Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Mô hình Đặc khu kinh tế của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.22 KB, 87 trang )

Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

Mục lục

Trang
Lời nói đầu
1
Chơng 1: Giới thiệu chung về mô hình đặc khu
kinh tế trên thế giới.
4
I. Khái quát về Đặc khu kinh tế.
4
1. Lịch sử hình thành Đặc khu kinh tế trên thế giới.
4
2. Khái niệm về Đặc khu kinh tế.
7
3. Đặc điểm của Đặc khu kinh tế.
9
II. Vai trò của Đặc khu kinh tế.
11
1. Vai trò của Đặc khu kinh tế đối với nền kinh tế
quốc dân.
11
1.1. Đặc khu kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy
nhanh quá trình tích luỹ vốn và công nghệ, góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc. 11
1.2. Đặc khu kinh tế góp phần tăng cờng hoạt động kinh tế đối
ngoại của quốc gia. 11
1.3. Đặc khu kinh tế đóng vai trò làm đầu tàu kéo theo sự phát
triển kinh tế của các vùng khác và cả nớc. 12
1.4. Đặc khu kinh tế tăng cờng khả năng giao lu với thế giới bên


ngoài. 12
1.5. Đặc khu kinh tế có vai trò tích cực trong việc giải quyết các
vấn đề xã hội. 12
2. Vai trò của Đặc khu kinh tế đối với hoạt động xuất nhập
khẩu nói riêng.
13
2.1. Đặc khu kinh tế góp phần tạo vốn cho việc nâng cao chất l-
ợng sản phẩm xuất khẩu. 13
2.2. Đặc khu kinh tế có vai trò tích cực trong việc nâng cao kinh
nghiệm sản xuất hàng xuất khẩu. 14
2.3. Đặc khu kinh tế tăng khả năng cạnh tranh cho hàng xuất
khẩu bằng cách góp phần làm giảm chi phí xuất khẩu. 14
2.4. Đặc khu kinh tế giúp sản phẩm xuất khẩu nâng cao khả
1
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

năng xâm nhập vào thị trờng thế giới. 15
III. Phân loại Đặc khu kinh tế.
15
1. Cảng tự do và khu mậu dịch tự do.
15
2. Khu miễn thuế.
17
3. Khu gia công xuất khẩu.
17
4. Khu công nghiệp khoa học.
18
5. Khu biên giới tự do và khu quá cảnh.
19
6. Đặc khu kinh tế tổng hợp.

20
Chơng 2: Mô hình Đặc khu kinh tế của
Trung Quốc.
21
I. Giới thiệu chung về Đặc khu kinh tế của Trung Quốc.
21
1. Hoàn cảnh ra đời Đặc khu kinh tế.
21
1.1. Bối cảnh trong nớc. 21
1.2. Bối cảnh quốc tế. 23
1.3. Cải cách mở cửa và thành lập Đặc khu kinh tế quyết định
đúng đắn của các nhà lãnh đạo Trung Quốc. 25
2. Quá trình hình thành và phát triển Đặc khu kinh tế
ở Trung Quốc.
29
2.1. Các giai đoạn xây dựng Đặc khu kinh tế. 29
2.2. Quy mô của các Đặc khu kinh tế. 33
3. Quản lý Nhà nớc trong Đặc khu kinh tế.
36
3.1. Quản lý hành chính trong Đặc khu kinh tế. 36
3.2. Hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động trong
Đặc khu kinh tế. 38
3.3. Quản lý hải quan và kiểm tra biên giới trong
Đặc khu kinh tế. 40
4. Các chính sách u đãi trong Đặc khu kinh tế.
41
4.1. Chính sách u đãi về thuế. 41
4.2. Chính sách hàng hoá và thị trờng tiêu thụ sản phẩm. 49
4.3. Chính sách lao động và tiền lơng. 49
4.4. Chính sách u đãi về thủ tục xuất nhập cảnh. 51

