Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Bệnh tim điều bạn có thể biết hôm nay để giảm thiểu rủi ro cho bạn vào ngày mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 47 trang )

LOẠT SÁCH CHUYÊN ĐỀ SỨC KHỎE TỐT HƠN
CỦA NHÀ XUẤT BẢN OAK

BỆNH TIM
Điều bạn có thể làm hôm nay
để giảm rủi ro bệnh tim của bạn vào ngày mai

DỄ HIỂU * NGẮN GỌN * ĐỘC LẬP VÀ KHÔNG THIÊN VỊ


LOẠT SÁCH CHUYÊN ĐỀ SỨC KHỎE TỐT HƠN
CỦA NHÀ XUẤT BẢN OAK

BỆNH TIM
Bệnh tim là sát thủ số 1 đối với cả nam và nữ ở nhiều nước.
Mỗi năm chỉ riêng ở Mỹ có tới hơn nửa triệu người bị tử
vong do căn bệnh này. Triệu chứng đầu tiên của bệnh tim
thể hiện ở nhiều bệnh nhân đó chính là đột tử. Tin vui là
những yếu tố chính khiến một người có nguy cơ bị bệnh tim
đã được xác định.
Cuốn sách này giải thích các yếu tố đó và làm cách nào có thể đẩy lùi chúng
chỉ bằng vài thay đổi đơn giản trong lối sống, và cuốn sách này cũng nói về
homocysteine, một yếu tố rủi ro mới gây ra bệnh tim.
Một số người rất khó khăn trong việc giảm lượng cholesterol chỉ bằng cách
thay đổi chế độ ăn. Với những người này, nhiều lần cách duy nhất họ có chỉ là
dùng thuốc. Cuốn sách này giới thiệu một phương án thay thế. Có các loại thực
phẩm bổ sung cho chế độ ăn có khả năng làm giảm lượng cholesterol một cách
đáng ngạc nhiên… 30 phẩy chỉ trong 30 ngày!
Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng cholesterol LDL không phải là thủ phạm gây
ra bệnh tim, mà chính là các cholesterol LDL đã bị ô xy hóa mới là kẻ tội đồ.
Loại cholesterol bị ô xy hóa gây chết người này có thể bị ngăn chặn bởi một số


loại dưỡng chất được dung nạp với liều lượng cao hơn một chút so với mức
khuyến nghị của Mỹ.
Các vitamin, thảo dược, chế độ ăn hợp lý, và một lối sống lành mạnh cùng với
các khoáng chất dưới dạng thực phẩm bổ sung dinh dưỡng cũng được khuyến
nghị rất mạnh mẽ trong cuốn sách này để hỗ trợ giảm thiểu nguy cơ mắc các
bệnh tim mạch của bạn. Thông tin trong cuốn sách này có thể cứu mạng bạn
đó!

www.oakpublication.com

DỄ HIỂU * NGẮN GỌN * ĐỘC LẬP VÀ KHÔNG THIÊN VỊ


LOẠT SÁCH CHUYÊN ĐỀ SỨC KHỎE TỐT HƠN
CỦA NHÀ XUẤT BẢN OAK

BỆNH TIM
Dịch Bệnh Tim

3

Hiểu Về Bệnh Tim

4

Thức Ăn và Mỡ Máu

15

Mối Liên Quan Với Cholesterol


19

Dinh Dưỡng Bảo Vệ Tim

26

Vượt Qua Bệnh Tim Bằng Lối Sống Lành Mạnh

36

Biên dịch và trình bày:
VŨ PHƯƠNG CHI
NGUYỄN THÀNH TRUNG

Bệnh tim - 1


Thông tin về Tác giả
Bác sĩ Bruce Miller tốt nghiệp sau đại học tại
Đại học New York bao gồm nghiên cứu lâm
sàng, dinh dưỡng tập trung vào các vấn đề dinh
dưỡng của người cao tuổi.
Bác sĩ Miller là thành viên của Viện Khoa học Y
khoa Linus Pauling, thành viên điều lệ của Trung
tâm Thể dục thẩm mỹ của Bác sĩ Kenneth Cooper, thành viên
của Học viện Quốc tế Y tế dự phòng, Cao đẳng quốc tế về
Ứng dụng dinh dưỡng, sáng lập của Trung tâm Phân tích chế
độ ăn uống và là nhà tư vấn cho Hiệp hội Chạy bộ và Tập thể
dục Mỹ.

