Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.69 KB, 65 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, đất nước ta đang từng bước đi lên bước vào
thời kỳ Công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế có những thay đổi rõ rệt,
nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý và
điều tiết vĩ mô của Nhà nước, là một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
chịu sự tác động của các quy luật kinh tế như quy luật cung, cầu và quy luật
cạnh tranh, yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán trong mỗi Doanh nghiệp
ngày càng cao, đáp ứng được cơ chế kinh doanh mới có thể tồn tại, duy trì,
giữ vững đi lên kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng được cơ chế kinh doanh
mới có thể tồn tại, duy trì, giữ vững đi lên kinh doanh có lãi.
Các Công ty phải nhận thực được tầm quan trọng của công tác hạch toán
kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán NVL nói riêng, vì NVL là một trong
ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm, việc cung cấp nguyên liệu, vật liệu có
kịp thời hay không? Sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất. Sản xuất bị ngưng trệ nếu không có NLVL. Nhưng khi có NLVL thì
việc sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc nhiều
vào chất lượng NLVL được sử dụng. Điều này chứng tỏ NLVL có vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Quản lý tốt chặt chẽ NLVL ở các khâu từ thu mua bảo quản đến sử dụng
là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong công tác quản lý
kinh doanh, đồng thời còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm xã hội. Như vậy có
thể nói kế toán NLVL có ý nghĩa và vai trò quan trọng, là công cụ phục vụ
quản lý chi phí sản xuất, việc tìm ra biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
NLVL là một yêu cầu cần thiết đối với mọi Công ty, nhằm tạo điều kiện cho
việc sử dụng NLVL một cách đầy đủ, hợp lý tiết kiệm.


Sinh viên: Văn Thị Hiền

1

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Cũng như mọi Công ty đang tham gia sản xuất kinh doanh trên thị
trường, Công ty Cổ phần Xây lắp Điện luôn quan tâm đến vấn đề quản lý, sử
dụng bảo quản NLVL của Công ty, nắm bắt các thông tin về tình hình tăng
giảm giá NLVL một cách kịp thời. Trong những năm qua Công ty đã hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên bên cạnh đó
cũng có những khó khăn Công ty đang dần khắc phục.
Trên cơ sở những kiến thức đã được học cùng với thời gian đi thực tế tại
Công ty. Được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của các phòng ban đặc biệt
là phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Ánh
trong tổ chuyên môn của trường em đã lựa chọn chuyên đề “Hoàn thiện kế
toán nguyên liệu, vật liệu” tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện làm chuyên đề
cho chuyên đề thực tập.

Sinh viên: Văn Thị Hiền

2

Lớp: K40 - Kế toán



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN
1.1 Đặc điểm NVL tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bao gồm
nhiều loại, nhiều thứ và nhiều vai trò, vị trí và công dụng, tính chất lý hoá
khác nhau. Chúng lại tiếp tục biến động trong quá trình sản xuất, vì thế để
phục vụ cho quá trình công tác, quản lý và hạch toán cần thiết phải hành phân
loại vật liệu dựa vào các tiêu thức cơ bản
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng
lao động. NVL là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như
ở Công ty Cổ phần Xây lắp Điện chức năng chính là sản xuất mặt hàng thủ
công mỹ nghệ xuất khẩu, các mặt hàng sản xuất rất đa dạng từ các nguyên
liệu như: Cây Cói, Cây bèo tây, Cây bẹ chuối và Cây Nứa. Nguyên liệu được
thu mua nhiều như: Cói ở huyện Kim Sơn – Yên Khánh, Nứa và bẹ chuối ở
các tỉnh vùng cao của Thanh Hóa…
NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia
vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ
hoặc thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức
hạch toán NVL từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Trong Công ty Cổ phần Xây lắp Điện để sản xuất ra sản phẩm thì cần rất
nhiều NVL. Mỗi loại có vai trò, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau.
Vì vậy muốn quản lý chặt chẽ và hạch toán chính xác NVL thì phải tiến hành
phân loại một cách hợp lý khoa học.

Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh
doanh, Công ty phân loại NVL như sau:
Sinh viên: Văn Thị Hiền

3

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Bảng 1.1 Phân loại nguyên vật liệu trong Công ty
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên NVL
Nứa bẹ
Cói chẻ

Bẹ chuối
Bèo tây
Cốn
Bột đá
Mút xốp
Đay se
Đay vê
Buông
Mây sợi

Nguyên liệu chính
x
x
x
x

Nguyên liệu chính

x
x
x
x
x
x
x

- NVL chính: Là nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ
cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm, đối với Công ty Cổ
phần Xây lắp Điện thì NVL chính là Cói.
- NVL phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất

kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao
tính năng, chất lượng của sản phẩm như mút, hồ keo, thuốc tẩy…
- Nhiên liệu: Than, củi…
- Phụ tùng thay thế.
- Phế liệu.
- Vật liệu khác.
Phân loại nhóm nguyên vật liệu.
-Nhóm a:
+ Nguyên vật liệu chính: Nứa bẹ.
+ Nguyên vật liệu phụ gồm:
*Cốn
*Bột đá.
-Nhóm b:
Sinh viên: Văn Thị Hiền

4

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

+ Nguyên vật liệu chính: Cói chẻ.
+ Nguyên vật liệu phụ: Mút xốp…
-Nhóm c:
+ Nguyên vật liệu chính: Bẹ chuối.
+ Nguyên vật liệu phụ: Đay se, Đay tơ, Buông, Mây sợi…
-Nhóm d:

+ Nguyên vật liệu chính: Bèo tây.
+ Nguyên vật liệu phụ: …
Tính giá NVL.
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Việc tính giá
NVL phải tuân thủ chuẩn mực kế toán Số 02 – Hàng tồn kho, theo chuẩn mực
này NVL luân chuyển trong các Công ty phải được tính theo giá thực tế.
Công ty Cổ phần Xây lắp Điện đã áp dụng việc tính giá thực tế NVL nhập
kho, xuất kho như sau:
Đối với giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng
nguồn nhập:
+ Đối với NVL mua ngoài:
Giá thực tế = Giá hóa đơn + Chi phí thu mua + Thuế (nếu có).
Ở đây do Công ty tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên thuế
GTGT không được tính vào giá thực tế của NVL.
+ Đối với phế liệu thu hồi thì giá thực tế (thường là 50% so với giá thực
tế ban đầu).
- Đối với giá thực tế của NVL xuất kho: Căn cứ vào đặc điểm của Công
ty, trình độ nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của Công ty và
tuân thủ theo nguyên tắc nhất quán, Công ty Cổ phần Xây lắp Điện đã lựa
chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho theo phương pháp “Giá
Sinh viên: Văn Thị Hiền

5

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

thực tế đích danh” nghĩa là khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập
kho đích danh của lô đó.
1.2 Đặc điểm luân chuyển Nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần
Xây lắp Điện.
Việc quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng
của công tác quản lý doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải
thường xuyên tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá
trình sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý chặt chẽ ở các khâu thu
mua, bảo quản cho tới khâu sử dụng và dự trữ cụ thể là:
+ ở khâu thu mua: Cần phải quản lý chặt chẽ quá trình thu mua nguyên
vật liệu trên tất cả các mặt về khối lượng, chất lượng, qui cách, chủng loại.
Giá trị hiện vật và giá cả thời gian. Yêu cầu này đòi hỏi thu mua nguyên vật
liệu phải đảm bảo cung cấp kịp thời, thường xuyên và đầy đủ trong quá trình
sản xuất.
+ ở khâu bảo quản: Tổ chức tốt hệ thống kho tàng bến bãi, chế độ bảo
quản đối với từng loại vật liệu nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những hư
hỏng mất mát có thể xảy ra.
+ ở khâu sử dụng: tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh chính xác kịp thời
tình hình xuất dùng vật liệu bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các
định mức và dự toán về chi phí nguyên vật liệu.
+ ở khâu dự trữ: xác định các mức giá dự trữ tối thiểu, hợp lý và đảm
bảo cho quá trình sản xuất diễn ra được tốt.
1.3 Tổ chức quản lý NVL trong Công ty Cổ phần Xây lắp Điện.
NVL là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty. Giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất kinh doanh, vì vậy quản lý tốt khâu thu mua dự trữ và sử dụng vật
Sinh viên: Văn Thị Hiền


