Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Phát triển đặc khu kinh tế ở trung quốc và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.53 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------***--------

NGUYỄN NGỌC DUNG

PHÁT TRIỂN ĐẶC KHU KINH TẾ
Ở TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HỒI
HÀ NỘI - 2008

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 5
CHƢƠNG 1. PHÁT TRIỂN ĐẶC KHU KINH TẾ - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN ......................................................................................................................... 11

1.1. ĐẶC KHU KINH TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ .......................................... 11
1.1.1. KHU KINH TẾ VÀ ĐẶC KHU KINH TẾ - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN...................................................................................................... .11
1.1.2. VAI TRÒ CỦA ĐẶC KHU KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC NƢỚC ĐANG PHÁT
TRIỂN .................................................................................................................. 23
1.2. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ Ở TRUNG QUỐC. 29
1.2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI TRUNG QUỐC TRƢỚC CẢI CÁCH30


1.2.2. ĐƢỜNG LỐI CẢI CÁCH CỦA TRUNG QUỐC VÀ SỰ RA ĐỜI CÁC ĐẶC
KHU KINH TẾ .................................................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................................... 37

CHƢƠNG 2. THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ Ở TRUNG
QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM .................................................................. 38

2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ Ở TRUNG QUỐC
................................................................................................................................... 38
2.1.1. ĐẶC KHU KINH TẾ THÂM QUYẾN .................................................. 38
2.1.2. ĐẶC KHU KINH TẾ CHU HẢI ............................................................. 41
2.1.3. ĐẶC KHU KINH TẾ SÁN ĐẦU ............................................................. 42
2.14. ĐẶC KHU KINH TẾ HẠ MÔN ............................................................... 43
2.1.5. ĐẶC KHU KINH TẾ HẢI NAM ............................................................. 44
2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ Ở TRUNG QUỐC46
2.2.1. VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ............................ 46


2.2.2. VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI ĐẶC KHU KINH TẾ
.............................................................................................................................. 47
2.2.3.ĐÓNG GÓP CỦA CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
TRUNG QUỐC ................................................................................................... 53
2.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC VỀ PHÁT TRIỂN CÁC
ĐẶC KHU KINH TẾ ............................................................................................. 60
2.3.1.BÀI HỌC THÀNH CÔNG........................................................................ 60
2.3.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ..................................................................... 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................... 67

CHƢƠNG 3. VẬN DỤNG KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC TRONG VIỆC XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ Ở VIỆT NAM .................. 68


3.1. KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ Ở
VIỆT NAM .............................................................................................................. 68
3.2. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ
Ở VIỆT NAM.......................................................................................................... 72
3.3. NHỮNG ĐIỂM TƢƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA VIỆT NAM VÀ
TRUNG QUỐC - CƠ SỞ ĐỂ VIỆT NAM VẬN DỤNG NHỮNG BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC .......................................................................... 85
3.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI VIỆC THÀNH LẬP CÁC ĐẶC KHU KINH
TẾ Ở VIỆT NAM TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG KINH NGHIỆM CỦA TRUNG
QUỐC....................................................................................................................... 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................... 97

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 100
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 105


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiế t của đề tài:
Tƣ̀ khi bắ t đầ u thƣ̣c hiê ̣n chính sách mở cƣ̉a nề n kinh tế vào tháng

12 năm

1978, Đảng và Chính phủ Trung Quố c đã quyế t đinh
̣ cho ̣n viê ̣c xây dƣ̣ng các
ĐKKT làm điể m đô ̣t phá cho toàn bô ̣ chiế n lƣơ ̣c mở cƣ̉a , hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế .
Tƣ̀ năm 1980, Trung Quố c đã lầ n lƣơ ̣t xây dƣ̣ng các ĐKKT là Thâm Quyến , Chu
Hải, Sán Đầu , Hạ Môn và Hải Nam . Các ĐKKT của Trung Quốc có một số đặc
điể m chung : có vị trí ven biể n, tiế p giáp với các khu vƣ̣c kinh tế năng đô ̣ng nhƣ

Hồ ng Kông , Ma Cao , Đài Loan , đƣơ ̣c hƣởng các chiń h sách ƣu đãi đầu tƣ cao
nhấ t; có hê ̣ thố ng cơ sở hạ tầng tƣơng đối hoàn chỉnh ; có thể chế hành chính và
kinh tế thông thoáng , phù hợp với thông lê ̣ quố c tế ... Có thể nói , với nhƣ̃ng đă ̣c
trƣng trên, mô hin
̀ h khu kinh tế tƣ̣ do mang tiń h tổ ng hơ ̣p nhƣ ĐKKT đã trở thành
một địa chỉ thƣ̣c sƣ̣ hấ p dẫn đố i với các nhà đầ u tƣ nƣớc ngoài và sự hiện diện của
nó trong thời gian qua đã góp phầ n không nhỏ vào thành công chung của nề n kinh


tế Trung Quố c.
Trong điề u kiê ̣n hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế ở nƣớc ta hiê ̣n nay , việc xây dƣ̣ng
các loại hình khu kinh tế đặ c biê ̣t, trong đó có mô hình ĐKKT sẽ là một hƣớng đi
tích cực nhằm đẩ y ma ̣nh quá trình hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế và

tranh thủ tố i đa

nguồ n lƣ̣c tƣ̀ bên ngoài cho phát triể n kinh tế đấ t nƣớc . Cho đế n nay, ở nƣớc ta có
nhiề u loa ̣i hình khu kinh tế đã và đang