Bác sĩ Miller là Chuyên gia dinh dưỡng được chứng nhận và
là thành viên của Trường Cao đẳng dinh dưỡng Mỹ. Hiện
nay, Bác sĩ Miller là Giám đốc nghiên cứu của Viện Dinh
dưỡng Mỹ. Bác sĩ Miller sống ở Dallas với vợ ông là Jody
hơn 40 năm qua.
Phát hành theo thỏa thuận với Bruce Miller Enterprises Inc.
OAK PUBLICATION SDN BHD (736844-T)
43, Jalan SS 4C/6, Taman Rasa Sayang,
47301 Petaling Jaya, Selangor DarulEhsan, Malaysia

Tel: 6017-883 9737

Fax: 603-7887 0723

E-mail:
Website: www.oakpublication.com
Bệnh tim - 2


1

Dịch Bệnh Tim

Ngày nay bệnh tim là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở Mỹ.
Hơn 1/3 số người Mỹ mắc bệnh tim không thể qua khỏi. Bi
kịch ở chỗ mỗi năm xấp xỉ 350.000 người chết vì bệnh tim
trước khi họ tới được bệnh viện.
Nhưng nhồi máu cơ tim chỉ là một dạng của bệnh tim (CVD),
mà bất cứ dạng nào cũng có thể cực kỳ nguy hiểm. CVD gồm
bất kỳ bệnh về tim mạch nào, bao gồm bệnh huyết áp cao,

bệnh động mạch vành tim, bệnh thấp tim và đột quỵ (và rất
nhiều bệnh khác).
Ngày nay số người Mỹ có tiền sử bệnh động mạch vành tim
vẫn còn sống được ước tính lên tới con số kinh ngạc 12,2
triệu người. Tại Malaisia năm 1998 có 82.356 bệnh nhân
được chữa trị bệnh tim tại các bệnh viện công so với 58.838
người vào 10 năm trước đó.

PHÒNG NGỪA, PHÒNG NGỪA, PHÒNG
NGỪA
Điều được thừa nhận rộng rãi là nhiều yếu tố rủi ro liên quan
tới bệnh tim nằm trong tầm kiểm soát của mỗi người. Hiệp
hội Tim mạch Hoa Kỳ tuyên truyền mạnh về tăng cường
trách nhiệm cá nhân vì sức khoẻ tim mạch của mỗi người.
Đây là một tuyên bố đầy sức mạnh của họ:
“Việc giảm mạnh cả tỷ lệ đột quỵ cũng như tử vong vì bệnh
tim có thể thực hiện được chỉ bằng cách phòng ngừa sự đột
quỵ, chứ không phải từ việc điều trị bệnh tim đã có. Gần một
nửa các ca tử vong do đột quỵ xảy ra trong lần đột quỵ đầu
tiên và trước khi việc chữa trị có thể được bắt đầu. Do đó,
việc phòng ngừa là bắt buộc”.
Bệnh tim - 3


Hiểu Về Bệnh Tim

2

CÁC NGUYÊN NHÂN RỦI RO MẮC BỆNH
TIM

Thông qua nhiều nghiên cứu của các phòng mạch, phòng thí
nghiệm và trên nhiều cộng đồng dân cư khác nhau, các nhà
khoa học đã có thể nhận diện các yếu tố rủi ro gây ra bệnh
tim. Các yếu tố rủi ro mắc bệnh tim bao gồm tính cách, điều
kiện, thói quen, hay các tập quán làm tăng nguy cơ của cá
nhân về đau tim, đột quỵ hay các dạng bệnh tim khác.
Trong khi một vài yếu tố vượt quá sự kiểm soát của cá nhân,
hầu hết trong số chúng có thể được thay đổi, giảm thiểu, hay
đôi khi thậm chí triệt tiêu. Dinh dưỡng, tập luyện và quản lý
căng thẳng là các yếu tố chính trong việc làm giảm bệnh tim.
Bộ Nông nghiệp Mỹ ước tính rằng chỉ riêng việc có chế độ
ăn hợp lý cũng có thể làm giảm từ 20 - 25 % số ca tử vong
do bệnh tim. Một số chuyên gia còn đưa con số này cao tới
40 %. Điều này có thể cứu sống hàng trăm ngàn mạng sống
mỗi năm.
Sau đây là những yếu tố rủi ro mắc bệnh tim đã được chứng
minh, theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ:
• Lượng cholosterol cao
• Huyết áp cao
• Hút thuốc lá
Bệnh tim - 4


• Tiểu đường
• Béo phì
• Lịch sử gia đình mắc bệnh tim
• Lối sống trụy lạc
• Phản ứng gay gắt đối với áp lực (“tính cách nhóm A”)
• Một số loại dược phẩm
• Đồ uống có cồn

Các chuyên gia bệnh tim khác nhấn rất mạnh vào các yếu tố
liên quan đến chế độ ăn uống góp phần không nhỏ vào các
nguy cơ mắc bệnh mà chúng ta liệt kê ở trên:
• Homocysteine
• Không đủ chất xơ trong bữa ăn, đặc liệt là loại xơ tan
• Tiêu thụ quá nhiều thức ăn có nhiều chất béo bão hòa hay
cholesterol
• Thức ăn nhiều năng lượng
• Nghiên cứu mới chỉ ra rằng việc thiếu các dưỡng chất bảo
vệ tim như là một nguyên nhân nằm dưới của bệnh tim
• Sử dụng nhiều natri

TIM VÀ HỆ THỐNG TUẦN HOÀN
Để hiểu bệnh tim, chúng ta cần hiểu cơ chế hoạt động của
tim và hệ thống tuần hoàn máu. Về cơ bản đây là một hệ
thống tuần hoàn khép kín.