6

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

liệu điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL Công ty
đã xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho NVL một
cách rõ ràng chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại NVL. Bên cạnh đó
để quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì
Công ty đã dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý.
Bảng 1.2 Danh mục nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


Tên NVL

Đơn vị tính
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Chiếc
Kg
Kg
Kg
Kg

Nứa bẹ
Cói chẻ
Bẹ chuối
Bèo tây
Cốn
Bột đá
Mút xốp
Đay se
Đay vê
Buông
Mây sợi

Ghi chú

Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, Công ty đã

xây dựng hệ thống nhà kho, nhà xưởng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật.
Gồm 3 kho:
a. Kho nhiên liệu cói.
b. kho nhiên liệu bẹ chuối.
c. Kho nhiên liệu hàng tre.
+ Cốn
+ Bột đá
+ Sơn
- Kho dưới nước (Ngâm Nứa).
Sinh viên: Văn Thị Hiền

7

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Mỗi kho gồm một thủ kho quản lý riêng kho nhiên liệu hàng tre một
thủ kho quản lý, kho dưới nước một thủ kho quản lý có đủ phẩm chất đạo đức
và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ
nhập xuất kho. Nguyên vật liệu tương đối đa dạng về chủng loại vì thế Công
ty phải bố trí kiểm nghiệm công việc cho cán bộ.
Để thuận lợi cho công việc sản xuất và quản lý sổ sách dễ dàng nhanh
gọn, Công ty phân loại nhóm nguyên vật liệu theo mặt hàng sản xuất.
VD: Nhóm a: Nguyên liệu chính là Nứa, bẹ.
Nguyên liệu phụ gồm Cốn, bột đá.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vật liệu xuất dùng cho các nhu

cầu đối tượng sử dụng khác nhau. Để tính toán và phân bổ chi phí giá trị thực
tế của vật liệu đã tiêu hao kế toán sử dụng một trong các phương pháp tính giá
như sau:
* Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này phải căn cứ
vào đơn giá vật liệu xuất kho và số lượng xuất để tính giá trị thực tế xuất kho
cho các đối tượng sử dụng.
* Có 3 phương pháp tính theo bình quân gia quyền:
Phương pháp tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ:
Giá thực tế xuất kho = giá tồn đầu kỳ

× số lượng xuất kho

Trong đó:
Giá trị vật tư tồn đầu kỳ
Đơn giá tồn đầu kỳ = 
Số lượng tồn đầu kỳ
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế vật tư xuất kho = Đơn giá bình quân × số lượng xuất kho
Trong đó:
Giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
= 
Sinh viên: Văn Thị Hiền

8

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập, xuất:
Giá trị thực tế xuất kho = Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập, xuất × số
lượng xuất kho
Trong đó:
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập, xuất
Giá thực tế sau khi cộng sổ nhập =

- 
Số lượng thực tế sau khi cộng sổ nhập

*

Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định đơn giá thực tế của

từng lần nhập sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá trị thực tế xuất kho
theo nguyên tắc. Tính theo nguyên tắc đơn giá nhập trước đối với số lượng
nhập kho thuộc lần nhập theo trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế
các lần nhập sau. Giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật
liệu nhập kho của các lần mua vào sau này.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này ta phải xác định đơn giá thực tế nhập kho từng
lần nhập, nhưng khi xuất kho sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế
lần nhập kho cuối hiện có trong kho sau đó mới lần lượt tính đơn giá lần nhập
trước để tính giá thực tế vật liệu xuất kho.
* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:

Phương pháp này thường áp dụng đối với những loại vật liệu có giá trị
cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào
giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất theo
từng lần.
* Phương pháp hệ số:
Đối với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư lớn, giá cả biến động
nhiều, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày thì công việc hạch toán
theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức. Cho nên để giảm bớt
Sinh viên: Văn Thị Hiền

