Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Dòng báo chính trị với đời sống chính trị việt nam giai đoạn 1925 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.77 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

DÒNG BÁO CHÍNH TRỊ VỚI ĐỜI SỐNG CHÍNH TRỊ
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1925 - 1945

LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

DÒNG BÁO CHÍNH TRỊ VỚI ĐỜI SỐNG CHÍNH TRỊ
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1925 - 1945
Chuyên ngành:
Mã số:

BÁO CHÍ HỌC
62320101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐỖ QUANG HƯNG


XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN
Người hướng dẫn khoa học

Chủ tịch hội đồng đánh giá
Luận án Tiến sĩ

GS.TS. Đỗ Quang Hưng

GS.TS. Phùng Hữu Phú

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Tên đề tài luận án không trùng với bất cứ nghiên cứu nào đã được công bố. Các
tài liệu, số liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực, rõ ràng và chính xác. Những kết
quả nêu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Thúy Hằng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Đỗ Quang Hưng, người đã gợi
ý tưởng, truyền cảm hứng, giảng dạy cho tôi về phương pháp, tri thức và tận tình
hướng dẫn tôi thực hiện luận án này.
Tôi xin gửi lời tri ân đến GS. Hà Minh Đức, thầy đã hướng dẫn tôi khóa luận
tốt nghiệp đại học, luận văn thạc sĩ và cho tôi những động viên tinh thần trong quá

trình làm luận án. Xin cảm ơn PGS.TS. Đinh Văn Hường, Ban Chủ nhiệm Khoa và
các thầy cô giáo trong Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã đào tạo tôi suốt cả quá
trình từ cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ Báo chí.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến GS.TS. Phùng Hữu Phú, Ban Chủ
nhiệm Khoa, các thầy cô giáo, anh chị em đồng nghiệp ở Khoa Khoa học Chính trị,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, về những chỉ bảo, góp ý cũng như
sự quan tâm, khích lệ trong suốt quá trình tôi làm nghiên cứu sinh. Đặc biệt, xin
được cảm ơn chị Vũ Thị Minh Thắng, người đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong việc biên
dịch các tài liệu tiếng Pháp và đọc bản thảo luận án.
Tôi cũng muốn dành cơ hội này để gửi lời cảm ơn đến TS. Eva Hansson, cô
giáo đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu ở
Đại học Stockholm, Thụy Điển. Xin cảm ơn các thầy, cô giáo, các nhà báo ở Học
viện Báo chí và Tuyên truyền, Hội Nhà báo, các cơ quan báo chí đã trả lời phỏng
vấn và cho tôi thêm những chỉ dẫn trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn các cán bộ ở
Thư viện Quốc gia Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử Quốc gia, Viện Sử học, Trung tâm
Lưu trữ Quốc gia I, Trung Tâm Thông - Tin Thư viện - ĐHQGHN và nhiều cơ quan
khác đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khai thác tư liệu phục vụ luận án. Xin
cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, ở cả trong và ngoài nước, đã động viên, khích lệ.
Đặc biệt, Luận án này xin được dành tặng Gia đình - Bố mẹ, Chồng và các
con, những người đã chịu nhiều hy sinh, vất vả, yêu thương và chia sẻ cùng tôi trong
suốt thời gian tôi làm luận án!
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thúy Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
5. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................. 6
6. Đóng góp của luận án ............................................................................................... 6
7. Cấu trúc của luận án ................................................................................................ 7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 8
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ........................................................................ 8
1.1.1. Nhóm các công trình về lịch sử báo chí ............................................................... 8
1.1.2. Về mối quan hệ báo chí và đời sống chính trị ...................................................... 13
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ..................................................................... 15
1.2.1. Về báo chí và đời sống chính trị ở Việt Nam đầu thế kỷ XX đến năm 1945 ....... 15
1.2.2. Về lý thuyết truyền thông chính trị ....................................................................... 18
1.3. Những thành tựu đã đạt đƣợc và những vấn đề cần giải quyết ........................ 22
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BÁO CHÍ VÀ ĐỜI SỐNG
CHÍNH TRỊ ....................................................................................................................... 25
2.1. Khái niệm dòng báo chính trị, đời sống chính trị ............................................... 25
2.1.1. Khái niệm dòng báo chính trị ............................................................................... 25
2.1.2. Khái niệm đời sống chính trị ................................................................................ 29
2.2. Các lý thuyết về mối quan hệ báo chí và đời sống chính trị .............................. 31
2.2.1. Quan điểm mác xít ................................................................................................ 31
2.2.2. Các lý thuyết khác................................................................................................. 39
Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................................... 45
CHƢƠNG 3: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DÒNG BÁO CHÍNH TRỊ
TRONG ĐỜI SỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM (1925-1945) .................................... 46
3.1. Cơ sở hình thành dòng báo chính trị ở Việt Nam............................................... 46
3.1.1. Cơ sở chính trị-xã hội .......................................................................................... 46
3.1.2. Cơ sở văn hóa-tư tưởng ........................................................................................ 51
3.2. Các giai đoạn phát triển của dòng báo chính trị ở Việt Nam ............................ 54
3.2.1. Giai đoạn trước năm 1925 .................................................................................... 54
3.2.2. Giai đoạn 1925 đến 1936 ...................................................................................... 56

3.2.3. Giai đoạn 1936 đến 1939 ...................................................................................... 58
3.2.4. Giai đoạn 1939 đến Cách mạng tháng Tám 1945 ................................................ 60
3.3. Các khuynh hƣớng của dòng báo chính trị ......................................................... 61
3.3.1. Báo chí theo khuynh hướng mác xít ..................................................................... 62
3.3.2. Báo chí theo khuynh hướng dân tộc cách mạng và đối lập chính quyền ............. 64
3.3.3. Báo chí theo khuynh hướng thân chính quyền và chủ nghĩa quốc gia cải lương ... 66
3.3.4. Báo chí theo khuynh hướng Trotskyist................................................................. 68