Bệnh tim - 5


Xấp xỉ 72 lần/phút, hơn 100.000 lần/ngày, tim đập để giữ 5
lít máu trong cơ thể tuần hoàn. Cơ tim co, giãn và sau đó lại
co, bơm 60 – 75 ml máu trong mỗi nhịp tim.
Thông qua các mạch máu cỡ chiếc bút chì, máu chảy vào các
mạch máu nhỏ hơn và nhỏ hơn nữa và sau đó vào trong các
mao mạch nhỏ xíu để đưa máu tới các mô. Ôxy và dưỡng
chất từ máu được hấp thụ bởi các mô thông qua các thành
mao mạch để đổi lấy carbon dioxide (CO2) và các rác thải tế
bào.
Sau đó máu “đã bị sử dụng” nghèo dinh dưỡng và bị tiêu thụ

hết ôxy được đưa trở lại tim, lại chảy qua các mao mạch nhỏ
xíu, các mạch máu lớn hơn và cuối cùng là các tĩnh mạch.
Khi máu tới tim, nó được bơm vào phổi để loại bỏ CO2 và
lấy nguồn ôxy mới. Cuối cùng, nó quay trở lại tim lần nữa để
bắt đầu lại toàn bộ chu kỳ.
Cái bơm tim nhỏ bé, chỉ lớn hơn một nắm tay và nặng chưa
đến 0,5 kg, đẩy máu qua gần 120.000 km các mạch máu. Quá
trình này là một kỳ quan và nó có thể tiếp diễn 70, thậm chí
tới 100 năm. Không may, có thể có các vấn đề.
Một số điều có thể xảy ra làm mất đi sự nhịp nhàng nói trên
và làm chậm hoặc làm dừng nhịp tim – do đó ngăn cản máu
tới được đích. Kết quả có thể là nhịp tim không đều, hoặc
nhịp tim nhanh không kiểm soát được, cơn đau ngực, nhồi
máu cơ tim, đột quỵ, hay tử vong. Bi kịch nằm ở chỗ, trong
đa số các trường hợp, đột tử là dấu hiệu bệnh tim thể hiện ra
bên ngoài đầu tiên của nạn nhân.

Bệnh tim - 6


CÁC BỆNH VỀ TIM VÀ MẠCH MÁU
Nội dung sau viết về một vài bệnh thông thường của hệ thống
tim mạch. Người có bệnh có thể có bất kỳ triệu chứng nào
được nói tới ở đây, hay nhiều triệu chứng kết hợp lại với
nhau.
Đột quỵ
Đột quỵ cũng được gọi là tai nạn về mạch máu não, xuất hiện
khi mất nguồn cung cấp máu đột ngột cho một phần nào đó
của não. Việc này gây ra sự phá vỡ các chức năng thần kinh
được kiểm soát bởi phần đó của bộ não. Các tế bào này có

thể bị tê liệt hoặc bị chết. Nếu chúng chỉ bị tê liệt, tế bào não
sau đó có thể khôi phục và lấy lại sự kiểm soát các chức năng
bị mất. Tuy nhiên, nếu chúng bị chết do thiếu nguồn cung
cấp ôxy, các tế bào não có thể không bao giờ hồi phục và có
thể tàn phế vĩnh viễn.
Kiểu thông thường nhất là đột quỵ nghẽn mạch, xảy ra khi
mạch máu cung cấp máu cho não bị nghẽn. Nguyên nhân rất
giống với cơn đau tim. Thực tế nó có thể được gọi là “cơn
đau tim” của của bộ não. Mạch máu tích tụ cặn cholesterol
trong thời gian dài, bị hẹp lại, một cục máu đông được hình
thành trong đoạn mạch hẹp và bạn bị một cơn đột quỵ. Nó
cũng có tên là nghẽn mạch máu não.
Huyết áp cao
Huyết áp cao là tình trạng khó xử thời hiện đại gây ảnh hưởng
tới 23 % dân số Bắc Mỹ; tức là khoảng 63 triệu người ở Mỹ
và Canađa có bệnh huyết áp cao. Chỉ 1/2 trong số họ biết
Bệnh tim - 7


rằng họ có bệnh bởi vì nó thường diễn ra không có triệu
chứng cho tới khi quá muộn. Không ai đã từng bị chết vì
huyết áp cao. Họ chết vì các biến chứng của bệnh hoặc vì các
căn bệnh khác bị nặng lên bởi chứng huyết áp cao, ví dụ như
đau tim, đột quỵ, suy tim, suy thận và các vấn đề khác. Huyết
áp cao cũng làm giảm chất lượng cuộc sống bằng cách gây
ra thị lực kém, chứng đau đầu buổi sáng, bị ngất, bị trầm cảm,
chứng ù tai và các vấn đề khác. Trong gần 90 % các trường
hợp cao huyết áp có thể được kiểm soát bằng cách thay đổi
trong chế độ ăn uống, thực phẩm bổ sung và lối sống.
Bệnh phình mạch

