triệu người đã chết do các
bệnh có liên quan đến AIDS. Để kiểm soát và đối phó với đại dịch, các quốc gia trên thế
giới đã có nhiều nỗ lực các trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS như truyền thông giáo
dục, can thiệp giảm tác hại và chăm sóc điều trị. Một trong những lĩnh vực vô cùng quan
trọng trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đó là giám sát, theo dõi và đánh giá chương
trình. Hoạt động giám sát, theo dõi, đánh giá giúp nhận định được tình hình dịch, tình hình
triển khai các hoạt động và các báo cáo giám sát cung cấp cho các nhà hoạch định chính
sách lập kế hoạch hoạt động cho chương trình.
Giám sát phát hiện HIV là một cấu phần quan trọng không thể thiếu được trong lĩnh
vực giám sát chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Giám sát phát hiện HIV giúp các quốc

gia trên thế giới có thể nhận định được tình hình dịch, xu hướng dịch và nguy cơ lây truyền
HIV trong các nhóm quần thể nguy cơ cao
Dịch HIV tại Việt Nam đang ở giai đoạn dịch tập trung ở các nhóm quần thể nguy cơ
cao như người nghiện chích ma túy, phụ nữ mại dâm và nam có quan hệ tình dục đồng giới.
Theo thống kê của Cục Phòng, chống HIV/AIDS Tính đến hết 30/9/2014, số trường hợp
báo cáo hiện nhiễm HIV là 224.223 trường hợp, số bệnh nhân AIDS là 69.617 và đã có
70.734 trường hợp tử vong do AIDS.
Hệ thống giám sát phát hiện HIV đã được triển khai tại Việt Nam để cung cấp số liệu
kịp thời về tình hình dịch và hỗ trợ đối phó với đại dịch HIV tại Việt Nam từ năm 1987. Để
đáp ứng được các yêu cầu về giám sát phát hiện, hệ thống giám sát phát hiện cần phải hoàn
thiện, chính xác và đảm bảo chất lượng số liệu. Hệ thống giám sát phát hiện trở thành một
trong những thành phần quan trọng của giám sát HIV/AIDS tại Việt Nam. Hệ thống này ghi
lại những người được phát hiện nhiễm HIV (+) từ các dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV và
những người nhiễm HIV (+) công khai danh tính khi tham gia vào điều trị tại các OPC. Hệ
thống giám sát phát hiện giúp cung cấp số liệu nhanh chóng để viết báo cáo và có những
nhận định ban đầu về tình hình dịch HIV, giúp Cục phòng, chống HIV/AIDS quản lý số liệu
chặt chẽ hơn và sử dụng số liệu trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS mang tính
Quốc gia.
Bên cạnh những điểm mạnh, hệ thống báo cáo giám sát phát hiện vẫn còn tồn tại một
số điểm hạn chế như thông tin cá nhân của khách hàng khi đến tư vấn và làm xét nghiệm
HIV được thu thập chưa đầy đủ, số liệu quản lý HIV/AIDS còn chưa thống nhất giữa số liệu
ở Trung ương và địa phương. Số HIV (+) được các địa phương khác phát hiện và gửi về
chưa được xử lý, báo cáo, xác minh và thống nhất triệt để. Ngoài ra, người nhiễm HIV (+)
đang được điều trị tại các OPC chưa hoàn toàn được đối chiếu với hệ thống giám sát phát
hiện, do đó mà vẫn còn các trường hợp HIV (+) đang được điều trị tại các OPC nhưng chưa
được ghi nhận/ghi nhận chưa đầy đủ vào hệ thống giám sát này.

5



Bên cạnh đó, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV và giám sát
các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục tại Thông tư số 09/2012/TT-BYT ngày
24/5/2012, trong đó quy định mới về quản lý lý các trường hợp nhiễm HIV (+) được phát
hiện, quy định này đòi hỏi thu thập thông tin cá nhân người nhiễm HIV và tích hợp thông
tin giữa các dịch vụ HTC và OPC. Việc triển khai thông tư tại địa phương cũng như triển
khai các quy định, hướng dẫn mới tại địa phương còn gặp nhiều vấn đề khó khăn, từ đó làm
ảnh hưởng đến hệ thống giám sát phát hiện. Từ cuối năm 2013, Cục Phòng, chống
HIV/AIDS đã có công văn để hướng dẫn các đơn vị triển khai rà soát số liệu báo cáo giám
sát phát hiện để đối chiếu số liệu tại xã, phường với số liệu đã báo cáo lên hệ thống từ đó
nâng cao tính chính xác của số liệu báo cáo. Tính đến tháng 4/2014 đã có 40 tỉnh/thành phố
hoàn thành công tác rà soát và cập nhật số liệu lên hệ thống. Những bài học kinh nghiệm
trong việc rà soát số liệu cũng là những bài học quý giá cho tất cả các đơn vị nhằm nâng cao
chất lượng số liệu của hệ thống.
Tuy nhiên qua hơn 20 năm triển khai hệ thống giám sát phát hiện HIV, Bộ Y tế chưa
có một nghiên cứu nào nhằm đánh giá hệ thống giám sát phát hiện HIV tại Việt Nam. Vì
những lý do nêu trên, việc đánh giá hệ thống giám sát phát hiện trở nên hết sức cần thiết vào
thời điểm hiện tại để có thể đánh giá được thực trạng của hệ thống giám sát phát hiện, chất
lượng báo cáo từ hệ thống giám sát, những điểm hạn chế của hệ thống và các yếu tố ảnh
hưởng tới chất lượng báo cáo từ hệ thống giám sát này, nhận định, rút ra bài học kinh
nghiệm trong việc rà soát số liệu nhằm đưa ra những khuyến nghị, nâng cao chất lượng hệ
thống báo cáo. Từ đó nâng cao chất lượng số liệu của giám sát phát hiện, cung cấp những số
liệu phản ánh thực tế thực trạng HIV tại Việt Nam
Chính vì lý do này, Phòng Giám sát, theo dõi, đánh giá và xét nghiệm tiến hành
nghiên cứu “Đánh giá hệ thống giám sát phát hiện HIV/AIDS tại 4 tỉnh/thành phố năm
2014” nhằm đạt được các mục tiêu chính sau:
1.

Mô tả thực trạng hệ thống giám sát phát hiện HIV/AIDS

2.


Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống giám sát phát hiện HIV/AIDS

2. Tổng quan đề tài
2.1.
Trên thế giới
Hệ thống giám sát phát hiện HIV là một trong những cấu phần quan trọng được các
Quốc gia trên thế giới triển khai để hỗ trợ hoạt động giám sát tình hình dịch HIV. Giám sát
phát hiện được triển khai tại một số nước trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Nepal, Thái
Lan, Nga… Qua quá trình triển khai hệ thống giám sát phát hiện, các quốc gia đã nhận thấy
một số bất cập của hệ thống như sự thiếu kết nối UTC với tên của bệnh nhân tại các bệnh
viện, hiện tượng, UTC không chính xác từ các phòng thí nghiệm và các bác sĩ hoặc sự trùng
lặp (Nghiên cứu hệ thống giám sát phát hiệntại Haiwai, 2004). Nghiên cứu hệ thống giám
sát phát hiện tại Nepal năm 2009 cho thấy có những khoảng trống về thông tin trong các
trường hợp ca bệnh, các biểu mẫu ghi chép và báo cáo không thống nhất giữa các cơ sở do
sự không thống nhất về các định nghĩa liên quan giám sát phát hiện và tình trạng thiếu nhân
viên, thiếu cơ chế phản hồi bằng văn bản và xác minh dữ liệu tại chỗ từ NCASC cũng
khoảng trống trong ghi âm chất lượng nhiên liệu và báo cáo. Số liệu của giám sát phát hiện
còn không được sử dụng vì không đại diện cho quần thể (Nghiên cứu hệ thống giám sát phát
hiện tại Nga năm 2006)….
6


Như vậy, một số nghiên cứu trên các quốc gia đã triển khai hệ thống giám sát phát
hiện cho thấy những điểm còn hạn chế của hệ thống để đưa ra các khuyến nghị cải thiện hệ
thống. Từ đó có thể nâng cao chất lượng hệ thống giám sát và có những chính sách phù hợp
nhằm nâng cao chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ những phát hiện của hệ thống
giám sát phát hiện.
2.2.


