Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Nghiên cứu thực trạng triển khai báo cáo hoạt động chương trình phòng, chống HIVAIDS theo quyết định số 28qđ BYT ngày 1482008 của bộ trưởng bộ y tế tại 63 tỉnhthành phố năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.59 KB, 104 trang )

Bộ Y Tế

Cục phòng, chống hiv/aids

thực trạng triển khai quyết định số 28/2008/QĐ-BYT
của bộ trởng bộ y tế về việc ban hành quy chế
và biểu mẫu báo cáo công tác phòng, chống hiv/aids
tại 7 tỉnh, thành phố 2011 - 2012
Chủ nhiệm đề tài: Ths. Phan Thị Thu Hơng
Cơ quan thực hiện: Phòng Giám sát, theo dõi và đánh giá
Cơ quan quản lý đề tài : Cục Phòng, chống HIV/AIDS Bộ Y tế

Hà Nội, 2012


Bộ Y Tế

Cục phòng, chống hiv/aids

thực trạng triển khai quyết định số 28/2008/QĐ-BYT
của bộ trởng bộ y tế về việc ban hành quy chế
và biểu mẫu báo cáo công tác phòng, chống hiv/aids
tại 7 tỉnh, thành phố 2011 - 2012
Chủ nhiệm đề tài: Ths. Phan Thị Thu Hơng
Cơ quan thực hiện: Phòng Giám sát, theo dõi và đánh giá
Cơ quan quản lý đề tài : Cục Phòng, chống HIV/AIDS Bộ Y tế
Thi gian thc hin: t 8/2011 4/2012
Tng kinh phớ thc hin ti 317,943,000 triu ng
Trong ú: kinh phớ SNKH
Ngun khỏc (nu cú)


0

triu ng

317,943,000 triu ng

Hà Nội, 2012


MỤC LỤC
TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI………………………………………………..1
TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI………………………………………………..1.........c

TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI..................................................................1
Đặt vấn đề...................................................................................................3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................6
TỔNG QUAN............................................................................................7
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................23
1. Thời gian đánh giá.................................................................................23
2. Địa điểm đánh giá và tiêu chí lựa chọn.................................................23
3. Đối tượng tham gia vào đánh giá..........................................................25
4. Thiết kế nghiên cứu:..............................................................................26
5. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định chỉ tiêu.........................26
6. Các công cụ nghiên cứu cụ thể..............................................................27
7. Quá trình thử nghiệm bộ công cụ đánh giá...........................................28
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN....................................................................29
1. Tuyến trung ương.................................................................................29
2. Tuyến khu vực......................................................................................30
3. Tuyến tỉnh.............................................................................................31
4. Tuyến huyện.........................................................................................34

5. Tuyến xã...............................................................................................36
KẾT LUẬN..............................................................................................95
1. Thực trạng triển khai báo cáo QĐ 28/2008/QĐ - BYT.........................95
2. Chất lượng số liệu.................................................................................96
3. Thực trạng sử dụng số liệu....................................................................96
4. Tính phù hợp của biểu mẫu và hướng dẫn ghi chép.............................97
KHUYẾN NGHI......................................................................................98
1. Tuyến trung ương..................................................................................98
2. Tuyến khu vực.......................................................................................98
3. Tuyến tỉnh..............................................................................................99
4. Tuyến huyện..........................................................................................99
5. Tuyến xã..............................................................................................100


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ART
ARV
ATTM
BCS
BKT
BQLDA
BVĐK
CDC
CSĐT
CSW
QĐ28
CTMTQG
DFID
FHI
GFATM

HMIS
IDU
LG
MARP
MSM
NCMT
NCKH
NIHE
NGO
OPC
PAC
PEPFAR

Điều trị kháng vi rút
Kháng Vi rút
An toàn truyền máu
Bao cao su
Bơm kim tiêm
Ban quản lý dự án
Bệnh viện đa khoa
Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ
Chăm sóc điều trị
Người hành nghề mại dâm
Quyết định số 28/2008/QĐ-BYT
Chương trình mục tiêu Quốc gia
Bộ phát triển quốc tế - Vương quốc Anh
Tổ chức sức khoẻ gia đình quốc tế
Quỹ toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét
Hệ thống thông tin quản lý y tế
Người nghiện chích ma tuý

Dự án Life Gap
Nhóm dân số có nguy cơ cao
Người có quan hệ tình dục đồng giới nam
Nghiện chích ma túy
Nghiên cứu khoa học
Viện vệ sinh dịch tễ trung ương
Tổ chức phi chính phủ
Phòng khám ngoại trú
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh
Chương trình khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kỳ cho phòng, chống
AIDS
PKNT
Phòng khám ngoại trú
PMTCT
Phòng lây truyền mẹ con
PNMD
Phụ nữ mại dâm
STI
Bệnh lây truyền qua đường tình dục
TB
Lao
TTPC AIDS Trung tâm phòng, chống AIDS
TTSKSS
Trung tâm Sức khỏe sinh sản
TTYT
Trung tâm y tế
TTYTDP
Trung tâm Y tế dự phòng
TVXNTN
Tư vấn xét nghiệm tự nguyện

UNAIDS
Chương trình phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS
VAAC
Cục phòng chống HIV/AIDS Việt Nam
VCT
Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện
VSDTTƯ
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
WB
Ngân hàng thế giới
WHO
Tổ chức Y tế thế giới


BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ
1. Tên đề tài: Thực trạng triển khai Quyết định số 28/2008/QĐ – BYT của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế và biểu mẫu báo cáo công tác
phòng, chống HIV/AIDS tại 7 tỉnh/thành phố
2. Chủ nhiệm đề tài: Ths. Phan Thị Thu Hương
3. Cơ quan thực hiện đề tài: Phòng Giám sát, theo dõi và đánh giá
4. Cơ quan quản lý đề tài: Cục Phòng, chống HIV/AIDS
5. Thư ký đề tài: CN. Hà Thị Minh Nguyệt
6. Danh sách những người thực hiện chính:
Hoàng Đình Cảnh: Trưởng phòng Giám sát, theo dõi và đánh giá
Võ Hải Sơn: Phó trưởng phòng Giám sát, theo dõi và đánh giá
Nguyễn Việt Nga: Phó trưởng phòng Giám sát, theo dõi và đánh giá
Bùi Hoàng Đức: Phó trưởng phòng Giám sát, theo dõi và đánh giá
Lê Mai Phương: Phòng Giám sát, theo dõi và đánh giá
Hà Thị Minh Nguyệt: Phòng Giám sát, theo dõi và đánh giá
Nguyễn Văn Hùng: Phòng Nghiên cứu khoa học – hợp tác quốc tế

Quách Văn Lượng: Phòng Giám sát, theo dõi và đánh giá
Lê Cẩm Tú: Cục Phòng, chống HIV/AIDS
Doãn Hồ Phước: Cục Phòng, chống HIV/AIDS
7. Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 4 năm 2012
Chủ nhiệm đề tài

Ths. PHAN THỊ THU HƯƠNG
Cơ quan quản lý đề tài
CỤC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG

PGS.TS BÙI ĐỨC DƯƠNG


TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
1. Kết quả nổi bật của đề tài.
(a) Đóng góp mới của đề tài.