hoạt động nhƣ KCN , KCX, KCNC, khu

kinh tế mở…Các khu kinh tế này trong thời gian qua đã đóng vai trò tích cực trong
viê ̣c thu hút nguồ n lƣ̣c tƣ̀ bên ngoài , phục vụ cho phát triển kinh tế . Song do ha ̣n
chế về cơ sở ha ̣ tầ ng , cơ chế hoạt động và thể chế kinh tế áp dụng còn nhiều bất
câ ̣p và chƣa thƣ̣c sƣ̣ thông thoáng , các khu kinh tế này trở thành môi trƣờng hấ p
dẫn đối với các nhà đầu tƣ và chƣa phát huy tối đa vai trò của mình . Do đó , hình
thành và phát triển các ĐKKT sẽ là giải pháp mang tính đột phá , giúp nƣớc ta khai
thác tố i đa các lơ ̣i thế về điạ kinh t ế, điạ chiń h tri ̣trong viê ̣c thu hút nguồ n lƣ̣c tƣ̀
bên ngoài cho phát triể n kinh tế .
Trong chiế n lƣơ ̣c xây dƣ̣ng và phát triển các ĐKKT, sự thành công và những

kinh nghiê ̣m trong viê ̣c xây dƣ̣ng ĐKKT của các quốc gia đi trƣớc , đă ̣c biê ̣t là của
Trung Quố c sẽ là bài ho ̣c quý báu đố i với Viê ̣t Nam.
Xuấ t phát tƣ̀ nhƣ̃ng lý do trên

, viê ̣c nghiên cƣ́u t hƣ̣c tiễn phát triể n

các

ĐKKT Trung Quố c , tìm ra nhƣ̃ng bài ho ̣c thành công cũng nhƣ mô ̣t số vấ n đề tồ n
tại, đố i chiế u với điề u kiê ̣n cu ̣ thể của Viê ̣t Nam, để tƣ̀ đó đề xuấ t mô ̣t số kiế n nghi ̣
đố i với viê ̣c hình thành và phát triể n ĐKKT ở Việt Nam là vấn đề cấp thiết và có ý
nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay . Vì vậy, vấn đề “Phát triển đặc khu kinh
tế ở Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
” đƣơ ̣c cho ̣n làm đề tài nghiên
cƣ́u của luâ ̣n văn.
2. Tình hình nghiên cứu:


Vào thập niên 90 của thế kỷ XX , trƣớc nhƣ̃ng thành công của Trung Quố c
trong viê ̣c sƣ̉ du ̣ng các ĐKKT nhƣ mô ̣t công cụ nhằ m thu hút tố i đa nguồ n lƣ̣c tƣ̀
bên ngoài để phát triển kinh tế, nhiề u nhà nghiên cƣ́u trong nƣớc đã công bố các đề
tài, bài viết về ĐKKT của Trung Quốc.
Năm 1993, Viê ̣n Thông tin khoa ho ̣c xã hô ̣i thuô ̣c Viê ̣n Khoa ho ̣c xã hô ̣i Viê ̣t
Nam đã xuấ t bản cuố n“Một số vấ n đề về đặc khu kinh tế”; trong đo,́ tâ ̣p trung các bài
tổ ng thuâ ̣t, lƣơ ̣c thuâ ̣t và dich
̣ tƣ̀ tài liê ̣u nƣớc ngoài về kinh nghiê ̣m xây dƣ̣ngĐKKT
của Trung Quốc và một số nƣớc trên thế giới. Năm 1994, Viê ̣n Kinh tế Viê ̣t Nam xuấ t
bản cuốn sách “Kinh nghiê ̣m thế giới về phát triển khu chế xuấ t và đặc khu kinh tế ”
với nô ̣i dung chủ yế u là giới thiê ̣u về hoàn cảnh ra đơ,̀ ithành tựu và các chính sách áp
dụng đối với ĐKKT ở Trung Quố c. Gầ n đây nhấ t, có luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài

“Chính sách khuyế n khích đầ u tƣ vàođặc khu kinh tế Trung Quố c và kinh nghiê ̣m đố i
với Viê ̣t Nam” của tác giả Nguyễn Thái Sơn, bảo vệ năm 2004 với nô ̣i dung chủ đa ̣o
là nghiên cứu những chính sách thu hút đầu tƣ của Chính phủ Trung Quốc và o các
ĐKKT, tƣ̀ đó rút ra một số bài ho ̣c kinh nghiê ̣m đố i với Viê ̣t Nam
.
Ngoài ra, còn có một số bài viết đƣơ ̣c đăng trên các báo và ta ̣p chí bàn về
từng khía cạnh của mô hin
̀ h này ; trong đó, có thể kể đến bài “Đặc khu kinh tế- Nhìn
từ hiện thực Việt Nam” của tác giả Trần Bạch Đằng đăng trên Thời báo Kinh tế Sài
Gòn số 41 năm 1993; bài “Việc thành lập các đặc khu kinh tế ở Trung Quốc” của tác
giả Nguyễn Minh Hằngđăng trên tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 5 năm 1996; bài
“Những điều kiện xây dựng các khu kinh tế mở ở nƣớc ta” của GS.TS Võ Đa ̣i Lƣơ ̣c
đăng trên ta ̣p chí Những vẫn đềkinh tế thế giới, số 2 năm 2001; bài “Đặc khu kinh tế
– Mô hình mới cầ n đƣợc nghiên cƣ́u, thí điểm ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh
Sang, đăng trên ta ̣p chí Phát triể n kinh tế số88 năm 1998; bài “Mô hình đặc khu kinh
tế Trung Quốc – Thành tựu và những bài học kinh nghiệm” đƣơ ̣c đăng trên ta ̣p chí
Quản lý nhà nƣớc số 12 năm 2005 của tác giả Hoàng Hồng Hiê ̣p; bài của tác giả Bùi