Tại Việt Nam

Sơ đồ 1: Hệ thống báo cáo giám sát phát hiện HIV/AIDS tại Việt Nam

2.3.

Các định nghĩa cơ bản

Giám sát phát hiện HIV/AIDS là việc thu thập thông tin liên quan đến đối tượng
được xét nghiệm HIV có kết quả dương tính, người bệnh AIDS và người nhiễm HIV tử
vong để cung cấp thông tin cho lập kế hoạch, dự phòng, chăm sóc, điều trị người nhiễm
HIV.
Giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi là việc thu thập thông tin liên tục, có hệ
thống các câu hỏi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm đối tượng được lựa chọn
của giám sát trọng điểm HIV
Phòng xét nghiệm khẳng định HIV: là phòng xét nghiệm sàng lọc HIV đã được Bộ Y
tế thẩm định và công nhận đủ điều kiện khẳng định các kết quả xét nghiệm khẳng định
HIV.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định tính và định lượng
3.2.

Chọn mẫu, cỡ mẫu và đối tượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn lựa chọn tỉnh nghiên cứu:
7


Tiêu chí chọn tỉnh: tỉnh nhiều dịch vụ HIV và tỉnh ít; tỉnh có báo cáo giám sát phát

hiện cập nhật hàng tháng đúng hạn và tỉnh cập nhật chậm; tần suất cập nhật thông tin ca
bệnh cao và cập nhật thông tin ca bệnh thấp.
Chọn tỉnh đã làm rà soát, muốn chia sẻ bài học kinh nghiệm
Cỡ mẫu: 4 tỉnh/thành phố bao gồm Thái Nguyên, Kiên Giang, Cần Thơ và Yên Bái.
Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ lãnh đạo các trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tại
các tỉnh nghiên cứu và cán bộ trực tiếp làm công tác thu thập, tổng hợp báo cáo và báo cáo
số liệu giám sát phát hiện
4. Phương pháp thu thập thông tin:
Mục tiêu 1: Mô tả triển khai thực hiện hệ thống giám sát phát hiện và báo cáo ca
bệnh HIV/AIDS
1.
Phân tích số liệu từ hệ thống giám sát phát hiện HIV/AIDS sẵn có:
Mô tả các đặc tính của hệ thống giám sát phát hiện HIV/AIDS báo cáo ca
bệnh (dựa vào 7 đặc tính)
2.
Đối chiếu số liệu từ các nguồn: PXN khẳng định, VCT, OPC, bệnh viện
Xác minh số liệu kiểm tra tính chính xác và thống nhất giữa các tuyến
Phương pháp: Xem xét số liệu sẵn có từ báo cáo tháng và báo cáo năm của
TTPC HIV/AIDS tỉnh và các đơn vị cung cấp số liệu cho Tỉnh để báo cáo (OPC, VCT,
phòng xét nghiệm khẳng định....)...
3.
Tìm hiểu quy trình báo cáo và xác minh số liệu: Phỏng vấn lãnh đạo, cán bộ
thu thập, quản lý, xác minh ca bệnh ở các tuyến
Mục tiêu 2: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giám sát phát hiện
HIV/AIDS của hệ thống
1.
Phương pháp định tính (PVS, TLN, quan sát)
2.
Đối tượng: Lãnh đạo, cán bộ đơn vị theo dõi, giám sát (M&E) các cấp, các
phòng VCT, C&T, MMT, bệnh viện, trại giam …

3.
Nội dung chính:
a.
Mô tả: đầu vào của giám sát phát hiện HIV/AIDS, tình hình dịch HIV ở tỉnh,
sự sẵn có của các dịch vụ ….
b.
Quy định báo cáo của TƯ, tỉnh (PAC, DOH)
c.
Thực hành báo cáo: cách thức mà 1 ca bệnh được phát hiện, xét nghiệm, ghi
nhận, xác minh, sửa đổi, cập nhật thông tin, loaị trùng, báo cáo tháng ….
d.
Các yếu tố để triển khai GSCB về con người, trang thiết bị, hướng dẫn kỹ
thuật, kinh phí triên khai, tập huấn, giám sát …: mô tả hiện trạng, khó khan thách thức, kiến
nghị của địa phương
5. Quy trình triển khai đánh giá
5.1. Tuyến tỉnh
Quy trình báo cáo trong giám sát phát hiện HIV/AIDS: Bảng hỏi phỏng vấn sâu (bao
gồm thảo luận giữa các cán bộ):

Vẽ đường đi của nguồn số liệu (các nguồn đến, tác động qua lại và quy trình
xử lý

Mức độ báo cáo thường quy của số liệu (gửi từ các nguồn lên)
8



Mức độ yêu cầu rà soát của số liệu

Dùng mẫu theo dõi báo cáo và báo cáo từng ca bệnh

Số liệu:

Đối chiếu số liệu bằng cách nhập số liệu đầu ra và đầu vào bằng biểu mẫu
theo dõi báo cáo gồm các thông tin chính (tên, tuổi, địa chỉ, ngày xét nghiệm, ngày khẳng
định….)

Đối với phòng Khẳng định: đối chiếu số liệu, PVS quy trình (lấy số liệu theo
các ca bệnh)

Số liệu ở bệnh viện (Nhập bệnh án theo biểu mẫu trong thông tư 09, lấy số
liệu từ phòng KHTH theo dạng thống kê theo từng ca bệnh) phát hiện ca bệnh qua điều trị
nhiễm trùng cơ hội tại khoa truyền nhiễm

Nhập các số liệu đầu vào từ các huyện bằng biểu mẫu theo dõi báo cáo và gộp
với các file khác để đối chiếu số liệu

Đối chiếu số liệu (Xem sự chính xác của số liệu, sự đầy đủ) đối chiếu thời
gian để xem thực trạng thời gian báo cáo, nhận báo cáo, khẳng định…

Mẫu theo dõi báo cáo (report tracking) bao gồm 1 số chỉ số: tuyến gửi, đơn vị
gửi, ngày gửi nhận, loại báo cáo, tần suất

Mẫu ca bệnh bao gồm: các thông tin cá nhân, và thông tin về xét nghiệm, điều
trị

Thông tin khác thu thập bằng phỏng vấn, quan sát, dựa vào số liệu đánh giá và
thảo luận bao gồm các khó khăn, thách thức, kiến nghị, đề xuất thay đổi.
5.2.

Tuyến huyện


Về quy trình báo cáo ca bệnh: Bảng hỏi phỏng vấn sâu (bao gồm thảo luận giữa các
cán bộ):

Vẽ đường đi của nguồn số liệu (các nguồn đến, tác động qua lại và quy trình
xử lý

Mức độ báo cáo thường quy của số liệu (gửi từ các nguồn lên và phản hồi rà
soát)

Dùng mẫu theo dõi báo cáo tại VCT và báo cáo từng ca bệnh đối với số liệu từ
xã gửi.
Số liệu:

Đối chiếu số liệu bằng cách nhập số liệu từ xã đầu vào bằng biểu theo dõi báo
cáo

Nhập các số liệu đầu vào từ VCT huyện bằng biểu theo dõi báo cáo và gộp
với các file khác để đối chiếu số liệu.