Hiện nay Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2011-2020 và tầm nhìn 2030 cũng đã được ban hành kèm theo Quyết định số
608/QĐ – TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính Phủ, chính vì
vậy bộ chỉ số quốc gia về giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng,
chống HIV/AIDS cũng sẽ được điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.
Quyết định số 28/QĐ – BYT ngày 14 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y
tế là một trong những hệ thống báo cáo thường quy cung cấp số liệu cho bộ
chỉ số quốc gia cũng sẽ phải thay đổi cho phù hợp với yêu cầu số liệu của bộ
chỉ số các cấp quốc gia, khu vực, tỉnh, huyện và xã, cũng như các chỉ số
thống nhất được với xu hướng dịch các nước trong cùng khu vực. Do đó kết
quả nghiên cứu của đề tài là căn cứ và cơ sở để chỉnh sửa Quyết định 28 và

xây dựng Thông tư quy định Quy chế và biểu mẫu báo cáo công tác phòng,
chống HIV/AIDS sẽ được ban hành trong năm 2013.
(b) Kết quả cụ thể (các sản phẩm cụ thể).
-

Bản báo cáo kết quả nghiên cứu

-

Bản dự thảo Thông tư quy định Quy chế và biểu mẫu báo cáo công tác
phòng, chống HIV/AIDS.
2. Đánh giá thực hiện đề tài đối chiếu với đề cương nghiên cứu đã

được phê duyệt.
(a) Tiến độ.
• Đúng tiến độ
• Rút ngắn thời gian nghiên cứu
Tổng số thời gian rút ngắn … tháng
• Kéo dài thời gian nghiên cứu
Tổng số tháng kéo dài … tháng

X


Lý do phải kéo dài …
(b) Thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra:






Thực hiện đầy đủ các mục tiêu đề ra
Thực hiện được các mục tiêu đề ra nhưng không hoàn chỉnh
Chỉ thực hiện được một số mục tiêu đề ra
Những mục tiêu không thực hiện được (ghi rõ)

X

(c) Các sản phẩm tạo ra so với dự kiến của bản đề cương.
X
• Tạo ra đầy đủ các sản phẩm đã dự kiến trong đề cương
X
• Chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu như đã ghi trong đề cương
• Tạo ra đầy đủ các sản phẩm nhưng chất lượng có sản phẩm chưa
đạt
• Tạo ra đầy đủ các sản phẩm nhưng tất cả các sản phẩm đều chưa
đạt chất lượng.
• Tạo ra được một số sản phẩm đạt chất lượng
• Những sản phẩm chưa thực hiện được (ghi rõ)
(d) Đánh giá việc sử dụng kinh phí.
Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 317,943,000 triệu đồng.
Trong đó Kinh phí sự nghiệp khoa học:
Kinh phí từ nguồn khác:

0

triệu đồng.

317,943,000 triệu đồng.


Toàn bộ kinh phí đã được thanh quyết toán 317,943,000


ĐẶT VẤN ĐỀ

Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 28/2008/ QĐ-BYT, ngày
14/8/2008 (QĐ 28/2008/QĐ - BYT) về việc ban hành quy chế và biểu mẫu
báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS cho tuyến tỉnh, huyện và xã. Qua
hơn 3 năm thực hiện báo cáo này tại 63 tỉnh/thành phố, gần 700 huyện/quận
và trên 11000 xã/phường, đến nay đã nảy sinh nhiều bất cập làm cho nhiều
chỉ số báo cáo không phù hợp với mỗi tuyến, nhiều thay đổi trong mỗi
chương trình, đồng thời quá trình thực hiện cũng cho thấy chất lượng số liệu
theo QĐ 28/2008/QĐ - BYT không cao, còn có nhiều sai lệch với thực tế
triển khai chương trình, không phản ánh đúng thực trạng tình hình HIV/AIDS
tại địa phương cũng như kết quả các chương trình can thiệp về dự phòng và
chăm sóc điều trị. Số liệu không được sử dụng cho mục đích theo dõi, giám
sát, đánh giá chương trình.
Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2011-2020 và
tầm nhìn 2030 đã được ban hành kèm theo Quyết định số 608/QĐ – TTg
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính Phủ. Chính vì vậy bộ chỉ số
quốc gia về giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống
HIV/AIDS cũng sẽ được điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. QĐ
28/2008/QĐ - BYT là một trong những hệ thống báo cáo thường quy cung
cấp số liệu cho bộ chỉ số quốc gia cũng sẽ phải thay đổi cho phù hợp với yêu
cầu số liệu của bộ chỉ số các cấp quốc gia, khu vực, tỉnh, huyện và xã, cũng
như các chỉ số thống nhất được với xu hướng dịch các nước trong cùng khu
vực.
Chỉ số báo cáo QĐ 28/2008/QĐ - BYT cho mỗi tuyến cần được chuẩn
hóa, thống nhất từ cấp cơ sở triển khai đến cấp quản lý chương trình chuyên
môn cũng như theo dõi và đánh giá chương trình, để tránh sảy ra tình trạng

mỗi nơi làm một kiểu, không thống nhất được chỉ số quốc gia.
Số liệu tổng hợp QĐ 28/2008/QĐ - BYT tại mỗi tuyến cần phù hợp
với đòi hỏi yêu cầu theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình tại mỗi tuyến để