3.4. Lực lƣợng làm báo chính trị ................................................................................. 69
3.4.1. Các nhà Nho cấp tiến ............................................................................................ 69
3.4.2. Giới trí thức Tây học............................................................................................. 71
3.4.3. Các nhà báo cách mạng ........................................................................................ 74
Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................................... 77
CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT DÒNG BÁO CHÍNH TRỊ
Ở VIỆT NAM (1925-1945) ........................................................................................... 79
4.1. Nội dung dòng báo chính trị ở Việt Nam (1925-1945)........................................ 79
4.1.1. Thể hiện thái độ chính trị ...................................................................................... 79
4.1.2. Phản ánh các phong trào yêu nước và cách mạng ................................................ 82
4.1.3. Đấu tranh tư tưởng và lý luận ............................................................................... 85
4.1.4. Cổ động, tổ chức quần chúng tranh đấu ............................................................... 94
4.2. Nghệ thuật làm báo chính trị 1925-1945.............................................................. 96
4.2.1. Hoạt động tổ chức tòa soạn................................................................................... 96
4.2.2. Tổ chức trang báo và thể hiện chuyên mục .......................................................... 100
4.2.3. Tổ chức “nhóm báo” ............................................................................................. 102
4.2.4. Phong cách báo chí chính trị ................................................................................. 104
Tiểu kết chƣơng 4 ......................................................................................................... 111
CHƢƠNG 5: VAI TRÒ CỦA DÒNG BÁO CHÍNH TRỊ VỚI ĐỜI SỐNG
CHÍNH TRỊ VIỆT NAM (1925-1945) VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC ................................. 113
5.1. Vai trò của dòng báo chính trị với đời sống chính trị Việt Nam (1925-1945) .... 113

5.1.1. Vũ khí tư tưởng của các đảng phái và phong trào chính trị .................................. 113
5.1.2. Nâng cao lòng yêu nước và nhận thức chính trị của quần chúng ......................... 117
5.1.3. Làm rung chuyển chính quyền thuộc địa .............................................................. 125
5.2. Một số bài học ........................................................................................................ 129
5.2.1. Báo chí - một thành công lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám 1945 .............................................................................................................. 129
5.2.2. Dòng báo chính trị-lực lượng chủ lực của chủ nghĩa dân tộc ............................... 133
5.2.3. Vấn đề lãnh đạo và quản lý báo chí ...................................................................... 136
5.2.4. Xây dựng đội ngũ làm báo chính trị ..................................................................... 139
5.2.5. Kinh nghiệm về nghệ thuật làm báo chí chính trị ................................................. 141
Tiểu kết chƣơng 5 ......................................................................................................... 144
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ...................................................................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 152
PHỤ LỤC


HÌNH VẼ/BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
TÊN HÌNH VẼ/BIỂU ĐỒ
Mô hình về quá trình sản xuất, nội dung và hiệu quả của truyền
thông chính trị

TRANG
27


DANH MỤC VIẾT TẮT
BTLSQG


Bảo tàng Lịch sử Quốc gia

H.

Hà Nội

KH

Ký hiệu

NXB

Nhà xuất bản

pp.

pages

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTĐC

Truyền thông đại chúng

tr.

trang




Trung ương

TVQG

Thư viện Quốc gia

UBTƯ

Ủy ban Trung ương

VSH

Viện Sử học

VTTKHXH

Viện Thông tin Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Báo chí Việt Nam ra đời gần như cùng với công cuộc xâm lăng của thực dân
Pháp trên đất nước ta. Báo chí trước hết là công cụ phục vụ cho chương trình khai
hoá thuộc địa của thực dân Pháp. Nhưng rất nhanh chóng, các nhà yêu nước và cách
mạng Việt Nam đã nắm lấy vũ khí này, đấu tranh một cách có hiệu quả cho những
mục tiêu chính trị cụ thể. Báo chí đã theo sát từng bước đi trong cuộc đấu tranh dân
tộc và giai cấp trong lòng xã hội Việt Nam. “Lịch sử báo chí Việt Nam đồng thời
cũng là sự phản ánh của lịch sử cận đại Việt Nam, là lịch sử của cuộc đấu tranh

giành độc lập tự do và cũng phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt giữa một nền báo chí
thực dân với một nền báo chí yêu nước và cách mạng” [65, tr.7]. Báo chí đã đóng
một vai trò đặc biệt quan trọng ở Việt Nam vì bên cạnh mục tiêu thông tin, báo chí
còn là phương tiện giáo dục, là vũ khí tranh đấu, thậm chí là diễn đàn lý luận - tư
tưởng của các đảng phái, các phong trào chính trị.
Năm 1925, sự ra đời của báo Thanh Niên do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng
lập cũng chính là mốc mở đầu cho nền báo chí cách mạng Việt Nam. Từ đây đến
Cách mạng Tháng Tám năm 1945, qua hai thập kỷ, báo chí cách mạng đã hình
thành và phát triển mạnh mẽ. Nhưng bên cạnh đó là sự phát triển nhanh chóng về số
lượng và phân hoá một cách sâu sắc về những màu sắc chính trị-xã hội của lịch sử
báo chí Việt Nam. Năm 1925 cũng “đánh dấu một bước ngoặt trong biến chuyển
của chủ nghĩa dân tộc Việt Nam, bởi vì đây chính là thời điểm ra đời của các đảng
phái chính trị” [78, tr. 534], các phong trào chính trị ở Việt Nam mà báo chí là cơ
quan ngôn luận. Có thể nói đời sống chính trị giai đoạn 1925-1945 đan xen nhiều
mâu thuẫn dân tộc, giai cấp, các xu hướng khiến cho hoạt động báo chí càng phức
tạp. Bên cạnh báo chí theo khuynh hướng mác xít, hệ thống báo chí ngày càng phát
triển mạnh mẽ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dòng báo chính trị còn phát
triển một cách đa dạng theo các khuynh hướng khác như báo chí thân chính quyền
và chủ nghĩa quốc gia cải lương; báo chí theo khuynh hướng dân tộc cách mạng và
đối lập chính quyền; báo Trotskyist, v.v.. Báo chí vừa là tấm gương phản ánh các
phong trào chính trị, vừa tác động trở lại đối với những phong trào đó. Chính trên
diễn đàn báo chí, các tư tưởng chính trị Việt Nam đã được phản ánh, đồng thời phản
chiếu cả những cuộc đấu tranh giữa các hệ tư tưởng, để rồi từ đó, báo chí đã góp
phần tổ chức, củng cố, phát triển các phong trào chính trị Việt Nam. Báo chí chính
trị giống như những cuốn sổ lịch đại, vừa phản chiếu đời sống chính trị Việt Nam,
vừa phản ánh những hơi thở của đời sống văn hóa dân tộc.
Đề tài “Dòng báo chính trị với đời sống chính trị Việt Nam giai đoạn
1925-1945” đã được lựa chọn cho luận án tiến sĩ báo chí bởi rất nhiều lý do.
Trước hết, sự vận động phong phú của dòng báo chính trị trong đời sống
chính trị Việt Nam giai đoạn 1925-1945 đã tạo cảm hứng và niềm say mê cho