Đối chiếu số liệu (Xem sự chính xác của số liệu, sự đầy đủ) đối chiếu thời
gian để xem thực trạng thời gian báo cáo, nhận báo cáo, khẳng định…

Thông tin khác: Thông tin khác thu thập bằng phỏng vấn, quan sát, dựa vào số
liệu đánh giá và thảo luận bao gồm các khó khăn, thách thức, kiến nghị, đề xuất thay đổi
5.3.

Tuyến xã

Về quy trình báo cáo ca bệnh: Bảng hỏi phỏng vấn sâu (bao gồm thảo luận giữa các

cán bộ):

Vẽ đường đi của nguồn số liệu (các nguồn đến, tác động qua lại và quy trình
xử lý

Mức độ báo cáo thường quy của số liệu (gửi từ các nguồn trên xuống rà soát,
gửi báo cáo lên)
9



Mức độ xác minh số liệu tại xã

Thảo luận với cán bộ tư pháp về lưu trữ số liệu các trường hợp tử vong tại xã
trong Sổ khai báo sinh tử để xác nhận lại tình trạng còn sống hay tử vong của bệnh nhân
HIV.

Rà soát tình trạng bệnh nhân HIV, tử vong từ hệ thống so sánh với sổ quản lý
bệnh nhân HIV tại xã
Số liệu:

Đối chiếu số liệu tử vong tại xã, số người HIV, AIDS, tử vong

Nhập số liệu báo cáo đi tuyến xã bằng biểu theo dõi báo cáo

Đối chiếu số liệu (Xem sự chính xác của số liệu, sự đầy đủ) đối chiếu thời
gian để xem thực trạng thời gian báo cáo, nhận báo cáo, khẳng định…

Lấy ngẫu nhiên danh sách ca bệnh từ số liệu để đối chiếu phỏng vấn tại xã


Nhập số liệu theo mẫu ca bệnh từ việc phỏng vấn người nhiễm.

Thông tin khác: Thông tin khác thu thập bằng phỏng vấn, quan sát, dựa vào số
liệu đánh giá và thảo luận bao gồm các khó khăn, thách thức, kiến nghị, đề xuất thay đổi
6. Công cụ thu thập số liệu
-

Bộ công cụ phỏng vấn sâu
Hướng dẫn thảo luận nhóm
Bộ công cụ phỏng vấn định lượng
Biểu mẫu thu thập thông tin tại các cơ sở cung cấp dịch vụ

10


7. Chỉ tiêu nghiên cứu
Nội dung chính

Chỉ số/câu hỏi thu thập

1. Tính đại diện
Tính tương đồng giữa giám sát phát
Tương đồng về kết quả phân tích tỷ lệ nhiễm của
hiện và giám sát trọng điểm trong
các nhóm đối tượng giữa 2 loại báo cáo
các nhóm đối tượng nguy cơ cao?
2. Tính kịp thời
Quy trình triển khai giám sát phát Các bước triển khai giám sát phát hiện tại địa
hiện tại địa phương
phương

Quy trình triển khai giám sát phát Các bước triển khai giám sát phát hiện tại địa
hiện tại địa phương
phương
Thời gian từ khi được khẳng định HIV (+) đến
khi được cập nhật vào phần mềm
Thời gian triển khai từng bước của Thời gian bệnh nhân chuyển sang AIDS đến khi
quy trình báo cáo
được cập nhật vào hệ thống
Thời gian bệnh nhân tử vong đến khi được cập
nhật vào hệ thống
Tuân thủ thời hạn báo cáo

% đơn vị báo cáo đúng thời hạn? Hình thức xử
lý với các đơn vị không tuân thủ thời hạn báo
cáo?

Sự thống nhất giữa số liệu từ hệ
So sánh số liệu trong hệ thống báo cáo giám sát
thống giám sát phát hiện với các số
phát hiện với số liệu từ các phòng VCT, OPC
liệu chương trình khác: điều trị…
Rà soát số liệu

Thời gian trung bình để địa phương thực hiện
được việc rà soát số liệu, xác minh thông tin
đảm bảo tốt về chất lượng

3. Tính đơn giản và dễ thực hiện
Mức độ đơn giản của quy trình giám
Thời gian trung bình để triển khai các bước

sát phát hiện liên quan đến yếu tố
trong quy trình báo cáo giám sát phát hiện?
thời gian thực hiện
Biểu mẫu báo cáo có đơn giản và dễ thực hiện?
Số liệu có dễ thu thập?
Việc chuyển thông tin từ báo cáo giấy lên hệ
11


Nội dung chính

Chỉ số/câu hỏi thu thập
thống có đơn giản và dễ thực hiện không?

Mức độ đơn giản, dễ dàng thực hiện

Việc tổng hợp thông tin từ các nguồn có đơn
giản và dễ thực hiện?

Sự thống nhất trong cách hiểu các Thống nhất trong một số định nghĩa cơ bản:
nội dung của giám sát phát hiệntại định nghĩa ca bệnh, định nghĩa bệnh nhân HIV,
các tuyến
bệnh nhân AIDS, tử vong, định nghĩa hành vi
nguy cơ
Thống nhất trong cách hiểu các nội dung liên
quan đến giám sát phát hiện quy định trong
thông tư 09
Thống nhất trong cách hiểu các biểu mẫu trong
Thông tư 09: nguồn, nội dung thu thập
Tuân thủ quy trình, quy định báo cáo?

Các nguyên nhân của việc không tuân thủ?
Thời gian dành cho phản hồi số liệu Thời gian cho việc xác minh và phản hồi số liệu
cho 1 trường hợp
từ Tỉnh-Huyện-Xã và ngược lại
Sự phối hợp giữa các đơn vị trong
Sự trao đổi chéo về số liệu giám sát phát hiện
việc triển khai giám sát phát hiện
giữa các đơn vị
HIV/AIDS.GSCB
4. Tính linh hoạt
Những thay đổi nào của địa phương
về cấu trúc, về nội dung báo cáo,
cách vận hành để đáp ứng được các
mục tiêu của giám sát phát hiện
(quản lý các ca bệnh để ước tính nhu
cầu cho các chương trình)

Thay đổi về cấu trúc: đơn vị thực hiện (PAC,
PMC), khoa phòng thực hiện (M&E, lab, kế
hoạch tổng hợp)... ?
Hệ thống thông tin: giấy, điện tử?
Biểu mẫu báo cáo: biểu mẫu báo cáo ca bệnh,
báo cáo tổng hợp,
Thay đổi về định nghĩa ca bệnh: AIDS?
Địa phương chủ động Rà soát số liệu
Khác?:
***Thay đổi khi nào? Tại sao thay đổi? Thay đổi
như thế nào? Ai là người khởi xướng sự thay
đổi? Kết quả báo cáo sau thay đổi?