từ đó các số liệu này được sử dụng cho việc lập kế hoạch, quản lý chương
trình tại mỗi tuyến tránh tình trạng làm ra chỉ để báo cáo tuyến trên vì đây
cũng là báo cáo duy nhất tổng hợp chung tất cả số liệu 9 chương trình hành
động phòng chống HIV/AIDS quốc gia.
Với một số lý do chính đã nêu trên, Phòng Giám sát, theo dõi và đánh
giá, Cục phòng, chống HIV/AIDS phối hợp với nhóm kỹ thuật của Viện Vệ
sinh dịch tễ trung ương, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây
Nguyên, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức FHI360, CDC,
WHO, UNAIDS, dự án Phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam do Ngân hàng
thế giới tài trợ tiến hành đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện QĐ
28/2008/QĐ - BYT tại tuyến tỉnh, huyện, xã để có các khuyến nghị chỉnh
sửa, bổ sung, phục vụ công tác sử dụng số liệu cho lập kế hoạch, giám sát,
theo dõi, đánh giá, quản lý chương trình, hoạch định chính sách kịp thời và
hợp lý tại từng tuyến, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng báo cáo số liệu
các chương trình phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương, phù hợp với yêu
cầu chiến lược quốc gia giai đoạn 2011-2020.
Tính đến 31/12/2011, ở tất cả 63 tỉnh, 98% số huyện và 77% số xã đều
đã phát hiện có người nhiễm HIV. Tổng số các ca tích lũy từ đầu dịch là
249.660 ca, với 197.335 người nhiễm HIV vẫn còn sống và 52.325 ca tử
vong liên quan đến AIDS. Số ca nhiễm HIV báo cáo về Bộ Y tế giảm nhanh
chóng từ năm 2007 và 2009 và giữ ổn định ở mức khoảng 14.000 ca mỗi năm
trong năm 2010 và 2011. Báo cáo các trường hợp AIDS và tử vong liên quan
đến AIDS cũng vẫn ở mức khá ổn định kể từ năm 2009. Những con số báo
cáo này phù hợp với việc giảm tỷ lệ nhiễm HIV trong các quần thể chính có
nguy cơ lây nhiễm cao nhất. Người nhiễm HIV trong độ tuổi 20-39 chiếm

hơn 80% số ca được báo cáo. 1 Theo Ước tính và Dự báo HIV/AIDS Việt
Nam năm 2011, tỷ lệ nhiễm HIV ở người trưởng thành (15-49 tuổi) duy trì ở
1

Báo cáo các ca HIV/AIDS và công tác thực hiện Chương trình Phòng chống HIV/AIDS năm 2011.Kế
hoạch cho năm 2012.Bộ Y tế, 2/2012.


mức 0,45% vào năm 2011. Ước tính sẽ có tới 263.317 người sống chung với
HIV vào năm 2015.2
Quyết định 28/QĐ – BYT ngày 14/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc ban hành Quy chế và biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS được ban hành chỉ trong hệ thống phòng, chống HIV/AIDS và sử
dụng ở Việt Nam. Do đó trên thế giới chưa có nghiên cứu nào thực hiện để
đánh giá Quyết định 28 và tại Việt Nam, nghiên cứu của chúng tôi cũng là
nghiên cứu đầu tiên được triển khai nhằm đạt được những mục tiêu quan
trọng phục vụ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam.
Sau 3 năm triển khai việc báo cáo theo biểu mẫu, cùng với việc thay đổi
Chiến lược Phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 đặt ra
một yêu cầu cấp thiết là đánh giá việc triển khai thực hiện biểu mẫu để có
những sửa đổi phù hợp với hoạt động thực tiễn và phù hợp với Chiến lược đặt
ra trong thời kỳ mới. Thêm vào đó, những đợt giám sát các tỉnh do Phòng
Giám sát, theo dõi và đánh giá tổ chức trong các đợt giám sát định kỳ cho
thấy còn một vài điểm bất cập của việc triển khai báo cáo theo biểu mẫu và
tổng hợp số liệu từ tuyến tỉnh. Ngoài ra đến thời điểm hiện tại chưa có một
nghiên cứu nào đánh giá thực trạng triển khai biểu mẫu theo Quyết định số
28 để có những bằng chứng thuyết phục cho việc chỉnh sửa và hoàn thiện
biểu mẫu mới. Do đó nghiên cứu này được triển khai là hoàn toàn cấp thiết
và phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.
Giả thiết nghiên cứu của đề tài: Quyết định 28/QĐ - BYT ngày 14

tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế cần được chỉnh sửa để phù hợp với
tình hình triển khai thực tế tại địa phương và phù hợp với Chiến lược Quốc
gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 đã được phê
duyệt.

2

Ước tính và dự báo Ban đầu về HIV/AIDS ở Việt Nam, 2011. Bộ Y tế, Nhóm công tác kỹ thuật quốc gia về
Ước tính và dự báo HIV, 2011.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng triển khai báo cáo hoạt động chương
trình phòng, chống HIV/AIDS theo Quyết định số 28/QĐ - BYT ngày
14/08/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế tại 63 tỉnh/thành phố
Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Mô tả hệ thống nhân lực phụ trách công tác tổng hợp và báo cáo
theo Quyết định 28/2008/QĐ - BYT
Mục tiêu 2: Đánh giá quy trình triển khai và đảm bảo chất lượng số liệu báo
cáo
Mục tiêu 3: Đánh giá tính phù hợp của các biểu mẫu báo cáo với từng tuyến


TỔNG QUAN
I.

Hệ thống theo dõi đánh giá và báo cáo
Kể từ khi Chiến lược Quốc gia được thông qua vào tháng 3 năm 2004,

Bộ Y tế đã nỗ lực xây dựng hệ thống TD-ĐG tại Việt Nam, thông qua việc

kết hợp hài hoà giữa các chương trình TD-ĐG hiện thời vào trong một hệ
thống TD-ĐG Quốc gia duy nhất. Hệ thống TD-ĐG Quốc gia được xây dựng
bao gồm 4 cấp dựa trên nền tảng hệ thống tổ chức phòng, chống HIV/AIDS 4
cấp hiện có tại Việt Nam, bao gồm:
1. Cấp quốc gia: Đơn vị TD-ĐG quốc gia được đặt tại Bộ Y tế (Phòng
Giám sát HIV/AIDS/STI - Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam).
2. Cấp khu vực: Bốn đơn vị TD-ĐG khu vực được đặt tại Ban điều
hành phòng, chống HIV/AIDS khu vực, bao gồm:
a) Đơn vị TD-ĐG khu vực miền Bắc đặt tại Ban điều hành phòng,
chống HIV/AIDS khu vực miền Bắc (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương) chịu
trách nhiệm theo dõi và đánh giá các hoạt động của 29 tỉnh, thành phố khu
vực phía Bắc.
b) Đơn vị TD-ĐG khu vực miền Trung đặt tại Ban điều hành phòng,
chống HIV/AIDS khu vực miền Trung (Viện Pasteur Nha Trang) chịu trách
nhiệm theo dõi và đánh giá các hoạt động của 11 tỉnh, thành phố khu vực
miền Trung.
c) Đơn vị TD-ĐG khu vực miền Nam đặt tại Ban điều hành phòng,
chống HIV/AIDS khu vực miền Nam (Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh)
chịu trách nhiệm theo dõi và đánh giá các hoạt động của 20 tỉnh, thành phố
khu vực miền Nam.
d) Đơn vị TD-ĐG khu vực Tây Nguyên đặt tại Ban điều hành phòng,
chống HIV/AIDS khu vực Tây Nguyên (Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên)
chịu trách nhiệm theo dõi và đánh giá các hoạt động của 4 tỉnh, thành phố
khu vực Tây Nguyên.


3. Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh):
Đơn vị TD-ĐG tuyến tỉnh được đặt tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS
tỉnh (Phòng giám sát HIV/AIDS/STI). Tính đến tháng 10 năm 2006 đã có 36
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố được thành lập. Đến cuối

năm 2007, tất cả 64 tỉnh, thành phố sẽ thành lập Trung tâm phòng chống
HIV/AIDS, trong đó có đơn vị TD-ĐG. Cơ cấu đơn vị TD-ĐG sẽ phụ thuộc
vào quy mô dân số từng tỉnh, thành phố, mức độ lây nhiễm HIV cũng như
tình hình thực tế tại tỉnh.
4. Cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là
huyện): Đơn vị TD-ĐG tuyến huyện được đặt tại Trung tâm Y tế dự phòng
huyện với ít nhất một đến hai cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Bên cạnh đó, Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật quốc gia về TD-ĐG sẽ được Bộ Y tế
thành lập với sự điều phối của Cục Phòng, chống HIV/AIDS và sự tham gia
của các đơn vị TD-ĐG Quốc gia, đơn vị TD-ĐG khu vực, các trường đại học
và các chuyên gia từ một số tổ chức quốc tế để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho
các hoạt động theo dõi và đánh giá.


Sơ đồ 1 dưới đây mô tả hệ thống TD-ĐG tại Việt Nam:
CHÍNH PHỦ

Các Bộ, ban,
Bộ Y tế
ngành khácCục phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam (VAAC)
(Đơn vị Theo dõi Đánh giá Quốc gia)
Các tổ chức
quốc tế

Viện Pasteur Nha Trang

Đơn vị Theo dõi Đánh giá
miền Trung

Đơn vị Theo dõi Đánh giá các

tỉnh, thành phố miền Trung

Đơn vị Theo dõi
Đánh giá tuyến
quận/huyện

Quản lý &
điều phối

Nhóm kỹ thuật
M&E quốc gia

Viện VSDT TƯ
Đơn vị Theo dõi Đánh giá phía Bắc
(Hỗ trợ kỹ thuật cho trung ương)

Viện Pasteur TPHCM

Đơn vị Theo dõi Đánh giá phía
Nam

Đơn vị Theo dõi Đánh giá các
tỉnh, thành phố miền Nam

Đơn vị Theo dõi
Đánh giá tuyến
quận/huyện

Báo cáo


Viện VSDT Tây Nguyên
Đơn vị Theo dõi Đánh giá khu vực
Tây Nguyên

Đơn vị Theo dõi Đánh giá các
tỉnh, thành phố khu vực Tây
Nguyên

Đơn vị Theo dõi Đánh
giá các tỉnh, thành phố
miền Bắc

Đơn vị Theo dõi
Đánh giá tuyến
quận/huyện

Hỗ trợ kỹ thuật

Đơn vị Theo dõi
Đánh giá tuyến
quận/huyện

Phản hồi và chia sẻ thông tin

Sơ đồ 1: Cơ cấu hệ thống Theo dõi và Đánh giá tại Việt Nam


II.

Nguồn số liệu báo cáo


Nguồn số liệu cung cấp cho hoạt động quản lý chương trình phòng chống
HIV/AIDS có thể ở nhiều cấp độ khác nhau như cấp cá thể, dịch vụ y tế, hệ thống
chăm sóc sức khỏe, cấp quần thể như các nhóm đối tượng đích hay các vùng sinh
thái. Cho dù ở cấp độ nào, các số liệu thường được chia thành 2 nhóm chính: số
liệu định kỳ và không định kỳ.
2.1. Các nguồn số liệu định kỳ
Các nguồn số liệu định kỳ cung cấp các số liệu liên tục, ví dụ như các thông
tin do cơ sở y tế thu thập từ các bệnh nhân sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Mặc dù, các số liệu này được tập hợp liên tục, việc xử lý và viết báo cáo thường
được tiến hành định kỳ, ví dụ: báo cáo tháng hay báo cáo quý. Các số liệu được thu
thập từ các nguồn định kỳ rất hữu ích vì nó có thể cung cấp thông tin kịp thời. Ví
dụ, các số liệu này có thể được sử dụng hiệu quả trong việc phát hiện và điều chỉnh
những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai dịch vụ. Tuy nhiên, sẽ khó ước
tính mức độ bao phủ đến các quần thể đích thông qua các số liệu này và chất lượng
của số liệu định kỳ thường bị ảnh hưởng bởi tính chính xác của hệ thống lưu trữ và
việc báo cáo các số liệu không hoàn chỉnh.
2.1.1. Sổ sách ghi chép ban đầu tại cơ sở
Số liệu ghi chép ban đầu đóng vai trò nền tảng cho toàn bộ cơ sở số liệu theo
dõi và đánh giá. Không có hệ thống ghi chép ban đầu ở cơ sở được xây dựng và tổ
chức khoa học thì sẽ không có quản lý hiệu quả chương trình tại tất cả các cấp,
không có báo cáo định kỳ gửi lên các cấp cao hơn.
Số liệu ghi chép ban đầu tại cơ sở được thực hiện bởi cơ sở cung cấp dịch vụ
bằng việc cập nhật thường xuyên thông tin về tình hình dịch và các hoạt động của
chương trình thông qua sổ sách, biểu mẫu ghi chép theo quy định. Thông tin này sẽ
được tổng hợp vào báo cáo định kỳ để báo cáo lên các cấp quản lý hành chính
tương ứng.
Số liệu ghi chép ban đầu bao gồm biểu mẫu sổ sách theo dõi các hoạt động
tại cơ sở, kể cả nguồn lực (nhân lực, vật lực, và tài lực), thông tin khách hàng và
dịch vụ mà họ nhận được, và các thông tin quản lý khác.