4.5. Chính sách ngoại hối. 52
4.6. Chính sách phân chia thu nhập tài chính. 53
4.7. Chính sách đất đai. 53
II. Thực trạng hoạt động của các Đặc khu kinh tế ở
Trung Quốc.
56
1. Hoạt động đầu t trong các Đặc khu kinh tế.
56
2
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

2. Hoạt động xuất nhập khẩu trong các Đặc khu kinh tế.
59
3. Hoạt động công nghiệp trong các Đặc khu kinh tế.
63
4. Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tại các Đặc khu
kinh tế.
65
4.1. Tài chính. 65
4.2. Bảo hiểm. 69
4.3. Du lịch. 70
III. Đánh giá kết quả của các Đặc khu kinh tế ở
Trung Quốc.
71
1. Thành công của các Đặc khu kinh tế.
71
2. Những vấn đề còn tồn tại.
74
Chơng 3: Kinh nghiệm xây dựng Đặc khu kinh
tế của Trung Quốc và một số kiến nghị nhằm

phát triển mô hình Đặc khu kinh tế ở Việt
Nam.
79
I. Kinh nghiệm xây dựng mô hình Đặc khu kinh tế của
Trung Quốc.
79
1. Nắm vững tình hình trong nớc và xu hớng phát triển của
thế giới, xác định chiến lợc phát triển tối u, ra quyết định
đúng đắn.
79
2. Bớc đi thận trọng trớc vận hội mới: dò đá qua sông.
80
3. Lựa chọn vị trí địa lý thuận lợi.
81
4. Một mũi tên trúng hai đích: mợn gà đẻ trứng.
82
5. Xây dựng cơ sở hạ tầng.
83
6. Hoàn thiện hệ thống chính sách u đãi.
83
7. Mạnh dạn thực hiện việc phân cấp quản lý.
84
8. Chú trọng công tác đào tạo và sử dụng nhân lực.
84
9. Một đốm lửa nhỏ có thể đốt cháy cả cánh đồng.
85
II. Một số kiến nghị nhằm phát triển mô hình Đặc khu kinh
tế ở Việt Nam.
86
1. Đối với Nhà nớc.

88
3
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

1.1 Cần thiết phải có một cơ quan chuyên môn làm đầu mối để
phối hợp với các Bộ, ngành trong việc nghiên cứu, đề xuất
những vấn đề liên quan. 88
1.2. Lựa chọn địa điểm xây dựng phù hợp trên cơ sở xác định rõ
thực trạng kinh tế và điều kiện tự nhiên từng vùng lãnh thổ. 88
1.3. Xây dựng hành lang pháp lý thống nhất và ban hành hệ
thống những chính sách u đãi để tạo một môi trờng đầu t hấp
dẫn và hiệu quả. 90
2. Đối với các địa phơng.
92
2.1. Chuẩn bị lực lợng lao động địa phơng có tay nghề cao. 92
2.2. Trong quá trình xúc tiến quy hoạch những khu vực đợc
chọn để xây dựng Đặc khu kinh tế, các địa phơng cần làm tốt
vấn đề giải phóng mặt bằng. 93
2.3. Xây dựng hệ thống chính sách u đãi thu hút đầu t cho địa
phơng mình. 94
2.4. Quan tâm nghiên cứu vấn đề môi trờng cho những vùng đợc
quy hoạch xây dựng Đặc khu kinh tế. 95
3. Đối với các doanh nghiệp.
96
3.1. Các doanh nghiệp cần chú trọng công tác giáo dục đào tạo,
nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, nâng cao kỹ
thuật tay nghề cho đội ngũ công nhân. 96
3.2. Năng động, sáng tạo trong việc tìm kiếm phơng thức kinh
doanh mới, nâng cao uy tín, quảng bá thơng hiệu của mình. 97
Kết luận