9

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

khối lượng ghi chép đồng thời đảm bảo tính kịp thời cho công tác quản lý,
hạch toán thì người ta còn sử dụng giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập
xuất vật tư.
Giá hạch toán là giá qui đinh thống nhất trong toàn doanh nghiệp và sử
dụng ổn định trong thời gian dài. Cuối kỳ hạch toán vật tư phải điều chỉnh về
giá thực tế bằng phương pháp hệ số.
Giá thực tế vật liệu tồn đầu + giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Hệ số giá = 
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ

Sau đó xác định giá thực tế vật tư xuất kho trong kỳ như sau:

Giá thực tế
 =
Vật liệu xuất kho

Giá hạch toán vật liệu


×

Hệ số



Xuất kho trong kỳ

Giá

Việc tính giá thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ được thực hiện trên
bản kê tính giá thực tế vật liệu tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý từng
doanh nghiệp mà hệ số giá có thể tính chi tiết cho từng loại từng nhóm hoặc
từng thứ vật liệu.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN
2.1 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty.
Chứng từ kế toán vật liệu: Trong doanh nghiệp sản xuất để đáp ứng
nhu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải được theo kho
từng loại, từng vật liệu và phải được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế
Sinh viên: Văn Thị Hiền


10

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

toán trên cùng cơ sở chứng từ theo chế độ chứng từ kế toán quy định các
chứng từ về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho

(Mẫu 01-VT).

- Phiếu xuất kho

(Mẫu 02-VT).

- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có HĐ ( Mẫu 04-GTGT).
- Hoá đơn giá trị gia tăng

(Mẫu 01/GTGT-3LL).

- Thẻ kho

(Mẫu S12-DN).

- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ


(Mẫu S10-DN).

- Chứng từ ghi sổ

(Mẫu S02a-DN).

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

(Mẫu S02b-DN).

- Sổ cái

(Mẫu S02c-DN).

Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu:
Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và
phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập,xuất tồn kho
từng thứ, từng loại vật tư số lượng, chất lượng, thể loại và giá trị- ngày nay ở
các doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng
kế toán được tiến hành theo một trong 3 phương pháp sau :
Phương pháp thẻ song song .
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ số dư.
Cụ thể của 3 phương pháp này như sau:
* Phương pháp thẻ song song (Sơ đồ: 2-1)
Nguyên tắc hạch toán:
ở kho ghi chép về mặt số lượng, phòng kế toán ghi chép cả mặt số lượng
và giá trị từng thứ vật liệu.
trình tự ghi chép tại kho:

Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, vật
Sinh viên: Văn Thị Hiền

11

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

liệu ghi số lượng nguyên vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho
phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn nguyên liệu thực tế
còn ở kho. Hàng ngày định kỳ 3-5 ngày một lần sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
Trình tự ghi chép ở phòng kế toán :
Phòng kế toán mở thẻ kho hoặc sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho
từng danh điểm cho phù hợp với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số
lượng và giá trị- Hàng ngày định 3-5 ngày một lần khi nhận được các chứng
từ xuất nhập kho của thủ kho chuyển đến, kế toán nguyên vật liệu phải kiểm
tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính giá thành tiền sau đó ghi vào sổ chi tiết
nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ tính ra tổng số
nhập, tổng số xuất và tồn của từng thứ nguyên vật liệu rồi đối chiếu với thẻ
kho của thủ kho lập báo cáo tổng hợp nhập, xuất tồn kho về giá trị để đối
chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Ưu nhược điểm:
phương pháp ghi thẻ song song có ưu điểm là đơn giản dễ làm dễ đối
chiếu, kiểm tra nhưng có nhược điểm là ghi chép trùng lặp, khối lượng ghi
chép lớn.