2.1.2. S liu bỏo cỏo nh k
Hu ht cỏc s liu nh k l nhng ch s u vo v u ra ca chng
trỡnh v c thu thp u n nhm cung cp cỏc thụng tin v tin thc hin
cỏc chng trỡnh ú. Mc dự cú khỏ nhiu thụng tin v hot ng v qun lý c
thu thp cho tng chng trỡnh ch cú mt s nhúm ch s chớnh v d phũng, chm
súc v h tr, iu tr, nng lc cỏn b, ti chớnh, v.v c bỏo cỏo thng xuyờn
(thng l bỏo cỏo quớ hoc nm) lờn cỏc cp qun lý cao hn.
S liu nh k s c thu thp bng cỏc biu mu bỏo cỏo chng trỡnh
phũng, chng HIV/AIDS quc gia. S liu s c thu thp t tuyn xó/phng,
qun/huyn, tnh/thnh ph. Cỏc c s cung cp dch v s bỏo cỏo trc tip v cp
qun lý hnh chớnh ca mỡnh tng hp bỏo cỏo lờn cp cao hn
2.1.2.1. Hot ng ca chng trỡnh phũng chng HIV/AIDS
a) Bỏo cỏo tỡnh hỡnh s dng v tn kho thuc ARV theo quyt nh s
2051/Q-BYT
b) Bỏo cỏo s liu t vn xột nghim t nguyn theo Quyt nh
647/2007/Q-BYT
c) Bỏo cỏo hot ng theo Quyt nh s 28/2008/Q-BYT bao gm s liu v
cỏc hot ng phũng chng HIV/AIDS ti cỏc tuyn trong chng trỡnh
thụng tin - giỏo dc - truyn thụng thay i hnh vi, can thip gim tỏc hi,
chm súc v iu tr, TVXNTN, phũng lõy truyn HIV t m sang con, qun
lý v iu tr cỏc nhim trựng qua ng tỡnh dc, an ton truyn mỏu.
Biểu mẫu số 1: áp dụng cho tuyến xã (báo cáo năm: 8 biểu, báo cáo quý: 6
biểu)
Biểu mẫu số 2: áp dụng cho tuyến huyện và các đơn vị trực thuộc Sở Y tế
(báo cáo năm: 23 biểu, báo cáo quý: 17 biểu)
Biểu mẫu số 3: áp dụng cho tuyến tỉnh, các viện, bệnh viện TW và các y tế
ngành (báo cáo năm: 27 biểu, báo cáo quý: 17 biểu)



Sơ đồ hệ thống áp dụng biểu mẫu Quyết định số 28/2008/QĐ-BYT

21.2.2. Giám sát phát hiện các trường hợp nhiễm HIV
Hoạt động giám sát phát hiện đã bắt đầu được triển khai từ năm 1989. Đến
2001, các mẫu huyết thanh xét nghiệm được gửi về các Viện VSDT TW và khu
vực để khẳng định. Đến nay, hệ thống giám sát phát hiện đã có 54 phòng xét
nghiệm được phép khẳng định HIV.
Báo cáo giám sát phát hiện các trường hợp nhiễm HIV bao gồm các thông
tin về số mới phát hiện, số tích lũy nhiễm HIV, số trường hợp AIDS, và số tử vong
do AIDS, theo quyết định 1418/QĐ-BYT.
Đặc điểm của số liệu này là chỉ đưa ra con số nhiễm HIV phát hiện được
tích lũy từ thời gian trước đây, cung cấp ít thông tin về tốc độ phát triển của dịch
hay số mới mắc theo thời gian.
2.1.2.3. Giám sát trọng điểm HIV/AIDS và STI


Hiện nay, trong toàn quốc có 40 tỉnh, thành phố triển khai giám sát trọng
điểm HIV và trong đó có 10 tỉnh, thành phố thực hiện giám sát trọng điểm STI.
Công tác giám sát trọng điểm này được tiến hành hàng năm và số liệu được gửi về
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các Viện khu vực, Viện Da liễu Quốc gia và Cục
Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam để tổng hợp và phân tích, đánh giá…
Giám sát trọng điểm HIV trên 6 nhóm đối tượng chính:
− Người nghiện chích ma túy
− Phụ nữ mại dâm
− Bệnh nhân nam STI
− Phụ nữ mang thai
− Thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự
− Bệnh nhân lao
Giám sát trọng điểm STI trên 4 nhóm đối tượng:

− Phụ nữ mại dâm
− Bệnh nhân nam, nữ mắc STI
− Phụ nữ mang thai
− Nhóm khác
2.2. Các nguồn số liệu không định kỳ
Các nguồn số liệu không định kỳ cung cấp các số liệu thu thập không liên
tục hay theo từng khoảng thời gian dài. Sử dụng các nguồn số liệu này cho ta ước
tính các chỉ số về mức độ bao phủ của dịch vụ được chính xác hơn. Hơn thế nữa,
tùy thuộc vào mục đích, chúng ta có thể thu thập số liệu cả ở cơ sở y tế và cả từ
phía đối tượng hưởng lợi như các cá nhân, hộ gia đình, … Tuy nhiên, các nguồn số
liệu này có nhược điểm là việc thu thập thường tốn kém và không theo định kì nên
tính sẵn có và kịp thời bị hạn chế.
Việc hiểu rõ đặc điểm, nguồn số liệu, chu trình số liệu cũng như việc phối
hợp sử dụng hợp lý các loại số liệu đóng vai trò quan trọng đến hiệu quả và sự bền
vững của chương trình phòng chống HIV/AIDS. Nếu như các số liệu không định kỳ
có vai trò trong việc xác định các nhu cầu can thiệp, các chiến lược dài hạn hay


