Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.21 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH

ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số
: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. TẠ ĐỨC KHÁNH

HÀ NỘI - 2008
MỞ ĐẦU


1.

Tính cấp thiết của đề tài

Vit Nam ang y nhanh quỏ trỡnh cụng nghip húa, hin i hoỏ, phn u n
nm 2020 a nc ta c bn tr thnh nc cụng nghip hin i gn vi pht trin kinh
t tri thc. Mt trong nhng tin c bn thc hin thnh cụng cụng nghip húa, hin
i hoỏ, thỳc y nn kinh t tng trng nhanh v bn vng l phi phỏt trin ngun


nhõn lc. Chỳng ta phi i tt ún u, phi c gng i ngay vo cụng ngh hin i i
vi mt s lnh vc then cht v tng bc m rng ra ton b nn kinh t. Chỳ trng
ỳng mc vic phỏt trin cụng ngh cao: cụng ngh thụng tin, cụng ngh sinh hc, cụng
ngh vt liu tiờn tin v cụng ngh nng lng mi to ra nhng bc t phỏ.
Công nghệ thông tin là công cụ quan trọng hàng đầu để hình thành xã hội thông tin, rút
ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hiện nay, ngành CNTT Việt Nam là ngành
liên tục tăng tr-ởng cao trong nhiều năm. Tốc độ tăng tr-ởng trung bình giai đoạn 2001-2005 là
22,7%, tỉ lệ tăng tr-ởng rất cao so với tốc độ tăng tr-ởng khu vực và thế giới. Tuy nhiên, những
kết quả trên vẫn ch-a t-ơng xứng với tiềm năng, thế mạnh của ngành và yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất n-ớc. Sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Th-ơng mại
Thế giới (WTO) ngày 07/11/2006 là một b-ớc ngoặt quan trọng xác định vị thế Việt Nam
trên con đ-ờng hội nhập toàn cầu.
CNTT và truyền thông bao gồm 4 trụ cột cấu thành: ứng dụng CNTT, nguồn nhân lực
CNTT, công nghiệp CNTT và cơ sở hạ tầng CNTT. Đảng và Chính phủ ta đã sớm nhận thức
đ-ợc tầm quan trọng của nguồn nhân lực cho CNTT. Đây là yếu tố then chốt, có ý nghĩa
quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT. Để phát triển đ-ợc nguồn nhân lực
CNTT chất l-ơng cao, công tác đào tạo đ-ợc coi là nhiệm vụ hàng đầu.
Quyết định 05/2007/QĐ-BTTTT về việc quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT
Việt Nam đến năm 2020 đã khẳng định: Phát triển mạnh nguồn nhân lực CNTT, đảm bảo
có đủ nhân lực phục vụ nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, xây dựng kinh
tế tri thức và xã hội thông tin, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất n-ớc và cung cấp nhân lực công nghệ thông tin cho thị tr-ờng lao động quốc tế; Hiện đại
hóa, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của hệ thống đào tạo nhân lực CNTT, nâng
trình độ đào tạo nhân lực CNTT n-ớc ta tiếp cận trình độ quốc tế và tham gia thị tr-ờng


đào tạo nhân lực quốc tế. Từng b-ớc trở thành một trong những n-ớc cung cấp nhân lực CNTT
chất lượng cao cho các nưỡc trong khu vực và trên thế giỡi.
Nguồn nhân lực CNTT đã đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền CNTT n-ớc
nhà trong thời gian qua. Số l-ợng nhân lực CNTT đã tăng lên nhanh chóng, chất l-ợng nguồn

nhân lực cũng đã đ-ợc cải thiện một cách đáng kể. Tuy nhiên, tình hình đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực CNTT hiện còn ch-a thoát khỏi tình trạng thừa mà thiếu. Đào tạo ra thì
nhiều nh-ng số l-ợng sinh viên tốt nghiệp đáp ứng đ-ợc nhu cầu của các đơn vị sử dụng thì lại
thiếu. Chất l-ợng nguồn nhân lực CNTT còn nhiều bất cập, trong khi đó nhu cầu về nguồn
nhân lực CNTT lại vô cùng lớn.
Những vấn đề trên cho thấy, việc đi sâu nghiên cứu thực trạng đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ thông tin nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu để có đ-ợc nguồn nhân lực CNTT
chất l-ợng cao, đáp ứng đ-ợc nhu cầu của sự phát triển là một yêu cầu cấp bách, một đòi hỏi
khách quan xuất phát từ thực tiễn.
Đề tài luận văn:Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam trên cơ sở
nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn của việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT trong thời
gian qua mong muốn góp một phần nhỏ bé trong việc tìm ra các giải pháp thúc đẩy đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ thông tin nhằm phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-ớc, tiến tới nền kinh tế tri thức.
2.