Đƣờng Nghiêu “Kinh nghiê ̣m xây dƣ̣ng và phát triển các đặc khu kinh tế ở Trung
Quố c” đăng trên ta ̣p chí Nghiên cƣ́u Trung Quố c số 1 năm 1999 và bài “Thầ n kỳ
Thâm Quyế n” của tác giả Nguyễn Long Vân đƣợ c đăng trên ta ̣p chí Châu Á -Thái
Bình Dƣơng, số 218 năm 2008 …
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên tập trung bàn về các thành tựu
mà Trung Quốc đạt đƣợc trong chiến lƣợc phát triển các ĐKKT và xem ĐKKT là
mô hình có tác dụng to lớn đối với các nƣớc đang phát triển trong điều kiện hội
nhâ ̣p kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó chƣa quan tâm đến
nhƣ̃ng vấ n đề mà Trung Quố c phải đố i mă ̣t khi phát triể n ma ̣nh các ĐKKT.
Bên ca ̣nh đó , việc nghiên cứu toàn diện ĐKKT với tƣ cách là một loa ̣i hình
khu kinh tế đặc biệt, cũng nhƣ các vấn đề liên quan đến điều kiện và khả năng của

Viê ̣t Nam trong viê ̣c hình thành các

ĐKKT chƣa đƣơ ̣c đề câ ̣p một cách có hê ̣

thố ng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cƣ́u:
- Mục đích: trên cơ sở phân tích , đánh giá thƣ̣c tiễn phát triể n ĐKKT của
Trung Quốc, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và các đề xuấ t đố i với viê ̣c
hình thành và phát triển các ĐKKT ở Việt Nam.
- Nhiệm vụ:
+ Khái quát quá trình hình thành và phát triển khu kinh tế nói chung và
ĐKKT nói riêng.
+ Phân tić h vai trò của khu kinh tế nói chung và ĐKKT nói riêng đối với các
nề n kinh tế đang phát triể n.
+ Phân tích, đánh giá thƣ̣c tiễn phát triển của các ĐKKT ở Trung Quố c trên
các phƣơng diện : vị trí địa lý , cơ chế chính sách áp du ̣ng , thành tựu kinh tế và
nhƣ̃ng vấ n đề còn tồ n ta ̣i … tƣ̀ đó rút ra nhƣ̃ng bài học trong chiến lƣợc xây dựng


các ĐKKT của Trung Quố c.
+ Phân tić h điề u kiê ̣n, khả năng của Việt Nam trong việc hình thành và phát
triể n các ĐKKT.
+ Phân tích điể m tƣơng đồ ng và khác biê ̣tgiƣ̃a Viê ̣t Nam và Trung Quố c trong
phát triển các ĐKKT
.
+ Tƣ̀ bài ho ̣c kinh nghiê ̣m củ a Trung Quố c và thƣ̣c tiễn Viê ̣t Nam , đề xuất
mô ̣t số giải pháp nhằ m xây dƣ̣ng và phát triển các ĐKKT ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luâ ̣n văn lấ y đố i tƣơ ̣ng nghiên cƣ́u là các ĐKKT ra
đời trong bối cảnh Trung Quốc thực hiện cải cách

, mở cƣ̉a nề n kinh tế.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luâ ̣n văn tâ ̣p trung nghiên cƣ́u thƣ̣c tiễn phát triể n các ĐKKT ở Trung Quố c,
tƣ̀ đó rút ra các bài ho ̣c thành công cũng nhƣ nhƣ̃ng vấ n đ ề đặt ra trong chiến lƣợc
phát triển mô hình này . Trên cơ sở đó đề xuấ t mô ̣t số kiế n nghi ̣đố i với

viê ̣c hình

thành và phát triển các ĐKKT ở Việt Nam.
Luâ ̣n văn không đề câ ̣p đế n góc đô ̣ tổ chƣ́c - kỹ thuật của việc xây dựn g và
vâ ̣n hành ĐKKT ở Trung Quốc cũng nhƣ các ĐKKT ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u:
- Luâ ̣n văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
duy vâ ̣t biê ̣n chƣ́ng và chủ nghiã duy vâ ̣t lich
̣ sƣ̉.
- Luâ ̣n văn sƣ̉ du ̣ng mô ̣t số phƣơng pháp cụ thể nhƣ : phân tić h, tổ ng hơ ̣p,
thố ng kê, so sánh, kết hợp lôgic với lịch sử…trong quá triǹ h nghiên cƣ́u.
6. Dƣ̣ kiế n đóng góp mới của luâ ̣n văn:
- Góp phần kh ẳng định vai trò của các loại hình khu kinh tế nói chung và
ĐKKT nói riêng đối với phát triển kinh tế , đă ̣c biê ̣t là đối với các nƣớc đ ang phát


triể n trong điều kiện mở rộng hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quốc tế.
- Khái quát thực tiễn phát triển của cácĐKKT ở Trung Quố c, rút ra các bài học
thành công cũng nhƣ những vấn đề mà Trung Quốc phải đối mặt trong chiến lƣợc phát
triể n mô hình này. Trên cơ sở đo,́ kế t hơ ̣p với viê ̣c phân tíchkhả năng và điều kiện cụ
thể của Viê ̣t Nam, điể m tƣơng đồ ng và khác biê ̣t giƣ̃ a Trung Quố c và Viê ̣t Nam, đề
xuấ t mô ̣t số kiế n nghi ̣đố i với chiế n lƣơ ̣c xây dƣ̣ng và phát triể n các ĐKKT ở nƣớc
ta.
7. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham

khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Phát triển đă ̣c khu kinh tế -Cơ sở lý luâ ̣n và thƣ̣c tiễn
Chƣơng 2. Thƣ̣c tiễn phát triể n các đă ̣c khu kinh tế ở Trung Quố c và các bài
học kinh nghiệm
Chƣơng 3. Vâ ̣n du ̣ng kinh nghiê ̣m của Trung Quố c t rong viê ̣c xây dƣ̣ng và
phát triể n các đă ̣c khu kinh tế ở Việt Nam.


Chƣơng 1
PHÁT TRIỂN ĐẶC KHU KINH TẾ – CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đặc khu kinh tế và vai trò của nó
1.1.1. Khu kinh tế và đăc̣ khu kinh tế - Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1.1. Quá trình hì nh thành và phát triển của khu kinh tế
Lịch sƣ̉ hình thành và

phát triển của khu kinh tế khởi đầu từ các khu

thƣơng mại tự do xuấ t hiê ̣n vào thế kỷ XVIII nhƣ “cảng tƣ̣ do”

, “khu quá cảnh”

ở Singapore , Malaysia, Philippin, Hồ ng Kông….Ban đầ u , đó thƣờng là nhƣ̃ng
khu có vai trò thúc đẩy x uấ t khẩ u và thƣờng nằ m ở biên giới mô ̣t quố c gia , nơi
giao nhau của các tuyế n đƣờng lƣu thông hàng hóa trên thế giới .
Đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX các khu kinh tế tự do phát triển
không ngừng, ngày càng đa dạng, phong phú, chuyển dần từ hoạt động thƣơng
mại thuần túy sang sản xuất mang tính chất công nghiệp nhƣ KCN, KCX,
KCNC và mang tính tổng hợp (gồ m sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nghiên cứu



khoa học - kỹ thuật…) nhƣ ĐKKT, khu khai phát kinh tế -kỹ thuật và các thành
phố mở cƣ̉a..
Các khu kinh tế ngày càng phát triển mạnh về số lƣợng

, loại hình và có

qui mô rô ̣ng lớn trên toàn thế giới . Sau chiế n tranh Thế giới

lầ n thƣ́ hai , chỉ

trong vòng 40 năm đã có trên 100 khu kinh tế tƣ̣ do ra đời ở các nƣớc đang phát
triể n . Đế n năm 1997, chỉ tính riêng ở các nƣớc đang phát triển khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng đã có trên 300 khu [46].
Sƣ̣ phát t riể n ma ̣nh mẽ của khu kinh tế cả về loa ̣i hình lẫn số lƣơ ̣ng

, đã

chƣ́ng tỏ đây là mô hình kinh tế đầ y sƣ́c số ng và mang la ̣i nhƣ̃ng hiê ̣u quả kinh
tế -xã hội to lớn cho các quốc gia

. Sƣ̣ xuấ t hiê ̣n của các khu kinh tế do các

nguyên nhân sau:
Thƣ́ nhấ t , các quốc gia khác nhau với những đặc điểm riêng về điều kiện
tƣ̣ nhiên -kinh tế -xã hội sẽ có ƣu thế khác nhau về các lĩnh vực và ngành nghề
sản xuất . Sƣ̣ khác nhau về lơ ̣i thế so sánh giƣ̃a các quố c
lƣu, trao đổ i hàng hóa và hơ ̣p tác

gia thúc đẩ y sƣ̣ giao


, phố i hơ ̣p sản xuấ t giƣ̃a các quố c gia

với

nhau. Để thúc đẩ y quá trình này , mô ̣t biê ̣n pháp đƣơ ̣c các nƣớc áp du ̣ng

phổ

biế n , đó là xây dƣ̣ng các khu vƣ̣c thƣơng ma ̣i và

công nghiê ̣p “khép kín” hoă ̣c

“nƣ̉a khép kín” nhƣ cảng tƣ̣ do , KCX, KCN, khu thƣơng ma ̣i tƣ̣ do , khu kinh
tế mở…
Thƣ́ hai , để bảo vệ nền sản xuất trong nƣớc , các quốc gia đều có các chính
sách bảo hộ ở các mức độ khác nhau . Trong khi đó , thu hút đầ u tƣ nƣớc ngoài
nhằ m tranh thủ ngoa ̣i lƣ̣c nhằ m phát triể n kinh tế và cải thiê ̣n nề n sản xuấ t nô ̣i
điạ cũng là mu ̣c tiêu mà các quố c gia quan tâm

. Để đa ̣t đƣơ ̣c hai mu ̣c tiên trên

cùng lúc , các quốc gia thƣờ ng xây dƣ̣ng các khu kinh tế đă ̣c biê ̣t với ranh giới
điạ lý xác đinh
̣ , nhằ m đƣa ra các ƣu đaĩ có lơ ̣i cho các nhà

đầ u tƣ nƣớc ngoài ;


đồ ng thời , tránh đƣợc những ảnh hƣởng tiêu cực đến nề n sản xuấ t nô ̣i điạ .
Thƣ́ ba, sƣ̣ chênh lê ̣ch về trình đô ̣ phát triể n kinh tế-kỹ thuật giữa các nƣớc dẫn