Sơ đồ 2-1:
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
thẻ song song

Phiếu nhập, xuất kho

SinhThẻ
viên:kho
Văn Thị Hiền

Thẻ hoặc sổ kế

Bảng tổng hợp

toán chi tiết
12 vật

nhập,
xuất,
Lớp: K40
- Kếtồn
toán

liệu

nguyên vật liệu


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


Ghi chú:

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: (Sơ đồ 2-2)
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ở kho vẫn mở thẻ kho
hoặc sổ chi tiết để theo dõi số lượng từng danh điểm nguyên vật liệu giống
như phương pháp trên.
ở phòng kế toán mở ”sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép tình hình
nhập xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhưng
mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu
luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng
được theo dõi cả về chỉ tiêu, số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra
đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số lượng kế
toán tổng hợp.
Sơ đồ 2-2:
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ
Thẻ kho
đối chiếu luân chuyển
Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Sinh viên: Văn Thị Hiền


Chứng từ xuất

Số đối chiếu
luân chuyển
13

Bảng kê xuất

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ghi chú:`

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Ưu nhược điểm của phương pháp này giảm được công việc ghi sổ chi
tiết vật liệu trên từng danh điểm vật tư nhưng vẫn còn nhược điểm là toàn bộ
công việc dồn vào cuối tháng. Do vậy ảnh hưởng đến lập báo cáo của hàng
tháng bị chậm trễ.
* Phương pháp sổ số dư (Sơ đồ: 2-3)
Nguyên tắc hạch toán:
ë kho theo dõi số lượng từng thứ nguyên vật liệu, phòng kế toán chỉ theo
dõi giá trị từng nhóm nguyên vật liệu.

Trình tự ghi chép tại kho:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu thủ kho tiến
hành ghi vào thẻ kho, định kỳ từ 3-5 ngày. Sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho
tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong ngày, trong kỳ và
phân loại theo từng nhóm nguyên vật liệu theo qui định. Căn cứ vào kết quả
phân loại chứng từ, lập phiếu giao, nhận chứng từ trong đó ghi số lượng số
liệu chứng từ của từng nhóm nguyên vật liệu, sau khi lập xong giao cho kế
toán kèm theo phiếu nhập, phiếu xuất. Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào thẻ kho
đã được kế toán kiểm tra ghi số lượng nguyên vật liệu tồn, ghi cuối tháng của
từng danh điểm vật liệu vào sổ số dư.
Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, dùng cho phòng kế toán kiểm tra
và tính thành tiền.
Sinh viên: Văn Thị Hiền

14

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: khi nhận được chứng từ nhập xuất
nguyên vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng
từ có liên quan, kiểm tra việc phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá và tính
thành tiền của các chứng từ nhập xuất, chứng từ xuất theo nhóm nguyên vật
liệu và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu
giao nhận chứng từ ghi số tiền vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho nguyên vật
liệu.

Ưu nhược điểm:
Công việc được giao đều trong tháng, số lượng ghi chép được giảm nhẹ
và không ghi trùng. Nhưng vẫn có nhược điểm là có những sai sót khó kiểm
tra vì mức độ hoạch toán mới chỉ được đến nhóm.

Sơ đồ 2-3:
Kế toán vật liệu kế toán theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhập

Sổ số dư

Phiếu giao nhận

chứng từ nhập

chứng từ xuất

Bảng tổng hợp xuất tồn
Sinh viên: Văn Thị Hiền

kho nguyên vật liệu
15

Lớp: K40 - Kế toán



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ghi chú:

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Qua 3 phương pháp trên đều có những ưu và nhược điểm. Vì vậy lựa
chọn phương pháp sao cho thích hợp còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng loại, từng doanh nghiệp và trình độ yêu cầu của công tác quản lý cũng
như nghiệp vụ nhập xuất vật liệu ở doanh nghiệp. Cho nên dù áp dụng
phương pháp nào cũng phải đảm bảo tính thống nhất, liên tiếp giữa các kỳ
hạch toán.
* Thủ tục nhập NVL: Hiện nay tại Công ty có nhiều nguyên vật liệu lấy
điển hình là nguyên vật liệu cói còn các nguyên liệu khác tương tự.
Nguyên vật liệu cói được Công ty thu mua chủ yếu ở huyện Kim Sơn –
Ninh Bình và huyện Nga sơn – Thanh Hoá. Cói đạt tiêu chuẩn thu mua là
màu trắng đều, có độ dài từ 1m trở lên, không có chân cua, không sau bệnh.
Công ty cử trực tiếp cán bộ đi thu mua tại các điểm trồng nguyên liệu và mua
trực tiếp của các hộ trồng cói, khi mua nguyên vật liệu có giấy biên nhận và
chữ ký của người bán hàng và bảng kê thu mua hàng hoá của cán bộ lập thì
chứng từ coi như hợp lệ.
Ví dụ 1, Ngày 08 tháng 10 năm 2010 Ông Trần Văn Vui mua cói chẻ
nguyên liệu của Ông Nguyễn Văn Giang với số lượng 720Kg, đơn giá cói là
9.000đồng/Kg được viết giấy biên nhận như sau:

