Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Kiên Trúc Xây Dựng DVC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.14 KB, 45 trang )

Mục lục

Trang
1
Lời mở đầu
Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất & tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH Kiên 3
Trúc Xây Dựng DVC
3
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1. Lịch sử hình thành và phát triển
3
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của công ty
4
7
II. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán & bộ sổ kế toán
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
7
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
9
III. thực trạng hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty
11
TNHH Kiên Trúc Xây Dựng DVC
1. Đối tợng & phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
11
a. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
11
b. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
11
2. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
12


a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
12
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
20
c. Hạch toán chi phí máy thi công
28
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung
36
e. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
40
3. Kiểm kê & đánh giá sản phẩm dở dang
42
43
IV. đối tợng & phơng pháp tính giá thành
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
43
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
43
phần II: hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất & tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Kiên Trúc Xây 43
Dựng DVC
I. đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất &
tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Kiên Trúc 43
Xây Dựng DVC
1. Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán
43
2. Về hình thức sổ công ty áp dụng
44
3. Về đối tợng & phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành
45

4. Về việc sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách
45
5. Về hạch toán lơng & các khoản trích theo lơng
46
6. Về hạch toán tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung
47
7. Về hạch toán kết chuyển giá vốn công trình hoàn thành bàn giao
48
8. Về vấn đề luân chuyển chứng từ kế toán
49
II. hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất & tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Kiên Trúc Xây 50
Dựng DVC
1. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán
50
2. Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
50
3. Lập bảng phân bổ vật t
51
4. Hoàn thiện hạch toán các khoản trích theo lơng
52
5. Hoàn thiện hạch toán tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung
52


6. Hoµn thiÖn h¹ch to¸n kÕt chuyÓn gi¸ vèn c«ng tr×nh hoµn thµnh bµn giao
7. X©y dùng quy tr×nh lu©n chuyÓn chøng tõ vËt t hîp lý
kÕt luËn

53

54
55


Danh mục bảng biểu
STT
Biểu 01
Biểu 02
Biểu 03
Biểu 04
Biểu 05
Biểu 06
Biểu 07
Biểu 08
Biểu 09
Biểu 10
Biểu 11
Biểu 12
Biểu 13
Biểu 14
Biểu 15
Biểu 16
Biểu 17
Biểu 18
Biểu 19
Biểu 20
Biểu 21
Biểu 22
Biểu 22
Biểu 23

Biểu 24
Biểu 25
Biểu 26
Biểu 27
Biểu 28
Biểu 29
Biểu 30
Biểu 31

Tên bảng biểu
Phiếu đề nghị xuất kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê chi tiết vật t xuất dùng
Bảng tổng hợp vật t xuất dùng
Biên bản giao nhận vật t
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 621
Sổ chi tiết tài khoản 621
Hợp đồng giao khoán
Bảng chấm công
Biên bản nghiệm thu & thanh lý hợp đồng
Bảng thanh toán tiền lơng
Bảng trích & phân bổ khấu hao
Bảng tổng hợp thanh toán lơng
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 622
Sổ chi tiết TK 622
Hợp đồng thuê máy
Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy
Nhật ký chung

Sổ cái tài khoản 623
Sổ chi tiết tài khoản 623
Nhật ký chung
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Phiếu kê mua hàng
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 627
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Sổ chi tiết tài khoản 154
Bảng kiểm kê tính giá trị dự toán khối lợng dở dang đến 31/12/2004
Bảng tổng hợp chi phí & tính giá thành SP
Bảng phân bổ NVL,CCDC

Trang
13
14
15
15
16
17
18
19
21
21
22
23
24
26
27
27

28
30
31
32
32
33
34
35
35
36
37
39
40
41
42
46


BiÓu 32

Sæ c¸i tµi kho¶n 632

53


Lời Mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ
đứng của mình trong cơ chế thị trờng hiện nay, đây là vấn đề xuyên suốt mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề trên phụ thuộc rất nhiều vào

