Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nam Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.98 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

S

KHOA KẾ TOÁN

LỜI MỞ ĐẦU

ản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất, nó tạo
ra cơ sở vật chất ban đầu để tạo động lực thúc đẩy kinh tế xã hội phát

triển. Do đó xây dựng cơ bản là một ngành đóng vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế của một quốc gia.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói chung đã có quyền tự
chủ về nhiều mặt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất kỳ
doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng theo
đuổi mục tiêu lợi nhuận. Bởi lẽ lợi nhuận cao giúp doanh nghiệp sẽ giúp
doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh và ngày
càng nhiều các doanh nghiệp mới lên.
Do vậy mỗi doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong môi trường
ngày càng cạnh tranh đó thì đòi hỏi phải làm ăn kinh doanh có hiệu quả, làm
sao để chi nhỏ hơn thu, không những thế mà còn phải tìm ra phương án tối ưu
để sao cho chi phí là nhỏ nhất mà chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo. Nắm
vững những thông tin thị trường, luân chuyển vốn có hiệu quả, thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước về thuế, quản lý chi phí đầu vào là một trong những
chỉ tiêu phản ánh kinh tế tổng hợp giúp doanh nghiệp có phương hướng hợp
lý cho sản xuất. Đặc biệt là trong ngành xây dựng với đặc thù của sản phẩm
xây lắp là những công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
sản phẩm đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất, thời gian dài, vốn đầu tư lớn. Do


đó việc và tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm xây lắp là phức tạp
và cần có phương án quản lý thích hợp để đảm bảo có lãi.

Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:1


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

Ngành xây dựng cơ bản là ngành tạo ra các cơ sở hạ tầng, kiến trúc
thượng tầng cho xã hội. Là ngành tạo tiền đề cho việc phát triển nền kinh tế
quốc dân. Hằng năm xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư
của cả nước do vậy các doanh nghiệp cần phải sử dụng hợp lý chi phí đảm
bảo đứng vững trước sự cạnh tranh.
Để thực hiện được mục tiêu sản xuất kinh doanh là đáp ứng nhu cầu
của thị trường và giành được lợi nhuận tối đa đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch
toán chính xác, đầy đủ kịp thời các chi phí sản xuất đã bỏ ra, trên cơ sở đó để
tính giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp tính toán được kết quả kinh
doanh, kịp thời đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp
với các quy định hiện hành, phù hợp với đặc điểm của sản xuất sản phẩm xây
lắp, thoả mãn yêu cầu quản lý đầu tư và xây dựng đang là khâu trọng yếu
trong công tác kế toán của doanh nghiệp xây lắp.
Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán là một nhiệm vụ quan trọng của
tất cả những doanh nghiệp muốn thành công trên thương trường. Nếu một
doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán, doanh nghiệp đó có thể kiểm soát

được những vấn đề cơ bản nhất của doanh nghiệp mình như: Doanh thu - Chi
phí, TSCĐ, các khoản thu chi, công nợ phải trả, và có thể lập được những kế
hoạch dài hạn của mình một cách tốt nhất như: đầu tư mở rộng sản xuất,kinh
doanh, đổi mới dây chuyền công nghệ…Nó quyết định sự tồn tại, phát triển
hay suy vong của doanh nghiệp. Do vậy, để có nguồn thông tin kế toán đạt
chất lượng thì doanh nghiệp phải tổ chức, kiểm soát và phát triển công tác kế
toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Kỳ thực tập có ý nghĩa và tầm quan trọng là giúp sinh viên có được
những trải nghiệm thực tế, học hỏi kinh nghiệm làm việc để sau này ra trường
không khỏi bỡ ngỡ.
Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:2


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trên cùng thực tế tìm hiểu tại
Công ty Cổ phần Nam Quang , đồng thời nhận được sự giúp đỡ của giảng
viên TS.Lê Kim Ngọc và cán bộ, nhân viên phòng Tài chính - Kế toán của
Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nam
Quang". Em thấy đây là một chuyên đề hay, nó củng cố cho em nhiều kiến
thức tổng hợp về công tác kế toán cũng như phương pháp hạch toán kế toán
trên thực tế tại Công ty Cổ phần Nam Quang .
Nội dung chính của báo cáo chuyên đề gồm 3 chương sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí

tại công ty Cổ phần Nam Quang,
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Nam Quang.
Chương 3: Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Nam Quang .

Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:3


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC
SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NAM QUANG
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty Cổ phần Nam Quang
* Danh mục sản phẩm: Sản phẩm của công ty Cổ phần Nam Quang là
các công trình thi công xây dựng mới hay các hạng mục công trình cần sửa
chữa. Do vậy để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và lưu sổ sách hồ sơ
trong công ty thì phòng kế hoạch và phòng kế toán thực hiện lập mã, ký hiệu
cho các công trình đã và đang thi công theo thứ tự thời gian.
Từ khi thành lập đến nay công ty đã hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
được gần 7 năm, nhưng công ty đã đạt được những vị thế nhất định trong khu
vực và trong tỉnh. Công ty đã hoàn thiện tất cả 25 công trình, hạng mục công
trình lớn nhỏ. Hiện tại công ty đang thực hiện thi công công trình: Cải tạo,
nâng cấp đường khu 2, phường Thanh Bình, TP Hải Dương; Xây tường bao,

nhà làm việc ban công an xã Cẩm Chế, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Các công trình mà công ty đã thi công như: Xây dựng mới nhà Mầm non nhà
2 tầng, 8 phòng, khu bếp ăn xã Cẩm Chế, huyện Thanh Hà; Xây tường bao
cho công ty Cổ phần thép cơ khí; Xây dựng nhà lớp học 3 tầng, 12 phòng, xây
dựng nhà hiệu bộ, tôn cải tạo sân trường Mầm non Tân Bình khu 16 thành
phố Hải Dương; Xây dựng đường dây cáp ngầm 6,3 KV – xã Hiệp Sơn,
huyện Kinh Môn, HD;… đều đảm bảo chất lượng, thẩm mỹ, kỹ thuật. Hiện
tại phòng kế hoạch kỹ thuật công ty đang lập hồ sơ dự toán thầu công trình:
“Nhà lớp học, phòng bộ môn 2 tầng trường THCS Thanh Bình, TP Hải
Dương” và báo giá dự toán thầu công trình: “Hố ga nhà FDA công ty FORD
Việt Nam - Lai Cách - Cẩm Giàng - Hải Dương”.

Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:4


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

Hiện nay có nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực xây dựng, cộng với
những ảnh hưởng của lạm phát đã làm cho không ít doanh nghiệp điêu đứng.
Công ty Cổ phần Nam Quang cũng đã có thời kỳ vấp phải những khó khăn
vào đầu năm 2008 do ảnh hưởng của biến động thị trường, lạm phát, giá cả,
và do công ty mới đi vào hoạt động chưa được bao lâu. Nhưng nhờ sự lỗ lực
của ban giám đốc, cùng sự đoàn kết gắn bó của cán bộ công nhân viên trong
công ty nên những khó khăn đó cũng đã được khắc phục một cách nhanh
chóng đưa công ty dần ổn định sản xuất kinh doanh.

Bảng 1.1: Danh mục một số công trình mà công ty đã thi công
Tên công trình, hạng mục công trình ĐVT
Xây dựng mới nhà mầm non xã Cẩm Cái

Mã hiệu
CT001-MN02/08/04

Chế - Thanh Hà: nhà 2 tầng, 8 phòng;
khu bếp ăn
Xây tường bao cho công ty Cổ phần Đoạn

HM001-HMTB06/01/05

thép cơ khí


Xây kho chứa vật tư cho công ty TNHH Cái


CT015-KVTTM18/10/09

Tân Mai
Làm vách ngăn cho công ty TNHH Đoạn

HM005-VN16/01/10

UNIDEN
Xây mới tường rào quanh Đền Sượt – Đoạn

HM006-HMTR06/03/10


TP Hải Dương
Xây dựng nhà lớp học 3 tầng, 12 phòng; Cái

CT016-MNK16TB22/5/10

xây dựng nhà hiệu bộ; tôn cải tạo sân
trường trường Mầm non Tân Bình khu
16 thành phố Hải Dương
Xây dựng đường dây cáp ngầm 6,3KV - Đoạn

CT017-CNKM02/10/10

xã Hiệp Sơn - huyện Kinh Môn – Hải
Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:5


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Dương



KHOA KẾ TOÁN







* Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm: Công ty Cổ phần Nam Quang luôn
luôn tuân theo tôn chỉ: “chất lượng, tiến độ, hiệu quả, an toàn và phát triển
bền vững”. Công ty tuân theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. Do vậy mà
các công trình công ty đã thi công đều được các chủ đầu tư đánh giá cao về
chât lượng và rất hài lòng khi sử dụng sản phẩm.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm công ty tuân thủ chính sách chất lượng
theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn ngành khác có tham
khảo các yếu tố ngoài tương đương. Trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh vì thế công ty luôn đặt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm lên hàng đầu và
tuân thủ chặt chẽ các quy định tiêu chuẩn chất lượng đối với gạch rỗng, gạch
đặc, ngói,…cho thi công xây dựng các công trình như:
+ Tiêu chuẩn TCVN 1450-1988 quy định đối với gạch rỗng;
+ Tiêu chuẩn TCVN 1451-1988 quy định đối với gạch đặc;
+ Tiêu chuẩn TCVN 1542-1995 quy định đối với ngói;
+ Tiêu chuẩn ngành TCXD 85:1981; 90:1981; 111:1983 quy định đối
với gạch lát nền và đất sét nung.
Không những tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn ngành công ty còn luôn
luôn chú trọng việc đầu tư máy móc với những ứng dụng mới cùng với việc
đào tạo nâng cao chuyên môn cho cán bộ kỹ thuật để các công trình sau ngày
càng hoàn chỉnh hơn, đảm bảo chất lượng hơn.
* Tính chất của sản phẩm: là phức tạp. Sản phẩm của công ty là các
công trình xây mới, hạng mục công trình cần sửa chữa, không sản phẩm nào
giống nhau về kết cấu, quy mô, kiến trúc, hao phí và các khoản chi phí. Do

Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:6



ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

vậy để thi công và hoàn thiện được một sản phẩm phải trải qua nhiều giai
đoạn thi công phức tạp, mang tính tổng hợp qua các mặt: kỹ thuật, kinh tế,
điều kiện tự nhiên,… Sản phẩm là đơn chiếc nên việc quản lý trong công ty
cũng cần linh hoạt theo sản phẩm dựa trên các dự toán thiết kế, bản vẽ thi
công, dự toán vật tư để điều chỉnh cho phù hợp.
* Loại hình sản xuất: Do sản phẩm xây lắp là sản phẩm có tính đặc thù
riêng, mỗi một sản phẩm có kết cấu quy mô và đặc biệt là do yêu cầu của chủ
đầu tư do vậy loại hình sản xuất thường là đơn chiếc riêng lẻ. Dựa trên các
thoả thuận trên hợp đồng xây dựng, các dự toán thiết kế và các hồ sơ liên
quan cho từng đối tượng cụ thể.
* Thời gian sản xuất: Thời gian sản xuất của sản phẩm trong các doanh
nghiệp có thể dài hay ngắn tuỳ thuộc vào sản phẩm là do sửa chữa hay xây
dựng mới hoàn toàn, tuỳ thuộc vào quy mô sản phẩm. Nhưng thông thường
thì thời gian sản xuất là kéo dài, phụ thuộc vào nhiều yếu tố và các điều kiện
cấu thành nên sản phẩm như: quy mô, kết cấu, kỹ thuật, các giai đoạn thi
công, các hạng mục cấu thành, nhân công, địa hình nơi sản xuất có ảnh hưởng
đến việc vận chuyển và tập kết vật liệu, điều kiện thời tiết có thuận lợi không,
việc quản lý máy móc thiết bị phục vụ cho thi công,…
* Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm xây dựng dở dang là khối lượng sản phẩm xây dựng còn đang
trong quá trình sản xuất chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định
hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao. Ở công
ty Cổ phần Nam Quang, sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công
trình còn đang thi công dang dở chưa đi vào nghiệm thu bàn giao.

Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Hiện nay tại công ty Cổ phần Nam
Quang cuối kỳ, kiểm kê xác định khối lượng xây dựng dở dang, mức độ hoàn
Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:7


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

thành. Căn cứ vào dự toán xác định giá trị dự toán của khối lượng xây dựng
dở dang theo mức độ hoàn thành.
Các công trình mà công ty thi công, theo từng giai đoạn xin tạm ứng tiền
thi công thì công ty thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang, tổng hợp chi phí
thực tế phát sinh để dựa trên cơ sở đó làm hồ sơ tạm ứng.
Tại Công ty Cổ phần Nam Quang thì các công trình có giai đoạn thi công
rõ ràng thì sản phẩm dở dang là các giai đoạn chưa nhiệm thu thanh toán. Đối
với các công trình ứng tiền thi công theo tiến độ, thì sản phẩm dở dang sẽ là
phần công việc chưa hoàn tất theo đánh giá và thẩm định của chủ đầu tư và
cán bộ kỹ thuật công ty. Đối với những công trình mà sau khi hoàn tất bàn
giao nghiệm thu toàn bộ công trình đưa vào sử dụng chủ đầu tư mới thanh
toán toàn bộ tiền thi công thì toàn bộ công trình, hạng mục công trình đó khi
chưa bàn giao thanh toán sẽ là sản phẩm dở dang. Toàn bộ chi phí liên quan
trong quá trình sản xuất sẽ được tập hợp trên tài khoản dở dang.
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần Nam
Quang
Quy trình công nghệ sản xuất:

Xuất phát từ đặc điểm về sản phẩm như vậy, nên quy trình sản xuất sản
phẩm của công ty cũng mang tính đặc thù riêng là sản xuất liên tục, phức tạp,
thông qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi một sản phẩm xây lắp đều phải đi
từ khảo sát thực tế, lập dự toán chi phí công trình theo đơn giá từng khu vực
theo khung định mức của nhà nước. Nhìn chung quy trình đó tuân theo các
bước sau:
- Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình.

Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:8


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và Hợp đồng xây dựng đã được ký kết, công ty
tiến hành sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm và bàn giao theo thời hạn ký
kết, gồm công đoạn sau:
+ Tiến hành nhận bàn giao mặt bằng thi công với chủ đầu tư,
+ San nền, đào đất,
+ Tập kết vật tư, bố trí nhân công, máy móc cần thiết cho chuẩn bị thi
công.
+ Tổ chức thi công và giám sát tiến độ thi công, giám sát yêu cầu kinh tế
kỹ thuật đúng bản thiết kế.
+ Nhận giao thầu nội bộ từng hạng mục nhỏ,
+ Ghi nhận khối lượng hạng mục bổ sung và tiến hành xây lắp bổ sung

(nếu có).
+ Hoàn thiện toàn bộ công trình,
+

Bàn giao và đưa vào sử dụng dưới sự giám sát của chủ đầu tư và cán bộ

kỹ thuật nghiệm thu cùng bên nhận thầu.Thống nhất giá trị quyết toán hai
bên, giá trị bổ sung (nếu có).
+ Lập hồ sơ quyết toán kết thúc quy trình.

Sơ đồ 1.2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công
ty Cổ phần Nam Quang
Tổ chức lao động,
máy móc,
bị vật (09/08/1988)
Họ tên: Nguyễn chuẩn
Thị Phương
tư để thi công

Lớp: LT 10B

Trang:9


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Nhận thầu, ký
hợp đồng

Tổ chức thi

công công
trình

KHOA KẾ TOÁN

Nghiệm thu bàn
giao, đưa công
trình vào sử
dụng

Lập kế hoạch tiến
hành thi
công công
trình

* Cơ cấu tổ chức sản xuất: Tại Công ty Cổ phần Nam Quang cơ cấu tổ
chức sản xuất được chia thành sáu đội xây dựng, một đội cơ khí. Các đội xây
dựng gồm đội trưởng thi công, nhân viên kinh tế, tổ công nhân xây dựng. Tại
đội cơ khí bao gồm trưởng đội, nhân viên kinh tế, các nhân viên cơ khí lành
nghề. Các đội xây dựng trực tiếp thi công xây dựng công trình. Đội trưởng là
người trực tiếp quản lý thi công theo khối lượng công việc được giao, trực
tiếp chỉ đạo phân công các tổ công nhân thực hiện thi công các phần công
việc theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật công ty. Đội trưởng là người chịu
trách nhiệm trực tiếp trước ban lãnh đạo công ty về phần công việc mà đội
mình đảm nhận.

1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty Cổ phần Nam Quang
1.3.1. Tổ chức quản lý chung tại công ty Cổ phần Nam Quang
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, để hoạt động và đứng vững
trong ngành đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí, đảm bảo chất lượng

Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:10


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

sản phẩm, giá cả phù hợp mà vẫn tạo ra lợi nhuận. Để đạt được các yếu tố
trên thì bộ máy quản lý của công ty phải hết sức chặt chẽ, phù hợp có sự giám
sát từ trên xuống dưới, bên dưới thì chấp hành ý kiến cấp trên, có đóng góp
các sáng kiến phù hợp với cấp trên để đưa công ty ngày càng phát triển.
Sơ đồ 1.3.1: Sơ đồ mô hình bộ máy quản lý của Công ty CP Nam Quang
Giám đốc

Phó giám đốc
kỹ thuật

Kế toán trưởng

Phòng
Kế toán tài vụ

Lái xe,
bảo vệ

Đội
XD1


Phòng KD,
TC-HC, nhân sự

Đội
XD2

Đội
XD…

Phòng kế hoạch
kỹ thuật

Đội
XD6

Đội
Cơ khí

* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban:
- Giám đốc: Là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chịu
trách nhiệm quản lý điều hành chung cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty. Chịu trách nhiệm lãnh đạo
Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:11


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


KHOA KẾ TOÁN

toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty. Đồng thời quyết định
phương hướng chiến lược phát triển toàn công ty, chịu trách nhiệm trước nhà
nước về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc công ty là người đại diện theo
pháp luật của công ty, đảm nhận việc ký kết hợp đồng, quyết định các nghiệp
vụ đầu tư, mua sắm TSCĐ, đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kỹ thuật,
vật tư, giám sát thi công công trình. Quản lý phòng kế hoạch kỹ thuật, duyệt
các phương án kỹ thuật do phòng kế hoạch kỹ thuật đề ra trước khi gửi giám
đốc.
- Kế toán trưởng: Thực hiện công tác kế toán tổng hợp, kiểm tra sổ
sách các kế toán viên từng phần hành lập, theo dõi vào bảng cân đối và làm
báo cáo quyết toán cuối năm.
- Phòng kế toán – tài vụ: Các kế toán viên các phần hành có nhiệm vụ
theo dõi, quản lý từng phần hành được giao theo trách nhiệm công việc. Có
nhiệm vụ lập kế hoạch cấp đủ vốn cho các hoạt động xây dựng. Kế toán viên
tổng hợp vào sổ chi tiết các nghiệp vụ, tập hợp chi phí cho từng công trình,
cho toàn doanh nghiệp, theo dõi nợ phải thu, nợ phải trả. Quản lý chứng từ, sổ
sách, hợp đồng kinh tế, quyết toán các khoản công nợ. Theo dõi các hoạt
động tài chính của công ty, quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thu – chi tiền,
cho tạm ứng, thanh toán tạm ứng theo đúng nguyên tắc, chế độ kế toán.
- Phòng kinh doanh, tổ chức hành chính, nhân sự: Có nhiệm vụ đề
xuất các phương án kinh doanh có hiệu quả, tìm các biện pháp đổi mới kinh
doanh phù hợp. Có nhiệm vụ giúp giám đốc về công tác quản lý, sử dụng,
điều động, đề bạt, thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ công nhân
viên. Quản lý hồ sơ, văn bản liên quan đến công tác tổ chức lao động. Tổ
chức bố trí tuyển lao động, nhân sự khi cần, mở các lớp học nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.

Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:12


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Làm công tác về thiết kế kỹ thuật. Tham
mưu giúp việc cho ban giám đốc về công tác kỹ thuật thi công các công trình,
kiểm tra theo dõi và xử lý kịp thời các vấn đề về tiến độ thi công và kỹ thuật
thi công xây dựng. Kiểm tra phương án , dự toán thi công theo tiêu chuẩn của
Nhà nước. Lập dự toán công trình, theo dõi và nghiệm thu kỹ thuật các công
trình.
- Đội lái xe, bảo vệ: lái xe phục vụ việc đi công tác các phòng ban. Bảo
vệ chịu trách nhiệm chính trong việc bảo vệ tài sản của công ty, giữ gìn an
ninh trật tự trong công ty, kiểm soát các đối tượng ra vào công ty.
- Đội xây dựng 1, 2, 3, 4, 5: Có nhiệm vụ thi công xây dựng công trình
được giao theo tiến độ thi công.
- Đội cơ khí: Làm nhiệm vụ gia công cơ khí cửa sắt lan hoa, làm cơ khí
cho các công trình, sửa chữa các công trình liên quan đến lĩnh vực cơ khí.
Giữa các phòng ban liên hệ chặt chẽ với nhau. Giám đốc không những
giao việc cho các phòng ban mà còn quan sát, điều hành quản lý các phòng
ban. Nội bộ công việc trong các phòng ban do trưởng phòng điều hành giải
quyết các vấn đề phát sinh hợp lý theo quy trình chung, các quyết định, phê
duyệt đều được thông qua các cấp có thẩm quyền từ đó gửi trình lên giám
đốc. Mỗi phòng ban đảm nhiệm một chức năng nhiệm vụ khác nhau, thực
hiện một mảng trong quy trình hoạt động của công ty đảm bảo các hoạt động

có trật tự và hiệu quả nhất.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan đến quá trình kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần
Nam Quang
Tại Công ty Cổ phần Nam Quang khi tham gia dự thầu công trình, hay
hạng mục công trình thì trước hết là phải lập dự toán và báo cáo kinh tế kỹ
Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:13


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

thuật, bảng báo giá để kẹp vào tập hồ sơ dự thầu. Phòng kế hoạch kỹ thuật
dựa trên các tham khảo về giá cả thị trường, định mức khung giá nhà nước
quy định cho từng nội dung công việc để lập các dự toán ban đầu. Dựa trên
dự toán ban đầu và các định mức do phòng kế hoạch kỹ thuật lập, so sánh với
các dữ liệu của các công trình khác tương tự tại thời điểm gần nhất, các báo
cáo quản trị giai đoạn để từ đó đưa ra các quyết định dự thầu kịp thời, đảm
bảo trên cơ sở giá đã lập mang lại lợi nhuận trong tương lai. Sau khi công việc
dự thầu hoàn tất, hai bên thoả thuận ký hợp đồng xây dựng, từ đây liên quan
đến công việc của kế toán là thu thập các chứng từ, tổng hợp các chi phí thực
tế phát sinh cho công trình, ghi sổ kế toán có liên quan. Việc tổng hợp chi phí
này được phối hợp giữa các phòng ban, các đội xây dựng, nhân viên kinh tế
các đội, kế toán các phần hành. Các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
thi công cùng các chứng từ kèm theo sẽ được kế toán phân loại chi phí, tổng
hợp và phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình trong kỳ theo các

tiêu thức phù hợp. Trong quá trình tổng hợp chi phí, kế toán cũng thực hiện
tính giá thành giai đoạn để so sánh với các định mức chi phí để từ đó có các
phương án thích hợp cùng ban giám đốc kiểm soát chi phí.
Nhân viên kinh tế các đội: thực hiện ghi chép theo dõi các chi phí phát
sinh tại các công trình. Tổng hợp các hoá đơn chứng từ liên quan gửi về
phòng kế toán của công ty.
Phòng kế toán: Nhận các hoá đơn, chứng từ của nhân viên kinh tế các
đội xây dựng gửi về, tiến hành phân loại chi phí cho từng công trình, hạng
mục công trình. Thực hiện ghi sổ kế toán chi tiết, lập các bảng biểu kế toán
cần thiết. Theo dõi công nợ với các nhà cung cấp.
Tổng hợp đủ và đúng giá thành vào các công trình, hạng mục công trình
đang thi công. Cùng kế toán trưởng phân tích quỹ tài chính của công ty để có
hướng mua hàng phù hợp.
Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:14