5. Chất lượng số liệu
12


Nội dung chính

Chỉ số/câu hỏi thu thập
Tỷ lệ bệnh nhân được khẳng định HIV (+) tại các
phòng xét nghiệm khẳng định được ghi nhận trên
hệ thống và tồn tại trên thực tế?
Mức độ đầy đủ về số lượng trường hợp khi so
sánh, đối chiếu số liệu sẵn có với số liệu ở nguồn
cung cấp: đối chiếu số lượng người nhiễm giữa
các đơn vị
Mức độ đầy đủ các trường thông tin thu thập của 1
trường hợp HIV/AIDS/tử vong đã được ghi ghận
Mức độ thống nhất về số liệu giữa các tuyến

Mức độ thống nhất về số liệu giữa
Mức độ thống nhất về nguồn số liệu?
các tuyến
Mức độ thống nhất giữa báo cáo giấy được lưu trữ
và báo cáo trên phần mềm?
% số trường hợp được sửa đổi hay sẽ được sửa đổi
thông tin sau rà soát, xác minh
% ca bệnh trên hệ thống đang tồn tại tại địa
phương
Tần suất xác minh số liệu
Mức độ chính xác của số liệu


Tần suất phản hồi chất lượng so liệu giữa các đơn
vị
Tần suất được giám sát hỗ trợ kỹ thuật hay tham
gia nhóm chia sẻ thông tin hỗ trợ kỹ thuật về giám
sát phát hiện trên mạng internet do Cục PC
HIV/AIDS hay viện hỗ trợ (theo quý, năm).
Tần suất PAC thực hiện giám sát, hỗ trợ địa
phương có nội về hệ thống giám sát phát hiện
(theo quý, năm???)
Tần suất thực hiện việc phản hồi số liệu xuống
tuyến dưới (?lần/?năm)

Tỷ lệ ca bệnh đi xác minh gặp khó khăn để xác
Các vấn đề phát sinh trong quá
minh.
trình rà soát ảnh hưởng tới chất
lượng số liệu
Tỷ lệ biểu mẫu thiếu số liệu, thông tin, ai thông
tin?
Sử dụng số liệu báo cáo giám sát Mức độ sử dụng số liệu báo cáo
phát hiện
13


Nội dung chính

Chỉ số/câu hỏi thu thập
Các lĩnh vực cần sử dụng số liệu báo cáo
Quy trình xác minh 1 trường hợp bệnh nhân từ
tỉnh xuống huyện, xã và quy trình phản hồi thông

tin sau xác minh từ xã lên huyện, tỉnh?

Mức độ bảo mật thông tin bệnh Có bao nhiêu cán bộ tham gia việc xác minh và
nhân HIV/AIDS và tử vong
phản hồi thông tin ca bệnh
Có tài khoản riêng cho máy tính lưu trữ số liệu
báo cáo?
Có đặt quyền riêng cho cán bộ phụ trách phần
mềm HIV-info và các cán bộ khác trong việc xem
báo cáo hay sửa thông tin bện nhân trên phần
mềm HIV-info.
Máy tính có phần mềm diệt virus không?
6. Tính chấp nhận
Mức độ tuân thủ các quy trình và chế
Mức độ tuân thủ như thế nào: quy trình, chế độ,
độ báo cáo giám sát phát hiện
thời gian…..
HIV/AIDS.
Hài lòng về kết quả đạt được so với công sức đã
Mức độ hài lòng của các cán bộ phụ bỏ ra?
trách thu thập tổng hợp số liệu trong
việc thu thập, tổng hợp số liệu giám Hài lòng về chất lượng của báo cáo?
sát phát hiện HIV/AIDS.
Hài lòng về điều kiện làm việc: con người,
phương tiện…
Hài lòng về chế độ đãi ngộ?

Mức độ tin tưởng

Sự tin tưởng số liệu, mức độ sử dụng số liệu,

những mong muốn được cải thiện?
Có cần thiết phải làm hoạt động này không?
Có tin tưởng với báo cáo của hệ thống không?

14


8. Kết quả nghiên cứu:
8.1. Thực trạng hệ thống giám sát phát hiện HIV
8.1.1. Sơ đồ luồng thông tin hệ thống giám sát phát hiện HIV

Sơ đồ 1: Luồng số liệu báo cáoChương
giám sát phát hiện HIV
BVĐK
M&E
trình quản lý

Chương
trình quản lý
VCT

C&T

XNKĐ_P
AC
OPC

Phòng VCT

OPC


VCT

TT05-06

TTYT Huyện

TYT Xã

Trường
hợp phủ
định

Trường
hợp khẳng
định

15

BVĐK
huyện


Thông tư số 09/2012/TT- BYT đã hướng dẫn và quy định việc thực hiện
giám sát dịch tễ học HIV và giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong
đó việc thực hiện giám sát phát hiện theo quy trình trong Thông tư và báo cáo giám
sát phát hiện của các đơn vị theo phụ lục 1 và 2 (đi kèm theo Thông tư),. Tuy
nhiên, trong quá trình thực tế triển khai đánh giá chúng tôi ghi nhận được sơ đồ báo
cáo giám sát phát hiện như sơ đồ nêu trên.
Tại Trung ương: Phòng Giám sát, theo dõi, đánh giá và xét nghiệm là đơn vị

đầu mối thu thập và tổng hợp toàn bộ báo cáo giám sát phát hiện HIV/AIDS của 63
tỉnh/thành phố báo cáo thông qua hệ thống phần mềm quản lý, báo cáo giám sát
phát hiện (HIV-info).
Tại tuyến tỉnh, đơn vị Theo dõi và đánh giá tại trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS các tỉnh là đơn vị đầu mối thu thập các báo cáo số liệu các trường hợp
nhiễm HIV/AIDS và tử vong do AIDS trên toàn tỉnh và báo cáo lên Cục phòng,
chống HIV/AIDS định kỳ hàng tháng. Các trường hợp HIV/AIDS và tử vong do
AIDS được phát hiện và báo cáo về Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh từ 2
tuyến: tuyến tỉnh (thông qua các bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa
TW nằm trên địa bàn tỉnh, các phòng khám và điều trị ngoại trú HIV thuộc tuyến
tỉnh quản lý) và tuyến huyện (thông qua Đơn vị đầu mối về y tế dự phòng huyện.).
Đối với tuyến tỉnh và huyện, quy trình báo cáo giám sát phát hiện HIV diễn
ra tương tự nhau ở hầu hết các tỉnh. Tại mỗi cơ sở VCT, sau khi có kết quả sàng lọc
dương tính, các ca bệnh HIV sẽ được mã hóa và gửi phòng xét nghiệm khẳng định
trên địa bàn tỉnh để thực hiện xét nghiệm khẳng định. Sau khi có kết quả khẳng
định (XNKĐ), phòng XNKĐ sẽ gửi kết quả dưới dạng mã hóa cho các đơn vị VCT.
Các cơ sở VCT sẽ giải mã và báo cáo đơn vị theo dõi, đánh giá các tỉnh (đối với
các đơn vị thuộc tuyến tỉnh) và báo về TTYT huyện (đối với các cơ sở OPC và
VCT tuyến huyện) về ca bệnh HIV định kỳ theo tháng. Đối với các cơ sở OPC, sau
khi người bệnh đăng ký quản lý và chăm sóc tại OPC, các cơ sở OPC sẽ báo cáo ca
bệnh HIV cho đơn vị M&E tuyến tỉnh hoặc tuyến huyện tương ứng.
Tại đơn vị M&E tuyến tỉnh, sau khi nhận được các báo cáo giám sát phát
hiện HIV mới trong tháng từ các đơn vị tuyến tỉnh, đơn vị M&E tạm thời nhập các
trường hợp nhiễm HIV mới lên phần mềm HIV, thông báo danh sách trường hợp
mới phát hiện nhiễm HIV quản lý theo huyện tới các đơn vị đầu mối y tế dự phòng
huyện dựa vào địa chỉ thường trú mà các trường hợp nhiễm HIV báo cáo, phân chia
về các huyện dựa vào địa chỉ thường trú của các ca bệnh để đơn vị đầu mối y tế dự
phòng huyện triển khai công tác xác minh số liệu. đơn vị đầu mối y tế dự phòng
huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách theo phản hồi của đơn vị M&E tuyến
tỉnh cũng như ca bệnh được báo cáo từ các cơ sở OPC, VCT hàng tháng. Các đơn