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả ở đây đợc
hiểu là với một lợng đầu vào cố định, doanh nghiệp phải tạo ra đợc kết quả đầu
ra với chất lợng cao nhất. Để thực hiện mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm chi
phí, doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp chúng với nhau một cách khoa học.
Đó là biện pháp tối u để doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu của mình, tăng cờng uy
tín và vị thế trên thị trờng.
Tuy nhiên, để quá trình xây lắp diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập toán
đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải cập nhật những
thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả hoạt động xây lắp. Từ đó đề ra
những biện pháp giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng vốn có
của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ đợc xác định bằng phơng pháp trực quan căn cứ vào hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phơng
pháp ghi chép tính toán dựa vào sự phản ánh chi phí thực tế phát sinh trên sổ
sách. Xét trên góc độ này, kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với
việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng chất lợng của thông tin kế toán có ảnh hởng
không nhỏ đến quyết định của các nhà quản trị. Hơn nữa, trên thực tế, công tác
hạch toán kế toán ở doanh nghiệp luôn tồn tại những điểm không phù hợp gây
khó khăn cho công tác quản lý của các doanh nghiệp và các cơ quan chức năng
nhà nớc. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện kế toán nói chung, hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ khách
quan và có ý nghĩa chiến lợc đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Công ty TNHH Kiên Trúc Xây Dựng DVC là đơn vị hạch toán độc lập, trực
thuộc Tổng công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội. Do đặc thù về ngành nghề
kinh doanh nên ở Công ty Xây dựng số 4, việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là một vấn đề thực sự quan trọng có ý nghĩa quyết định
sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Việc tập hợp



chi phí sản xuất chính xác, tính đúng đắn giá thành sản phẩm không những tạo
điều kiện cho sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp mà còn đóng vai trò
quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn một vấn đề nan giải đối với sự tăng
trởng nền kinh tế nớc ta.
Cùng với việc đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của Công ty xây dựng số 4 nhằm nâng cao sự hiểu biết về vấn đề hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, đồng thời nhận thức đợc
tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã mạnh dạn nghiên cứu và lựa chọn đề tài:
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty TNHH Kiên Trúc Xây Dựng DVC
3. Kết cấu của đề tài
Đề tài với tên gọi : Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Kiên Trúc Xây Dựng DVC ngoài lời mở
đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, bao gồm 2 phần sau:


Phần I
thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty TNHH Kiên Trúc
Xây Dựng DVC
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Đầu t và phát
triển nhà Hà Nội. Hiện nay, trụ sở của công ty đợc đặt tại số 356 Trần Phú,
quận Hà Đông, Hà Nội. Chức năng chủ yếu của công ty là xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp trong phạm vi cả nớc.
Sau ngày thống nhất đất nớc, trớc yêu cầu to lớn của công tác xây dựng,
ngành xây dựng Hà Nội đã kịp thời tổ chức thành lập các đơn vị lớn về chuyên
ngành, mạnh về tổ chức và số lợng. Cùng với sự ra đời của một số đơn vị khác,
Công ty xây dựng số 4 đợc thành lập ngày 15 tháng 06 năm 1976 theo quyết

định số 737/ TCCQ của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, với nhiệm vụ xây
dựng các công trình nhà ở và dân dụng dới sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở
Xây dựng Hà Nội, trụ sở đặt tại số 356 Đội Cấn.
Ngày đầu thành lập, công ty có gần 400 cán bộ công nhân viên đợc tách ra từ
công trờng thực nghiệm, biên chế, tổ chức thành 3 đơn vị xây lắp, một đội bốc
xếp, một đội máy cẩu lắp và 7 phòng ban nghiệp vụ. Cơ sở ban đầu của công ty
chỉ gồm một số máy móc cũ phục vụ cho sản xuất thi công, lực lợng ban đầu
rất mỏng, trình độ quản lý và tay nghề kỹ thuật non kém : 9 ngời có bằng đại
học, 15 ngời có bằng trung cấp và 342 ngời là công nhân lao động phổ thông.
Qua gần 30 năm hoạt động và phát triển, công ty đã có một truyền thống vẻ
vang, là một trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của thành phố, nhiều năm
liền đạt thành tích cao về sản xuất kinh doanh và đạt các danh hiệu thi đua xuất
sắc của ngành xây dựng Hà Nội.
Năm 1994, công ty đợc Bộ Xây dựng và công đoàn xây dựng Việt Nam tặng
Bằng khen đơn vị đạt chất lợng cao các công trình, sản phẩm xây dựng Việt
Nam và tặng cờ chất lợng năm 1994. Năm 1999, công ty đã đợc nhà nớc trao
tặng huân chơng Lao động hạng Ba và nhiều giải thởng cao quý khác.
Về mặt nhân lực, công ty đã có đợc đội ngũ công nhân viên có trình độ cao
với 53 ngời có trình độ đại học và trên Đại học, 26 ngời có trình độ trung cấp
cùng với một lợng lớn đội ngũ công nhân lành nghề. Vì vậy, công ty luôn đảm
bảo uy tín của một doanh nghiệp nhà nớc, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn
kỹ thuật và quản lý vững vàng trong cơ chế thị trờng.