Tình hình nghiên cứu
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực là mảng đề tài đ-ợc sự quan tâm của rất nhiều giới

nghiên cứu.
Có rất nhiều sách về đề tài này đã đ-ợc đ-ợc sự quan tâm rất lớn của độc giả nh-: Nâng
cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nưỡc của Phạm thành Nghị ( chủ biên), Trần Xuân Cầu, Trần Hữu Hân do Nxb Khoa học xã
hội xuất bản năm 2006.Tác phẩm này đã đ-a ra một số giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả
trong việc quản lý nguồn nhân lực ở n-ớc ta.
Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nưỡc của
Nguyễn Thanh do Nxb Khoa học xã hội xuất bản năm 2005 cho chúng ta một cái nhìn tổng thể
về tình hình phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp nhằm nâng cao chất l-ợng nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-ớc.
Phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở nưỡc ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại



hóa của Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2002), Nxb Giáo dục Hà Nội đã đi sâu nghiên cứu
nhân lực công nghệ -u tiên ở n-ớc ta nh-: CNTT, công nghệ sinh học... và phân tích các giải
pháp để phát triển nguồn nhân lực này.
tác phẩm Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin khu vực Châu
- Thái Bình Dương của Tô Chí Thành do NXB b-u điện xuất bản năm 2004 đã tập trung
nghiên cứu các chiến l-ợc phát triển nhân lực CNTT của Trung Quốc, ấn Độ, Malaixia và
Philippin.
ở thể loại báo và tạp chí, có rất nhiều bài viết về đề tài phát triển nguồn nhân lực, đặc
biệt, tạp chí lý luận chính trị của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã giành một
chuyên mục: Nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho những
bài viết về chủ đề này.
Phát triển nguồn nhân lực là một đề tài đã đ-ợc nhiều ng-ời chọn làm đề tài luận án nh-:
Luận án Tiến sỹ kinh tế: Giải pháp nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-ớc của Phan Thanh Tâm (2000), ĐH Kinh tế quốc dân
đã đi sâu nghiên cứu một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp CNH, HĐH.
Luận án Tiến sỹ kinh tế: Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa
học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Phạm Văn Quý, năm
2005, Viện kinh tế Việt Nam đã phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ ở n-ớc ta và đ-a ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực khoa
học công nghệ để đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH.
Tác giả Kim Ngọc Anh vỡi Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực phát thanh- truyền
hình ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sỹ,

năm 2005, Khoa Kinh tế,

ĐHQG HN đã tập trung nghiên cứu tình hình phát triển nguồn nhân lực của một lĩnh vực cụ
thể, đó là lĩnh vực phát thanh truyền hình, đồng thời chỉ ra một số giải pháp nhằm phát triển

nguồn nhân lực này.

Tuy nhiờn, cỏc nghiờn cu trờn õy ch yu tp trung vo vic phõn tớch, ỏnh
giỏ thc trng ca ngun nhõn lc núi chung, v ó a ra nhng gii phỏp phỏt
trin ngun nhõn lc ú.
Mt s tỏc gi ó nghiờn cu v ngun nhõn lc trong lnh vc c th hn nh


ngun nhõn lc khoa hc cụng ngh hoc ngun nhõn lc trong lnh vc phỏt thanh
truyn hỡnh. Cú tỏc gi i sõu tỡm hiu kinh nghim ca mt s quc gia ó thnh
cụng trong vic phỏt trin ngun nhõn lc CNTT. Cú tỏc gi ó tp trung nghiờn
cu v phỏt trin ngun nhõn lc cụng ngh u tiờn nc ta, trong ú cú ngun
nhõn lc CNTT nhng nghiờn cu ca tỏc gi ny v nhõn lc CNTT cha sõu, ch
l mt mng trong phn nghiờn cu chung v cụng ngh u tiờn, v giai on m
tỏc gi nghiờn cu l trc nm 2002.
Nh- vậy, vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào tập trung vào vấn đế: Đào
tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam một cách hệ thống về mặt lý luận và
thực tiễn để đ-a ra những giải pháp cần thiết nhằm tăng c-ờng đào tạo, bồi d-ỡng, sử dụng và
quản lý nguồn nhân lực CNTT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích của luận văn:
Trên cơ sở làm rõ thực trạng của việc đào tạo nhân lực CNTT ở Việt Nam, luận văn
đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực công nghệ
thông tin nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng tiến trình đẩy nhanh sự nghiệp công
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-ớc.
nhiệm vụ của luận văn:

-

Làm rõ lý thuyết về nguồn nhân lực CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT.