vị đầu mối y tế dự phòng huyện sẽ thông báo với các TYT xã các trường hợp mới
phát hiện theo từng địa bàn dựa vào địa chỉ thường trú được kê khai trong danh
sách phát hiện để xác minh toàn bộ các ca phát hiện nhiễm HIV trên địa bàn huyện
theo từng xã. Thông tin được TYT xác minh bao gồm thông tin cá nhân, địa chỉ,
tình trạng cư trú của ca bệnh tại xã. Sau khi xác minh được ca bệnh có thực hay
không tại địa bàn xã, các thông tin sẽ được xác nhận, loại trùng lặp, đính chính
16


thông tin và gửi về đơn vị đầu mối y tế dự phòng huyện. Ngoài việc xác minh
trường hợp mới phát hiện HIV, các TYT xã còn cập nhật về tình trạng bệnh (AIDS
và tử vong) mới trong tháng gửi lên đơn vị đầu mối y tế dự phòng huyện. Đơn vị
đầu mối y tế dự phòng huyện sẽ tiếp nhận thông tin và báo cáo lên đơn vị M&E
tỉnh. Đơn vị M&E tuyến tỉnh sẽ nhập lại trạng thái các ca bệnh mới và cập nhật
thông tin ca bệnh, cập nhật tình trạng bệnh lên phần mềm HIV định kỳ theo tháng
và báo cáo lên Cục Phòng, chống HIV/AIDS định kỳ.
8.1.2. Thực hiện công tác báo cáo:
Báo cáo giám sát phát hiện HIV gồm 2 loại báo cáo là báo cáo gửi đi từ các
đơn vị đến đơn vị tuyến trên và báo cáo phản hồi từ tuyến trên đến tuyến dưới. Báo
cáo gửi đi từ các đơn vị bao gồm báo cáo HIV, AIDS và cập nhật tình hình tử vong
được tất cả các đơn vị từ các tuyến gửi lên tuyến trên rất đều đặn, thường xuyên và
đầy đủ. Tuy nhiên báo cáo phản hồi từ tuyến trên xuống tuyến dưới lại không
thường xuyên và không đầy đủ. Việc Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh và
đơn vị đầu mối y tế dự phòng huyện gửi danh sách bệnh nhân HIV mới phát hiện
xuống tuyến dưới để ghi nhận và xác minh thực hiện không thường xuyên và
không đầy đủ bằng báo cáo giấy. Ngoài văn bản, các hình thức phản hồi về ca
nhiễm mới HIV thực hiện qua điện thoại, thư điện tử. Hình thức báo cáo phổ biến
là báo cáo giấy, ngoài ra còn có thêm báo cáo thông qua điện thoại, thư điện tử
hoặc qua các cuộc họp giao ban.
Loại thông tin được báo cáo bao gồm ca bệnh HIV phát hiện mới được xác

minh và ca bệnh HIV không xác định. Đối với các ca bệnh HIV được xác minh là
có mặt tại địa phương thì được ghi nhận ở tất cả báo cáo giấy của các tuyến và trên
hệ thống phần mềm. Tuy nhiên với ca bệnh HIV không xác định được tại địa
phương thì không rõ ràng và thống nhất giữa báo cáo của các tuyến, không được
ghi nhận trong báo cáo của các tuyến dưới tuy được ghi nhận trên hệ thống phần
mềm dưới dạng không xác định.
Liên quan đến sự phối hợp giữa các đơn vị trong việc báo cáo và phản hồi số
liệu báo cáo cho thấy các đơn vị tuyến trên và tuyến dưới phối hợp chặt chẽ trong
việc báo cáo số liệu từ tuyến dưới lên tuyến trên. Tuy nhiên giữa các cơ quan ngang
tuyến lại chưa có sự phối hợp về công tác báo cáo số liệu giám sát phát hiện giữa
các cơ quan ngang tuyến. Do đó, việc thiếu sót số liệu báo cáo có thể xảy ra khi các
cơ quan ngang tuyến phát hiện trường hợp nhiễm mới HIV nhưng không thực hiện
quy trình báo cáo theo yêu cầu của Thông tư số 09/2012/TT-BYT.
8.1.3. Tính tương đồng
Trong 4 tỉnh tham gia nghiên cứu, Yên Bái là tỉnh duy nhất không triển khai
giám sát trọng điểm năm 2013. Thái Nguyên, Kiên Giang và Cần Thơ triển khai
giám sát trọng điểm trên cả 3 nhóm: nghiện chích ma túy, phụ nữ bán dâm và nam
quan hệ tình dục đồng giới. So sánh số liệu từ giám sát trọng điểm năm 2013 và số
liệu tỷ lệ nhiễm HIV theo nhóm đối tượng trên phần mềm HIV info cho thấy có sự
khác biệt về giữa 2 loại báo cáo này, cụ thể như sau

17


Biểu đồ 1: Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy năm 2013
từ kết quả giám sát trọng điểm và giám sát phát hiện năm 2013
Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy: Tỷ lệ nhiễm HIV trong
nhóm nghiện chích ma túy theo giám sát phát hiện của Thái Nguyên cao hơn kết
quả giám sát trọng điểm (62% so với 34%) và tại Kiên Giang và Cần Thơ tỷ lệ
nhiễm HIV theo giám sát trọng điểm lại cao hơn kết quả giám sát phát hiện (tỷ lệ

này lần lượt là 1% so với 2% và 14% so với 23%)

Biểu đồ 2: Tỷ lệ nhiễm HIV
Biểu đồ 3: Tỷ lệ nhiễm HIV
trong nhóm phụ nữ bán dâm năm trong nhóm MSM năm 2013 từ kết quả
2013 từ kết quả giám sát trọng điểm giám sát trọng điểm và giám sát phát
và giám sát phát hiện năm 2013
hiện năm 2013
Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm và nhóm MSM năm 2013:
Thái Nguyên, Kiên Giang và Cần Thơ đều triển khai giám sát trọng điểm trong
nhóm phụ nữ bán dâm năm 2013, tuy nhiên chỉ có Kiên Giang và Cần Thơ triển
khai trên nhóm nam tình dục đồng giới. Trong báo cáo giám sát phát hiện của các
tỉnh, kết quả trong 2 nhóm này đều thấp hơn kết quả giám sát trọng điểm. Đặc biệt,
tại Thái Nguyên không báo cáo trường hợp nào nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán
dâm trên phần mềm tuy nhiên kết quả giám sát trọng điểm cho thấy tỷ lệ trong
nhóm này là 8.61%, tại Kiên Giang kết quả lần lượt từ 2 báo cáo là 0% và 4%.
Trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới, giám sát phát hiện không báo cáo
trường hợp nào nhiễm HIV trong nhóm nam tình dục đồng giới trong khi kết quả
giám sát trọng điểm tại Kiên Giang và Cần Thơ cho thấy tỷ lệ nhiễm trong nhóm
này lần lượt là 2% và 15%.
8.1.4. Thông tin chung về tình hình dịch tại các tỉnh nghiên cứu
18


Trong vòng 12 tháng từ 1/7/2013-30/6/2014, tổng số trường hợp HIV được
xét nghiệm khẳng định dương tính và ghi nhận vào hệ thống phần mềm HIV info
trong cùng khoảng thời gian của cả 4 tỉnh/thành phố là 1.154 trường hợp trong đó
Thái Nguyên có 296 trường hợp, Kiên Giang 294 trường hợp, Cần Thơ 225 trường
hợp và Yên Bái có số lượng nhiều nhất trường hợp ghi nhận HIV dương tính là 339
trường hợp. Tuy nhiên, có 423 trường hợp được xét nghiệm khẳng định HIV (+) từ

trước khoảng thời gian 1/7/2013 đến 30/6/2014, đến thời điểm từ 1/7/201430/6/2014 mới được phát hiện và nhập đưa vào quản lý trên hệ thống phần mềm
(Thái Nguyên: 98 trường hợp, Kiên Giang (90 trường hợp), Cần Thơ (221 trường
hợp) và Yên Bái (14 trường hợp). Như vậy, tổng số mẫu được thu thập và phân tích
cho nghiên cứu là 1.577 trường hợp,
Bảng 1: Mô tả bộ số liệu của các tỉnh/thành phố tham gia nghiên cứu
Nội dung

Thái

Kiên

Nguyên
N
HIV được xét
nghiệm khẳng định + và
ghi nhận vào hệ thống
trong cùng khoảng thời
gian
1/7/2013
30/6/2014

96

HIV được xét
nghiệm khẳng định + từ
trước khoảng thời gian
1/7/2013 đến 30/6/2014,
đến nay mới phát hiện và
nhập đưa vào quản lý trên
hệ thống phần mềm.