Năm 1999, công ty tách khỏi Sở xây dựng Hà Nội và trở thành công ty
thành viên của Tổng công ty đầu t và phát triển nhà Hà Nội, chuyển trụ sở từ
Láng Thợng về số 356 Đội Cấn Ba Đình và cố định từ đó đến nay.
Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu về xây dựng, thi công nhiều
dự án lớn, công ty đang ngày càng có uy tín trên thị trờng, đóng góp một phần
không nhỏ vào ngân sách nhà nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động,

nâng cao điều kiện sống và làm việc của công nhân viên chức toàn công ty.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, một
doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi cơ cấu quản lý phải
khoa học và hợp lý. Đó là nền tảng, là yếu tố vô cùng quan trọng giúp doanh
nghiệp tổ chức việc quản lý vốn cũng nh quản lý con ngời đợc hiệu quả, từ đó
quyết định việc doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận hay không.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển hài hoà của các doanh nghiệp
trong toàn quốc nói chung và các đơn vị thuộc ngành xây dựng nói riêng, Công
ty TNHH Kiên Trúc Xây Dựng DVC đã không ngừng đổi mới, bố trí, sắp xếp
lại đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý nhằm phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh sản
xuất kinh doanh, thích ứng với nhu cầu đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp,
theo kịp tiến trình phát huy hiệu quả kinh doanh của các đơn vị khác trong toàn
quốc. Đến nay, Công ty đã có một bộ máy quản lý thích ứng kịp thời với cơ chế
thị trờng, có năng lực và chuyên môn kỹ thuật cao, quản lý giỏi và làm việc có
hiệu quả.Trên cơ sở các phòng ban hiện có, Ban lãnh đạo công ty đã tiến hành
phân công, sắp xếp lại cho gọn nhẹ, phù hợp với khả năng, chuyên môn của
từng cán bộ. Trớc đây trong giai đoạn mới thành lập, công ty bao gồm 7 phòng
ban chức năng với đội ngũ nhân viên cồng kềnh, làm việc kém hiệu quả. Vì thế,
Ban lãnh đạo công ty đã tiến hành phân công lại nhiệm vụ, công việc của từng
phòng ban, cho đến nay, các phòng ban chức năng của công ty chỉ gồm 4 phòng
ban với các chức năng, nhiệm vụ cơ bản, mỗi phòng ban có những nhiệm vụ
nhất định, cụ thể và rõ rệt, cùng gánh vác công việc nhằm làm tăng hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bộ máy quản trị của công ty đợc thực hiện theo phơng thức trực tuyến chức
năng. Giám đốc là ngời trực tiếp quản lý, đại diện pháp nhân của công ty trớc
pháp luật và là ngời giữ vai trò chỉ đạo chung, đồng thời là ngời chịu trách
nhiệm trớc Nhà nớc và Tổng công ty về hoạt động của Công ty đi đôi với việc
đại diện các quyền lợi của toàn cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị. Giúp

việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc, điều hành công ty theo phân công và
uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám đốc phụ trách sản xuất là ngời đợc giám đốc


công ty giao trách nhiệm về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty và thay mặt giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật và an toàn lao động, điều
hành hoạt động của phòng tổ chức hành chính và kinh tế thị trờng. Phó giám
đốc phụ trách dự án đầu t xây dựng cơ bản là ngời chịu trách nhiệm trớc giám
đốc về kỹ thuật thi công các công trình, các dự án, chỉ đạo các đội, các công
trình, thiết kế biện pháp kỹ thuật thi công an toàn cho máy móc, thiết bị, bộ
phận công trình, xét duyệt, cho phép thi công theo các biện pháp đó và yêu cầu
thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp đã đợc phê duyệt, điều hành hoạt động
phòng kỹ thuật của công ty. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức
năng tham mu giúp việc cho Ban Giám đốc trong quản lý và điều hành công
việc.
Các phòng ban chức năng gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tổ chức nguồn nhân lực, tổ
chức nhân sự, quản lý cán bộ trong phạm vi đợc phân cấp, tổ chức trả lơng thởng, thực hiện các định mức lao động, bảo vệ tài sản trật tự, kiểm tra, đôn đốc
việc chấp hành nội quy, bảo vệ sức khoẻ của cán bộ công nhân viên, khám chữa
bệnh định kỳ, thực hiện vệ sinh phòng chữa bệnh.
- Phòng tài vụ: có chức năng tổ chức thực hiện ghi chép, xử lý cung cấp số
liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng
tiền, bảo toàn và nâng cao hiệu quả nguồn vốn.
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu bản vẽ, phát
hiện những sai sót trong thiết kế để có những ý kiến sửa đổi bổ sung, giám sát
các đơn vị thi công về kỹ thuật, chất lợng, tiến độ thi công, lập biện pháp an
Giám đốc
toàn lao động.
- Phòng kinh tế và thị trờng: có nhiệm vụ giám sát và thực hiện tiến độ thi
công tại các tổ đội sản xuất và hỗ trợ nghiệp vụ khi cần thiết.