đến xu hƣớng di chuyển công nghệ từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát
triể n. Trong cuô ̣c ca ̣nh tranh thu hút các luồ ng vố n và công nghê ̣ đó vào nƣớcmình,
các nƣớc đang phát triển phải không ngừng cải thiện môi trƣờng đầu tƣ “cƣ́ng” (hê ̣
thố ng cơ sở ha ̣ tầ ng) và “mề m” (môi trƣờng chính tri –̣ xã hội, hê ̣ thố ng chính sách
kinh tế vi ̃ mô…). Với nguồ n lƣ̣c có ha ̣n, các nƣớc này không thể ta ̣o ra môi trƣờng
đầ u tƣ tố t nhấ t trên toàn bô ̣ nề n kinh tế quố c dân
. Biê ̣n pháp khôn ngoan và hiê ̣u quả
mà các nƣớc đang phát triể n áp du ̣ng là xây dựng các khu kinh tế đặc biệt nhằm thu
hút mạnh mẽ nguồ n vố n, công nghê và
̣ kinh nghiê ̣m quản lýtƣ̀ bên ngoài.
Khu kinh tế có quá trình phát triể n lâu dài vớicác loại hình ngày càng đa dạng
(KCN, KCX, KCNC, ĐKKT….); mỗi loa ̣i hình khu kinh tế có đă ̣c điể m riêng song
nhìn chung, mô ̣t cách khái quát có thể nói: khu kinh tế là một khu vƣ̣c có ranh giới
đi ̣a lý xác đi ̣nh của một quố c gia, hoạt động theo các cơ chế ƣu đãi đặc biệt so với
các vùng, lãnh thổ khác của quốc gia đó nhằ m mục tiêu thu hút đầ u tƣ nƣớc ngoài
và khuyến khích xuất khẩu.
1.1.1.2. Các loại hình khu kinh tế
Cùng với sự phát triển không ngừng về số lƣợng
các khu kinh tế

, nô ̣i dung và hình thƣ́c,

ngày càng đƣơ ̣c mở rô ̣ng cả về không gian và pha ̣m vi hoa ̣t

đô ̣ng. Khu kinh tế có nhiều tên gọi và loại hình

khác nhau nhƣ “Khu mậu dịch

tự do” (Free Trade Zone), “Cảng tự do” (Free Port), “Khu công nghiệp”
(Industrial Zone), “Khu chế xuất” (Export Processing Zone), “Khu công nghê ̣

cao” “Đặc khu kinh tế” hay “khu kinh tế đặc biệt” (Special Economic Zone),
“Khu kinh tế mở” (Open Economic Zone).
Các khu kinh tế dù rất đa dạng về loại hình

, song đề u có chung mô ̣t bản


chấ t là hƣớng ngoa ̣i với các mƣ́c đô ̣ và hình

thƣ́c khác nhau. Có khu kinh tế chỉ

hoạt đ ộng thƣơng mại thuần túy , có khu bao hàm cả hoạt động thƣơng mại và
sản xuất công nghiệp , có khu mang tính tổng hợp (gồ m hoa ̣t đô ̣ng công nghiê ̣p,
thƣơng nghiê ̣p, dịch vụ)…Sau đây là m ột số loại hình chủ yếu của khu kinh tế :
- Các khu k inh tế hoạt động thƣơng mại
Đây là các khu kinh tế xuấ t hiê ̣n đầ u tiên trên thế giới
rấ t lâu với các tên go ̣i

: khu thƣơng ma ̣i tƣ̣ do

, đã tƣ̀ng tồ n ta ̣i tƣ̀

(khu mâ ̣u dich
̣ tƣ̣ do ), cảng tự

do…Đây là nhƣ̃ng khu vƣ̣c l ãnh t hổ có ranh giới địa lý xác đị nh, thƣờng đƣơ ̣c
thành lập ở các khu vực cửa khẩu nhƣ sân bay

, cảng biển , biên giới… Tại các


khu vƣ̣c này , hàng hóa đƣợc đƣa từ bên ngoài v ào, không phải đóng thuế ; đồ ng
thời, cho phép cấ t trƣ̃ , sơ chế , đóng gói và sau đó đƣơ ̣c xuấ t khẩ u miễn thuế

.

Các khu này đƣợc thành lập với mục đích phát triển mậu dịch và trung chuyển
hàng hóa . Các hoạt động này diễn ra hoàn toàn tự do

, không chiụ sƣ̣ ràng buô ̣c

bởi chế đô ̣ thuế quan của nƣớc sở ta ̣i .
Các khu thƣơng ma ̣i tự do hiện đại đƣợc thànhlập đầu tiên ở các nƣớc Âu-Mỹ.
Từ cuối những năm 1950, các nƣớc đang phát triển cũng bắt đầu lập ra các khu vực
này. Các khu thƣơng mại tự do có diện tích không lớn lắm, phần lớn đƣợc đặt ta những
̣i
vị trí thuận lợi ven biển, số còn lại đƣợc đặt ở các khu vực cảng sông, ven đƣờng bộ,
đƣờng sắt hoặc sân bay…
Các cảng tự do nổi tiếng trƣớc đây có thể kể đến nhƣ Rotecdam (Hà Lan),
Hamburg (Đức), Marseille (Pháp), Singapore, Đài Loan, Hồng Kông, Hội An
(Việt Nam)… Với diện tích hơn 104 km2, Cảng Rotterdam của Hà Lan thực sự là
một thủ đô hàng hoá của Châu Âu. Sau khi hoàn thành một con kênh hàng hải vào
năm 1350, Cảng Rotterdam trở thành một điểm trung chuyển chính kết nối vùng
đồng bằng rộng lớn của Hà Lan với phía Bắc. Với vị trí nằm trên nhánh của sông