-

Phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong việc đào tạo nguồn

nhân lực CNTT.
-

Đánh giá thực trạng đào tạo nguồn nhân lực CNTT ở n-ớc ta hiện nay.

-

Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực công nghệ

thông tin nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng tiến trình đẩy nhanh sự nghiệp công
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-ớc.
4.

Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu là các vấn đề về đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực CNTT ở

Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là những vấn đề chung về đào tạo nguồn nhân lực CNTT ở n-ớc ta


trong giai đoạn 1997 2007 và những vấn đề đặt ra đối với việc đào tạo nguồn nhân lực
CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

5.

Ph-ơng pháp nghiên cứu
Xuất phát từ những nguyên lý chung d-ới góc độ kinh tế chính trị, luận văn sử dụng ph-ơng

pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, và các ph-ơng pháp phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh để nghiên cứu, giải quyết các vấn đề đặt ra.
6.

Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn

nhân lực CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
-

Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi d-ỡng, sử dụng và quản lý nguồn nhân lực CNTT

ở n-ớc ta trong giai đoạn 1997 đến nay.
-

Đề xuất các ph-ơng h-ớng và giải pháp cơ bản thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực

công nghệ thông tin trong thời gian tới
7.

Bố cục của luận văn
Ngoi phần mở đầu, kết luận và danh mục, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3


ch-ơng:
Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nguồn nhân lực CNTT

Chng 2: Thc trng o to ngun nhõn lc cụng ngh thụng tin Vit Nam
Ch-ơng 3: Quan điểm và các giải pháp chính để thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ thông tin trong thời gian tới
CHNG 1: C S Lí LUN V THC TIN V O TO NGUN NHN LC
CễNG NGH THễNG TIN
1.1

Vai trò của công nghệ thông tin

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm công nghệ thông tin
- Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên
quan đến thông tin và các quá trình xứ 1ý thông tin( gồm tri thức, sự kiện, số liệu âm thanh,
hình ảnh ..). Theo quan niệm này thì công nghệ thông tin là hệ thống các ph-ơng pháp khoa
học, công nghệ, ph-ơng tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông
và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, l-u trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu
quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá.. của con ng-ời.


CNTT và truyền thông (ICT) bao gồm 4 trụ cột cấu thành : ứng dụng ICT, nguồn nhân lực
ICT, công nghiệp ICT và cơ sở hạ tầng ICT .
Những lĩnh vực ứng dụng ICT gồm: kinh tế, xã hội, quản lý và những kết quả ứng dụng:
chính phủ điện tử, giáo dục điện tử, truyền thông và giải trí điện tử ...
Công nghiệp ICT gồm CNPM, CNPC, Công nghiệp điện tử cùng các nhân tố hỗ trợ: tri
thức, thông tin, dữ liệu ... CNPC gồm: CNPC máy tính, công nghiệp điện tử, công nghiệp sản
xuất thiết bị viễn thông. Khi nói về sự phát triển của bất kỳ ngành công nghiệp nào, ng-ời ta
cũng nói tới sự cần thiết của cơ sở hạ tầng, phần cứng máy tính cũng chính là một phần cơ