1


nghiên cứu sinh với với đề tài này. Báo chí với sự đa màu sắc, đa giọng điệu, có
dòng báo thân chính quyền, nhưng cũng có dòng báo đấu tranh mạnh mẽ với chính
quyền thực dân, và bản thân các dòng báo vừa tồn tại cùng nhau, nhưng cũng cạnh
tranh và xung đột với nhau mạnh mẽ làm nên một bức tranh đa dạng của báo chí
Việt Nam, đòi hỏi cần được phân tích, đánh giá. “Dòng báo chính trị” là một khái
niệm khoa học, nhưng cũng là ngôn ngữ của đời sống, vận hành theo nguyên tắc
của đời sống, hàm chỉ báo chí chính trị. Chúng tôi hoàn toàn không loại trừ các tạp
chí chính trị trong đối tượng khảo sát của mình.
Bên cạnh đó, trong một bối cảnh lịch sử cụ thể, khi thực dân Pháp đang áp
đặt ách cai trị ở Việt Nam, xuất bản và dung dưỡng cho báo chí phục vụ chính
quyền thực dân, thì các nhà dân tộc cách mạng và những người cộng sản cũng đã
nắm lấy báo chí để phục vụ cho những mục tiêu chính trị. Tác giả luận án muốn đi
tìm lời giải đáp cho câu hỏi: Tại sao báo chí cách mạng, dòng báo xuất bản bí mật,
bất hợp pháp, tồn tại trong điều kiện cực kỳ khó khăn và thiếu thốn, lại có thể đóng
vai trò to lớn trong quá trình vận động cách mạng và góp phần quan trọng tạo nên
thành công của cách mạng Việt Nam?
Hơn nữa, dòng báo chính trị luôn chế ngự trong đời sống báo chí và chính trị
Việt Nam cận, hiện đại. Dòng báo chính trị rất phong phú, phức tạp, không chỉ là
dòng báo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, đa phần các
nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu dòng báo cách mạng, báo chí của Đảng Cộng
sản và một số báo chí yêu nước, khuynh tả mà chưa nghiên cứu một cách toàn diện
dòng báo chính trị với các khuynh hướng báo chí ở Việt Nam. Với luận án này, tác
giả dựng lên diện mạo dòng báo chính trị Việt Nam giai đoạn 1925-1945, đi sâu
phân tích và lý giải một cách đầy đủ và hệ thống về cơ sở hình thành, sự phát triển
của dòng báo chính trị Việt Nam, các khuynh hướng báo chí chính trị, lực lượng
làm báo chính trị cũng như nội dung và nghệ thuật dòng báo chính trị Việt Nam
trong giai đoạn này.

Về mối quan hệ của dòng báo chính trị với đời sống chính trị Việt Nam, tác
giả luận án không có khả năng liên tưởng, giải quyết trọn vẹn mối quan hệ giữa báo
chí và chính trị hiện nay. Nhưng từ việc phân tích vị trí, vai trò của dòng báo chính
trị trong đời sống chính trị Việt Nam (1925-1945), ý thức được cần phải trau dồi và
nâng cao tính cách báo chí chính trị ở nước ta trong bối cảnh kinh tế thị trường, khi
cách làm báo đang xuất hiện những biểu hiện lệch lạc, thương mại hóa, chúng tôi
rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá khứ về xử lý mối quan hệ giữa báo chí
và chính trị để vận dụng vào thực tiễn báo chí Việt Nam đương đại. Từ xưa đến nay,
dòng báo chính trị luôn có vị trí quan trọng, không chỉ là việc tuyên truyền cho
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, mà còn phải phản ánh những sắc thái
chính trị từ đời sống, là diễn đàn ngôn luận của nhân dân. Tác giả luận án hy vọng
có thể đóng góp vào việc nghiên cứu báo chí truyền thông ở Việt Nam hiện nay,
góp phần vào việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của báo chí chính trị.
2


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lưu Văn An (Chủ biên) (2008), Truyền thông đại chúng trong hệ thống
quyền lực chính trị ở các nước tư bản, NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội.
2. Lưu Văn An, Lưu Văn Quảng (2008), “Vai trò của truyền thông đại
chúng trong hoạt động của cơ quan lập pháp các nước phương Tây”, Tạp chí
Nghiên cứu châu Âu (91), tr. 26-36.
3. Lại Nguyên Ân (2006), Phan Khôi các tác phẩm đăng báo năm 1930,
NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.
4. Ban Tư tưởng -Văn hóa Trung ương, Bộ Văn hóa - Thông tin, Hội Nhà
báo Việt Nam (2002), Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 22-CT -TW của Bộ Chính trị (khóa
VIII) về đổi mới sự lãnh đạo, quản lý công tác báo chí, xuất bản, Hà Nội.
5. Ban Tuyên giáo Trung ương (2007), Tăng cường lãnh đạo, quản lý tạo
điều kiện để báo chí nước ta phát triển mạnh mẽ, vững chắc trong thời gian tới,

NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội.
6. Bảo tàng Cách mạng Việt Nam (2007), Báo Cờ giải phóng: 1943-1945,
NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
7. Bảo tàng Cách mạng Việt Nam (2000), Báo Việt Nam độc lập 1941-1945,
NXB Lao động, Hà Nội.
8. Bảo tàng Cách mạng Việt Nam (2000), Báo Dân chúng 1938-1939, T.1,
NXB Lao động, Hà Nội.
9. Bảo tàng Cách mạng Việt Nam (2000), Báo Dân chúng 1938-1939, T.2,
NXB Lao động, Hà Nội.
10. Hoa Bằng (1941), “Từ bước tiến tới của báo giới Việt Nam đến những
biến thiên của quốc văn trên trang báo chí”, Tạp chí Tri Tân (20), tr. 2-4.
11. Hoa Bằng (1942), “Trên đường văn hóa thế giới: Từ nghề ấn loát ngoại
quốc đến nghề ấn loát Việt Nam”, Tạp chí Tri Tân (45), tr. 2-3.
12. Hoa Bằng (1942), “Những cái “lạ tai” trong làng báo”, Tạp chí Tri Tân
(48), tr. 14-15.
13. Hoa Bằng (1942), “Thủ tục làm thành tờ báo ở xứ ta”, Tạp chí Tri Tân
(52), tr. 2-4.
14. Hoa Bằng (1942), “Để giúp vào công cuộc khai hóa, thanh niên trí thức
cần phải gần gụi dân quê”, Tạp chí Tri Tân (57), tr. 2-3.
15. Vũ Bằng (2001), Bốn mươi năm nói láo, NXB Văn hoá - Thông tin,
Hà Nội.
16. Lê Thanh Bình (2004), Quản lý và phát triển báo chí - xuất bản, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Lê Thanh Bình (2008), Truyền thông đại chúng và phát triển xã hội,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
152


18. Bretton (P.), Proilx (S.) (1996), Bùng nổ truyền thông - sự ra đời một ý
thức hệ mới, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

19. Hồng Chương (1985), 120 năm báo chí Việt Nam, NXB Thành phố Hồ
Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
20. Hồng Chương (1987), Tìm hiểu lịch sử báo chí Việt Nam, NXB Sách giáo
khoa Mác - Lênin, Hà Nội.
21. Nguyễn Văn Dững (chủ biên) (2000), Báo chí những điểm nhìn từ thực
tiễn, T.1, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Dững (chủ biên) (2002), Báo chí những điểm nhìn từ thực
tiễn, T.2, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Dững (chủ biên) - Đỗ Thị Thu Hằng (2006), Truyền thông Lý thuyết và kỹ năng cơ bản. NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội.
24. Nguyễn Văn Dững (2011), Báo chí truyền thông hiện đại, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
25. Nguyễn Văn Dững (2013), Cơ sở lý luận báo chí, NXB Lao động,
Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, T.1 (19241930), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, T.2 (1930),
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Đảng toàn tập, T.3 (1931),
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Đảng toàn tập, T.4 (19321934), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, T.5 (1935),
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, T.6 (19361939), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.7 (19401945), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.8 (19451947), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
34.Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới
(Đại hội VI, VII, VIII, IX), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35.Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Hoàng Văn Đào (1965), Việt Nam Quốc dân đảng (lịch sử đấu tranh cận
đại 1927-1954), NXB Giang Đông, Sài Gòn.

153


37. Trần Bá Đệ (1995), Lịch sử Việt Nam 1930-1945, NXB Đại học Sư phạm
I Hà Nội, Hà Nội.
38. Hà Minh Đức (2000), Báo chí Hồ Chí Minh - Chuyên luận và tuyển chọn,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Hà Minh Đức (1997), Báo chí, những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
40. Hà Minh Đức (2000), Cơ sở lý luận báo chí, đặc tính chung và phong
cách NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
41. Hà Minh Đức (2010), C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin với báo chí, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
42. Bằng Giang (1992), Văn học quốc ngữ ở Nam kỳ 1865-1930, NXB Trẻ,
Thành phố Hồ Chí Minh.
43. Hà Huy Giáp (1996), Nguyễn An Ninh, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí
Minh.
44. Hà Huy Giáp (1989), Sự tiến hoá liên tục của Nguyễn An Ninh một lãnh
tụ cách mạng hùng biện, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
45. Trần Văn Giàu, Đinh Xuân Lâm, Kiều Xuân Bá (1963), Lịch sử cận đại
Việt Nam, tập IV (1919-1930), NXB Giáo dục, Hà Nội.
46. Trần Văn Giàu (1973), Sự phát triển của tư tưởng Việt Nam từ thế kỷ XIX
đến Cách mạng Tháng Tám, T.I: Hệ ý thức phong kiến và sự thất bại của nó trước
các nhiệm vụ lịch sử, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
47. Trần Văn Giàu (1975), Sự phát triển của tư tưởng Việt Nam từ thế kỷ
XIX đến Cách mạng Tháng Tám, T.II: Hệ ý thức tư sản và sự bất lực của nó trước
các nhiệm vụ lịch sử, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
48. Trần Văn Giàu (1993), Sự phát triển của tư tưởng Việt Nam từ thế kỷ
XIX đến Cách mạng Tháng Tám, T. III: Thành công của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

49. Trần Văn Giàu (2000), Tuyển tập, NXB Giáo dục, Hà Nội.
50. Graber, Doris (2006), Media power in politics (Sức mạnh của truyền
thông trong chính trị), Bản dịch của Khoa Quan hệ Quốc tế, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, Hà Nội.
51. Lê Mậu Hãn (Chủ biên) (1995), Đảng Cộng sản Việt Nam - các đại hội
và Hội nghị trung ương, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
52. Lê Mậu Hãn (2008), Các cương lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội (tái bản có sửa chữa, bổ sung).
53. Vũ Quang Hào (2001), Ngôn ngữ báo chí, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
54. Phạm Văn Hảo (1960), Trong rừng đá trắng (hồi ký cách mạng), NXB
Phổ thông, Hà Nội.
154