Biểu 2.1: Giấy biên nhận

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------o0o-------Sinh viên: Văn Thị Hiền

16

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GIẤY BIÊN NHẬN
Họ tên người bán hàng: Nguyễn Văn Giang
Địa chỉ: Xóm 7 – TT Bình Minh – Kim Sơn – Ninh Bình.
Ngày 08 tháng 10 năm 2010 có bán cho Công ty Cổ phần Xây lắp Điện
nguyên liệu cụ thể như sau:
Nguyên liệu
Cói chẻ nguyên liệu

ĐVT
Kg

Số lượng
720

Đơn giá

9.000

Cộng

Thành tiền
6.480.000
6.480.000

Số tiền (Bằng chữ: Sáu triệu, bốn trăm tám mươi nghìn đồng chẵn./.)
Ngày 08 tháng 10 năm 2010
Cán bộ thu mua

Người bán

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Ví dụ 2: Ngày 08 tháng 10 năm 2010 Ông Trần Văn Vui mua cói chẻ
nguyên liệu của Bà Nguyễn Thị Lý với số lượng 583Kg, đơn giá cói là:
9.000Kg được viết Giấy biên nhận như sau:
Biểu 2.2: Giấy biên nhận

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------o0o--------

GIẤY BIÊN NHẬN
Họ tên người bán hàng: Nguyễn Thị Lý
Địa chỉ: Xóm 5 – TT Bình Minh – Kim Sơn – Ninh Bình.

Ngày 08 tháng 10 năm 2010 có bán cho Công ty Cổ phần Xây lắp Điện
nguyên liệu cụ thể như sau:
Nguyên liệu
Sinh viên: Văn Thị Hiền

ĐVT

Số lượng
17

Đơn giá

Thành tiền

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Cói chẻ nguyên liệu

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Kg

583

9.000

5.247.000


Cộng
5.247.000
Số tiền (Bằng chữ: Năm triệu, hai trăm bốn mươi bảy nghìn đồng chẵn./.)
Ngày 08 tháng 10 năm 2010
Cán bộ thu mua

Người bán

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Việc thu mua NVL nhập kho đều do phòng ban sản xuất đảm nhận. Khi
NVL về đến kho, người mua mang giấy chứng nhận trong đó ghi tên hàng,
đơn giá, số lượng, hình thức thanh toán… lên phòng sản xuất nếu được xác
định nội dung đúng như trong Hợp đồng đã thoả thuận thì tiến hành lập phiếu
nhập kho. Thủ kho kiểm tra số lượng, quy cách vật liệu thực tế với giấy
chứng nhận đúng thì viết số thực nhập vào phiếu nhập.
Phiếu nhập kho được lập thành 2liên, 1liên do phòng sản xuất giữ và
1liên do thủ kho tạm giữ. Sau đó thủ kho chuyển phiếu nhập kho cho phòng
kế toán để ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào nhu cầu và tình hình sản xuất của Công ty ngày 08 tháng 10
năm 2010 Công ty thu mua NVL Cói nhập kho với số lượng 8.500Kg, chi phí
vào giá mua không có hoá đơn GTGT, khi hàng về kho thì cán bộ phòng sản
xuất lập phiếu nhập kho, thủ kho đối chiếu số lượng, quy cách rồi viết số thực
nhập vào phiếu nhập kho.
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho
Công ty Cổ phần
Xây lắp Điện


Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006 QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 10 năm 2010
Sinh viên: Văn Thị Hiền

18

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Số: 01

Nợ: 152
Có: 331

Họ và tên người giao: Trần Văn Vui.
Nhập tại kho:

