Tải bản đầy đủ (.pptx) (5 trang)

Bài tập phóng xạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.95 KB, 5 trang )



Một quả chuối điển hình chứa 400 mg K. Biết rằng trong tự nhiên, Kali luôn chứa
một lượng đồng vị phóng xạ

40
K với tỷ lệ trung bình là 0,0117 %. Tính hoạt độ

phóng xạ của quả chuối điển hình biết chu kì bán rã của



H=λ.N

=.6,023.
=12,129 Bq

40
9
K là 1,277. 10 năm


••

- Một lít sữa có hoạt độ phóng xạ 2000 pCi do đồng vị 40K, năng lượng trung bình một tia là
1,5 MeV. Một người 60 kg uống 0,5 lít sữa một ngày, trung bình 10% năng lượng của tia phóng
xạ bị hấp thụ bởi cơ thể. Tính liều hấp thụ người đó nhận được trong một năm nếu tạm cho
rằng sữa uống hàng ngày chỉ ở trong cơ thể 12 h.




D= .0,1.12.3600.365

= 2,33.10-7 J/Kg


••

Nguồn phóng xạ được sử dụng trong xạ trị phát ra các tia g có năng lượng 1,5 MeV .Cho mật độ
bức xạ tại đối tượng bị chiếu xạ là 4.106 tia/s.m2. Đối tượng có thiết diện chiếu là 0,01 m2 ,
khối lượng 0,8 kg và hấp thụ toàn bộ năng lượng chùm tia. Tính suất liều mà đối tượng này
nhận được từ nguồn phóng xạ nói trên.



==1,2.10-8 J/Kg.s




Một người bệnh khi chụp răng đã nhận được một liều tương đương bằng 2 mSv
trong 0,2 kg mô từ tia X có năng lượng 100keV của một máy X-quang. Tính số
phôton tia X đã bị hấp thụ



==2.5.





Một y tá nặng 50 kg nhận suất liều tương đương 0,5 mSv/h khi đứng ở khoảng cách 0,5 m
tới một bệnh nhân đang có đồng vị phóng xạ Co

60

trong người (để điều trị). Hãy tính liều

tương đương mà y tá này nhận được khi làm việc ở khoảng cách 2 m trong 60 phút.



==0,03125 mSv



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×