55. Văn Hiền (2000), Báo chí cách mạng Việt Nam trong nhà lao thực dân
Pháp và báo chí miền Trung - Tây Nguyên, NXB Nghệ An.
56. Trần Thị Thu Hoài (2012), Sự biến đổi chính trị ở Việt Nam từ 1858 đến
1945, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
57. Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2009), Truyền thông Việt Nam trong
bối cảnh toàn cầu hóa, NXB Dân trí, Hà Nội.
58. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Phân viện Báo chí và Tuyên
truyền (2005), 80 năm báo chí cách mạng Việt Nam - Những bài học lịch sử và định
hướng phát triển, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
59. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Khoa học chính trị
(2004), Tập bài giảng Chính trị học, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
60. Phan Văn Hoàng (2001), Cao Triều Phát - Nghĩa khí Nam Bộ, NXB Trẻ,
Thành phố Hồ Chí Minh.
61. Vũ Đình Hoè (Chủ biên) (2000), Truyền thông đại chúng trong công tác
lãnh đạo quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

62. Vũ Đình Hoè (2000), Hồi ký Thanh Nghị, NXB Văn học - Trung tâm
Văn hoá Ngôn ngữ Đông Tây, Hà Nội.
63. Hội Nhà báo Việt Nam (1970), Một số văn kiện của Đảng Lao động Việt
Nam về công tác báo chí, T.1 (1930-1945), Hà Nội.
64. Hội Nhà báo thành phố Hà Nội (2004), Sơ thảo lịch sử báo chí Hà Nội
(1905-2000), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
65. Đỗ Quang Hưng (chủ biên) (2001), Lịch sử báo chí Việt Nam 18651945, in lần thứ hai, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
66. Đỗ Quang Hưng (2004), Công hội đỏ Việt Nam, NXB Lao Động, Hà Nội.
67. Đỗ Quang Hưng (2005), “Báo chí cách mạng trong dòng chảy lịch sử,
văn hoá Việt Nam”, Tạp chí Lịch sử Đảng (6), tr. 5-8.
68. Đỗ Quang Hưng (2007), “Báo chí của Đảng ta trước 1945 - Giá trị cách
mạng và văn hóa”, Tạp chí Lịch sử Đảng (6), tr. 5-7.
69. Đỗ Quang Hưng (2009), “Quốc tế Cộng sản (1919 - 1943): Nhìn từ thế
kỷ XXI”, Tạp chí Lịch sử Đảng, (3), tr. 3-10.
70. Đặng Thị Thu Hương (2012), “Một số vấn đề về truyền thông đại chúng,
văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số”, Kỷ yếu
hội thảo Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
71. Đinh Văn Hường (2007), Các thể loại báo chí thông tấn, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
72. Nguyễn Công Khanh (2006), Lịch sử báo chí Sài Gòn - Thành phố Hồ
Chí Minh, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
155


73. Phan Thị Mỹ Khanh (2001), Nhớ cha tôi Phan Khôi, NXB Đà Nẵng, Đà
Nẵng.
74. Nguyễn Văn Khánh (2004), Cơ cấu kinh tế xã hội Việt Nam thời thuộc
địa (1858-1945), NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
75. Nguyễn Văn Khánh (2005), Việt Nam Quốc dân đảng trong lịch sử cách

mạng Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
76. Khoa Báo chí, ĐH KHXH và NV, Đại học quốc gia HN (2005), Báo chí
-những vấn đề lý luận và thực tiễn, T.6, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
77. Lê Nguyên Khôi (2000), “Tình hình xuất bản báo chí ở Việt Nam cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX”, Tạp chí Người làm báo (5), tr.21-23.
78. Lê Thành Khôi (2014), Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ
XX, NXB Thế giới, Hà Nội.
79. Nguyễn Thế Kỷ (Chủ biên) (2012)¸ Công tác lãnh đạo quản lý báo chí
trong 25 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
80. Đinh Xuân Lâm (chủ biên), Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Đình Lễ
(2007), Đại cương lịch sử Việt Nam tập II 1858-1945 (tái bản lần thứ chín), NXB
Giáo dục, Hà Nội.
81. Phạm Đình Lân (2001), Phân tích một số nội dung và nghệ thuật làm tạp
chí quốc ngữ trước 1945, Luận văn Thạc sĩ khoa học báo chí, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
82. V.I.Lênin (1970), Về vấn đề báo chí, NXB Sự thật, Hà Nội.
83. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, T. 4, NXB Tiến bộ, Mátxcơva.
84. Trần Huy Liệu (1991), Hồi ký, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
85. Nguyễn Thành Lợi (2014), Tác nghiệp báo chí trong môi trường truyền
thông hiện đại, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
86. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.1, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
87. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.4, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
88. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.9, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
89. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.10, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
90. C. Mác và Ph.Ăngghen (2000), Toàn tập, T.1, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
91. C. Mác và Ph.Ăngghen (2000), Toàn tập, T.17, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
92. C. Mác và Ph.Ăngghen (2000), Toàn tập, T.27, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.

93. C. Mác - Ph.Ăngghen - V.I.Lênin (1977), Về văn học và nghệ thuật, NXB
Sự thật, Hà Nội.
94. Trần Viết Nghĩa (2014), “Tìm hiểu cuộc tranh luận của Phan Khôi và
Phạm Quỳnh”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN (1), tr.33-42.
156


95. Trần Viết Nghĩa (2012), Trí thức Việt Nam đối diện với văn minh
phương Tây thời Pháp thuộc, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
96. Nhiều tác giả (1988), Nguyễn An Ninh, NXB Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
97. Nhiều tác giả, Nguyễn Lân Bình chủ biên (2013), Nguyễn Văn Vĩnh là
ai?, NXB Tri thức, Hà Nội.
98. Nhiều tác giả (1988), Địa chí văn hóa thành phố Hồ Chí Minh, T.2,
NXB Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
99. Nguyễn Phan Quang - Phan Văn Hoàng (1995), Luật sư Phan Văn
Trường, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
100. Hoàng Văn Quang (2010), Diện mạo báo chí chính trị Việt Nam trước
năm 1954, Hà Nội.
101. Phan Quang (2015), “Nghĩ về bản lĩnh báo chí Việt Nam và người
làm báo”, Hội thảo Quốc gia 90 năm Báo chí cách mạng Việt Nam: Truyền thống,
bản lĩnh và trách nhiệm, ngày 18-6-2015.
102. Đào Duy Quát, Đỗ Quang Hưng, Vũ Duy Thông (2010), Tổng quan
lịch sử báo chí cách mạng Việt Nam (1925-2010), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
103. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2012), Phương pháp nghiên
cứu Xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
104. Tô Huy Rứa (Chủ biên) (1998), Thư tịch báo chí Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
105. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (2004), Cơ sở lý
luận báo chí truyền thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