bản của cơ sở hạ tầng CNTT .
CNPM là một ngành kinh tế nhằm nghiên cứu, xây dựng, phát triển, sản xuất và phân
phối các sản phẩm phần mềm, cung cấp các dịch vụ đào tạo, huấn luyện, t- vấn các giải pháp,
hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì cho ng-ời tiêu dùng ...Phát triển CNPM đòi hỏi phát triển 3 lĩnh vực chủ
yếu: tạo sản phẩm , dịch vụ và đào tạo.
Nguồn nhân lực ICT gồm: ng-ời lãnh đạo, ng-ời sử dụng, DN và chuyên gia.
Cơ sở hạ tầng ICT gồm: điện thoại di động, cố định, Internet, băng thông, c-ớc.
Bốn thành phần này có mối quan hệ t-ơng hỗ chặt chẽ tạo nên sức mạnh ICT, đ-ợc thúc đẩy
và phát triển bởi 3 chủ thể là ng-ời sử dụng, DN và Chính phủ .
Ng-ời sử dụng là ng-ời dân, DN, cơ quan Chính phủ, các tổ chức cá nhân trong và ngoài
n-ớc đầu t- và thúc đẩy phát triển thông qua thị tr-ờng, tham gia thúc đẩy các DN đổi mới,
tham gia với Chính phủ trong việc xây dựng, thực hiện, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả
và tác động của các chính sách phát triển CNTT.
Doanh nghiệp tham gia sản xuất và cung cấp sản phẩm, dịch vụ, cùng ng-ời sử dụng tham
gia phát triển thị tr-ờng, tham gia với Chính phủ trong các hoạt động xây dựng, điều chỉnh
và thực hiện các chính sách phát triển CNTT.
Chính phủ đóng vai trò tạo môi tr-ờng pháp lý, thể chế, chính sách, điều hành phối hợp
và hợp tác quốc tế, thúc đẩy và hỗ trợ cho CNTT phát triển .
- Đặc điểm công nghệ thông tin
CNTT có các đặc điểm là: khả năng truyền tải l-ợng thông tin nhanh, nhiều và rộng theo
mạng làm cho việc gián tiếp từ xa đ-ợc thực hiện gần nh- tức thì; khả năng l-u trữ dữ liệu
ngày càng lớn về mặt dung l-ợng, trên những loại vật mang ngày càng nhỏ bé về kích th-ớc;
thời gian truy cập ngày càng ngắn, phần tỷ giây cho phép xử lý những đối t-ợng có tầm vóc
thông tin khổng lồ.


CNTT có khả năng áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực: từ khoa học tới kinh tế xã hội.
CNTT là 1 công nghệ có nhiếu tầng lỡp : ở tất cả các khâu đoạn sản xuất CNTT. Tầng 1:
ch-ơng trình ứng dụng cho từng cơ quan, xí nghiệp, có thể đ-ợc thành lập bởi 1 ngôn ngữ lập
trình dựa trên những hệ quản trị dữ liệu, th-ờng đ-ợc viết tại chỗ hay gia công bên ngoài. Tầng

2: Ch-ơng trình ứng dụng và hệ mềm cơ bản: đây là khâu phức tạp nhất và giàu có nhất, là
sản phẩm của các công ty chuyên viết phần mếm. Tầng 3 gồm những khả dụng vế phần
mềm, làm cho các ch-ơng trình ứng dụng tổng quát hay đặc biệt hoạt động đ-ợc, chủ yếu là
hệ điều hành và hệ điều hành mạng. Tầng 4 gồm các hệ máy và mạng đang hoạt động trên
thế giới. Việc sản xuất các máy này bắt đầu từ việc làm ra các bìa in trong đó có gắn kết
các linh kiện điện tử, rồi lắp ráp với phần điện, cơ khí, thiết bị ngoại vi ... thành một máy
tính hoàn hảo. Tầng 5: bao gồm việc sản xuất linh kiện điện tử.
CNTT là 1 công nghệ biến chuyển rất nhanh: sự biến chuyển th-ờng xuyên của các máy
tính, thiết bị ngoại vi, về phần mềm cơ bản và thiết kế hệ thống ...
CNTT có đặc điểm là sở hữu trí tuệ đóng vai trò tối quan trọng. Do hàm l-ợng tri thức
cao nên việc bảo vệ tri thức giữ vị trí quan trọng trong chính sách phát triển CNTT. Các sản
phẩm CNTT, nhất là các sản phẩm phần mềm, các dịch vụ giá trị gia tăng, việc sao chép và
chuyển giao rất đơn giản, nhanh chóng nên việc bảo vệ sở hữu trí tuệ là điều kiện then
chốt để phát triển CNTT.
CNTT là một ngành mũi nhọn: là kết quả tổng hợp của toán học, hoá học, quang học, cơ
khí chính xác cũng nh- công nghệ làm mạch tổng hợp nh-ng ở mức độ tinh vi hơn nhiều.
CNTT luôn luôn nặng về tri thức. Đây là yếu tố then chốt để phát triển ngành công nghiệp
này và để nắm bắt nó cần có 1 cơ sở vững vàng về khoa học. Điều này lý giải vì sao, để
phát triển CNTT chúng ta cần đặc biệt quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực .
1.1.2 Vai trò của công nghệ thông tin
Sự bùng nổ của cuộc Cách mạng CNTT đã đánh dấu b-ớc phát triển nhảy vọt trong lịch sử
văn minh nhân loại. CNTT đã tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - chính trị văn hoá - xã hội và an ninh quốc phòng. CNTT đang đ-a thế giới b-ớc vào 1 thời đại kinh tế số
- Kinh tế tri thức, lấy công nghệ cao làm lực l-ợng sản xuất, lấy trí lực - nguồn tài nguyên vô
tận làm nền tảngđể phát triển; Khoa học công nghệ đã trở thành lực l-ợng sản xuất trực tiếp.
CNTT đang tạo ra khả năng và ph-ơng thức tiếp cận mới cho phát triển quốc gia, tạo ra những
tiềm năng và cơ hội giúp các n-ớc đang phát triển v-ợt qua những rào cản lạc hậu, thực hiện
thành công những mục tiêu chiến l-ợc quốc gia, đẩy nhanh và rút ngắn quá trình Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.