Chứng phình mạch là hiện tượng “phồng ra” của thành mạch
máu. Hầu hết các chứng phình mạch có liên quan tới cao
huyết áp và tăng độ dày thành mạch (mất tính đàn hồi của
thành mạch do tích tụ cholesterol). Áp lực gia tăng trong
mạch máu kết hợp với vách mạch yếu tạo ra chứng phình
mạch.
Các chứng phình mạch gây nên nhiều vấn đề bởi sức ép
chúng tạo nên cho các bộ phận khác của cơ thể. Tương tự,
chứng phình mạch có thể làm rách vỡ và gây ra xuất huyết
chết người.
Bệnh sung huyết tim
Bệnh sung huyết tim là việc tim không có khả năng duy trì
được lượng máu bơm ra đủ. Do tim đã bị hư hại, nó không
thể bơm ra hết lượng máu trở về tim. Kết quả là máu tồn đọng

Bệnh tim - 8


và tụ lại trong các mạch và mô gây ra sung huyết và sưng
phù (tụ huyết).
Những hư hại gây ra cho tim có nguyên nhân từ một cơn đau
tim, chứng huyết áp cao hay thành mạch bị dày lên.
Chứng đau ngực
Chứng đau ngực là hiện tượng cơ tim nhận được lượng cung
cấp máu không đủ, tạo ra chứng đau ngực và đau thường
xuyên ở tay và vai trái. Chứng đau ngực là kết quả chung của
người bạn cũ của chúng ta, chứng dày thành mạch trong các
mạch vành tim và là triệu chứng ban đầu của bệnh tim. Cơn
đau ngực bị gây ra bởi sự suy giảm tạm thời lượng ôxy cấp
cho tim. Các mạch máu trở nên quá hẹp đến nỗi thậm trí một

áp lực nhẹ cũng gây nên cơn đau. Áp lực làm tăng nhịp đập
tim, nhưng lại không có đủ máu giàu ôxy được bơm vào cơ
tim để thỏa mãn nhu cầu đó.
Đau tim
Cơn đau tim, đôi khi được biết đến như là nghẽn mạch vành,
tắc mạch vành, hay nhồi máu cơ tim, đề cập tới sự đột tử của
một phần cơ tim. Cơn đau tim tạo ra từ việc nghẽn một trong
các động mạch vành do sự dày thành mạch (sự tích tụ
cholesterol trong các mạch). Sự tắc nghẽn làm dừng nguồn
cấp máu cho cơ tim. Không có đủ ôxy cần thiết đến máu, cơ
tim bị hư hại. Tuỳ vào mức độ trầm trọng của sự hư hại này
mà bệnh nhân có thể bị tàn phế hoặc tử vong.

Bệnh tim - 9


TUẦN HOÀN TIM BÌNH THƯỜNG

TRÁI

PHẢI

Đây là tim có tuần hoàn máu bình thường. Các động mạch
có mũi tên là các động mạch vành và chỉ hướng dòng chảy.
SỰ BẮT ĐẦU CỦA BỆNH ĐAU TIM

THÀNH
MẠCH BỊ
MẢNG BÁM


Bệnh tim - 10


Cholesterol bắt đầu tích tụ âm thầm trong thành mạch.
Nếu chúng ta không phòng ngừa trước, mảng bám sẽ tích tụ
trong một thời gian dài trong các mạch máu này.
Tới khi không gian đủ nhỏ, một cục máu đông có thể ngăn
cản máu chảy vào phần này của tim.
ĐAU TIM
Đường dẫn máu nhỏ giờ đây hoàn toàn bị nghẽn bởi cục máu
đông. Hai điều có thể xảy ra.
1. Nếu diện tích cục máu lớn bạn sẽ chết.
2. Nếu diện tích đủ nhỏ, bạn sẽ sống sót.

TẮC NGHẼN
HOÀN TOÀN
CƠ TIM BỊ CHẾT

GHI NHỚ !!!
1. Tắc nghẽn có thể phát triển mà bạn không hề nhận biết về
nó cho tới khi quá muộn.
2. Trong khoảng 90 % tổng số các cơn đau tim, máu đông
hình thành bên trong thành mạch gây ra sự tắc nghẽn.
Bệnh tim - 11