106. Dương Xuân Sơn (2012), Giáo trình Các thể loại báo chí chính luận
nghệ thuật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
107. Dương Xuân Sơn (chủ biên) (2013), Báo in Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới tiếp cận dưới góc độ báo chí học và khoa học chính trị, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
108. Dương Xuân Sơn (2013), Báo chí Việt Nam thời kỳ đổi mới từ 1986
đến nay, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
109. Dương Xuân Sơn (2014), Các loại hình báo chí truyền thông, NXB
Thông tin và truyền thông, Hà Nội.
110. Schudson (M.) (2003), Sức mạnh của tin tức truyền thông. NXB.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
111. Siebert, Fred S., Theodore Peterson, Wibur Schramm (2013), Bốn lý
thuyết truyền thông, Lê Ngọc Sơn dịch, NXB Tri thức, Hà Nội.
112. Tạ Ngọc Tấn (1999), Từ lý luận đến thực tiễn báo chí, NXB Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
157


113. Tạ Ngọc Tấn (2004), Truyền thông đại chúng, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
114. Tạ Ngọc Tấn (chủ biên) (2005) Cơ sở lý luận báo chí, NXB Lý luận
Chính trị, Hà Nội.
115. Nguyễn Bá Thế và Nguyễn Quang Thắng (1992), Từ điển nhân vật
lịch sử Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
116. Nguyễn An Tịnh (sưu tầm) (1996), Nguyễn An Ninh, NXB Trẻ, Thành
phố Hồ Chí Minh.
117. Nguyễn Vũ Tiến (2005), Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí
trong thời kỳ mới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
118. Nguyễn Thị Minh Thái (2005), Phê bình tác phẩm văn học nghệ thuật

trên báo chí, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
119. Nguyễn Thành (1988), Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Pháp, NXB Thông tin
lý luận, Hà Nội.
120. Nguyễn Thành (1984), Báo chí cách mạng Việt Nam 1925-1945,
NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
121. Nguyễn Thành (1992), Lịch sử báo Tiếng dân, NXB Đà Nẵng, Đà
Nẵng.
122. Nguyễn Thành (2003), Đồng chí Trường Chinh với báo chí, NXB
Thanh Niên, Hà Nội.
123. Nguyễn Thành (1995), Sự nghiệp báo chí của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.
124. Trịnh Văn Thảo (2013), Ba thế hệ trí thức người Việt (1862-1954):
Nghiên cứu lịch sử xã hội (tổ chức dịch: Nguyễn Văn Khánh...), NXB Thế giới, Hà
Nội.
125. Nguyễn Q. Thắng (2006), Phong trào Duy tân các khuôn mặt tiêu
biểu, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
126. Nguyễn Q. Thắng (1992), Huỳnh Thúc Kháng tác phẩm, NXB Thành
phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
127. Hữu Thọ (2000), Công việc của người viết báo (tái bản lần thứ ba, có
bổ sung), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
128. Hữu Thọ (2002), Theo bước chân đổi mới (bình luận báo chí), NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
129. Vũ Duy Thông (chủ biên) (2004), Mác - Ăngghen, Lênin, Hồ Chí
Minh bàn về báo chí xuất bản, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
130. Phạm Thị Thu (2006), Tìm hiểu khuynh hướng tư tưởng cơ bản của trí
thức Việt Nam qua khảo sát báo Thanh Nghị và Tri Tân, Đề tài nghiên cứu khoa
học QX 05-19, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
158



131. Xuân Thuỷ, Nguyễn Thành Lê, Nguyễn Văn Hải, Tô Hoài, Nguyễn
Tiêu (1987), Những chặng đường báo Cứu quốc, NXB Hà Nội, Hà Nội.
132. Việt Tha, Lê Văn Thử (1961), Hội kín Nguyễn An Ninh, NXB Mê
Linh, Sài Gòn.
133. Huỳnh Văn Tòng (1973), Lịch sử báo chí Việt Nam từ khởi thủy đến
1930, Viện Đại học Hoà hảo bảo trợ, Trí Đăng xuất bản, Sài Gòn.
134. Huỳnh Văn Tòng (2000), Báo chí Việt Nam từ khởi thuỷ đến năm
1945, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
135. Lê Minh Toàn (Chủ biên) (2009), Quản lý nhà nước về thông tin và
truyền thông, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
136. Nguyễn Văn Tố (2000), Tạp chí Tri Tân 1941-1946: các bài viết về
lịch sử và văn hoá Việt Nam, Trung tâm UNESCO thông tin tư liệu lịch sử và văn
hoá Việt Nam, Hà Nội.
137. Nhượng Tống (1945), Nguyễn Thái Học, Việt Nam Thư xã, Hà Nội.
138. Trần Thị Trâm (2003), Văn học và báo chí từ một góc nhìn, NXB
Thanh niên, Hà Nội.
139. Nguyễn Văn Trấn (2002), Chúng tôi làm báo: Hồi ký, NXB Văn nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
140. Trung tâm Nghiên cứu Quốc học (2009), Nguyễn An Ninh tác phẩm,
NXB Văn học, Hà Nội.
141. Trung tâm Nghiên cứu Quốc học (2009), Nguyễn An Ninh qua hồi ức
của những người thân, NXB Văn học, Hà Nội.
142. Phạm Hồng Tung (2008), Lịch sử cuộc vận động vì các quyền dân
sinh, dân chủ ở Việt Nam (1936-1939), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
143. Phạm Hồng Tung (2009), Nội các Trần Trọng Kim, Bản chất, vai trò
và vị trí lịch sử, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
144. Phạm Hồng Tung (2010), Văn hoá chính trị và lịch sử dưới góc nhìn
văn hoá chính trị, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
145. Nguyễn Văn Vĩnh, Lê Văn Đính (Đồng Chủ biên) (2012) Giáo trình
Chính trị học đại cương, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