-

Th nht, ng dng CNTT lm gim chi phớ sn xut v to giỏ tr gia tng cao
Là ngành có hàm l-ợng tri thức kỹ thuật cao, CNTT có vai trò vô cùng quan trọng đối với

nâng cao năng suất lao động của toàn bộ nền kinh tế.
CNTT phát triển đã cung cấp những biện pháp nhanh nhạy cho việc khai thác, sử dụng
đầy đủ nguồn tài nguyên thông tin. Năng lực xử lý và tốc độ tính toán nhanh của máy tính
giúp chu kỳ nghiên cứu triển khai sản xuất ngắn lại. Nhịp độ sản xuất đ-ợc đẩy nhanh, giảm
hao phí về tài nguyên, năng l-ợng.

Thông tin thông suốt làm giảm các chi phí điều tra

nghiên cứu thị tr-ờng, tiếp thị sản xuất ..., hạ giá thành sản phẩm, năng suất lao động tăng
mạnh mẽ.
L-ợng thông tin ngày một gia tăng mạnh mẽ: cứ 5 năm, l-ợng thông tin của thế giới lại tăng
gấp đôi. Nhờ có CNTT, nhất là Internet, thế giới ngày càng trở nên nhỏ bé, thông tin không
biên giới đã hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế v-ợt ra khỏi phạm vi quốc gia và mang tính toàn
cầu. Vốn, sản xuất, hàng hoá, sức lao động, thông tin và công nghệ đ-ợc trao đổi, sử dụng và
điều phối xuyên quốc gia đã là phổ biến. Quan hệ hợp tác và cạnh tranh trong các lĩnh vực
kinh tế, th-ơng mại, công nghệ giữa các quốc gia, giữa các DN ngày càng mạnh mẽ.
Việc truyền tải nhanh chóng thông tin làm cho nhịp độ sản xuất kinh doanh ngày
càng nhanh hơn, chu kỳ tồn tại của kỹ thuật và sản phẩm ngày càng ngắn lại. Các khâu sản
xuất, cung ứng và tiêu thụ đều phải thay đổi, chuyển từ sản xuất quy mô lớn sang sản xuất
theo đơn đặt hàng qua Internet, thu hẹp khoảng cách giữa ng-ời sản xuất và tiêu dùng. Ng-ời
sản xuất có thể hiểu đ-ợc nhu cầu của khách hàng, nắm đ-ợc thông tin thị tr-ờng một cách
nhanh nhất, có thể xây dựng đ-ợc chiến l-ợc sản xuất kinh doanh thích hợp với xu thế phát
triển của thị tr-ờng trong n-ớc, khu vực và quốc tế. Ng-ời tiêu dùng có thể tham gia quá trình
sản xuất: lựa chọn , thiết kế những sản phẩm thích hợp nhất.
Sự phát triển của CNTT không chỉ mở rộng thị tr-ờng hiện có mà còn tạo ra các cơ hội

và lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mới nh- hình thành nên các nhà
trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới, trọng tài cho giới kinh doanh, tiêu thụ, hình thành các
siêu thị ảo. Điều này giúp giảm đ-ợc chi phí văn phòng, tiếp thị, chi phí đi lại ...và tăng
c-ờng phản hồi. Trên Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch đ-ợc với rất nhiều khách
hàng. Các câu hỏi của khách hàng có thể đ-ợc gửi lên trang Web hoặc gửi vào hộp th- điện tử
của DN. DN có thể trả lời trực tuyến cho khách hàng mà không phải tốn chi phí đi lại. Các DN
và ng-ời tiêu dùng có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau. Các bạn hàng mới, các cơ hội
kinh doanh mới mẻ đ-ợc phát hiện nhanh chóng trên toàn quốc, toàn khu vực và toàn thế giới.
CNTT phát triển giúp các DN nắm bắt đ-ợc một cách nhanh nhất các công nghệ mới, có