8

TỔNG

94

Cần

Giang
%

2

N

7
5.1%

9

2
4.9%

%

2
94

9


3

2

N

9
6.0%

1
4

4
46

%

3
39

4
9.6%

4 tỉnh
N

5
0.4%


21

3
84

%

2
25

2
3.4%

Chung

Bái
N

7
6.6%

0

Yên

Thơ

1
154


4
.0%

4

Thời gian từ lúc xét nghiệm đầu tiên đến lúc nhập vào hệ thống: Xét trên
toàn bộ trường hợp lũy tích đang quản lý báo cáo trên hệ thống phần mềm HIVInfo 3.0 cho thấy, thời gian trung bình từ khi phát hiện HIV đến khi được nhập vào
hệ thống là 9 tháng (trường hợp cao nhất là 81,4 tháng). Ngoài ra, qua biểu đồ bên
dưới có thể thấy số trường người nhiễm HIV/AIDS và tử vong được phát hiện và
nhập đúng thời hạn đạt 55,9% (nhập chậm đúng trong 1 tháng).

2
6.8%

1
577

8.1.5. Tính kịp thời:
4/4 tỉnh thành phố tham gia nghiên cứu đều nộp báo cáo muộn so với quy
định tại Thông tư số 09/2012/TT – BYT trong khoảng thời gian từ 6/2013-5/2014,
Cần Thơ là tỉnh nộp muộn nhiều nhất (9/12 tháng nộp muộn), tiếp đó là Kiên Giang
(8/12 tháng), Thái Nguyên (7/12 tháng) và Cần Thơ có tần suất nộp muộn thấp nhất
trong các tỉnh/thành phố (2/12 tháng). Như vậy hầu hết các tỉnh/thành phố đều nộp
báo cáo muộn. Điều này ảnh hưởng đến tính chính xác của số liệu trong bối cảnh
Cục Phòng, chống HIV/AIDS cần báo cáo các cơ quan cấp trên trong giai đoạn báo
cáo cụ thể.

19

7

3.2%

23

3
53

%


Biểu 4: Thời gian từ lúc xét nghiệm đầu tiên đến lúc nhập vào hệ thống
Việc chậm đưa các đối tượng có kết quả xét nghiệm khẳng định HIV (+) vào
quản lý trên phần mềm thì có nhiều nguyên do và ảnh hưởng bởi các vấn đề sau:

Các đối tượng đã có khẳng định HIV (+) từ trước bây giờ mới xuất
hiện và được đưa vào hệ thống phần mềm

Chưa có sự chủ động phối hợp giữa giám sát và điều trị nên có xảy
ra trường hợp bệnh nhân được điều trị ARV rồi nhưng chưa được cập nhật hoặc
cập nhật chậm vào hệ thống quản lý trên phần mềm HIV-info.

Đối tượng được trại giam gửi trả về địa phương và được xác định là
mới, tuy nhiên khâu giám sát, báo cáo phản hồi số liệu chưa tốt nên dẫn đến việc
chậm báo cáo trên hệ thống.
Do việc tiếp cận các sổ sách quản lý điều trị ARV tại các OPC của 3 tỉnh
Kiên Giang, Cần Thơ và Yên Bái chưa được thực hiện trong quá trình đánh giá. Do
đó, nhóm nghiên cứu chỉ có thể phân tích số liệu tại một số OPC của tỉnh Thái
Nguyên liên quan đến tính kịp thời của hệ thống. Cụ thể như sau:
Thời gian báo cáo trong hệ thống so với thời gian bắt đầu điều trị ARV:
Trong tổng số 128 trường hợp bệnh nhân của 4 xã đang điều trị tại các OPC đồng

thời có trong danh sách quản lý trên hệ thống, có 66,4% (85 trường hợp) có ngày
nhập hợp lý (tức: ngày nhập hệ thống SAU ngày xét nghiệm khẳng định HIV (+)
trong OPC) và 33,6% (43 trường hợp) có ngày nhập không hợp lý (tức: ngày nhập
hệ thống TRƯỚC ngày xét nghiệm HIV tại OPC). Lý do mà ngày nhập hệ thống và
ngày xét nghiệm khẳng định HIV (+) trong OPC bất hợp lý có thể do bệnh nhân
trước đó đã được quản lý trên phần mềm với ngày xét nghiệm khẳng định HIV (+)
hệ thống trước ngày nhập hệ thống, tuy nhiên khi bệnh nhân tham gia vào điều trị
họ làm xét nghiệm khẳng định lại HIV tại OPC 1 lần nữa do vậy mà ngày xét
nghiệm khẳng định HIV (+) tại OPC sau ngày nhập của hệ thống.

20


Biểu 5: Thời gian xét nghiệm HIV trong OPC so với ngày nhập trên hệ thống

Thời gian đăng ký tại OPC đến khi được nhập vào hệ thống: Xét
trong 85 trường hợp bệnh nhân của 4 xã đang điều trị tại OPC đồng thời có trong
danh sách quản lý trên hệ thống phần mềm HIV–info với ngày nhập hệ thống và
ngày xét nghiệm khẳng định HIV (+) ghi nhận tại phòng OPC hợp lý thì thời gian
trung bình để 1 trường hợp được phát hiện HIV tại OPC được cập nhật lên hệ thống
là 5,15 tháng. Có 65,9% các trường hợp nhập đúng thời hạn trong vòng 1 tháng và
34,1% nhập chậm sau 1 tháng phát hiện.
Ngày chết trên thực tế so với ngày báo cáo (Phần này nhóm giám sát chưa
thu thập thông tin về ngày tử vong tại thực địa, hơn nữa trên phần mềm HIV-info
3.0 do bị lỗi ngày nhập tử vong khi chuyển từ HIV-info 2.1 sang HIV-info 3.0 nên
không thể phân tích được khoảng cách giữa ngày tử vong của bệnh nhân với ngày
ghi nhận vào hệ thống)
Mức độ cập nhật tình trạng ca bệnh: điều trị, AIDS, tử vong: hệ thống chỉ
ghi nhận ngày sửa thông tin chứ không ghi nhận sửa thông tin gì nên chỉ số này
không thể thu thập được

8.1.6. Tính đơn giản và dễ thực hiện
Hiện tại, các biểu mẫu liên quan đến giám sát phát hiện bao gồm biểu 1 và 2
tại Thông tư 09 nhận được phản hồi khá chi tiết từ các đơn vị tham gia nghiên cứu.
Với 17 chỉ số trong biểu mẫu giám sát phát hiện thực sự là chưa phù hợp và khó thu
thập đối với tuyến xã. Tuyến xã chỉ có thể thu thập thông tin cơ bản của các trường
hợp nhiễm như họ tên, năm sinh, giới tính, địa chỉ thường trú và tình trạng cư trú.
Với những thông tin về ngày xét nghiệm HIV, ngày chẩn đoán AIDS, ngày điều trị,
nơi điều trị, nơi xét nghiệm chẩn đoán thì cần sự tham gia phối hợp giữa các tuyến
và các đơn vị trong việc thu thập biểu mẫu này. Do đó, biểu mẫu báo cáo giám sát
phát hiện được cho rằng tương đối phức tạp và chưa phù hợp với yêu cầu báo cáo
tại tuyến xã.