Dới các xí nghiệp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: tài vụ, kỹ
Phó có
giám
phụ trách
thuật,Phó
lao giám
động đốc
tiền lơng, các đội sản xuất. Đội sản xuất
đủ đốc
bộ máy
quản lý
sản xuất
DA ĐT XDCB
gồm: Đội trởng, đội phó, kỹ s, kinh tế viên, kế toán, giám sát thi công và bảo vệ
công trờng. Đội trởng chịu trách nhiệm trớc giám đốc về mọi mặt của đội.

Phòng tổ chức
- hành chính

XN
xây dựng 1

Phòng kinh tế
& thị trờng

XN
xây dựng 2

Phòng tài vụ


XN
xây dựng 3

XN
xây dựng 4

Phòng
kỹ thuật

XN
xây dựng 5


H1- sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiên Trúc
Xây Dựng DVC
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Kiên Trúc Xây Dựng DVC đợc tổ chức tại Phòng tài vụ của công ty trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức
công tác kế toán, phù hợp với tình hình thực tế của công ty về tổ chức sản xuất
kinh doanh. Đặc điểm nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công
ty là địa bàn không tập trung, vì vậy để đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả công
việc cũng nh sự điều hành công việc mà công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ
máy kế toán tập trung, theo phơng thức phân cấp, phân quyền. Theo mô hình
này các đội không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán
làm nhiệm vụ hớng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu hoặc một số phần việc kế
toán ở đội theo sự phân công của Kế toán trởng của công ty, định kỳ chuyển
chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo cáo và tài liệu liên quan về phòng kế toán
công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Với quy mô kinh doanh khá lớn, hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế
toán Nhật ký chung và kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng

xuyên. Điều này ảnh hởng và chi phối đến toàn bộ các hoạt động tài chính kế
toán của công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Phòng Tài vụ của công ty bao gồm 5 ngời, đợc tổ chức theo sơ đồ dới đây
trong đó mỗi ngời đều đợc phân công cụ thể công việc nh sau:
Kế toán trởng

Phó phòngkế
toán, kế toán
tổng hợp và kế
toán tài sản cố
định

Kế toán quỹ tiền l
ơng, thuế và các
khoản thanh toán
với Ngân sách
Nhà nớc

Kế toán tiền
gửi Ngân hàng
và các khoản
vay

Kế toán vật t và
các khoản thu,
trả


H2- sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Kiến Trúc

Xây Dựng DVC
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Trình tự luân chuyển chứng từ và tính giá thành sản phẩm ở công ty đợc khái
quát nh sau:
Phiếu xuất kho, Biên bản giao nhận vật t, Hợp đồng
giao khoán, Bảng trích khấu hao TSCĐ
và một số chứng từ khác

Nhật ký chung

Sổ kế toán chi tiết TK
621, 622,623,627,154

Sổ cái TK
621, 622, 623, 627, 154

Bảng tổng hợp chi tiết TK
621, 622, 623, 627, 154

Bảng cân đối số phát sinh các TK
621, 622, 623, 627, 154

Bảng tổng hợp chi phí
và tính giá thành

Báo cáo
H3 Kế

đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
toán

sản phẩm tại công ty TNHH Kiên Trúc Xây Dựng DVC

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày, tháng hoặc quý, kế toán đội phải tập hợp toàn bộ chứng từ :
Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật t, hợp đồng giao khoán, bảng chấm
công, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng trích khấu hao TSCĐ gửi lên phòng
kế toán. Căn cứ vào chứng từ gốc này, kế toán công ty kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ.
- Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán định khoản ghi vào Nhật ký
chung, các chứng từ liên quan đến đối tợng cần thiết phải hạch toán chi tiết để
ghi vào sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154.


- Căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ Nhật ký chung, kế
toán tiến hành chuyển số liệu vào sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627, 154, mỗi
tài khoản này đều đợc mở riêng một sổ Cái.
- Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các TK trên, kế toán tiến
hành lập bảng tổng hợp chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154. Đồng thời lập
bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành.
- Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ Cái, kế toán lập bảng cân đối số phát
sinh các TK 621, 622, 623, 627, 154 để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số d
của các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh. Từ đó, kế toán căn cứ
vào số liệu trên bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo
tài chính.
III. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất ở công ty
TNHH Kiên Trúc Xây Dựng DVC
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:

Việc tập hợp chi phí ở công ty đợc thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối
với công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục
công trình nào thì đợc tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Các chi phí gián tiếp không đợc đa vào một công trình cụ thể thì có thể phân bổ
giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tợng là từng phần việc có
kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định
trong hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tợng này thì công ty phải
xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc cha đạt tới điểm
dừng kỹ thuật hợp lý.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Công ty TNHH Kiên Trúc Xây Dựng DVC sử dụng phơng pháp tập hợp chi
phí sản xuất trực tiếp, theo phơng pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới
công trình nào thì đợc tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp
nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Đối với những
chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối tháng, kế toán tiến
hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ
thích hợp.
2. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí


nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp và
đợc chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Bài viết này xin đợc hạch toán các khoản mục chi phí của công trình GT5 do xí
nghiệp XDI- Công ty TNHH Kiên Trúc Xây Dựng DVC tiến hành thi công.
Công ty TNHH Kiên Trúc Xây Dựng DVC thực hiện cơ chế khoán gọn từng
phần việc cụ thể, không khoán gọn toàn công trình.

Khi có nhu cầu xuất vật t phục vụ công trình, đội trởng của các xí nghiệp viết
Phiếu đề nghị xuất vật t có chữ ký của giám đốc xí nghiệp gửi lên phòng kinh
tế thị trờng, trên chứng từ này phải có đầy đủ nội dung yêu cầu xuất vật t cho cụ
thể từng công trình. Mẫu phiếu đề nghị nh sau:


Biểu 01
Đơn vị : Công trình GT5
Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn
Phiếu đề nghị xuất vật t
Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Số .
Kính gửi : Phòng Kinh tế thị trờng Công ty Tên tôi là : Lê Kiên
Chức vụ : Đội trởng công trình GT5
Địa chỉ : công trình GT5
Đề nghị cho xuất vật t.
Lý do xuất : Phục vụ công trình GT5
STT Tên vật t
Đơn vị
Số lợng xuất
Ghi chú
1 Xi măng
Tấn
20
2 Thép
Tấn
5
3 Cát đen
m3
75

..
Giám đốc
Ngời đề nghị
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)

Phòng kinh tế thị trờng sau khi nhận đợc chứng từ trên, trởng phòng sẽ xét
duyệt và ký phiếu xuất kho gửi xuống kho công ty, phiếu xuất kho đợc lập
thành 3 liên, một liên lu tại phòng kinh tế, một liên thủ kho giữ, một liên giao
cho đội trởng xí nghiệp, mẫu nh sau:


Biểu 02
Đơn vị : TNHH Kiên Trúc Xây Dựng VCD
Địa chỉ : Đội Cấn
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Họ và tên ngời nhận: Lê Văn Kiên
Địa chỉ : công trình GT5
Lý do xuất : Phục vụ công trình GT5
Xuất tại kho : công ty
Tên nhãn
STT
hiệu
1
Xi măng
2
Thép
3
Cát đen

.
Cộng

Đơn vị
Tấn
Tấn
m3

Số lợng
Yêu cầu Thực xuất
20
20
5
5
75
75

Số : ..
Nợ TK 621
Có TK152

Đơn giá
VNĐ
500.000
410.000
23.000

Thành tiền
10.000.000
2.050.000

1.725.000
19.246.000

Trởng phòng kinh tế thị trờng

kho
Ngời
nhậnxuất lên phiếu xuất kho rồi ký giao cho nhân
Khi xuấtThủ
kho,
thủ kho ghi
số thực
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
viên vận chuyển hoặc đội xây dựng. Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho nh trên,
kế toán công trình lập bảng kê chi tiết vật t xuất dùng rồi gửi về phòng kế toán
của công ty, mẫu nh sau :


Biểu 03
Đơn vị : Công trình GT5
Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn

bảng kê chi tiết vật t xuất dùng
Tháng 12 năm 2004

STT

Diễn giải


1
2
3

Xi măng
Thép
Cát đen
..
Cộng

TK Nợ
621
123.548.000
88.551.600
45.680.000


..
..

1.230.288.000

TK Có
152
123.548.000
88.551.600
45.680.000

..

..
.