Meuse và Rhine, lại tiếp giáp với Biển Bắc, Rotterdam trở thành cảng lý tƣởng để
liên kết các thi ̣trƣờng nhƣ Ai Len , Na Uy, Lithuania, Hungary, Italia và Tây Ban
Nha…
Do sự phát triển và biến đổi của các luồng di chuyể n hàng hóa cùng với
các chính sách khác nhau của các nƣớc, một số cảng chuyể n mô ̣t phầ n sang sản

xuất. Hiện nay các cảng tự do lớn nhƣ Hồng Kông, Singapore… đều tăng cƣờng
gia công chế biến hàng hóa và bán thành phẩm, một số nơi đã mang dáng dấp
của KCX.
- Các khu hoạt động công nghiê ̣p
+ Khu chế xuấ t
Theo quan niệm của Hiệp hội KCX thế giới WEPZA (World Export
Processing Zone Asssociation), KCX bao gồm tất cả các khu vực đƣợc chính phủ
nƣớc sở tại cho phép chuyên môn hóa hoạt động sản xuất công nghiệp chủ yếu vào
mục đích xuất khẩu và là mô ̣t khu vực biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan
riêng, không phụ thuộc vào chế độ mậu dịch và thuế quan phổ thông ở nƣớc đó.
Theo tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc UNIDO (United Nations
Industrial Development Organization), KCX đƣợc hiểu là: là một khu vực tƣơng
đối nhỏ, có phân cách địa lý trong một quốc gia, nhằm mục tiêu thu hút các doanh
nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài) hƣớng về xuất khẩu,
bằng cách cung cấp cho các doanh nghiệp những điều kiện về đầu tƣ và mậu dịch
đặc biệt thuận lợi hơn so với phần lãnh thổ còn lại của nƣớc chủ nhà.
Trên cơ sở kế thƣ̀a các kinh nghiê ̣m quố c tế về phát triể n

KCX và gắ n với

điề u kiê ̣n cu ̣ thể của Viê ̣t Nam, Quy chế khu công nghiê ̣p, khu chế xuấ t và khu công
nghê ̣ cao do Chính phủ Viê ̣t Nam ban hành vào năm 1997 đã đƣa ra đinh
̣ nghiã :
KCX là một khu vực công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chuy

ên sản xuấ t


hàng xuất khẩu , thƣ̣c hiê ̣n các dich
̣ vu ̣ cho sản xuấ t hàng xuấ t khẩ u , có ranh giới

điạ lý xác đinh
̣ , không có dân cƣ sinh số ng , do Chính phủ hoă ̣c Thủ tƣớng Chính
phủ quyết định thành lập.
Khu chế xuấ t ra đời tƣ̀ sau chiế n tranh Thế giới lầ n thƣ́ hai và đƣợc sử dụng
nhƣ mô ̣t công cu ̣ để xây dƣ̣ng mô ̣t nề n kinh tế hƣớng ngoa ̣i . Khu chế xuấ t đầu tiên
trên thế giới là Shannon ra đời ở Ailen vào năm 1956. Sau đó, các KCX đƣợc
thành lập phổ biến ở hầu hết các nƣớc nhƣ Malaysia, Philippin và Ấn Độ vào
năm 1974, Trung Quốc vào năm 1979 và Việt Nam vào năm 1991…[43]
Về hình thƣ́c và qui mô , KCX ở mỗi nƣớc có nhƣ̃ng đă ̣c trƣng riêng , song
về cơ bản , các KCX có những điểm chung sau đây :
 Đó là các khu vƣ̣c có hàng rào ngăn cách với phầ

n còn la ̣i của mô ̣t

quố c gia và không có dân cƣ sinh số ng .
 Xét về vị trí địa lý , KCX thƣờng đƣơ ̣c đă ̣t ở gầ n sân bay , hải cảng hoặc
nhà ga, đƣờng sắ t , nhƣ̃ng nơi thuâ ̣n lơ ̣i cho viê ̣c xuấ t khẩ u hàng hóa .
 Xét về điề u kiê ̣n sản xuấ t , kinh doanh: với mục đích thu hút các nhà
sản xuất công nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài hƣớng vào xuất khẩu

, KCX

thƣờng có những chính sách ƣu đaĩ đă ̣c biê ̣t đố i với các doanh nghiê ̣p hoa ̣t đô ̣ng
trong đó , nhƣ: đƣơ ̣c phép nhâ ̣p khẩ u nguyên vâ ̣t liê ̣u không ha ̣n chế số lƣơ ̣ng
đƣơ ̣c hƣởng mƣ́c thuế suấ t ƣu đaĩ về
nghiê ̣p, thuế lơ ̣i tƣ́c , thuế laĩ cổ phầ n

thuế nhâ ̣p khẩ u , thuế thu nhâ ̣p doanh
, thuế chuyể n


lơ ̣i nhuâ ̣n ra nƣớc

ngoài…(Các ƣu đãi này đƣợc thực hiện theo mức độ từ giảm đến miễn hoàn
toàn và đƣợc qui định khác nhau tùy vào Chính phủ mỗi nƣớc ).
+ Khu công nghiệp
Theo các chuyên gia của Tổ chƣ́c phát triể n công ng hiê ̣p Liên hơ ̣p
quố c UNIDO , KCN đƣơ ̣c hiể u là “khu chuyên sản xuấ t hàng hóa và thƣ̣c hiê ̣n