đánh giá hiệu quả của can thiệp thì các số liệu định kỳ lại có ưu thế hơn trong việc
đưa ra các bằng chứng, cơ sở cho các quyết định về quản lý, triển khai chương
trình, vận hành hệ thống và mở rộng diện bao phủ.
2.1. Số liệu điều tra, nghiên cứu
Điều tra là công cụ hữu hiệu nhằm thu thập các thông tin định lượng cơ bản
về quần thể đích mà những thông tin này không thể thu thập được từ các báo cáo
chương trình hay các cuộc điều tra giám sát. Điều tra có thể tập trung nghiên cứu
quan điểm hay các thông tin cần thiết phụ thuộc vào mục đích của điều tra. Các
điều tra với cỡ mẫu lớn và đại diện có thể cần đầu tư nguồn lực lớn, ví dụ như điều
tra dân số - y tế có thể cần thu thập thông tin trên mẫu hàng ngàn hộ gia đình trong
cả nước. Bên cạnh đó có các điều tra nhỏ chuyên biệt cần được tiến hành để làm rõ
những câu hỏi cụ thể. Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) là cơ quan điều phối,

kết hợp với các cơ quan chuyên môn của chính phủ như Tổng cục Thống kê để
thực hiện các cuộc điều tra quốc gia phục vụ công tác TD-ĐG chương trình phòng,
chống HIV/AIDS.
Một số các điều tra hiện nay đang triển khai bao gồm:
- Điều tra dân cư 15-49 tuổi về kiến thức, thái độ và hành vi liên quan đến
HIV,
- Điều tra Dân số và các chỉ số HIV/AIDS (VPAIS),
- Điều tra Thanh niên (SAVY),
- Điều tra tài khoản y tế quốc gia cho HIV/AIDS (NASA) nhằm đánh giá chi
tiêu cho HIV/AIDS,
- v.v…
Trong tương lai, một số thông tin về cơ sở cung cấp dịch vụ y tế hoặc các
hoạt động của trường học trong công tác phòng, chống HIV/AIDS cũng sẽ được
thu thập.
Khi phiên giải số liệu thu thập từ điều tra nghiên cứu cần chú ý rằng chất
lượng số liệu phụ thuộc nhiều vào thiết kế mẫu, kết cấu bảng hỏi, phương pháp
phỏng vấn, việc áp dụng quy trình thu thập số liệu, năng lực của cán bộ thu thập số
liệu, sự thay đổi vị trí làm việc của các cán bộ có năng lực, sự thống nhất của
phương pháp thu thập số liệu qua các năm, tỷ lệ từ chối tham gia nghiên cứu có thể
cao. Đặc biệt là các thông tin về hành vi nhậy cảm có thể bị sai lệch. Các điều tra
dân cư lớn thường tốn kém và tốn thời gian.


1.2.1. Tần suất của việc thu thập dữ liệu
Các hệ thống giám sát huyết thanh HIV được thu thập và phổ biến kết quả
hàng năm. Đối với việc thu thập dữ liệu hành vi, tần suất phụ thuộc vào nhiều yếu
tố. Trong khi chi phí và khó khăn phức tạp thường xuyên được nêu lên, một yếu tố
quan trọng khác là: lập chương trình dự phòng. Nếu không có việc lập chương trình
dự phòng, các hệ thống giám sát huyết thanh HIV vẫn có thể ghi nhận thay đổi về
tỷ lệ nhiễm HIV qua từng giai đoạn, và nhiều khả năng là tỷ lệ nhiễm tăng.Với

hành vi thì KHÔNG đúng như thế. Nếu không có chương trình dự phòng nào, điều
đó có thể là các hành vi tình dục hoặc sử dụng ma túy sẽ thay đổi theo từng giai
đoạn. Nếu nó thay đổi theo chiều hướng về mặt xã hội như là đô thị hoá, thì những
thay đổi này có xu hướng chậm và tăng dần.
Ở những nơi không có nỗ lực dự phòng HIV, có thể chứng minh rằng vòng
điều tra đầu tiên là để cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc thiết kế các chương trình
sau này. Nhưng trừ khi những chương trình như vậy được tiến hành, các thay đổi
về hành vi chỉ hy vọng đạt mức tối thiểu, và việc giám sát thường xuyên là ít phù
hợp. Mặt khác, nếu nỗ lực dự phòng quốc gia mạnh, lúc đó việc triển khai điều tra
thường kỳ về hành vi là phù hợp để theo dõi những thay đổi trong hành vi. Mức độ
thường xuyên phụ thuộc một phần vào mức độ của nỗ lực dự phòng, một phần vào
quần thể đang được theo dõi, và một phần vào năng lực và sự mong muốn của mỗi
nước trong việc sử dụng những dữ liệu tổng hợp để tăng cường các nỗ lực dự
phòng.
Hành vi trong quần thể có xu hướng thay đổi chậm hơn so với trong một
cộng đồng đông đúc gồm những người thường xuyên có quan hệ mật thiết với
nhau. Nhiều nhóm quần thể có nguy cơ nhiễm HIV cao rơi vào phạm trù thứ hai.
Ngoài ra, các can thiệp thay đổi hành vi có hiệu quả ở những nhóm quần thể này
thường có hiệu quả lớn hơn so với nhóm quần thể quần thể. Mức độ nguy cơ khi
khởi đầu càng cao thì hiệu quả càng lớn. Nhìn chung, người ta khuyên rằng các dữ
liệu hành vi nên được thu thập bốn hoặc năm năm một lần trong quần thể quần thể
nói chung, và mỗi năm một lần trong các nhóm quần thể nơi được tiến hành các can
thiệp dự phòng HIV nhất. Việc tập huấn một nhóm người nòng cốt theo các
phương pháp chuẩn mực được dùng trong điều tra giám sát hành vi sẽ cho phép
việc thu thập dữ liệu thường kỳ này được triển khai theo cách đảm bảo rằng những


dữ liệu đó mô tả một cách tin cậy những thay đổi trong hành vi liên quan tới HIV
qua từng giai đoạn.
Nếu các sáng kiến dự phòng thành công góp phần tạo nên chuẩn mực mới