1.230.288.000

Giám đốc xí nghiệp
(ký, họ tên)

Ngời ghi sổ
(ký, họ tên)

Định kỳ, căn cứ vào các bảng kê chi tiết vật t xuất dùng nh trên của các xí
nghiệp gửi về, phòng kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp vật t xuất dùng của
toàn bộ các công trình, mẫu nh sau :
Biểu 04
Đơn vị TNHH Kiên Trúc Xây Dựng VCD
Địa chỉ : Đội Cấn

bảng tổng hợp vật t xuất dùng
tháng 12 năm 2004

TT

Diễn giải

1
2
3

TK Nợ

TK621
TK627
1.230.288.000
829.356.400 72.698.700
617.880.000

TK Có
TK152
1.230.288.000
829.356.400
617.880.000

Công trình GT5
Khu nhà cao tầng
Trờng tiểu học
La
Đơn vị :Xuân

..
Địa chỉ : ...
Cộng
72.840.000
4.125.680.000
4.125.680.000
Biên
bản giao
nhận vật
t

Kế toán trởng

(ký, họ tên)

TK153
72.698.700

72.840.000

Công trình : GT5Ngòi ghi sổ
Ngày 15 tháng 12 năm (ký,
2004họ tên)
Ngời giao : Đinh Ngọc Hiếu
Ngời nhận : Lê Văn Kiên
Trong trờng hợp các đội xây dựng nhận vật liệu khi côngSố
ty :mua
về chuyển
.

thẳng
trìnhhiệu
thì sử Đơn
dụngvịchứngSốtừlợng
BiênĐơn
bảngiá
giao nhận
t giữa ngời
STTtới công
Tên, nhãn
Thànhvật
tiền
cung

vật t và ngời phụ Tấn
trách đội thi công.
Mẫu
chứng từ12.300.000
này nh sau:
1 ứng Thép
3
4100.000
2 05 Xi măng
Biểu

Tấn

6

Cộng

Đội trởng
(ký, họ tên)

800.000

4.800.000
17.100.000

Ngời giao
(ký, họ tên)

Ngời nhận
(ký, họ tên)



Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở công trình GT5
đợc kế toán xí nghiệp hạch toán nh sau:
- Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 10 tháng 12 năm 2004, kế toán ghi :
Nợ TK 621

19.246.000

Có TK 152

19.246.000

- Trờng hợp vật t mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trình, căn
cứ vào chứng từ ngày 15 tháng 12 năm 2004, kế toán ghi :
Nợ TK 621
17.100.000
Nợ TK 133
1.710.000
Có TK 331
18.810.000
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công trình GT5 sang
tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp nh sau:
Nợ TK 154
1.230.288.000
Nhật ký chung
Có TK 621
1.230.288.000(trích)
đếndùng
ngàylàm

31/12/2004
Hàng ngày, căn cứ Từ
vàongày
các 01/10/2004
chứng từ đợc
căn cứ ghi sổ nh : Phiếu
xuấtChứng
kho, biên
bản giao nhận vật t, Hoá đơn mua hàng,Sốphiếu
xuất kho kiêm
từ
phát sinh
Diễn giải
SHTK
NTnội bộ.kế toán phản ánh các nghiệp vụNợ
Có vào sổ
vậnSH
chuyển
kinh tế phát sinh
BV-ký chung
2

Văn
muatự
VPP
119.000
Nhật
theo
trình
thời gian rồi627sau đó phản

ánh vào sổ Cái các tài
01
111
119.000
khoản phù hợp. P/ vụ công trình GT5
BV- 06 5
Chi phí vận chuyển đất
627
5.000.000
Biểu
02

C3
C6

C15

thải ở CTGT5

13
15

18

31

Xuất vật liệu cho Lê
Kiên đội xây lắp số 4
Mua vật liệu chuyển
thẳng cho Kiên đội xây

lắp số 4
Xuất vật liệu cho công
trình GT5

Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp tháng 12/2004

111
621

5.000.000
19.246.000

152
621

17.100.000

133

1.710.000

331
621

19.246.000

18.810.000
10.355.000


152
154
621

10.355.000
17.165.203.000
17.165.203.000


Sau khi vµo sæ NhËt ký chung, kÕ to¸n ph¶n ¸nh c¸c nghiÖp vô kinh tÕ ph¸t
sinh vµo Sæ C¸i c¸c tµi kho¶n cã liªn quan.