99
Tài liệu tham khảo
4
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong xu thế nhất thể hoá nền kinh tế thế giới hiện nay, vấn đề cải cách,
mở cửa và hội nhập nói chung, phát triển kinh tế quốc gia nói riêng đang là vấn
đề thời sự, vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn. Nó có ý nghĩa lớn lao
đối với các nớc đang phát triển - đặc biệt là các nớc nông nghiệp lạc hậu - trong
việc định hớng phát triển nền kinh tế của nớc mình trớc bối cảnh quốc tế mới
hiện nay.
Trung Quốc là quốc gia xã hội chủ nghĩa (XHCN) sớm nhận rõ ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc của vấn đề cải cách, mở cửa. Ngay từ cuối thập kỷ 70
của thế kỷ XX, trong khi phần đông các nớc XHCN còn đang luẩn quẩn trong
mô hình chung của chủ nghĩa xã hội (CNXH) thì Trung Quốc đã sớm xác định
phải cải cách, mở cửa nền kinh tế hớng ra thế giới, đi con đờng riêng của mình,
xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc. Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề
ra đờng lối cải cách, mở cửa đúng đắn, thúc đẩy nền kinh tế đất nớc phát triển
mạnh mẽ với tốc độ cha từng thấy kể từ ngày thành lập nớc đến nay. Trong đó
đặc biệt phải kể đến việc xác định ngay từ đầu phơng hớng u tiên áp dụng mô
hình kinh tế mới - Đặc khu kinh tế - nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
vững chắc, thúc đẩy nền kinh tế đất nớc phát triển. Quá trình cải cách, mở cửa
nói chung, phát triển mô hình Đặc khu kinh tế nói riêng trong hơn 20 năm qua
đã đạt đợc những thành tựu đáng khẳng định và có tác dụng to lớn đối với những
bớc đi tiếp theo trong sự nghiệp công nghiệp hoá của đất nớc Trung Hoa rộng
lớn này.
Việt Nam cũng đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới. Để đạt đợc những mục tiêu kinh tế nh đã đề ra nhằm đa nớc ta cơ bản
trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020, chúng ta phải tiếp tục tiến hành

đổi mới trên mọi lĩnh vực, tăng cờng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh quá trình công
5
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

nghiệp hoá, hiện đại hoá hớng về xuất khẩu. Tuy nhiên, sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay yêu cầu một lợng vốn đầu t rất lớn, trong
khi khả năng chủ động về vốn của Việt Nam là có hạn, đồng thời với nó là sự
suy giảm của các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt trong thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Tất cả những nhân tố đó
đòi hỏi chúng ta phải tìm ra những hình thức thích hợp để thu hút đầu t về vốn,
công nghệ kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý từ nớc ngoài, nhằm phát triển nền kinh
tế đất nớc.
Trung Quốc là một đất nớc có nhiều điểm tơng đồng với Việt Nam về chế
độ kinh tế, chính trị, xã hội. Qua việc nghiên cứu chiến lợc phát triển mô hình
Đặc khu kinh tế của Trung Quốc, chúng ta sẽ phần nào rút ra đợc những bài học
kinh nghiệm cần thiết đối với công cuộc cải cách, mở cửa, thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, đề tài: Mô hình Đặc khu kinh tế của Trung
Quốc và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam hớng đến một số mục tiêu
sau: Thứ nhất, tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của mô hình Đặc khu
kinh tế trên thế giới; thứ hai, nghiên cứu về mô hình Đặc khu kinh tế của Trung
Quốc, qua đó rút ra những kinh nghiệm xây dựng thành công các Đặc khu kinh
tế ở Trung Quốc; thứ ba, đa ra một số kiến nghị có giá trị thực tiễn đối với việc
xây dựng mô hình Đặc khu kinh tế ở Việt Nam trong tơng lai.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của bản khoá luận gồm ba
chơng:
Chơng I : Giới thiệu chung về mô hình Đặc khu kinh tế trên thế giới.
Chơng II : Mô hình Đặc khu kinh tế của Trung Quốc.
Chơng III: Kinh nghiệm xây dựng Đặc khu kinh tế của Trung Quốc và
một số kiến nghị nhằm phát triển mô hình Đặc khu kinh tế