Chị Thuý.
ĐVT: 1.000Đ

Tên nhãn hiệu,

STT
Quy cách vật tư
A
1


số

ĐVT

Số lượng
Theo Thực
CT
nhập
1
2
8.500 8.500

Đơn
giá

Thành tiền

B
C
D
3
4
Nhập kho cói NL
Kg

9
76.500
Cộng
76.500
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bảy mươi sáu triệu, năm trăm nghìn

đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 08 tháng 10 năm 2010
Phụ trách kế toán

Người giao hàng

Thủ kho

(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)

Sau khi lập phiếu nhập kho, Công ty tiến hành lập biên bản nghiệm thu
để kiểm tra số lượng, chất lượng của số vật liệu ghi trên giấy nhập kho. Sau
đó cho nhập số NL vào kho để phục vụ cho sản xuất.
- Đồng thời căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán hạch toán
Nợ TK 152 – 76.500.000
Có TK 331 – 76.500.000
Biểu 2.4: Biên bản nghiệm thu

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------o0o--------

BIÊN BẢN NGHIỆM THU
Hôm nay, ngày 08 tháng 10 năm 2010
Sinh viên: Văn Thị Hiền

19

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện chúng tôi gồm có:
1 – Ông: Trần Văn Vui - Người giao hàng.
2 – Bà: Mai Thị Nhàn

- Kế toán tài vụ.

3 – Ông: Trần Văn Đạt - Phó Giám đốc.
Chúng tôi đã cùng nhau kiểm tra chất lượng NL và phiếu cân của Công ty.
I - Kiểm tra phiếu cân: Số lượng NL đầy đủ.
II - Kiểm tra chất lượng: Số NL được nhập đủ tiêu chuẩn, kích thước
phù hợp.
III - Đề nghị của ban nghiệm thu: Số lượng NL theo kiểm tra ở trên đầy
đủ, đảm bảo chất lượng. Đề nghị bà Nguyễn Thị Thuý cho nhập số lượng NL
theo phiếu nhập kho để phục vụ sản xuất.

Biên bản lập xong đọc lại cho mọi người cùng nghe và ký tên.
Kế toán tài vụ

Phó Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Sau quá trình nghiệm thu nguyên liệu, kế toán tiến hành lập bảng kê thu
mua hàng hoá theo mẫu sau:
Biểu 2.5: Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hoá đơn
Công ty Cổ phần

Mẫu số: 04/GTGT

Xây lắp Điện

(Ban hành theo thông tư số: 120/2003/TT/BTC
Ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành nghị
định số 158/2003/NĐ-CP)

BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HOÁ MUA
VÀO KHÔNG CÓ HOÁ ĐƠN
Tháng 10 năm 2010
Ngày
tháng
08/10/2010

Họ tên người

bán hàng

Tên
mặt
hàng

Địa chỉ

Nguyễn Văn

Xóm 7- TT Bình

Giang

Minh – Kim Sơn –

Sinh viên: Văn Thị Hiền

20

Cói chẻ

Số
Đơn
lượng giá
720

9.000

Thành

tiền
6.480.000

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

08/10/2010

Nguyễn Thị Lý

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Ninh Bình
Xóm 5- TT Bình

Cói chẻ

583

9.000

5.247.000

Minh – Kim Sơn –
Ninh Bình
……….

Cộng


8.500

76.500.000

Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bảy mươi sáu triệu, năm trăm nghìn
đồng chẵn./.
Ngày 08 tháng 10 năm 2010
Cán bộ thu mua

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Sinh viên: Văn Thị Hiền

21

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

* Thủ tục xuất kho vật liệu.
Ở Công ty Cổ phần Xây lắp Điện hàng ngày do nhu cầu sản xuất khi có
lệnh xuất vật liệu của thủ trưởng cơ quan, vật liệu được xuất ra phù hợp với

nguồn gốc của nó. Phiếu xuất kho do phòng sản xuất lập 2liên: 1liên do
phòng sản xuất giữ, 1liên do thủ kho tạm giữ. Sau đó, thủ kho chuyển phiếu
xuất kho lên phòng kế toán theo dõi hạch toán.
Để sản xuất 9.000 sản phẩm Hộp cói bộ 3, thủ kho đã xuất kho cho các
bộ phận sản xuất. Định mức cho mỗi sản phẩm là 1,5Kg/bộ (Đã bao gồm cả
định mức tiêu hao).