146. Phạm Xanh (2001), Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa
Mác -Lê nin vào Việt Nam (1921-1930), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
147. Phạm Xanh (2005), “Thanh Niên - tờ báo khởi nguồn của dòng báo
chí cách mạng Việt Nam”, Tạp chí Lịch sử Đảng (6), tr.9-13.
148. Nguyễn Khắc Xuyên (1998), Mục lục phân tích tạp chí Tri tân (Tạp
chí Văn hóa ra hàng tuần) 1941-1945, Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, Hà Nội.
149. Nguyễn Khắc Xuyên (2002), Mục lục phân tích tạp chí Nam Phong:
1917-1934, NXB Thuận Hoá, Huế.
159


150. Nguyễn Xuyến (1998), “Tiếng Dân, tờ báo chính trị đầu tiên giữa
kinh đô Huế”, Người Lao động, thứ Bảy, ngày 20-6-1998.
151. Lưu Minh Văn (Chủ biên) (2015), Chính trị học đại cương - Tập bài
giảng cho sinh viên Khoa Khoa học Chính trị, Bản lưu hành nội bộ.
152. Phạm Thái Việt (2015), Giáo trình đại cương truyền thông quốc tế
(dành cho sinh viên Học viện Ngoại giao), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
153. Nguyễn Văn Yên (2007), Nguyễn Văn Vĩnh trong sự hình thành và
phát triển báo chí Việt Nam, Luận văn thạc sĩ khoa học báo chí, Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
Tiếng Anh
154. Adorno, T. (1991), The cultural industry: selected essays on mass
culture, London: Routledge.
155. Alexander, Robert J. (1991), International Trotskyism 1929-1985: A
Documented Analysis of the Movement, Duke University Press, Durham.
156. Collin, P.H (2004), Dictionary of Politics and Government,
Bloomsbury Publishing Plc, London.
157. Denton, R.E., Woodward, G.C. (1990), Political Communication in
America, New York, Praeger.
158. Dominick, Joseph R. (1996), The Dynamics of Mass Communication,

th
5 edition, McGraw - Hill.
159. Duiker, William J. (1976), The rise of nationalism in Vietnam 19001941, Cornell University Press, London.
160. Gramsci, Antonio (1971), Selections from the prison notebooks,
Lawrence and Wishart, London.
161. Griffin, Em and Andrew Ledbetter, Glenn Sparts (2014), A First Look
at Communication Theory, McGraw - Hill.
162. Habermas, Jürgen (German 1962, English Translation 1989), The
Structural Transformation of the Public Sphere: An Inquiry into a Category of
Bourgeois Society, Thomas Burger, The MIT Press, Cambridge Massachusetts.
163. Hallin, Daniel C. and Paolo Mancini (2004), Comparing Media
System: Three Models of Media and Politics, Cambridge University Press, New
York.
164. Hardy, J. (2008), Western Media Systems, London: Routledge.
165. Hue -Tam Ho Tai (1992), Radicalism and the origins of the
Vietnamese revolution, Havard University Press, Cambridge, Massachusetts,
London, England.
160


166. Huỳnh Kim Khánh (1982), Vietnamese Communism 1925-1945,
Cornell University Press, New York.
167. Marr, David G. (1971), Vietnamese Anticolonialism (1885-1925),
University of California Press, Berkeley.
168. Marr, David G. (1981), Vietnamese Tradition on Trial 1920-1945,
University of California Press, Berkeley.
169. Marr, David G. (1995), Vietnam 1945: The Quest for Power,
University of California Press, Berkeley.
170. McCargo, Duncan (2003), Media and Politics in Pacific Asia,
Routledge Curzon, London and New York.

171. McHale, S.F. (2004), Print and Power: Buddhism, Confucianism and
Communism in the Making Modern Vietnam, Univerisity of Hawai‟i Press,
Honolulu.
172. McLuhan, M. (1964), Understanding media, London: Methuen.
173. McNair, B. (2011), An introduction to Political Communication,
Routledge, London and New York.
174. McQuail, Denis (2000), Mass Communication Theory: An
Introduction, 4th ed. London: Sage.
175. Meyer, Thomas (2002). Media Democracy: How the Media Colonize
Politics. Cambridge: Polity Press.
176. Nerone, John C., ed. (1995), Last Rights: Revisiting Four Theories of
the Press, Urbana: University of Illinois Press.
177. Noris, Pippa (2004). “Political Communications”, Encyclopedia of
the Social Sciences, pp. 1-22.
178. Peycam, Phillippe M.F. (2012), The Birth of Vietnamese Political
Journalism, Saigon 1916-1930, Columbia University Press, New York.
179. Schiller, D. (2000), Digital capitalism: networking the global market
system, Cambridge, MA: MIT Press.
180. Severin, Werner J., James W. Tankard (1992), Communication
theories: origins, methods, and uses in the mass media, New York, Longman.
181. Smith, R.B. (1969) “Bùi Quang Chiêu and the Constitutionalist Party
in French Cochinchina 1917-1930”, Modern Asian Studies 3 (2), pp. 131-150.
182. Thussu, Daya K., (2010), International communication - Continuity
and Change, 2nd Edition, Bloomsbury Academic.
183. Toffler, A. (1980), The third wave, London: Collins.
184. Woodside, Alexander Barton (1971), Vietnam and Chinese Model, A
Comparative Study of Nguyễn and Ch’ing Civil Government in the First Half of the
Nineteenth Century, Harvard University Press, Cambridge, Massachusetts.
161