cho hành vi an toàn thì việc thu thập dữ liệu hàng năm có thể không còn cần thiết
nữa. Trong khi việc giảm tần suất thu thập dữ liệu sẽ tiết kiệm được kinh phí nhưng
vẫn tốn kém. Việc thu thập dữ liệu hàng năm là để hoạch định chương trình, cung
cấp thông tin cho việc liên tục đánh giá lại các nhu cầu dự phòng. Việc thực hiện
thường xuyên sẽ duy trì các kỹ năng và năng lực của các cơ quan địa phương. Và
việc xuất bản thường kỳ những thông tin này có ưu điểm duy trì nhu cầu dự phòng
HIV trong công chúng và trong chương trình nghị sự của các nhà hoạch định chính
sách.
2.2. Điều tra giám sát hành vi
Điều tra giám sát hành vi (BSS) đóng vai trò quan trọng và hữu ích trong
việc xác định các chiến lược kiếm soát HIV. Là một phần trong hệ thống giám sát
lồng ghép theo dõi các khía cạnh khác nhau của dịch, các điều tra này sử dụng
những phương pháp tin cậy để theo dõi các hành vi nguy cơ nhiễm HIV theo thời
gian. Điều tra này đặc biệt hữu ích trong việc cung cấp thông tin về hành vi của các
nhóm quần thể, những người có thể sẽ khó gặp nếu tiếp cận thông qua điều tra
thông thường các hộ gia đình; nhưng họ cũng lại là những người có thể có nguy cơ
rất cao trong việc nhiễm hoặc truyền nhiễm HIV; ví dụ - gái mại dâm và khách làng
chơi của họ, nam giới có quan hệ tình dục với nam giới và những người tiêm chích
ma túy.
Dựa trên phương pháp giám sát huyết thanh HIV và Nhiễm khuẩn qua
đường tình dục kinh điển, điều tra giám sát hành vi bao gồm điều tra ngang nhắc lại
các nhóm có hành vi có thể giúp giải thích sự lây lan HIV và xác định các nhu cầu
dự phòng trong một nước.
Đặc điểm cơ bản của giám sát hành vi là tính nhất quán qua từng giai đoạn.
Điều tra giám sát hành vi sử dụng một phương pháp chọn mẫu nhất quán, các
phương pháp nhất quán về thu thập dữ liệu và những chỉ số nhất quán nhằm theo
dõi những xu hướng về hành vi qua từng giai đoạn. Để đảm bảo việc các xu hướng
qua từng giai đoạn có thể được diễn giải với tính tin cậy, điều tra giám sát hành vi
tập trung chú ý vào các chiến lược chọn mẫu. Cách tiếp cận này được thiết kế để
thu được tối đa những thông tin tin cậy, hữu ích cho đầu tư đã bỏ ra.



Điều tra giám sát hành vi nhằm mục đích tập trung chú ý vào những hành vi
và các nhóm quần thể có nhiều nguy cơ tiềm tàng nhất trong việc lây lan HIV. Vì
sử dụng các phương pháp chọn mẫu chứ không dùng chọn mẫu dựa vào các hộ gia
đình, điều tra giám sát hành vi đặc biệt phù hợp với việc điều tra các hành vi hiếm
có hoặc có không đồng đều trong một nhóm quần thể, nhưng có thể làm lây truyền
HIV không như nhau. Những hành vi này bao gồm tiêm chích ma túy, quan hệ tình
dục nam giới với nam giới và quan hệ mua bán dâm. Điều này làm cho giám sát
hành vi trở thành một công cụ đặc biệt hữu ích trong việc giám sát dịch HIV ở
những nơi mà HIV và nguy cơ có liên quan tập trung chủ yếu ở những nhóm quần
thể đặc biệt.
Vì các hệ thống giám sát huyết thanh HIV ghi nhận tỷ lệ hiện nhiễm HIV
trong số bệnh nhân hoa liễu phản ánh những người có nguy cơ cao và ở phụ nữ có
thai phản ánh những người có nguy cơ thấp, nên điều tra giám sát hành vi có thể
chọn lựa các nhóm đại diện các mức độ hành vi nguy cơ khác nhau. Mỗi nước có
thể chọn một nhóm theo nghề nghiệp – như nhóm công nhân mỏ di cư hoặc nhóm
quân sự – những người nhiều khả năng là đối tượng khách mua dâm, và nhóm khác
như công nhân nông trường – được coi là đại diện thuộc mức có nguy cơ trung
bình.
Cơ sở hợp lý chủ yếu để tập trung vào các quần thể có những hành vi nguy
cơ cao hơn mức trung bình là những quần thể này góp phần không như nhau vào sự
lây lan HIV. Những nỗ lực can thiệp sớm thường được tập trung vào những nhóm
này. Điều tra giám sát hành vi trong các nhóm quần thể này có thể giúp xác định
chắc chắn liệu mức độ hành vi nguy cơ đó có thay đổi sau khi có nỗ lực dự phòng
không. Bằng việc điều tra các mối liên kết tình dục với những người khác bên
ngoài nhóm quần thể có nguy cơ cao, điều tra giám sát hành vi có thể giúp đánh giá
khả năng là vi-rút HIV sẽ lan truyền rộng rãi vào một quần thể lớn hơn. Nhưng việc
tập trung vào các quần thể có nguy cơ cao hơn mức trung bình cũng có những
thuận lợi khác. Nhìn chung nó có thể tạo điều kiện thu được những kết quả có ý

nghĩa thống kê với những mẫu tương đối nhỏ. Điều này giúp giảm chi phí, và có
nghĩa là có thể lặp lại điều tra với tần suất lớn hơn là những điều tra hộ gia đình
trên qui mô rộng, chi phí tốn kém.
2.3.Điều tra hộ gia đình
Một cách tiếp cận rất phổ biến là sử dụng điều tra hộ gia đình theo diện rộng
để tìm hiểu về kiến thức HIV của mọi người và thái độ của họ đối với dịch như thế
nào. Các câu hỏi về hành vi tình dục cũng khá phổ biến. Thường thì những câu hỏi


về HIV và hành vi thực hành có liên quan tới HIV được bao gồm trong một cuộc
điều tra hộ gia đình theo diện rộng như Điều tra về Nhân khẩu và Y tế. Đôi khi,
những cuộc điều tra đại diện các hộ gia đình trên toàn quốc tập trung đặc biệt vào
vấn đề HIV và những hành vi có liên quan.
Điều tra hộ gia đình có thể cho thấy một bức tranh rõ ràng về hành vi nguy
cơ trong quần thể nói chung. Những cuộc điều tra này tiêu tốn nhiều thời gian và
chi phí, đặc biệt khi chúng sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên các hộ gia
đình đại diện của một nước hoặc của một vùng rộng lớn. Thường thì mối quan tâm
lớn được đầu tư vào phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, và việc phân tích dữ liệu
thường phải rất cẩn thận. Điều này có nghĩa là những kết quả thu được từ những
cuộc điều tra này nói chung là đáng tin cậy, và các dữ liệu có thể được dùng để so
sánh qua từng giai đoạn với độ tin cậy nhất định. Vì những cuộc điều tra loại này
chi phí rất cao nên nó thường được sử dụng trong thời gian từ 4 dến 5 năm một lần.
Điều tra hộ gia đình đặc biệt hữu ích cho những hành vi hoàn toàn phổ biến.
Trong bối cảnh HIV, những cuộc điều tra này là mối quan tâm đặc biệt của những
nước có dịch lan tràn rộng được duy trì bởi mức độ quan hệ tình dục giữa nam và
nữ trong quần thể. Tuy nhiên, những cuộc điều tra này ít hữu ích đối với việc xem
xét các hành vi ở một số nhóm quần thể đặc biệt. Việc chọn mẫu ngẫu nhiên các hộ
gia đình khó có thể lấy đủ cỡ mẫu cần thiết với đối tượng gái mại dâm, những
người tiêm chích ma túy, hoặc nam giới quan hệ với nam giới để thu được thông tin
có ý nghĩa thống kê về mặt số liệu về những hành vi có liên quan tới HIV ở những