Biểu 07
Sổ cái tài khoản 621

(trích)
Quý IV/2004
Chứng từ
SH NT
C3

13

C6

15

Số tiền


Diễn giải

TKĐU


Xuất vật liệu cho Lê
Kiên đội xây lắp số 4

152

19.246.000

331

17.100.000

Mua vật liệu chuyển
thẳng cho Kiên đội xây
lắp số 4

Nợ



Đơn vị:
Địa
chỉ:..
C15
18 Công trình GT5 xuất 152
10.355.000

Sổ
chi tiết tài khoản 621
vật t tháng
12/2004
(trích)
.
Quý IV/2004
Tài khoản
chi phí154
nguyên vật liệu trực tiếp
31 Kết
chuyển621
chi phí
Độitháng
số 4, công trình GT5
NVL trực tiếp
17.165.203.000
12/2004
Phát sinh Nợ:
Cộng phát sinh
Chứng từ
SH

NT
13

Số hiệu

Diễn giải


Ngời ghi sổ
..
C3

17.165.203.000
Phát sinh Có: 17.165.203.000
TKĐU

Kế toán trởng

Xuất vật liệu cho Lê
Kiên đội xây lắp số 4

152

Số tiền

Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Nợ



Thủ trởng đơn vị
19.246.000

Mỗi công trình, hạng mục công trình đều đợc mở riêng một sổ chi tiết chi phí
C6 vật
15 liệu.Mua
vật liệuvật
chuyển

nguyên
Nguyên
liệu xuất 331
kho cho 17.100.000
công trình nào thì đợc tập hợp
thẳng cho Kiên đội xây
trực tiếp ghi vào sổ chi tiết của công trình đó. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc
lắp số 4
để C15
vào sổ18
chi tiết
theo
trình
thời
theo mẫu10.355.000
sau :
Công trình
GT5tự
xuất
vậtgian 152
t tháng 12/2004

Biểu 0831

Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp tháng 12/2004
.
Cộng phát sinh

Ngời ghi sổ


154

1.230.288.000

1.230.288.000 1.230.288.000

Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị


C«ng ty TNHH Kiªn Tróc X©y Dùng DVC thùc hiÖn hîp ®ång kho¸n gän víi
xÝ nghiÖp x©y dùng I vÒ mét sè phÇn viÖc sau :


Biểu 09
Đơn vị ây : Công ty TNHH Kiên Trúc Xây Dựng VCD
Địa chỉ : Đội Cấn
Hợp đồng giao khoán

Ngày 16 tháng 12 năm 2004
Họ tên : Phạm Quang Quy Chức vụ : Giám đốc Công ty xây dựng số 4
Đại diện cho bên giao khoán
Họ tên : Ngô Trung Dũng Chức vụ : Giám đốc XN1
Đại diện cho bên nhận khoán
Hai bên cùng ký kết hợp đồng giao khoán nh sau :
Nội dung
công việc


Đơn
vị tính

Đơn giá

Khối
lợng

1

Khoan ống
dẫn nớc

m3

650.000

13.000

2

Đúc vật liệu

m3

30.000

3

Dựng giàn

giáo

m

10.000

TT

3

Thời gian
Kết
thúc

Thành tiền

1/12

31/12

8.775.000

20.8

1/12

31/12

624.000


12

1/12

31/12

120.000

Bắt đầu

Cộng

9.519..000

Đại diện bên nhận khoán

Đại diện bên giao khoán

Mặt
sauvịcủa
Hợp ty
đồng
giaoKiên
khoán
là Bảng
chấmVCD
công:
Đơn
: Công
TNHH

Trúc
Xây Dựng
Biểu
Địa10
chỉ : Đội Cấn

Đơn vị :Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng
Địa
chỉcứ
: ..
Căn
vào hợp đồng số ngày tháng.. năm hai bên A, B đã ký kết

để mua bán vật liệu, sử dụng
nhân
công.công
Bảng
chấm
Hôm nay, ngày
địa điểm: Công trình GT5
NgàyTại
tháng.
Ngày trong tháng
Tổngvà xác
Số cônglợng
tính
TT bên
Họ và
Hệ định
số

tiền
Hai
A,tênB tiến
thu
khối
trị công
số công
theo bậc 1 giá Thành
1 hành
2
3nghiệm

việc
nh
sau:
1
Lê Hoàn
x
x
x
28
K
51.5
990.000
2 STT Ngô Tú Nội dung
x
x

I


Phần xây lắp

x ĐVT

3 1 Vũ Khoan
Nh
ốngxdẫn xnớc x

2
Đúc vật liệu
3 .. Dựng giàn giáo

m3
m3
m3

Hợp đồng
Thực hiện
26 lợng K Đơn giá 47.8Klợng
909.000
Khối
Thành
tiền
24
13.000
20.8
12

A 650.000. 40.8
13.500


30.000
10.000

20.8
12

776.387
8.775.000
624.000
120.000

Khi công
việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao9.519.000
về khối lợng,
Cộng
chất lợng với sựCộng
tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên9.519.000
A, giám sát
Ngời
duyệt
Ngời
chấm
công
kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình cùng các thành viên khác.
Căn cứ vào khối lợng giá trị thực hiện đã đợc xác định trên đây, giá trị
nghiệm thu và thanh toán giữa bên A, B nh sau :
Tổng11
số: 9.519.000 đồng
Biểu