Dày Thành Mạch: Gốc Rễ Của Hầu Hết Các Bệnh Tim
Nếu bạn quay lại với các chứng bệnh tim thông thường nhất,
bạn sẽ nhận ra rằng chứng dày thành mạch là gốc rễ của tất
cả các bệnh đó. Hiển nhiên là nếu chúng ta phòng ngừa, dừng

lại, hay thậm chí đảo ngược quá trình thành mạch bị dày lên,
chúng ta có thể đi được một đoạn đường dài trong việc phòng
ngừa các dạng chính của bệnh tim. Việc này hoàn toàn có thể
thực hiện được nhờ dinh dưỡng đúng. Nhưng đầu tiên, chứng
dày thành mạch là gì?
Chứng dày thành mạch bắt đầu bằng việc một phần nhỏ của
tế bào của lớp lót thành mạch bị phá hỏng. Nhiều người tin
rằng sự phá hỏng khởi đầu này được gây ra bởi một phần tử
có tính ôxy hóa. Chức năng hoạt động cơ thể thông thường
tiêu thụ rất nhiều ôxy. Trong quá trình đồng hóa ôxy này các
hạt ôxy “hoang dã” được sinh ra (được gọi là các gốc tự do).
Chúng có thể phá hủy các tế bào. Tương tự, môi trường sống
của chúng ta đầy rẫy các hạt ôxy hóa. Khói thuốc, khí ô
nhiễm và thuốc diệt cỏ là những thứ gây ô nhiễm không khí
và nước. Vấn đề gốc tự do này đã tạo ra sự bùng nổ trong các
nghiên cứu về các dưỡng chất được gọi là chất chống ôxy
hóa. Các dưỡng chất đặc biệt này có khả năng trung hòa hay
hạn chế sự tấn công của các gốc tự do này.
Sau sự phá hủy ban đầu, một vỉa mỡ xuất hiện trên lớp lót
thành mạch. Việc này đôi khi có thể xuất hiện ở một số người
rất trẻ từ 11 tuổi. Khi thời gian trôi đi, việc tích tụ cholesterol,
fibrin (một chất gây đông máu), can xi và các mảnh vụn tế
bào tích tụ trong và trên thành mạch máu. Khi vách mạch trở
nên dày và cứng do sự tính tụ này, động mạch hẹp đi và mất
Bệnh tim - 12


khả năng co dãn. Việc hẹp thành mạch và mất tính đàn hồi
khiến dòng máu chảy qua các thành mạch bị suy giảm. Tất
cả điều này có thể tạo cho bạn chứng cao huyết áp, phình

mạch, hay tim sung huyết và cơn đau ngực.
Nguy hiểm lớn nhất của chứng dày thành mạch là một cục
máu đông có thể hình thành và bịt kín hoàn toàn mạch máu
đã bị hẹp từ trước. Khi việc này xảy ra, dòng máu chảy qua
mạch máu đó bị đóng lại.
Khi cục máu đông ở trong động mạch tim, bạn bị cơn đau
tim. Khi sự tắc nghẽn ở trong mạch cung cấp máu cho não,
bạn sẽ bị cơn đột quỵ. Bây giờ bạn có thể thấy tại sao điều
quan trọng là phải phòng ngừa, ngăn chặn, hay thậm chí đảo
ngược quá trình làm dày thành mạch? Nó chính là gốc rễ của
tất cả các bệnh về tim.
Chứng dày thành mạch là một căn bệnh thầm lặng không
triệu chứng và mọi người có thể không nhận ra được bệnh
cho tới khi một điều trầm trọng nào đó xảy ra … ví dụ như
cơn đau tim hay đột quỵ. Nó thầm lặng nhưng thường gây tử
vong.
Các nhà khoa học vẫn không hoàn toàn hiểu tất cả các
nguyên nhân và quá trình gây ra chứng dày thành mạch,
nhưng chúng ta đã học đủ để nói cho mọi người làm thế nào
để ngăn cản bệnh này hình thành… để chặn đứng sự phát
triển của nó…và trong nhiều trường hợp thực sự sửa chữa
được các sai hỏng. Chúng ta biết chắc chắn rằng ăn thức ăn
có mỡ bão hòa và cholesterol nhiều sẽ góp phần nhiều vào
bệnh này. Các nhà chức trách giờ đây khuyến cáo nên ăn thức
Bệnh tim - 13


ăn có hàm lượng mỡ bão hòa và cholesterol thấp và ăn nhiều
thức ăn có chất xơ hòa tan cao và một số dưỡng chất nhất
định gọi là chất chống ôxy hóa. Bữa ăn trở thành phương

tiện chủ yếu giúp suy giảm quá trình dày thành mạch và như
vậy làm giảm đáng kể rủi ro đau tim, đột quỵ và các dạng
khác của bệnh tim.
Trong chương sau chúng tôi sẽ tập chung vào những thay đổi
trong chế độ ăn mà bạn có thể thực hiện nhằm giúp bảo vệ
chính bạn khỏi bệnh tim.