ở Việt Nam.
6
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ công tác tại Trung tâm
nghiên cứu Trung Quốc, Viện nghiên cứu Kinh tế thế giới, Th viện Quốc gia
Việt Nam, Th viện Hà nội, Th viện trờng Đại học Ngoại Thơng, và đặc biệt là
Tiến sỹ Nguyễn Hữu Khải giảng viên Khoa Kinh tế Ngoại thơng trờng
Đại học Ngoại Thơng Hà nội, ngời đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bản khóa
luận tốt nghiệp này.
Do kinh nghiệm và trình độ còn nhiều hạn chế, bản khoá luận chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của
ngời đọc.

Hà nội tháng 12 - 2003
Sinh viên thực hiện:
Đỗ Trần Minh Trang

Chơng 1
7
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

Giới thiệu chung về mô hình
Đặc khu kinh tế trên thế giới
I. Khái quát về Đặc khu kinh tế:
1. Lịch sử hình thành Đặc khu kinh tế trên thế giới:
Trong lịch sử phát triển kinh tế thế giới, các Đặc khu kinh tế (ĐKKT) đã
đợc hình thành từ xa xa, bắt nguồn từ các khu mậu dịch tự do cổ đại tồn tại cách
đây 2500 năm ở một số nớc thịnh vợng nh La Mã, Hy Lạp, Trung Quốc
Những khu này thờng nằm ở các vùng biên giới hoặc những trung tâm buôn bán

náo nhiệt nhất thế giới.
Cùng với sự ra đời của ngành hàng hải và kèm theo đó là vận tải hàng hoá
bằng đờng biển, việc giao lu buôn bán giữa các quốc gia ngày càng đợc tăng c-
ờng. Năm 1228, một khu mậu dịch tự do đã đợc thành lập ở cảng Marseille
miền Nam nớc Pháp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá nớc ngoài nhập
khẩu vào khu vực đặc biệt này, sau đó lại xuất đi các nớc khác mà không phải
nộp bất kỳ một khoản thuế nào. Đến cuối thế kỷ XV, một vài thành phố tự do ở
miền Bắc nớc Đức đã liên kết với nhau, thành lập liên minh mậu dịch tự do với
tên gọi là Koln. Nh vậy, có thể thấy rằng, sự hình thành các khu mậu dịch tự do
và các hải cảng tự do đã xuất hiện ngay từ giai đoạn cuối của xã hội phong kiến.
Thế kỷ XVI với sự ra đời của Chủ nghĩa t bản đã tạo tiền đề vững chắc cho
tơng lai phát triển ngày càng mạnh mẽ của các hải cảng và khu mậu dịch tự do.
Cũng trong thời gian này, nền sản xuất hàng hoá bắt đầu hình thành và phát
triển. Quá trình chuyên môn hoá gắn liền với việc linh hoạt khai thác các lợi thế
trong phân công lao động quốc tế đã tạo nên sự cách biệt về mức độ phát triển
kinh tế giữa các quốc gia. Các nớc có nền kinh tế kém phát triển tích cực áp
dụng các biện pháp bảo hộ đối với nền sản xuất trong nớc. Sự bảo hộ này đã
thúc đẩy hoạt động tại các hải cảng tự do ngày càng mạnh mẽ hơn, bởi vì hàng
8
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

hoá đợc trao đổi ở đây không phải chịu ảnh hởng của bất kỳ biện pháp bảo hộ
nào. Chính vì vậy, những quốc gia chiếm u thế trong mậu dịch quốc tế nh Hà
Lan, Anh, Đức đã biến một số hải cảng dọc bờ biển Châu Âu, Địa Trung Hải,
Trung Đông, Đông Nam á và một số cảng dọc bờ biển Caribê thành các thơng
cảng nổi tiếng thế giới, nh Rotecdam, Liverpool, Hamburg, Ađen, Gibuti,
Singapore, Hồng Kông, Ma Cao
Tuy nhiên, các hải cảng tự do và khu mậu dịch tự do chỉ thực sự phát triển
và đóng vai trò quan trọng trong buôn bán quốc tế kể từ đầu thế kỷ XX. Năm
1934, những khu mậu dịch tự do đầu tiên của Mỹ đã đợc thành lập trên cơ sở