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

Cùng kế toán trưởng tổng hợp, phân tích số liệu giúp cung cấp các thông
tin chi phí giai đoạn, thời điểm chính xác và kịp thời cho giám đốc, ban lãnh
đạo công ty.
Thực hiện phân tích chi phí và lợi nhuận từ đó góp phần cùng ban lãnh
đạo công ty đưa ra các quyết định kinh doanh thích hợp.
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ lập các báo cáo tổng hợp, kiểm tra giám
sát việc ghi sổ kế toán chi tiết của các kế toán viên. Kế toán trưởng kết hợp

với các kế toán viên phân tích chi phí chi tiết, lập các báo cáo chi phí giúp và
tham mưu cho ban lãnh đạo việc quản lý mảng tài chính.
Thực hiện các quyết toán cuối năm và chịu trách nhiệm trước pháp luật
với các báo cáo đã lập.
Thực hiện lập các báo cáo quản trị khi ban lãnh đạo yêu cầu.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh, lập dự
toán chi phí, bảng báo giá, các dự toán kinh tế kỹ thuật có liên quan phục vụ
thi công. Đảm nhận các công việc kỹ thuật của công ty. Các dự toán được lập
tại phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ được phó giám đốc kỹ thuật kiểm tra phê duyệt
trước khi trình giám đốc.
Nhân viên phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ xuống các công trình thi
công để giám sát, kiểm tra kỹ thuật thi công. Nghiệm thu và lập biên bản
nghiệm thu nội bộ các phần công việc đã hoàn thành.
Phòng kinh doanh,TC-HC, nhân sự: Tổ chức bố trí nhân sự cho công
ty.
Tham gia tham mưu cùng ban lãnh đạo về các kế hoạch kinh doanh,
phương hướng kinh doanh.
Tố chức điều động, bố trí nhân sự, tuyển lao động phù hợp với yêu cầu
hiện tại của công ty, dưới sự giám sát của ban giám đốc giúp công ty tiết kiệm

Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:15


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN


được chi phí nhân công mà vẫn hiệu quả. Tổ chức các hoạt động giao lưu
trong công ty, các chương trình tập huấn,…
Các phòng ban có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau quản lý chi phí
phát sinh tại các công trình, kết hợp để lập dự toán chi phí sản xuất phù hợp,
cung cấp các thông tin kinh tế về chi phí nhanh chóng và chính xác cho ban
giám đốc.

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM QUANG
2.1.Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Nam Quang
Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:16


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ về hao phí lao động
sống, lao động vật hoá và một số chi phí khác phát sinh trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp, trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thường xuyên trong
suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho
quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất phải được hạch toán theo từng thời kỳ:
hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
Chi phí sản xuất của công ty xây lắp gồm nhiều loại, có nội dung, tính
chất kinh tế cũng như mục đích, công dụng đối với quá trình sản xuất khác

nhau. Theo đó có hai cách phân loại chi phí sản xuất đó là: Phân loại chi phí
sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí; Phân loại chi phí sản xuất
theo mục đích công dụng của chi phí.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty Cổ phần Nam Quang là liên tục khi
khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của
công ty thường là công trình, hạng mục công trình. Chi phí sản xuất trong
công ty là chi phí vật tư, chi phí sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ,
lương và các khoản chi phí khác. Do đó phân loại chi phí tại Công ty Cổ phần
Nam Quang theo mục đích và công dụng của chi phí. Căn cứ mục đích công
dụng kinh tế của chi phí, nơi phát sinh và nơi gánh chịu chi phí để chia các
chi phí thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,… sử dụng trực tiếp vào việc xây lắp
các công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương của công
nhân lao động trực tiếp thi công công trình.

Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:17


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây
lắp bằng máy theo các phương thức thi công hỗn hợp.

- Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại các phân xưởng, tổ đội thi công, các khoản trích theo lương
của công nhân trực tiếp xây dựng, công nhân lái máy.
Việc phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Nam Quang theo
mục đích và công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi
phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo khoản mục là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Để hiểu rõ hơn về công tác tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ
phần Nam Quang em xin trình bày phần này bằng số liệu thực tế tại công
trình: “Xây dựng đường dây cáp ngầm 6,3KV - xã Hiệp Sơn - huyện Kinh
Môn - Hải Dương”.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện
và hoàn thành khối lượng xây lắp như: Sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá,
sỏi, tấm xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, đà giáo,… Nó không bao gồm vật
liệu, nhiên liệu, sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công
trình. Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây
lắp.

Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:18


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


KHOA KẾ TOÁN

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn
đối với một công trình xây dựng. Vì vậy việc hạch toán chính xác chi phí này
giữ một vai trò quan trọng trong quá trình phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Tại Công ty Cổ phần Nam Quang, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là:
xi măng, sắt thép, cát, đá, gạch, gỗ, sỏi, cốp pha, đà giáo, cọc tre, tre cây, tấm
xi măng đúc sẵn, kèo sắt, vật liệu điện, vật liệu nước, gạch ốp, lát các loại,
tấm đan bê tông, cáp trung thế,…
Đối với việc tập hợp CPNVTTT được thực hiện ở các đội xây dựng và
tập hợp riêng cho từng công trình. Các đội xây dựng không hạch toán riêng
biệt mà nhân viên kinh tế trong đội có nhiệm vụ tập hợp các hoá đơn, chứng
từ rồi chuyển cho kế toán để thực hiện ghi sổ.
Đối với các nguyên vật liệu chính như: xi măng, sắt thép, cát, đá, gạch
do công ty đã thực hiện ký kết hợp đồng với những công ty lớn nên các nhân
viên kinh tế của các đội xây dựng dựa trên số lượng thực tế phải dùng cho
việc thi công xây dựng công trình. Do vậy khi lấy hàng công ty sử dụng bảng
kê nhập vật liệu, đến cuối tháng đối chiếu công nợ, viết hoá đơn rồi thực hiện
uỷ nhiệm chi tiền.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này được công ty mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp riêng biệt cho các công
trình, hạng mục công trình từ đó tập hợp và xác định được giá thành để đưa ra
các phương án tối ưu nhằm hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí ở mức tối
ưu nhất mà vẫn đạt hiệu quả, chất lượng công trình.
2.1.1.3. Chứng từ sử dụng
+ Hoá đơn GTGT;
+ Phiếu xuất kho vật liệu;

Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:19


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

+ Phiếu chi cho các vật tư nhỏ lẻ không có hoá đơn;
+ Sổ chi tiết TK 621;
+ Chứng từ ghi sổ.
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Nguyên vật liệu xuất cho thi công công trình có thể là do xuất từ kho
công ty sử dụng cho thi công, do mua về chuyển thẳng cho thi công công
trình. Do vậy kế toán sẽ dựa trên hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho và các
chứng từ khác có liên quan để ghi sổ chi tiết tài khoản 621.
Ở công trình: “Xây dựng đường dây cáp ngầm 6,3KV - xã Hiệp Sơn huyện Kinh Môn – HD” kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc là các hoá đơn,
phiếu xuất kho nguyên vật liệu, các chứng từ khác có liên quan để ghi sổ chi
tiết TK 621. Vào ngày cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và tiến hành ghi sổ cái TK 621, từ đó thực hiện các bút toán
cần thiết để lập các báo cáo kế toán, các báo cáo quản trị giai đoạn nếu cần.
Biểu mẫu số 01:

Đơn vị: C.ty CP Nam Quang

Mẫu số: 02 - VT

Địa chỉ : Thanh Quang - Nam Sách - HD


Theo QĐ: 15/2006 QĐ-BTC

PHIẾU XUẤT KHO

ngày 20 tháng 3 năm 2006

Ngày 05 tháng 10 năm 2010

của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:20


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

Nợ: TK 621

Số: 336

Có: TK 152
Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tám; Địa chỉ (bộ phận): ĐXD số 1
Lý do xuất kho: Xuất kho cho thi công CT xây dựng đường dây cáp ngầm
6,3KV - xã Hiệp Sơn - huyện Kinh Môn - HD
Xuất tại kho (ngăn lô): xây dựng đường


Địa điểm: xã Hiệp Sơn

dây cáp ngầm 6,3KV
Số

Tên, nhãn hiệu, quy cách,



Đơn

TT

phẩm chất vật tư, dụng cụ,

số

vị

A
1
2

B

C

Số lượng
Yêu cầu

1
500
1.690

Thực xuất
2
500
1.690

D
3
4
Tre cây
cây
29.500
14.750.000
Cọc tre
cọc
4.800
8.112.00
Cộng:
x
x
x
22.862.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ):Hai mươi hai triệu, tám trăm sáu mươi hai
nghìn chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 05 tháng 10 năm 2010


Người lập phiếu

Người nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng hoặc bộ

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

phận có nhu cầu xuất

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu mẫu số 02:
Đơn vị: Công ty cổ phần
Nam Quang
Địa chỉ: Thanh Quang

Quyển số: 7

PHIẾU CHI

Ngày 05 tháng 10 năm 2010

– Nam Sách - HD

Số: 334

Mẫu số: 02-TT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

Nợ: TK 621

Ngày 20 tháng 03 năm 2006

Có: TK 111

của Bộ trưởng BTC

Họ tên người nhận tiền: Trịnh Thị Lan Anh
Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:21


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

Địa chỉ: Cửa hàng Lan Anh- Hiệp Sơn - Kinh Môn - HD
Lý do chi: Chi trả tiền tấm đan, dây dù buộc

Số tiền: 3.698.000 (Viết bằng chữ): Ba triệu, sáu trăm chín mươi tám nghìn
chẵn./.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Bảng kê mua hàng khách lẻ số 25

Giám đốc

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Ngày 05 tháng 10 năm 2010
Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):…………………………………………………
+ Tỷ giá quy đổi ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):……………………………………………….
+ Số tiền quy đổi:…………………………………………………………………………….