Bệnh tim - 14


Thức Ăn và Mỡ Máu

3

Như chúng ta đã thấy rất rõ trong Chương 2, chứng dày thành
mạch là gốc rễ của tất cả các bệnh tim. Mục đích của dinh
dưỡng lành mạnh là làm chậm lại sự phát triển của chứng
dày thành mạch để phòng ngừa sự xuất hiện của bệnh tim.
Nói chung, chúng ta cần thay đổi một số thói quen ăn uống
và lối sống. Đặc biệt, chúng ta cần giảm tiêu thụ mỡ bão hòa,
cholesterol, natri và tăng tiêu thụ chất bột đường tổng hợp
(hoa quả và rau), chất xơ và các thực phẩm bổ sung nhất định.
Hai sự thay đổi về lối sống chính là duy trì trọng lượng lý
tưởng của bạn và tăng cường hoạt động thể chất.

LIÊN HỆ GIỮA MỠ BÃO HÒA VÀ BỆNH TIM
Một người Mỹ trung bình tiêu thụ hơn 40 % năng lượng của
mình dưới dạng mỡ! Khoảng 16 - 18 % là mỡ bão hòa. Mỡ
bão hòa làm tăng cholesterol máu nhiều hơn ăn chính thức
ăn chứa cholesterol. Tại sao? Khi mỡ bão hòa được hấp thụ,

nó là phân tử không ổn định và cơ thể không thể sử dụng.
Cholesterol ổn định mỡ bão hòa và làm cho nó có thể sử dụng
được. Vấn đề là cần quá nhiều cholesterol để ổn định các
phân tử béo này và như vậy làm tăng tổng lượng cholesterol
máu.
Giảm ăn mỡ bão hòa là điều sống còn trong việc giảm lượng
cholesterol. Chúng ta thực sự không cần quá nhiều mỡ cho
các nhu cầu dinh dưỡng. Khoảng một thìa đầy chất béo

Bệnh tim - 15


không bão hòa đa phân tử mỗi ngày là thỏa mãn nhu cầu của
bạn rồi. Tất cả các chuyên gia khuyên nên giới hạn ăn một
lượng mỡ tối đa là 30 % của tổng số năng lượng.

CÁC GỢI Ý VỀ CHẾ ĐỘ ĂN
Không ăn:

1. Thịt đỏ (một lần một tuần
thì được)
2. Thịt đã chế biến
3. Thịt nội tạng và đầu thừa
đuôi thẹo
4. Da của gia cầm
5. Thức ăn rán và nước sốt
như nasi lemak và curry
laksa
6. Các sản phẩm từ sữa chưa
tách béo

7. Giảm đường tinh chế và
thức ăn đã chế biến qua
nhiều công đoạn

đã bị hydro hóa hoặc
hydro hóa một phần)
10. Tránh cá muối, dưa
muối, belacan và các loại
nước chấm thương mại
11. Thức ăn nướng than,
sản phẩmcủa việc quay,
nướng, hay rán ở nhiệt độ
cao
12. Giới hạn mức tiêu thụ
thức ăn chứa nhiều chất
bảo quản, sử dụng phẩm
màu và hương liệu nhân
tạo

8. Vứt bỏ lọ đựng muối đi
9. Dầu nấu ăn và margarine
và bất cứ sản phẩn thương
mại nào mà chứa axit béo
chuyển hóa (các loại mỡ

Bệnh tim - 16


Nên ăn:


1. Gia cầm thịt trắng
2. Cá, đặc biệt cá béo chứa
EPA (3 lần/tuần) như cá
hồi, cá ngừ, cá thu, trích
và cá mòi.
3. Sản phẩm bơ sữa ít chất
béo
4. Nhiều hoa quả màu sắc
giàu chất chống ôxy hóa
từ dưỡng chất thực vật
flavonoids

carotenoids, vitamin B và
chất xơ
5. Tất cả các loại rau có màu
bạn muốn là loại giàu
beta-carotene, vitamin C,
E và B, hàm lượng xơ và
flavonoids cao
6. Đậu hạt và đậu lăng
7. Margarine - tìm loại
margarine mềm bão hòa
đơn tinh thể không có axit
béo chuyển hóa. Dùng
dầu ôliu
8. Ngũ cốc, đậu hạt, hạt và
cây họ đậu

9. Pasta
10. Nướng lò, quay hay

luộc thực phẩm thay vì
rán ngập dầu
11. Tìm các bột đường
tổng hợp như gạo nâu,
chapatti, bánh mì bột
chưa rây, yến mạch, cám
và ngô
12. Ăn càng nhiều tỏi,
hành, gừng và nấm càng
tốt
13. Uống 8 cốc nước lọc
tinh khiết hàng ngày. Tại
sao lại đi rửa thức ăn và
các thực phẩm bổ sung
lành mạnh và tốt bằng thứ
nước mà chất lượng của
nó mỗi ngày vẫn còn là
một dấu hỏi? Tôi đề xuất
nên sử dụng một bộ lọc
nước có hệ thẩm thấu
ngược (RO) chất lượng
tốt để lọc lấy nước uống.