,


các hoạt động dịch vụ , kể cả sản xuấ t công nghiê ̣p , dịch vụ sinh hoạt , vui chơi
giải trí , khu thƣơng ma ̣i , văn phòng , nhà ở…có ranh giới đ ịa lý xác định , gồ m
nhƣ̃ng khu vƣ̣c dành cho công nghiê ̣p , các dịch vụ liên quan , thƣơng ma ̣i và dân
cƣ”. Với cách đinh
̣ nghiã nà y, quan niê ̣m về KCN của UNIDO có phạm vi rộng
và có tính khái quát cao . Các chuyên gia của Tổ chức này quan niê ̣m KCN là
mô hình khu kinh tế đă ̣c biê ̣t với nhiề u chƣ́c

DANH MỤC TÀI LIỆU

THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1.

Huỳnh Vĩnh Ái, (1999), “Góp phần bàn về: thành lập đặc khu kinh tế Phú QuốcHà Tiên (tỉnh Kiên Giang)”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, ( 256), Tr.(30 – 37)

2.

Báo điện tử VietNamnet


(2005), “Đôi nét về thành phố Sán Đầ u

”,

, ngày 29/08/2005
3.

Báo điện tử VietNamnet (2008), “Khu kinh tế (Quảng Ngãi): Môi trƣờng cầ u
cƣ́u”, , ngày 12/07/2008

4.

Báo điện tử VietNamnet (2008), “Khu kinh tế (Quảng Ngãi): An ninh trâ ̣t tƣ̣ bi ̣
thả nổi”, , ngày 31/08/2008

5.

Báo điện tử Vnexpress(2002), “Khu kinh tế Chu Lai với quy chế mở để thu hút
đầ u tƣ” ngày 07/10/2002

6.

Báo N gƣời lao đô ̣ng điê ̣n tƣ̉ (2004), “Hƣớng đi táo bạo của Thâm Quyến”,
, ngày 14/10/2004

7.

Báo Lao động điện tử (2008), “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài : 20 năm, 98 tỉ”,
, ngày 22/01/2008


8.

Báo Sài Gòn giải phóng điện tử (2008), “Trung Quố c thành lâ ̣p đă ̣c khu kinh
tế xanh”, , ngày 08/01/2008


9.

Bô ̣ ngoa ̣i giao Viê ̣t Nam

, Một số thông tin về đi ̣

a lý Viê ̣t Nam

,


10. Bô ̣ Kế hoa ̣ch và đầ u tƣ , Chiế n lƣợc phát triển kinh tế -xã hội ở Việt Nam ,

11. Bô ̣ kế hoa ̣ch và đầ u tƣ, “Năng lƣ̣c cạnh tranh tụt 17 bậc, Viê ̣t Nam khó thu hút
đầ u tƣ?”, ,vn
12.

Nguyễn Văn Diê ̣u (2008), Nhìn từ khu kinh tế mở Chu Lai, Báo Quân đội nhân
dân (số 16960), Tr.2

13.

Đa ̣i sƣ́ quán Viê ̣ t Nam ta ̣i Trung Quố c


, Tổ ng quan về Trung Quố c

,

/>14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành
TW khóa VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
17. Trần Bạch Đằng, (1993), “Đặc khu kinh tế- Nhìn từ hiện thực Việt Nam”, Thời
báo Kinh tế Sài Gòn, (41), Tr. (14-16)
18.

Hồ ng Ha ̣nh (tổ ng thuâ ̣t), “Loại hình khu công nghệ cao trên thế giới với vai trò
thúc đẩy khoa học và công nghệ mới phát triển

”,

ngày 15/05/2007
19. Nguyễn Minh Hằ ng (1995), Cải cách kinh tế ở Cộng hòa nhân dân Trung Hoa,
Nxb Khoa ho ̣c xã hô,̣i Hà Nội
20. Nguyễn Minh Hằng, (1996), “Việc thành lập các đặc khu kinh tế ở Trung


Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, (số 5), Tr. (3 – 11)
21. Nguyễn Minh Hằng, (1999), “Kinh tế Trung Quố c nhƣ̃ng năm cải cách-mở cƣ̉a:
thành tựu và những bài học”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, (5), Tr.(14 – 19)
22. Hoàng Hồng Hiệp, (2005), “Mô hình đặc khu kinh tế Trung Quốc – Thành tựu và

những bài học kinh nghiệm”, Tạp chíQuản lý nhà nƣớc, (12), Tr. (48 – 51)
23. Đỗ Kim Hoa (2005), “Thu hút và sƣ̉ du ̣ng FDI ở Trung Quố c : cơ hô ̣i và thách
thƣ́c”, Tạp chí Châu Á Thái Bình Dƣơng(52), Tr. (16-20)
24.