21


Đối với việc tổng hợp thông tin từ các nguồn tương đối đơn giản và dễ thực
hiện do đơn vị đầu mối tại mỗi tuyến thu thập số liệu từ các nguồn dựa vào báo cáo
từ tuyến dưới gửi lên và tổng hợp báo cáo lên tuyến trên. Tại tuyến tỉnh, việc tổng
hợp và báo cáo thông qua phần mềm HIV-info tương đối đơn giản, giảm gánh nặng
so với việc tổng hợp trên báo cáo giấy.
Các tuyến có cách hiểu các nội dung liên quan đến giám sát phát hiện quy
định trong thông tư số 09 một cách thống nhất. Tuy nhiên để triển khai giám sát
phát hiện theo các nội dung hướng dẫn trong Thông tư số 09 vẫn gây nên các khó
khăn cho các đơn vị triển khai. Số liệu giám sát phát hiện chưa được trao đổi chéo
giữa các đơn vị mà chỉ trong khuôn khổ các tuyến dưới báo cáo cho tuyến trên.
8.1.7. Tính linh hoạt
Đối với 4 tỉnh tham gia nghiên cứu, các tỉnh đều chưa có sự thay đổi nào về
cấu trúc thực hiện giám sát phát hiện so với hướng dẫn triển khai tại thông tư số 09.
Hệ thống thông tin được thay đổi từ giấy sang điện tử chỉ riêng tại tuyến tỉnh, tại
tuyến huyện và tuyến xã vẫn thực hiện qua báo cáo giấy. Nghiên cứu chưa ghi nhận

được đơn vị nào thiết kế thêm các biểu mẫu thu thập thông tin ngoài biểu mẫu quy
định tại Thông tư 09 để thu thập được các thông tin liên quan đến giám sát phát
hiện. Việc chủ động tiến hành rà soát số liệu chỉ diễn ra khi Cục Phòng, chống
HIV/AIDS gửi công văn yêu cầu các đơn vị triển khai. Do đó có thể nói chưa có
tính linh hoạt trong hệ thống nói chung và các tỉnh nói riêng về cấu trúc, nội dung
báo cáo, cách vận hành hệ thống để đáp ứng được các mục tiêu của giám sát phát
hiện.
8.1.8. Chất lượng số liệu
Mức độ đầy đủ về thông tin của ca bệnh:
Tại 4 tỉnh, 100% các trường hợp nhiễm HIV được phát hiện và báo cáo đầy
đủ thông tin về họ tên, năm sinh và giới tính, ngày xét nghiệm khẳng định HIV (+)
và ngày chẩn đoán AIDS. Đối với thông tin về nơi cư trú hiện tại, 100% các ca phát
hiện nhiễm HIV đầy đủ thông tin đến cấp tỉnh, tuy nhiên thông tin đến cấp huyện
và cấp xã chưa đầy đủ ở một số tỉnh.

22


Biểu 6: Mức độ đầy đủ thông tin ca bệnh
Thái Nguyên là tỉnh có tỷ lệ trường hợp phát hiện nhiễm HIV ghi nhận trên
hệ thống thiếu thông tin về nơi cư trú hiện tại nhiều nhất trong 4 tỉnh (với 8.1%
trường hợp thiếu địa chỉ đến tuyến huyện và xã), tại Yên Bái tỷ lệ này là 2.8%.
Mức độ chính xác
Trong danh sách 80 trường hợp người nhiễm HIV còn sống của 4 xã được
lựa chọn ngẫu nhiên trên báo cáo rà soát còn sống đang được quản lý thì có tới
31,25% đối tượng sai địa chỉ, 25% trường hợp sai năm sinh, 3,75% trường hợp sai
tên, 3,75% sai giới và chỉ 1 trường hợp trùng lặp
Ngoài ra, theo danh sách 1.577 trường hợp kết xuất của 4 tỉnh/thành phố thì
có 73 trường hợp trùng lặp (chiếm 4.6%) và 38 trưởng hợp trùng lặp cần được loại
bỏ (chiếm 2.4%).

Sử dụng số liệu: Trong cả 4 tỉnh đều cho biết số liệu giám sát phát hiện chủ
yếu sử dụng để báo cáo tình hình dịch cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Sở Y tế
và UBND định kỳ hàng tháng hoặc quý. Số liệu của giám sát phát hiện chưa được
trao đổi giữa các phòng ban do đó chưa được sử dụng nhiều trong công tác lập kế
hoạch và các hoạt động khác liên quan phòng, chống HIV/AIDS.
Mức độ bảo mật thông tin:
Cách thức bảo mật thông tin các văn bản về ca bệnh nhiễm HIV (danh sách,
báo cáo, hồ sơ) được các tuyến lưu trữ đảm bảo tính bảo mật, lưu trữ riêng rẽ với
các số liệu khác và giao cho cán bộ chuyên trách HIV cán bộ phụ trách lưu trữ số
liệu. Hệ thống Máy tính chứa thông tin giám sát phát hiện đã có mật khẩu và có tài
khoản duy nhất cho việc xem, đăng nhập và sửa thông tin về ca bệnh. Đối với các
hình thức khác như trao đổi thông tin về ca bệnh qua thư điện tử chưa đảm bảo tính
bí mật thông tin do chưa đặt mật khẩu cho file lưu trữ thông tin
Số liệu báo cáo giám sát phát hiện được lưu trữ chủ yếu thông qua báo cáo
giấy. Tuyến tỉnh báo cáo giấy lưu trữ chưa đầy đủ, tuyến huyện, xã lưu trữ báo cáo
đầy đủ. Báo cáo được lưu trữ trong các thùng/tủ có khóa và dán chữ “MẬT” nhằm
đảm bảo tính bảo mật thông tin về trường hợp nhiễm HIV.
Tính chấp nhận

23


Tại các tuyến, hầu hết các đơn vị đều tuân thủ quy trình và chế độ báo cáo
giám sát phát hiện. Tuy nhiên thời gian báo cáo vẫn còn chậm chễ ở cả 4 tỉnh/thành
phố. Các cán bộ tham gia trực tiếp việc thu thập, tổng hợp và báo cáo giám sát phát
hiện đều tương đối hài lòng với kết quả đạt được. Tuy nhiên bản thân những cán bộ
này cũng chưa thực sự hài lòng và tin tưởng vào chất lượng số liệu do cả nguyên
nhân khách quan và chủ quan. Đối với các đơn vị, phương tiện làm việc phục vụ
cho công tác giám sát phát hiện đều đầy đủ và đảm bảo cho công việc, do đó các
cán bộ đều hài lòng về điều kiện làm việc. Tuy nhiên với tuyến huyện và tuyến xã,

cán bộ đều chưa hài lòng với chế độ đãi ngộ cho cán bộ thực hiện công tác phòng,
chống HIV/AIDS nói chung và cán bộ thực hiện giám sát phát hiện nói riêng do
những hạn chế về kinh phí thực hiện chương trình và kinh phí hỗ trợ cán bộ triển
khai chương trình.
Do chất lượng số liệu chưa hoàn toàn đảm bảo nên mức độ tin tưởng số liệu
chưa cao, số liệu chỉ được sử dụng để báo cáo tuyến trên. Tuy nhiên, 100% cán bộ
tham gia phỏng vấn đều thấy rằng triển khai giám sát phát hiện là hoàn toàn cần
thiết để địa phương cũng như quốc gia có thể đánh giá tình hình dịch, ước tính xu
hướng dịch để kịp thời đối phó với dịch HIV tại địa phương.
8.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống giám sát phát hiện HIV/AIDS