Bệnh tim - 17


Thực hiện các khuyến nghị về chế độ ăn uống nói trên và bạn
sẽ ngạc nhiên về việc giảm lượng cholesterol trong một thời
gian rất ngắn. Hãy tạo thói quen lựa chọn thức ăn của bạn
dựa trên các giá trị dinh dưỡng của nó thay vì vị ngon và mùi

thơm của chúng.


Mối Liên Quan Với Cholesterol

4

Cholesterol máu cao được biết là một yếu tố rủi ro chính đối
với bệnh tim. Nó đơn giản… mức cholesterol càng cao, rủi
ro càng cao. Khoảng 4 tỷ người trên trái đất có lượng
cholesterol là 3,88 mmol/L và họ không bị bệnh tim!
Hết nghiên cứu này đến nghiên cứu khác đều nghiêng về thực
tế rằng khi giảm 1 % cholesterol của bạn, nguy cơ bị nhồi
máu cơ tim của bạn giảm đi 2 %. Giảm 25 % lượng
cholesterol, bạn giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim tới 50 %
một cách kinh ngạc! Cholesterol là vấn đề, nhưng không phải
tất cả cholesterol được sinh ra bình đẳng. Có cholesterol tốt
và xấu. Tương tự, chúng ta có mỡ hay chất béo khác trong
máu gọi là triglyceride là thứ rất đáng để xem xét.

HIỂU VỀ MỠ VÀ CHOLESTEROL
Nhiều thông tin được viết về mỡ máu, như cholesterol,
triglycerides và liên hệ của chúng với bệnh tim, nhưng
thường các thuật ngữ không được định nghĩa đầy đủ. Sau đây
là sự giải thích các thuật ngữ này theo nghĩa mà chúng ta đã
dùng và sẽ dùng trong toàn bộ cuốn sách.
Cholesterol
Cholesterol không thể nhìn, nếm hoặc ngửi thấy trong thức
ăn. Nó được tìm thấy trong tất cả thức ăn có nguồn gốc động
vật và là một phần của mỗi tế bào động vật. Không có rau

nào chứa cholesterol. Gan của bạn sản xuất khoảng 80 %
Bệnh tim - 19


cholesterol trong máu của bạn; chỉ 20 % tới từ thức ăn. Nó
là một phần của khối xây dựng nhiều hormon, một phần của
mỗi thành tế bào động vật và là một phần lớn của axit mật
mà giúp tiêu hóa mỡ. Cơ thể chúng ta có thể sản xuất
cholesterol từ việc bẻ nhỏ đường, mỡ và thậm chí protein,
đặc biệt khi thức ăn chúng ta ăn cung cấp năng lượng vượt
quá các yêu cầu của cơ thể. Càng nhiều năng lượng thừa
chúng ta tiêu thụ, đặc biệt từ bột đường tinh chế - như đường
và các axit béo bão hòa và không thiết yếu khác - cơ thể
chúng ta càng chịu nhiều áp lực phải sản xuất ra cholesterol.
Chỉ số bình thường được chấp nhận hiện thời cho cholesterol
máu là 5,17 mmol/L, nhưng càng thấp càng tốt.
Lipoprotein
Lipoprotein (lipid có nghĩa là mỡ) là một gói gồm
cholesterol-protein. Cholesterol tương tự chất béo, nghĩa là
bạn không thể hòa lẫn nó với nước. Cholesterol được “đóng
gói” cùng với protein sao cho máu có thể vận chuyển nó.
Lipoprotein mật độ thấp (LDL) chứa nhiều cholesterol nhất
và ít protein nhất. Lipoprotein mật độ cao (HDL) chứa ít
cholesterol nhất và nhiều protein nhất.
Lipoprotein mật độ cao (HDL)
Lipoprotein mật độ cao là loại tốt. HDL mang cholesterol đi
khỏi mạch máu về thận nơi nó được chuẩn bị cho việc khử
ra khỏi cơ thể. Mức HDL càng cao, càng nhiều cholesterol
có thể được khử khỏi cơ thể bạn và làm giảm rủi ro bệnh tim.
Số liệu được chấp nhận là 1,16 mmol/L cho nam giới và 1,55