Biểu mẫu số 03:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nam Quang
Địa chỉ: Thanh Quang - Nam Sách - HD


BẢNG KÊ MUA HÀNG
BK: 25
Công trình: “Xây dựng đường dây cáp ngầm 6,3KV -

Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:22


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN

xã Hiệp Sơn - huyện Kinh Môn - Hải Dương”

Tên người bán

Địa chỉ

Mặt hàng

ĐVT

Sổ

Đơn

lượng


giá

Thành tiền

Xã Hiệp
Trịnh Thị Lan
Anh

Sơn huyện
Kinh Môn

1. Tấm đan
tre

tấm

96

cuộn

01

x

x

38.00
0

3.648.000


- HD
2. Dây dù
buộc

Tổng cộng

x

x

50.00

50.000

0

x

3.698.000

Số tiền (Viết bằng chữ): Ba triệu, sáu trăm chín mươi tám nghìn chẵn./.
Ngày 05 tháng 10 năm 2010
Người bán hàng

Người mua hàng

Đơn vị: C.ty CP Nam Quang

Mẫu số: 02 - VT


Địa chỉ : Thanh Quang - Nam Sách - HD

Theo QĐ: 15/2006 QĐ-BTC

PHIẾU XUẤT KHO

ngày 20 tháng 3 năm 2006

Ngày 15 tháng 10 năm 2010

của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Nợ: TK 621

Số: 342

Có: TK 152
Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tám; Địa chỉ (bộ phận): ĐXD số 1

Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:23


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ TOÁN


Lý do xuất kho: Xuất kho cho thi công CT xây dựng đường dây cáp ngầm
6,3KV - xã Hiệp Sơn - huyện Kinh Môn - HD
Xuất tại kho (ngăn lô): xây dựng đường

Địa điểm: xã Hiệp Sơn

dây cáp ngầm 6,3KV
Số

Tên, nhãn hiệu, quy cách,



Đơn

TT

phẩm chất vật tư, dụng cụ,

số

vị

A
1
2

B
C
D

3
Cống dài 18md
md
420.000
Tấm đan bê tông
tấm
255.000
Cộng:
x
x
x
Tổng số tiền (viết bằng chữ):Bốn mươi sáu triệu, chín trăm ba mươi

Số lượng
Yêu cầu
1
48
105

Thực xuất
2
48
105

4
20.160.000
26.775.000
46.935.000
năm


nghìn chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 15 tháng 10 năm 2010
Người lập phiếu

Người nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng hoặc bộ

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

phận có nhu cầu xuất

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu mẫu số 04:

HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG


Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
HR/2010B
0087812

Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 22 tháng 10 năm 2010
Đơn vị bán hàng:
Công ty TNHH Một thành viên vận tải và XD Minh Anh
Địa chỉ:
Thôn Văn Minh - Kim Anh - Kim Thành - HD
Số TK:
MST: 0800570908
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Vương
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Nam Quang
Địa chỉ: Thị tứ Thanh Quang - xã Thanh Quang - huyện Nam Sách - tỉnh HD
Số TK:
Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:24


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Hình thức thanh toán: CK

KHOA KẾ TOÁN
0 8

0 0


2

8

8

7 7 1

MS:
STT
A
1
2
3
4
5
6

Tên hàng hoá, dịch vụ
B
Xi măng PC 30
Gạch chỉ
Cát vàng
Đá bây
Đá dăm 1x2
Đá dăm 2x4

Đơn vị
tính

C
tấn
viên
m3
m3
m3
m3

Số lượng

Đơn giá

1

2
940.000
950
170.000
130.000
195.000
195.000

35
45.000
65
95
75
50

Cộng tiền hàng:

Thuế suất thuế GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba mươi năm triệu, bảy trăm
nghìn, năm trăm đồng./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thành tiền
3=1x2
32.900.000
42.750.000
11.050.000
12.350.000
14.625.000
9.750.000

123.425.000
12.342.500
135.767.500
sáu mươi bảy

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao nhận hoá đơn)


Biểu mẫu số 05:
CÔNG TY CỔ PHẦN NAM QUANG
Đội XD 1

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Quý IV năm 2010
Công trình: “Xây dựng đường dây cáp ngầm 6,3KV - xã Hiệp Sơn - huyện
Kinh Môn - Hải Dương”
Đơn vị tính: đồng
Họ tên: Nguyễn Thị Phương (09/08/1988)
Lớp: LT 10B

Trang:25


×