nhóm quần thể này. Các nhóm quần thể lưu động như lái xe hoặc những người tập
trung trong các cơ quan hoặc trại lính quân đội cũng có thể bị bỏ sót hoặc không
hiện diện trong điều tra hộ gia đình và những nhóm này có thể là mối quan tâm đặc
biệt của các quan chức ngành y tế công cộng hoặc những người muốn thiết kế và
đánh giá các hoạt động dự phòng HIV cho những đối tượng dễ bị nhiễm HIV nhất.


2.4. Điều tra và nghiên cứu định tính liên quan tới các can thiệp
Có nhiều thông tin được thu thập về những hành vi liên quan tới HIV bắt
nguồn từ những nghiên cứu về các sáng kiến dự phòng. Những nghiên cứu này bao
gồm các nghiên cứu về dân tộc học và nghiên cứu định tính, cũng như các điều tra
về hành vi “ trước và sau”can thiệp.
Dữ liệu định tính đặc biệt quan trọng đối với việc hoạch định tốt một
chương trình dự phòng HIV. Điều tra định lượng được thiết kế tốt có thể mang lại ý
tưởng rất hay về việc những hành vi nào đang tồn tại, những hành vi đó phổ biến ở
mức độ nào, và liệu qua từng giai đoạn những hành vi đó có thay đổi không. Tuy
nhiên những cuộc điều tra định lượng không thể xác định được tại sao những hành
vi này lại tồn tại, hoặc tại sao chúng lại như vậy và không thay đổi. Cần phải có
những nghiên cứu sâu sử dụng các phương pháp nhân học khác nhau là cần thiết để
trả lời cho câu hỏi “ tại sao” . Và các can thiệp có hiệu quả chỉ được lập ra nếu như
những người làm công tác dự phòng hiểu được những yếu tố về cơ cấu, văn hoá xã
hội ảnh hưởng đến việc chấp nhận những hành vi an toàn. Tuy nhiên, nghiên cứu
định tính không thích hợp với việc đo lường xu hướng hành vi qua từng giai đoạn.
Các nghiên cứu đánh giá dự án thường nhằm mục đích đo lường thay đổi
hành vi qua từng giai đoạn. Những nghiên cứu này thường tiến hành các điều tra ở
quần thể dự kiến được hưởng lợi từ hoạt động can thiệp trước khi điều tra bắt đầu,
và sau đó lại điều tra nữa khi chương trình dự phòng đang được tiến hành hoặc khi
chương trình kết thúc. Những cuộc điều tra này có thể thu được dữ liệu hữu ích.
Nhưng chúng có xu hướng là kết quả tất yếu đối với một can thiệp chứ không phải
là “ sự kiện chính” . Thời gian và nỗ lực tập trung cho các cuộc điều tra này (và đặc

biệt là tập trung đảm bảo việc chọn mẫu đại diện) xác định được tính hữu ích của
nó đối với nhiều người. Thậm chí cả khi các cuộc điều tra này được triển khai một
cách cẩn thận thì chúng vẫn thuộc phạm vi nhỏ, gắn kết với một can thiệp đặc thù,
và hiếm khi lặp lại thường xuyên qua một thời gian dài. Vì những lý do này, việc
sử dụng nó cho mục đích giám sát tính hiệu quả của đáp ứng quốc gia và lập các
chương trình tuyến trung ương và khu vực bị hạn chế.
2.5. Ứớc tính quần thể
Kết quả ước tính quần thể đối tượng có hành vi nguy cơ cao được sử dụng
cho hai nhóm mục đích: (1) Nhóm mục đích về chính sách và (2) Nhóm mục đích
về chương trình. Đối với nhóm mục đích về chính sách, kết quả ước tính giúp cho
việc vận động chính sách, huy động nguồn lực và ước tính gánh nặng bệnh tật. Đối


với nhóm mục đích về chương trình, kết quả ước tính giúp xây dựng chương trình
can thiệp, đo lường mức độ bao phủ và theo dõi, đánh giá chương trình.
Có nhiều phương pháp ước tính quần thể, tuy nhiên phương pháp đang được
áp dụng chủ yếu là vẽ bản đồ.
Vẽ bản đồ địa dư (1)
(Census mapping)
Ước
tính
nhó
m
quần
thể
nguy

cao

Vẽ bản đồ

(mapping)

Các
phương
pháp dựa
vào điều
tra (survey
– based
method)

Vẽ bản đồ địa dư (2)
(Enumeration)

Bội số
(Multiplier method)

“Bắt - thả”
(Capture - recapture)

Theo chương
trình
(Programmati
c multiplier)
Theo “Vật
mẫu” (Unique
object
multiplier)

Một số phương pháp ước tính quần thể
2.6. Các nghiên cứu, điều tra chuyên biệt khác

Bên cạnh những nguồn thu thập thông tin chính cho hệ thống giám sát và
đánh giá quốc gia, các nghiên cứu đặc biệt tiến hành 1 lần có thể cung cấp các
thông tin chi tiết về các vấn đề ưu tiên như bản chất và chiều hướng dịch HIV, hoặc
hiệu quả thay đổi hành vi nguy cơ của các chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
Nhiều tổ chức quốc tế, nhiều dự án hoạt động độc lập cũng có nguồn số liệu
giám sát, đánh giá và nghiên cứu lớn được thu thập trong quá trình điều phối, quản
lý các chương trình và dự án HIV/AIDS đang triển khai tại. Các tổ chức và dự án
này có nhiệm vụ báo cáo hoạt động của mình cho Cục phòng, chống HIV/AIDS
Việt Nam theo biểu mẫu báo cáo quốc gia.


×