mmol/L cho phụ nữ.
Bệnh tim - 20


Triglycerides
Triglycerides là dạng lưu giữ chất béo trong cơ thể. Chúng
được dẫn xuất chủ yếu từ mỡ bạn ăn hoặc được sinh ra bởi
cơ thể bạn từ phần năng lượng thừa do việc tăng dung nạp
đường tinh luyện, tinh bột tinh luyện, làm tăng độ nhớt trong
máu của bạn. Chúng có thể bị lắng đọng trong tế bào hoặc
được dùng để sinh năng lượng. Mức triglycerides cao thường
đi kèm theo mức cholesterol tổng và mức cholesterol LDL
tăng cao và mức cholesterol HDL thấp. Mỗi người khỏe
mạnh nên có mức triglycerides dưới mức 1,41 mmol/L.
Mỡ bão hòa
Mỡ bão hòa có dạng rắn ở nhiệt độ bình thường, ví dụ như
mỡ trong thịt bò, bơ và pho mát cứng. Mỡ bão hòa được tìm
thấy chủ yếu trong các sản phẩm có nguồn gốc động vật,
nhưng nó cũng có thể tìm thấy trong dừa và dầu cọ. Nên thận
trọng giới hạn lượng mỡ bão hòa trong bữa ăn (dưới 10 %
năng lượng từ chất béo của bạn) bởi vì nó có thể tăng trầm
trọng mức cholesterol LDL xấu.
Mỡ không bão hòa đơn phân tử
Nó được tìm chủ yếu trong rau và dầu hạt như dầu hạt cải, ô
liu và dầu lạc. Chúng có xu hướng lỏng ở nhiệt độ bình
thường. Mỡ bão hòa đơn phân tử dường như làm giảm LDL
xấu mà không ảnh hưởng tới HDL.

Bệnh tim - 21



Mỡ không bão hòa đa phân tử
Mỡ không bão hòa đa phân tử được tìm thấy trong hầu hết
các loại dầu thực vật như dầu hướng dương, ngô, hạt bông
và cá. Chúng có xu hướng lỏng ở nhiệt độ bình thường nhưng
có thể hóa rắn bằng phương pháp hydro hóa để có thể kéo
dài hạn sử dụng của sản phẩm. Quá trình này làm thay đổi
tính chất hóa học của mỡ và biến nó thành mỡ bão hòa - mỡ
cần phải tránh. Mỡ bão hòa xấu này được gọi là axit béo
chuyển hóa. Các sản phẩm này sau đó thường được dùng
trong thức ăn được chế biến sẵn như thức ăn rán ngập dầu
như bánh rán vòng và khoai tây chiên kiểu Pháp. Các nhà
nghiên cứu đã tìm ra rằng các axit béo chuyển hóa làm tăng
đáng kể mức cholesterol LDL, cholesterol xấu, mặt khác, có
thể làm giảm cholesterol tổng của máu, tuy nhiên, khi làm
vậy chúng cũng có thể làm giảm luôn HDL.

GIẢM CHOLESTEROL TỔNG
Không còn gì nghi ngờ, mức cholesterol cao trong máu có
thể làm tăng sự tích tụ mảng bám trong mạch máu và thúc
đẩy sự phát triển của bệnh tim. Nghiên cứu gần đây đã chỉ
ra rằng có thể đảo ngược sự tích tụ đó và giữ nó ở mức dưới
4,14 mmol/L.
Dưới đây là những tin tốt. Trong hầu hết các trường hợp, có
thể giảm mức cholesterol xuống nhờ chế độ ăn uống. Nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra rằng khẩu phần ăn có thể làm giảm
cholesterol máu từ 15 - 30 % hoặc hơn.

Bệnh tim - 22



Giảm lượng chất béo bão hòa, axit béo trans và cholesterol,
tăng tiêu thụ các loại trái cây và rau quả có hàm lượng cao
chất chống oxy hóa và bổ sung chất xơ hòa tan có thể đưa
mức cholesterol của bạn đến một phạm vi mong muốn.
Ngoài việc cải thiện chế độ ăn uống của bạn, bắt đầu một
chương trình tập thể dục aerobic (với hướng dẫn của bác sĩ)
và có được cân nặng bình thường. Nếu điều chỉnh chế độ ăn
uống nghiêm ngặt, giảm cân và tập thể dục mà không có hiệu
quả, sau đó bạn có thể là một trong số ít người cần một loại
thuốc hạ cholesterol. Dù thế nào, việc giữ một mức
cholesterol tổng là rất quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh
tim mạch.

TĂNG CHOLESTEROL HDL
Trong khi rõ ràng cholesterol tổng cao liên hệ tới bệnh tim,
các nghiên cứu mới chỉ ra rằng tỷ lệ giữa HDL và cholesterol
tổng có thể là một chỉ số thậm chí quan trọng hơn về nguy
cơ mắc bệnh tim. Nghiên cứu Tim Framingham là một
nghiên cứu lớn, toàn diện đang được thực hiện trong đó 5.000
nam giới và phụ nữ ở Framingham, Massachusetts đã được
theo dõi trong vài năm để nghiên cứu các hệ số rủi ro mắc
bệnh tim. Theo Tiến sỹ William Costelli, Giám đốc Chương
trình Nghiên cứu, tỷ lệ HDL trên cholesterol tổng là quan
trọng nhất. Để xác định tỷ lệ của bạn, hãy chia tổng
cholesterol cho tổng cholesterol HDL. Nghiên cứu
Framingham phát hiện ra rằng nam giới trung bình phát triển
bệnh tim mạch vành có tỷ lệ trên nằm trong khoảng giữa
0,140 và 0,18 mmol/L.


Bệnh tim - 23


×