Luật về các khu mậu dịch tự do. Đặc biệt, từ sau Đại chiến thế giới II, trên
những tuyến đờng vận chuyển hàng hoá quan trọng của thế giới đã xuất hiện
một loạt những cảng tự do và các khu thơng mại tự do mới, trong đó lớn nhất là
khu mậu dịch tự do Côlônhơ - Panama ở Nam Mỹ. Không chỉ phát triển nhanh
chóng về mặt số lợng, những khu vực buôn bán tự do này còn mở rộng cả hình
thức hoạt động. Bên cạnh các công việc thuần tuý về kinh doanh thơng mại, trao
đổi hàng hoá, tại các khu thơng mại này đã xuất hiện các hoạt động kinh tế khác
nh gia công, lắp ráp. Sự phát triển của các khu mậu dịch tự do đã kéo theo sự ra
đời một loạt các hình thức kinh doanh miễn thuế khác nh kho ngoại quan, kho
bảo thuế, cửa hàng miễn thuế.
Cuối thập kỷ 50, đầu thập kỷ 60, một loạt khu kinh tế tự do kiểu mới - khu
gia công xuất khẩu bắt đầu xuất hiện. Năm 1959, Ireland đã xây dựng một
ĐKKT tại sân bay quốc tế Shannon, đây chính là khu gia công xuất khẩu đầu
tiên trên thế giới. Năm 1965, một ĐKKT với tên gọi Khu gia công xuất khẩu
đã đợc xây dựng tại thành phố Cao Hùng của Đài Loan. Kể từ đó, ĐKKT với
hình thức là một khu gia công xuất khẩu đã lan rộng nhanh chóng ở các quốc
gia và khu vực đang phát triển.
9
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

Thành công của mô hình ĐKKT đã nhanh chóng đợc phát triển, phổ biến
và áp dụng ở nhiều nớc. Với sự hỗ trợ của Ngân hàng thế giới (WB), một loạt
các ĐKKT đã đợc thành lập ở Đông Nam á, Châu á - Thái Bình Dơng, Trung
và Nam Mỹ. Nhìn một cách khái quát sự phát triển của ĐKKT trên thế giới, có
thể thấy số lợng các ĐKKT ngày càng nhiều, tốc độ phát triển nhanh chóng, từ
phạm vi Tây Âu đã lan ra khắp toàn cầu. Lúc đầu, chức năng của các ĐKKT chỉ
là thơng mại đơn thuần, sau phát triển thành hình thức kết hợp giữa công nghiệp
và thơng nghiệp. Lĩnh vực kinh doanh cũng chuyển từ trao đổi hàng hoá sang
sản xuất hàng hoá, rồi mở rộng thành nghiên cứu chế tạo hàng hoá. Cơ cấu sản
xuất cũng đợc điều chỉnh từ các ngành sử dụng nhiều sức lao động sang các