Tiếng Pháp
185. Annuaires statistiques de l’Indochine (1930), Phông Phủ Toàn quyền
Đông Dương - Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I.
186. A.s d’un articles paru dans “L’éclan socialiste ayant un caractère
injurieux à l’égard du ministre des Colonies (1938), Phông Phủ Toàn quyền Đông
Dương - Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote 06045, D61.
187. A.s de la transmission de communiqué de l’A.R.I.P à Djiring (1939),
Phông Phủ Toàn quyền Đông Dương - Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote 05713,
D61.
188. Communiqués de la presse indochinoise (1923), Phông Phủ Toàn
quyền Đông Dương - Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote 06787, D61.
189. Communiqués du Gouvernement général du 29 Avril 1927 au 31
Décembre 1927 à la presse (1927), Phông Phủ Toàn quyền Đông Dương - Trung
tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote 06387, D61.
190. Communiqués du Gouvernment général du 10 Avril 1928 au 30 Juillet
1928 à la Presse (1928), Phông Phủ Toàn quyền Đông Dương - Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia I, Cote 06385, D611.
191. Contrôle des informations (1913), Phông Phủ Toàn quyền Đông
Dương - Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote 05709, D61.
192. Copie d’une lettre du Ministre des Colonies adresée au Secrétaire du
“Secours populaire de France” concernant des prisonniers indochinois (1937),
Phông Phủ Toàn quyền Đông Dương - Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote 01241,
F71.
193. Copie d’un article intitulé “à la Guyane, la Grève de la faim de 150
déportés politiques” paru dans le journal “La Défense (1938), Phông Phủ Toàn
quyền Đông Dương - Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote 01239, F71.
194. Copie d’un article “Pour la libération des prisonniers politiques de
l’Indochine” paru dans le journal “La Défense” (1938), Phông Phủ Toàn quyền
Đông Dương - Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote 01246, F71.

195. Copie de l’article “Pour un régime humain aux détenus politiques
indochinois -Une lettre adrésse à Marins Moutet, Ministre des Colonies” paru
dans le journal “La Défénse” (1938), Phông Phủ Toàn quyền Đông Dương -Trung
tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote 01255, F71.
196. Coupures de presse (1927-1929), Phông Phủ Toàn quyền Đông
Dương - Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote 06606, D61.
197. Demande de publication d’un journal quotidien en language
annamite faite par Tran Nguyen Anh (1930), Phông Phủ Toàn quyền Đông Dương Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote 05203, D61.
162


198. Demande d’exclusivité de reproduction des nouvelles de’Agence
Havas retransmise par le poste de Saigon formulée par l’Agence Aneta (19351939), Phông Phủ Toàn quyền Đông Dương -Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote
05736, D61.
199. Indiscrétions dangereuses commieses par les journaux d’Indochine
(1914-1915), Phông Phủ Toàn quyền Đông Dương - Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I,
Cote 01462, Index D61.
200. Revue de la presse indigène (1930), Phông Phủ Toàn quyền Đông
Dương -Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote 00269, Index D61.
201. Interviews de personnalités monquarters ou de hauts fonctionnaires
addressés à la Radio Saigon à l’occasion de visite de la Foire -Exposition de
Saigon (1942), Phông Phủ Toàn quyền Đông Dương - Trung tâm Lưu trữ Quốc gia
I, Cote 05735, D61.
202. Pour plus de justice en Indochine - Lueur d’espoir “copie d’un article
paru dans de Journal “La Défense” (1938), Phông Phủ Toàn quyền Đông Dương Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote 01249, F71.
203. Problèmes relatifs à la diffusion de la pensée en Indochine (1932),
Phông Phủ Toàn quyền Đông Dương - Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Cote 06608,
D61.
204. Transmission du texte complet du communiqué de l’A.R.I.P à Dalat et
à Siem Réap (1939), Phông Phủ Toàn quyền Đông Dương - Trung tâm Lưu trữ

Quốc gia I, Cote 05710, D61.
Các ấn phẩm báo chí đƣợc tham khảo (xếp theo thứ tự thời gian năm
xuất bản)
-Đông Dương tạp chí (15/5/1913 – 15/6/1919) KH: 80-CV51-VTTKHX -H.
-Nam Phong (7/1917 - 1934) KH : 80 - CV49 VTTKHXH - H.
-La Tribune Indigène (1917 -1925) - Sưu tập cá nhân.
-La Cloche fêlée (1923 -1926) - Sưu tập cá nhân.
-Đông Pháp thời báo (2/5/1923 - 2/1929) KH: J80 - TVQG - H.
-Thanh niên (21/6/1925 - 1929) KH: TL.289 - VSH - H.
-Đông Pháp (1925 -3/1945) KH : J132M -TVQG - H.
-L’Annam (1926 -1928) - Sưu tập cá nhân.
-La Tribune Indochinoise (1926 -1942)
-Tiếng Dân (1927 -1943) KH : J52M -TVQG - H.
-Thân ái (1/10/1928 -1929), KH: 6657-6660 -Gy 5016-5019 - BTLSQG - H.
-Búa liềm (1/10/1929 -5/2/1930), KH: 6335- 6337 - Gy 4694 - BTLSQG - H.
-Lao động (1929) KH: 1890 - Gy585 - BTLSQG - H.
-Tranh đấu (15/8/1930), KH: 1889 - Gy 584 - BTLSQG - H.
163


-Người Lao Khổ (5/1930 -5/9/1930), KH: 6609 - Gy 4967 - BTLSQG - H.
-Cờ vô sản (1931), KH: 6121 - Gy 4480 - BTLSQG - H.
-Công nông binh (1931), KH: 6123 - 6124 - Gy 4482 - 4483 - BTLSQG - H.
-Chỉ đạo (1931), KH: 1897- Gy 592 - BTLSQG - H.
-La Lutte (1933 - 1939) KH: J0192M - TVQG - H.
-Phong Hóa (16/6/1932 – 5/6/1936), TVQG - H.
-Ngày nay (30/1/1935 – 7/9/1940) KH : C563M - TVQG - H.
-Tháng Mười (1938 - 1939) -Bộ sưu tập cá nhân.
-Ngày mới (19/4/1938 – 23/2/1939), KH: 6634 - 6636 - Gy 4993 - 4995 –
BTLSQG - H.

-Dân chúng (22/7/1938 – 30/8/1939) NXB Lao Động, H., 2000.
-Tin tức (2/4/1938 – 19/10/1938) KH: 6210 - 6216 - Gy4569 - 4575BTLSQG - H.
-Thanh Nghị (25/4/1941 – 11/8/1945) KH: C911M - TVQG - H.
-Việt Nam độc lập (1/8/1941 – 15/12/1945) NXB Lao Động, H., 2000.
-Tạp chí cộng sản (1941, 1943)
-Cứu Quốc (25/1/1942 -7/1945) KH: 4696 - 4520 - Gy4853 - 4879
BTLSQG-H.
-Cờ Giải phóng (1942 -1945) NXB Văn hóa Thông tin, H., 2007.

164



×