Sinh viên: Văn Thị Hiền

22

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu 2.6: Phiếu xuất kho
Công ty Cổ phần
Xây lắp Điện

Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006 QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 08 tháng 10 năm 2010
Số: 01


Nợ: 621
Có: 152

Họ và tên người giao: Phạm Văn Bình.
Lý do xuất: Để sản xuất sản phẩm.
Xuất tại kho:

Chị Thuý.
ĐVT: 1.000Đ

STT
A
1

Tên nhãn hiệu,



Quy cách vật tư

số

B
Xuất cói cho SX
Cộng

C

ĐVT


Số lượng
Yêu Thực
cầu
1
5.400

D
Kg

xuất
2
5.400

Đơn
giá
3
9

Thành tiền
4
48.600
48.600

Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bốn mươi tám triệu, sáu trăm nghìn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 08 tháng 10 năm 2010
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)

Phụ trách kế toán

(Ký, họ tên)

Người nhận

Thủ kho

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hạch toán.
Sinh viên: Văn Thị Hiền

23

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Nợ TK 621 – 48.600.000
Có TK 152 – 48.600.000
Biểu 2.7: Phiếu xuất kho
Công ty Cổ phần
Xây lắp Điện

Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006 QĐ-BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 10 năm 2010
Số: 02

Nợ: 621
Có: 152

Họ và tên người giao: Lê Thị Thu.
Lý do xuất: Để sản xuất sản phẩm.
Xuất tại kho:

Chị Thuý.
ĐVT: 1.000Đ

STT
A
1

Tên nhãn hiệu,



Quy cách vật tư

số

B
Xuất VL cói cho


C

SXSP

ĐVT

Số lượng
Yêu Thực

D

cầu
1

xuất
2

Kg

3.600

3.600

Đơn
giá

Thành tiền

3


4

9

32.400

Cộng
32.400
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Ba mươi hai triệu, bốn trăm nghìn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 12 tháng 10 năm 2010
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)

Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên)

Người nhận

Thủ kho

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hạch toán.
Nợ TK 621 – 32.400.000
Sinh viên: Văn Thị Hiền


24

Lớp: K40 - Kế toán


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Có TK 152 – 32.400.000
Nguyên liệu nứa được Công ty thu mua trực tiếp của các hộ nông dân
vùng núi của tỉnh Thanh Hoá như huyện Quan Hoá, huyện Bá Thước, huyện
Ngọc Lặc… Tiêu chuẩn nguyên liệu có chiều dài từ 60cm, thân cây to, không
bị trầy xước và sâu bệnh.
Ví dụ 3: Ngày 12 tháng 10 năm 2010 Ông Trần Ngọc Hoá mua của Bà
Phạm Thị Thuỷ Xóm 12 – Bái Thượng - Thọ Xuân – Thanh Hoá 1022Kg
nguyên liệu Nứa bẹ, đơn giá 4200 đồng/Kg được viết giấy biên nhận như sau:
Biểu 2.8: Giấy biên nhận

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------o0o--------

GIẤY BIÊN NHẬN
Họ tên người bán hàng: Phạm Thị Thuý.
Địa chỉ: Xóm 12 – Bái Thượng - Thọ Xuân – Thanh Hoá.
Ngày 12 tháng 10 năm 2010 có bán cho Công ty Cổ phần Xây lắp Điện
nguyên liệu cụ thể như sau:
Nguyên liệu
Nứa chẻ nguyên liệu


ĐVT
Kg

Số lượng
1.022

Đơn giá
4.200

Thành tiền
4.292.000

Cộng
4.292.000
Số tiền (Bằng chữ: Bốn triệu, hai trăm chín mươi hai nghìn đồng chẵn./.)
Ngày 12 tháng 10 năm 2010
Cán bộ thu mua

Người bán

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyên liệu thu mua của dân được vận chuyển về Công ty, kế toán tiến
hành nhập kho nguyên liệu.
Biểu 2.9: Phiếu nhập kho
Sinh viên: Văn Thị Hiền


25

Lớp: K40 - Kế toán


×