Nguyễn Quố c Huy (2006), “Đă ̣c điể m KCN Trung Quố c và bƣớc phát triển khu
công nghê ̣ cao”, ngày 21/6/2006

25. Trầ n Ngo ̣c Hƣng , “Tổng quan tình hình xây dựng và phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế”, (Trang web chiń h
thƣ́c về KCN Viê ̣t Nam), ngày 11/07/2008
26. Đặng Thu Hƣơng (2007), Thu hút đầ u tƣ trƣ̣c tiế p nƣớc ngoà i trong quá trình
hội nhập kinh tế quố c tế của Trung Quố c thời kỳ 1978-2003-Thƣ̣c trạng và bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Đa ̣i ho ̣c kinh tế quố c dân.
27. Viê ̣t Linh (Theo Asian time), “Đặc khu kinh tế và bí quyết của Trung Qu ốc”,
(Báo Giao thông vận tải điện tử

), ngày

30/11/2006
28. Phan Hƣng Long (dịch) (2001), “Các đặc khu kinh tế Trung Quốc ”, Tạp chí
Nhƣ̃ng vấ n đề Viễn Đông
29. Võ Đại Lƣợc, (2001), “Những điều kiện xây dựng các khu kinh tế mở ở nƣớc
ta”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, (2), Tr. (41- 44)
30. Võ Đại Lƣợc (2003), “Kinh tế đối ngoại nƣớc ta hiện nay - Tình hình và các
giải pháp”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới (tháng 1/2003) , Tr.(48 –
61)


31.


Võ Đại Lƣợc (2004), Trung Quố c gia nhập tổ chƣ́c thƣơng mại thế giới



Thời cơ và thách thƣ́c, Nxb Khoa ho ̣c xã hô ̣i, Hà Nội
32. Lê Quang Mạnh, (2001), “Mô hình khu kinh tế mở trong phát triển kinh tế của
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển (51) , Tr.(18 – 20)
33. Phạm Viết Muôn (1996), “Thẩm Quyến, bài học của một đặc khu kinh tế”, Tạp
chí công nghiệp (8), Tr.(8 – 10)
34. Nguyễn Công Nghiê ̣p (1997), “Đặc khu Thâm Quyến – Nguyên nhân của sƣ̣
thành công”, Tạp chí Tài chính(tháng 10/1997), Tr.(41-43)
35. Bùi Đƣờng Nghiêu (1999), “Kinh nghiê ̣m xây dƣ̣ng và phát triể n các ĐKKT ở
Trung Quố c”, Tạp chí Nghiên cƣ́u Trung Quố c, (1), Tr.(17 – 25)
36. Nguyễn Minh Sang (1998), “Đặc khu kinh tế-mô hình mới cần đƣợc nghiên cứu,
thí điểm ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, (88), Tr. (30 – 31)
37. Trầ n Ngo ̣c Sơn , (2006), “Khu kinh tế mở Chu Lai – Thƣ̣c tra ̣ng và triể n vo ̣ng”,
Tạp chí Châu Á – Thái Bình Dƣơng, (13), Tr.(15 – 17)
38. Nguyễn Thái Sơn (2004), Chính sách khuyến khích đầu tƣ vào đặc khu kinh tế
Trung Quốc và kinh nghiệm đối với Việt Nam, Luận án tiến sĩ khoa học kinh tế,
Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội.
39. Trƣơng Điê ̣n Thắ ng(2005), Tƣ̀ Bắ c Kinh đế n Thâm Quyế n,
, Báo Thanh niên điện tử, ngày 30/07/2005
40. Phan Hữu Thắng (2008), “Tổng kết 20 năm luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt
Nam”, Tạp chí Kinh tế và dự báo (số tháng 1/2008)
41. Tổ ng cu ̣c thố ng kê (2007), Niên giám thố ng kê Viê ̣t Nam 2006, Nhà xuất bản
Thố ng kê
42. Tổ ng cu ̣c thố ng kê, Số liê ̣u thố ng kê: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy



phép,
43. Hồ ng Vân(2008), “Trung Quố c sau6 năm gia nhâ ̣pWTO-Động lực phát triển
thƣơng ma ̣i đa phƣơng
”, Tạp chí Công nghiệp(tháng3/2008), Tr.(52-53)
44.

Nguyễn Long Vân (2008), “Thầ n kỳ Thâm Quyế n”, Tạp chí Châu Á – Thái
Bình Dƣơng, (số 218), Tr.(1)

45. Viện Kinh tế học (1994), Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu chế xuất và đặc
khu kinh tế, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội
46. Viê ̣n Nghiên cƣ́u tài chính, Bô ̣ Tài chính(1997), Tài liệu tổng hợp về khu kinh tế
tƣ̣ do
47. Viện Thông tin khoa học xã hội- Viện khoa học xã hội Việt Nam (1993), Một số
vấn đề về đặc khu kinh tế.
48. Trần Vũ (2004), “Mô hình kinh tế mở trong phát triển kinh tế của Việt Nam”,
Tạp chí Thuế nhà nƣớc, (7 ), Tr.(38 – 42)
49. Website hơ ̣p tác kinh tế thƣơng ma ̣i Viê ̣t Nam – Trung Quố c, Chƣơng mới
trong quan hê ̣ hợp tác Trung Quố c – ASEAN,
, ngày 14/02/2008
50.

Nguyễn Tro ̣ng Xuân (2008), “Mô ̣t số khoảng cách trong thƣ̣c tra ̣ng hoa ̣t
đô ̣ng của đầ u tƣ trƣ̣c tiế p nƣớc ngoài và của các KCN ở Việt Nam”, Tạp chí
Nghiên cƣ́u kinh tế (số 357), Tr.(61-67)

TÀI LIỆU TIẾNG ANH
51. Bhaskar Goswami, Special Economic Zones: Lessons From China,

52. Kung Kai-sing, Jame, The origins and performance of

economic zones, Asian journal of public administration

China’s special


53. Map of China’s special economic zones,
/>54. People’s

Daily,

"Xiamen

special

econnomic

zone

aims

high",

, August 22, 2000
55. TasuyukiOTA,“Role of Special economic zones in China’s Economic
development as compared with Asian export processing zones:1979-1995”



×