thể mua các công nghệ đó với giá rẻ nhất, không qua trung gian.Việt Nam đang trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, ứng dụng CNTT tốt sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh, nắm bắt
thông tin, tiếp cận thị tr-ờng, mở rộng quan hệ với khu vực và thế giới. Điều này sẽ vô cùng có
ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động lên gấp nhiều lần và
tăng tính cạnh tranh.
Phát triển CNTT sẽ đem lại nhiều sự thuận tiện, tiết kiệm thời gian, tăng khả năng lựa
chọn cho ng-ời tiêu dùng. Chỉ cần ngồi ở nhà truy cập vào các trang web siêu thị hay chỉ cần
vài phút gọi điện thoại, ng-ời tiêu dùng có thể khảo hàng, đối chiếu giá cả hàng hoá, dịch vụ
và mua hàng một cách dễ dàng. Ví dụ trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, nhờ CNTT, việc
thu thập, xử lý, l-u trữ số l-ợng hồ sơ khách hàng phải tốn công sức của hàng trăm lao động, phải
có kho để l-u trữ cực lớn ...và độ chính xác sẽ không cao. CNTT đã giúp tăng năng suất lao
động lên hàng ngàn lần, đảm bảo thông tin nhanh nhạy, chính xác kịp thời và giảm chi phí
để hạ giá thành. CNTT đã giúp các tổ chức tín dụng, các chi nhánh ngân hàng nhà n-ớc ở vùng
sâu vùng xa có đ-ợc thông tin kịp thời thông qua trang Web đã không còn trở ngại về khoảng
cách và thời gian .
- Thứ hai, phát triển CNTT cho phép phát triển giáo dục từ xa, góp phần thúc đẩy quá
trình đào tạo liên tục và nâng cao dân trí .
D-ới sự tác động mạnh mẽ của cuộc Cách mạng thông tin 1, 2 thập kỷ qua, nền kinh tế
thế giới có những chuyển biến sâu sắc. Thông tin - tri thức là nguồn tài nguyên số một, là cơ

sở của sự giàu có. Sự sáng tạo và đổi mới th-ờng xuyên là động lực thúc đẩy sự phát triển.
Công nghệ đổi mới nhanh, vòng đời công nghệ rút ngắn vài năm thậm chí vài tháng.
Đầu t- cho giáo dục chính là quốc sách hàng đầu của nhiều quốc gia. Mô hình giáo dục
truyền thống: đào tạo - làm việc không còn phù hợp, cần một mô hình mới: đào tạo - làm việc
- đào tạo. Mạng thông tin giúp mọi ng-ời tiếp nhận nhanh kiến thức, chủ động theo kịp sự đổi
mới, phát triển trí sáng tạo. Giáo dục, đào tạo từ xa giúp nâng cao chất l-ợng các ch-ơng trình
giảng dạy và học tập. Ng-ời đi học ở khắp mọi nơi có thể thông qua mạng để đăng ký và tham
gia học tập. Điều này đã hạ thấp chi phí học tập và tiết kiệm thời gian cho ng-ời học. Ví dụ,
một sinh viên Việt Nam muốn tham gia khoá học ở một tr-ờng Đại học của n-ớc ngoài, nếu anh ta
sang tận n-ớc đó du học thì tốn kém tiền bạc và thời gian hơn nhiều so với việc anh ta học qua
mạng mà vẫn đ-ợc cấp bằng của Đại học đó.
Với sự hỗ trợ của CNTT, học sinh sẽ đ-ợc tiếp thu ph-ơng pháp học tập mới, gây nhiều hứng
thú cho ng-ời học và ng-ời dạy, tăng tính tự chủ, sáng tạo cho ng-ời học, góp phần đắc lực vào
việc nâng cao hiệu quả học tập và giảng dạy.