8.2.1. Nhân sự thực hiện giám sát phát hiện HIV/AIDS:
Tại tuyến tỉnh: Tuy mỗi trung tâm phòng, chống HIV/AIDS có một nhân sự
chuyên trách việc thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu từ giám sát phát hiện
HIV/AIDS, hỗ trợ các đơn vị tuyến dưới và phối hợp với Cục phòng, chống
HIV/AIDS trong các hoạt động liên quan giám sát phát hiện nhưng việc thay đổi
nhân sự thực hiện hoạt động là một vấn đề xảy ra đối với các đơn vị này. Giám sát
phát hiện HIV/AIDS là một lĩnh vực tương đối khó do đó cán bộ phụ trách hoạt
động cần phải được tập huấn sử dụng, có nhiều kinh nghiệm trong việc thu thập,
tổng hợp và đôn đốc các đơn vị xác minh số liệu và báo cáo số liệu chính xác. Do
đó, việc thay đổi nhân sự đặc biệt đối với các tỉnh mà cán bộ phụ trách chưa được
tập huấn sẽ gây khó khăn trong việc đôn đốc, phối hợp thu thập tổng hợp số liệu và
ảnh hưởng đến chất lượng số liệu
Tại tuyến huyện: Cán bộ chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp báo cáo giám
sát phát hiện tại tuyến huyện chỉ có duy nhất một cán bộ. Cán bộ này cũng đồng
thời là cán bộ chuyên trách công tác phòng, chống HIV/AIDS tại tuyến huyện. Do
sự bố trí này gây gánh nặng cho cán bộ chương trình cũng như cán bộ chịu trách
nhiệm báo cáo giám sát phát hiện. Tại Việt Nam, trung bình mỗi huyện có khoảng

17 xã, do đó việc một cán bộ phụ trách đôn đốc hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
cho 17 xã đã là một gánh nặng rất lớn trong công tác phòng, chống HIV/AIDS. Do
đó, việc đảm bảo chất lượng hệ thống giám sát phát hiện nói riêng chưa được tốt do
thiếu nhân sự.
8.2.2. Hệ thống văn bản pháp quy: Quyết định 647 Quyết định số 647/QĐBYT ngày 22/2/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế Về việc ban hành Hướng dẫn tư vấn,
xét nghiệm HIV tự nguyện hướng dẫn việc triển khai tư vấn, xét nghiệm có thể lấy
tên hoặc giấu tên khách hàng, không cần khai báo số chứng minh thư nhân dân của
khách hàng trong việc tư vấn và xét nghiệm. Do đó, việc một khách hàng có kết
quả xét nghiệm HIV dương tính có thể sử dụng nhiều tên khác nhau và các địa chỉ
khác nhau sẽ gây nên sự trùng lặp về ca bệnh trên hệ thống so với thực tế và gây
24


khó khăn cho việc xác minh các ca bệnh tại xã do sự sai lệch tên (hoặc họ, hoặc tên
đệm hoặc tên) hoặc sai lệch về xã phường. Ngoài ra, việc xét nghiệm không cần
chứng minh thư nhân dân sẽ dẫn đến việc một trường hợp có thể đi tư vấn và xét
nghiệm với cùng tên hoặc khác tên tại các cơ sở khác nhau. Nếu việc trùng hoàn
toàn tên và cùng địa chỉ nếu xét nghiệm tại các nơi khác nhau thì hệ thống HIVinfo có thể loại trùng lặp trực tiếp khi các ca dương tính có tên này được nhập vào
hệ thống. Tuy nhiên, nếu chỉ khác biệt một thông tin (hoặc họ, hoặc tên đệm, hoặc
tên, hoặc địa chỉ…) thì hệ thống sẽ không tự phát hiện được để loại trùng. Chính vì
nguyên nhân này làm tăng sự trùng lặp trường hợp bệnh trên hệ thống, làm tăng số
lượng báo cáo so với số liệu tại địa phương. Từ đó ảnh hưởng đến chất lượng hệ
thống giám sát phát hiện HIV/AIDS.
Ngoài ra, Thông tư số 09/2012/TT-BYT ban hành ngày 24 tháng 5 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ y tế về việc Hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và
giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục hướng dẫn các đơn vị thực
hiện giám sát phát hiện HIV/AIDS khi triển khai tại địa phương đã gặp một số bất
cập. Việc ghi nhận các trường hợp phát hiện HIV (+) được báo cáo từ các đơn vị sẽ
được đơn vị M&E của tỉnh ghi nhập tạm thời ngay trên hệ thống sẽ gây nên một số
khó khăn cho công tác thống kê báo cáo sau này. Lý do là bởi sau khi xã xác minh

sẽ báo lại lên huyện và tỉnh, tỉnh sẽ cập nhật lại trường hợp xác minh được ở địa
phương và trường hợp không xác định được ở địa phương với trạng thái “không
xác định”. Tuy nhiên trong thực tế triển khai tại các đơn vị cho thấy, trạng thái
“không xác định” tại địa phương nhưng có thể là đã chuyển sang nơi khác và đang
tồn tại tại hệ thống của tỉnh khác. Do đó, không thể loại trừ các trường hợp “Không
xác định” này trên hệ thống luôn và điều này gây nên sự khác biệt về số liệu trên hệ
thống HIV-info so với số liệu đang lưu giữ tại địa phương bởi địa phương chỉ lưu
giữ các trường hợp bệnh đã xác minh và xác định tại địa phương. Chính quy trình
trong văn bản hướng dẫn này gây nên các khó khăn và bất cập trong công tác triển
khai giám sát phát hiện. Từ đó ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống giám sát phát
hiện.
Tại Trạm y tế xã, cán bộ phụ trách công tác xác minh số liệu tại địa phương
do cán bộ chuyên trách công tác phòng, chống HIV tại xã thực hiện. Do yêu cầu
của tính bảo mật thông tin về người nhiễm HIV tại địa bàn xã nên việc xác minh
thông tin của người bệnh cũng gặp phải khó khăn. Do không thể phối hợp với các
cơ quan đoàn thể khác tại xã để thu thập được thông tin chính xác về mỗi trường
hợp bệnh, tình trạng cư trú… nên việc xác minh ca bệnh gặp nhiều khó khăn và từ
đó chưa hoàn toàn đảm bảo được chất lượng của việc xác minh ca bệnh.
Thêm vào đó, chưa có văn bản nào hướng dẫn chi tiết quy trình chuẩn triển
khai giám sát phát hiện (SOP), do đó việc triển khai tại các đơn vị chưa đồng nhất
cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống giám sát phát hiện hiện tại.
8.2.3. Giám sát, kiểm tra hoạt động báo cáo phát hiện: Do yếu tố về con
người, thời gian, kinh phí nên việc triển khai giám sát hỗ trợ, kiểm tra hoạt động
báo cáo phát hiện từ tất cả cơ quan tuyến trên như Cục Phòng, chống HIV/AIDS,
Các Viện khu vực đối với tỉnh cũng như từ tỉnh xuống tuyến huyện, tuyến xã không
được diễn ra thường xuyên. Do đó, các vướng mắc trong việc triển khai giám sát
phát hiện chưa được giải quyết kịp thời cũng như các sai sót trong quá trình thu
25



×