Trong đó đã thanh toán : 9.519.000đồng
Hai bên nhất trí số liệu trên và hợp đồng đã ký đợc thanh lý không còn
hiệu lực.
Đại diện bên A

Đại diện bên B


Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán khối
lợng thuê ngoài, bảng chấm công của các tổ, đội để tính toán chia lơng cho
từng ngời theo một trong hai cách: chia theo công hoặc chia theo hệ số, rồi sau
đó tổng hợp lên bảng thanh toán tiền lơng cho tổ, bộ phận.


Biểu 12
Đơn vị : Đội xây lắp số 4
Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn
Bảng thanh toán tiền lơng
Tổ nề 1 - Công trình : GT5
Đội xây lắp số 4 Tháng 12/2004
Họ và Tên
Lê Hoàn
Đoàn Giang
Đỗ Lâm


Lơng
cấp bậc

Chức vụ

Tổ trởng
Kỹ thuật
Thợ nề
Tổng cộng

Lơng
sản phẩm

Phụ cấp

Tổng số

Công nhân thuê ngoài

5.150.000 255.500 5.405.500
4.113.500

1.886.200
1.729.720
1.312.140

58.400

17.460

960.000 1.035.860

8.483.140

58.400


17.460

550.000

625.860

4.779.640

410.000

410.000

3.703.500

BHXH

5%
2.330.000 36.500
1.968.000 31.900
1.491.000 24.050

730.000 1.560.000 40.000
638.000 1.300.000 30.000
481.000
980.000 30.000
.
9.263.500 255.500 9.519.000

Công nhân công ty


Các khoản giảm trừ
BHYT
Tạm ứng Tổng số
1%
7.300 400.000 443.800
6.380 200.000 238.280
4.810 150.000 178.860

4.113.500

Thực
lĩnh


Dựa trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng cho các đội theo bảng trên, kế
toán lơng của công ty lập bảng trích và phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho
các công trình, phần này đợc tính vào chi phí kinh doanh.
Bảng trích và phân bổ BHXH công trình GT5 có mẫu sau:
Biểu 13
Đơn vị : .
Địa chỉ : .

Họ tên
Lê Hoàn
Đỗ Hng
Ngô Toàn
.
Tổng


Bảng trích và phân bổ BHXH
Công trình: GT5
Đội xây lắp số 4
Tháng 12/2004
Đơn vị : VNĐ

Lơng cơ bản

BHXH

Các khoản trích
BHYT
KPCĐ

1.400.000
785.000
672.000

(15%)
210.000
117.750
100.800

(2%)
28.000
15.700
13.440

(2%)
28.000

15.700
13.440

266.000
149.150
127.680

6.016.000

902.400

120.320

120.320

1.143.040

Kế toán trởng

Kế toán tiền lơng

Tổng

Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng, kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán
tiền lơng cho từng công trình và lấy đó làm cơ sở để hạch toán chi phí tiền lơng cho từng công trình.
Định kỳ hàng tháng, khi nhận đợc chứng từ do các đội chuyển lên phòng
kế toán, dựa vào bảng thanh toán lơng, kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo
định khoản.
- Căn cứ vào chứng từ biên bản nghiệm thu để xác định giá trị tiền l ơng của
công nhân trực tiếp sản xuất tổ Nề 1- Công trình GT5, kế toán ghi

Nợ TK 622
9.519.000
Có TK 334

9.519.000

- Khi thanh toán tiền lơng cho công nhân thuê ngoài, kế toán ghi :
Nợ TK 334

3.703.500

Có TK 111

3.703.500


- Căn cứ vào bảng trích và phân bổ BHXH tháng 12/2004 công trình GT5, kế
toán ghi:
Nợ TK 622

1.143.040

Có TK 338

1.143.040

- 3382

902.400


- 3383

120.320

- 3384

120.320

- Khi khấu trừ BHXH, BHYT của công nhân, kế toán ghi :
Nợ TK 334

360.960

Có TK 338

360.960

- 3383

300.800

- 3384

60.160

- Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp :
Nợ TK 154

316.359.700


Có TK 622

316.359.700

Sau khi lập bảng thanh toán tiền lơng cho từng bộ phận, kế toán tiến hành
lập bảng tổng hợp thanh toán lơng của các tổ trong công trình. Trên đó, kế
toán đã tính toán các khoản trích BHXH, BHYT tính vào chi phí sản xuất
trong tháng.


×