Việc tăng c-ờng thêm các hoạt cảnh, các hình ảnh sinh động mang tính ngụ ý, các đoạn âm
thanh diễn cảm...bằng máy tính trong các môn kinh tế, quản lý, luật, khoa học xã hội và nhân
văn ...làm cho ng-ời học dễ nhớ, dễ hiểu bài, thấy vui hơn, hấp dẫn hơn. Ng-ời học chủ yếu là
tự học, thông qua giáo trình, tài liệu, sách báo điện tử và phim, ảnh điện tử lồng ghép một
cách tinh vi....
Nhờ có thành tựu to lớn của CNTT và viễn thông hiện đại, các n-ớc kinh tế phát triển đã
thành lập các tr-ờng "Đại học ảo - Universite Virtuelle - "mô hình Giáo dục đại học và cao
đẳng phi vật chất", vì không còn tồn tại cơ sở vật chất cho một tr-ờng Đại học và Cao đẳng
nh- giảng đ-ờng, lớp học, trang thiết bị dạy và học truyền thống, thay vào đó là kỹ thuật số và
các Campus điện tử. Ng-ời học sẽ tiếp cận kiến thức thông qua máy tính, Internet và các công
cụ điện tử viễn thông khác. Giảng viên giữ vai trò trung gian, h-ớng dẫn học là chính. Một "Đại
học ảo" gồm 4 lĩnh vực chính: Đào tạo, Nghiên cứu, Thông tin khoa học và các dịch vụ phục
vụ người sử dụng, nhưng việc tổ chức, thực hiện không theo kiểu truyến thống. Đại học ảo mở
ra cơ hội cho mọi ng-ời và không ràng buộc về thời gian, địa điểm, ng-ời học không còn bị

động trong việc tiếp thu kiến thức, phát huy đ-ợc tài năng và sự năng động. Mô hình đào tạo
này có thể điều chỉnh đ-ợc sự mất cân đối giữa "cung" và "cầu" của thị tr-ờng lao động và
đảm bảo đ-ợc sự công bằng trong việc tiếp cận tri thức khoa học cho mọi ng-ời, góp phần
giảm bớt sự bất bình đẳng giữa ng-ời giàu và ng-ời nghèo .
Công tác nâng cao dân trí, giáo dục suốt đời là vô cùng cần thiết. CNTT là công cụ hỗ trợ
đắc lực cho quá trình này thông qua các khoá học trên mạng, đ-ợc mở ra liên tục vào mọi thời
gian, hoặc có thể bằng chính l-ợng thông tin vô cùng phong phú và đa dạng ở các trang web
hay trên các diễn đàn điện tử .
- Thứ ba, phát triển CNTT góp phần rút ngắn tiến trình CNH, HĐH đất n-ớc
Để có thể đi tắt, đón đầu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc cần sử
dụng nhiều biện pháp, ph-ơng tiện, song hiệu nghiệm nhất là cần đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin .
Quá trình công nghiệp hoá n-ớc ta sẽ không diễn ra theo lối cũ mà là quá trình gắn với hiện
đại hoá, tức là gắn với khoa học và công nghệ phát triển cao, bao gồm công nghệ thông tin.
Khi CNTT đ-ợc ứng dụng thích hợp, chi phí cho quá trình CNH sẽ ít hơn nhiều so với quá
trình công nghiệp hoá thông th-ờng - tức là làm giảm đầu t- đáng kể cho quá trình phát triển.
CNTT sẽ giúp chúng ta tìm ra những ph-ơng án phát triển khác quá trình công nghiệp hoá theo
kiểu cũ.


ứng dụng và phát triển CNTT đúng đắn sẽ tạo cơ hội rút ngắn thời gian, cho phép chúng
ta sử dụng tối -u nguồn lực, thu hẹp khoảng cách tri thức, thu hẹp
TI LI U THAM KHO

1.

Bộ khoa học và công nghệ - Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
(2005), Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ ở các n-ớc Asean, Nxb Khoa học xã
hội, H Nội.


2.

Đỗ Văn C-ơng, Mạc Văn Tiến( Chủ biên), Nguyễn Hữu Dũng (2004), Phát triển lao động
kỹ thuật ở Việt Nam, Nxb Lao động, xã hội, Hà Nội.

3.

Vũ Đình Cự, Trần Xuân Sầm (2006), Lực l-ợng sản xuất mới và kinh tế tri thức, Nxb
Chính trị quốc gia H Ni, H Ni.

4.

Hội tin học thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Thế giới vi tính (2004, 2005, 2006, 2007),
Niên giám công nghệ thông tin - truyền thông Việt Nam, Nxb TPHCM, Hồ Chí Minh.

5.

Thanh Huyến (2002), Đào tạo nhân lực cho ngành CNTT số lượng thừa chất lượng thiếu,
Tin học tài chính( 5), Tr33 -34.

6.

Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2002), Phát triển nhân lực công nghệ -u
tiên ở n-ớc ta trong thời kỳ cụng nghip húa, hin i húa, Nxb Giáo dục
Hà Nội, H Ni.

7.

Lê Thị ái Lâm, (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục, đào tạo: Kinh
nghiệm Đông á, Nxb Khoa học xã hội, H Ni.


8.

Đặng Kim Long(2001), CIO: Ai là ông ?, PC World B ( 12), Tr 13-14.

9.

Nguyễn Thanh Long (2003) Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nưỡc, Tạp chí Lý luận chính trị (5), Tr 71-75.

10.

Hoàng Xuân Long (2005) Lao động khoa học vỡi việc phát triển thị trường khoa học và
công nghệ, Tạp chí Thông tin khoa học xã hội (5), Tr 31-39.

11.

Phạm Quý Long (2006), Quản lý nhân lực ở các doanh nghiệp Nhật Bản và một số bài
học kinh nghiệm vận dụng cho Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.

12.

Nguyễn Đình Luận (2005) Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nưỡc, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển
nông thôn (2), Tr 9-11.


13.


Đào Thị Minh ( biên dịch) (2006), Công nghệ thông tin và truyền thông với sự phát triển
kinh tế, Nxb b-u điện.

14.

Hoàng Lê Minh (2005), Công nghệ thông tin và con ng-ời, Nxb văn hóa thông tin, Hà Nội.

15.

Lê Thị Ngân (2005), Nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức ở
Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

16.

Trần Văn Nhung, Trần Khánh Đức (2002), Vấn đế phát triển nhân lực công nghệ
thông tin, Tạp chí Cộng Sản (11), Tr 33-35-47.

17.

Phạm Văn Quý (2005), Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ phục vụ sự nghiệp cụng nghip húa, hin i húa, Luận án Tiến sỹ kinh tế,
Viện kinh tế Việt Nam.

18.

Phạm Thái Quốc (1999), Phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ cho Công
nghiệp hóa ở Trung Quốc, Tạp chí Kinh tế Châu á- TBD (1),
Tr 36-44

19.


Nguyễn Thanh ( 2005), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất n-ớc, Nxb Khoa học xã hội.

20.

Tô Chí Thành (2004), Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin khu
vực Châu á - Thái Bình D-ơng, Nxb b-u điện, Hà Nội.

21.

Ngô Tr-ơng Hoàng Thy, Jonh Mckenzie, Trần Ph-ơng Trình ( 2006), Đào tạo nguồn
nhân lực làm sao để khỏi ném tiền qua cửa sổ, Nxb Trẻ, Hồ Chí Minh

22.

Ngô Trung Việt (2005), Quản lý và đào tạo CIO ở Việt Nam, PC World B ( 5), Tr 2930.

23.

Phan Thanh Tâm (2000), Giải pháp nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực phục vụ nhu
cầu cụng nghip húa, hin i húa t nc, Luận án Tiến sỹ kinh tế, ĐH Kinh tế quốc
dân.

24.

Mc Vn Tin (2005) Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu
hóa, Tạp chí Lao động - xã hội (264), Tr 18-20.

25.


Ngô Tr-ơng Hoàng Thy, Jonh Mckenzie, Trần Ph-ơng Trình ( 2006), Đào tạo nguồn
nhân lực làm sao để khỏi ném tiền qua cửa sổ, Nxb Trẻ, Hồ Chí Minh

26.

Ngô Trung Việt (2005), Quản lý và đào tạo CIO ở Việt Nam, PC World B ( 5), Tr 2930.

27.

Ngô Trung Việt (2005), Tổ chức quản lý trong thời đại công nghệ thông tin và kinh tế tri


thức, Nxb B-u điện.
28.

Nhóm phát triển Internet Today, Hiệu đính Đặng Tuấn Đạt ( 1995), Thung lũng của
những giấc mơ công nghệ thông tin, Nxb bu in.

29.

Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin (2004), Các văn bản của Đảng
và Nhà n-ớc về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, Nxb B-u điện.

30.

Nguyễn Thắng Vũ( chủ biên), Vũ Hoàng Liên, Nguyễn Thành Long (2006), Ngành công
nghệ thông tin, Nxb Kim Đồng.

31.


Website:
http:// www.echip.com.vn
http:// www.laodong.com.vn


http:// www.vnexpress.net
http:// www.vnn.vn



×