ngành sử dụng nhiều vốn, kỹ thuật và tri thức. Xu thế chung là từ hình thái sơ
cấp phát triển lên hình thái cao cấp.
Trớc Đại chiến thế giới II, có khoảng 26 nớc và khu vực xây dựng 75 cảng
tự do và khu mậu dịch tự do. ĐKKT lúc bấy giờ có chức năng tơng đối đơn nhất,
chủ yếu là phát triển ngoại thơng thông qua các biện pháp miễn giảm thuế xuất
nhập khẩu. Sau chiến tranh, ĐKKT mới thực sự bớc vào giai đoạn phát triển
hoàng kim của mình. Đây là thời kỳ mà các khu gia công xuất khẩu rất thịnh
hành. Đến cuối thập kỷ 70, tổng số ĐKKT trên thế giới đã tăng lên 328 khu. Từ
thập kỷ 80 của thế kỷ XX trở lại đây, ĐKKT mang tính tổng hợp và quy mô lớn
bắt đầu xuất hiện. Hình thức ĐKKT mới này đã phá vỡ mô hình cảng tự do và
khu mậu dịch tự do truyền thống. Nó không chỉ coi trọng công nghiệp gia công
xuất khẩu và thơng mại quốc tế, mà còn chú ý đến nông nghiệp, lâm nghiệp và
ng nghiệp, đồng thời cũng tập trung mọi nguồn lực cho sự phát triển các ngành
du lịch, bảo hiểm, tài chính, dịch vụ ăn uống, giao thông vận tải, bu chính viễn
thông, văn hoá giáo dục. Chính mô hình mới này đã thúc đẩy ĐKKT thế giới
chuyển từ hình thức mậu dịch gia công xuất khẩu sang loại hình đa ngành công-
nông- thơng nghiệp. Hình thức tổng hợp của sự phát triển toàn diện ba ngành
10
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

trên đã đi vào quỹ đạo phát triển của xã hội, làm cho tác dụng đa chức năng của
nó đợc phát huy rộng hơn nữa.
Cuối thập kỷ 50, đầu thập kỷ 60, ở Mỹ đã xuất hiện một mô hình mới của
ĐKKT: khu Công nghệ kỹ thuật cao. Đặc điểm của mô hình ĐKKT này là tri
thức, nhân tài, kỹ thuật đợc tập trung cao độ, và giáo dục, nghiên cứu khoa học,
kinh doanh đợc nhất thể hoá. Đến thập niên 70, mô hình này đã đợc nhân rộng
trên phạm vi toàn thế giới. Thập niên 80 là giai đoạn phát triển nhanh chóng,
nhng thập niên 90 mới là giai đoạn phát triển mạnh nhất. Cho đến nay, các khu
kinh tế mở kỹ thuật cao tơng đối thành công trên thế giới đã vợt qua con số 400.
Trong hơn 10 năm trở lại đây, ĐKKT phát triển nhanh chóng, tính đến nay

đã có khoảng hơn 700 ĐKKT, tăng gấp đôi so với 10 năm trớc đó. Theo thống
kê, tỷ lệ giữa tổng kim ngạch mậu dịch của các ĐKKT trên thế giới với tổng
kim ngạch trong buôn bán quốc tế là 7,7% (năm 1979), đến năm 1985 đã tăng
lên đến 20%, năm 1990 tăng vọt lên 33%, và đến năm 1994 đã đạt 35%. Tổng
kim ngạch mậu dịch của các ĐKKT trên thế giới đạt hơn 1000 tỷ USD. Những
con số trên đã phản ánh sự phát triển thần kỳ đợc tạo nên từ mô hình Đặc Khu
Kinh Tế sản phẩm của nền kinh tế thế kỷ XX.
2. Khái niệm về Đặc khu kinh tế:
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau về ĐKKT.
Xét theo nghĩa rộng, tất cả các vùng địa lý nhất định do một quốc gia hoặc một
khu vực xác lập trong phạm vi của mình và ở đó thi hành các chính sách kinh tế
đặc biệt đều có thể gọi là ĐKKT. Song nếu xét theo nghĩa hẹp, ĐKKT là một
khu vực địa lý riêng biệt nhằm thu hút vốn đầu t nớc ngoài, công nghệ tiên tiến,
kỹ thuật quản lý để phát triển kinh tế với một cơ cấu ngành nghề đầy đủ của nền
kinh tế quốc dân, gồm: công nghiệp, nông nghiệp, tài chính, y tế, du lịch, dịch
vụ , trong đó u tiên phát triển công nghiệp hớng về xuất khẩu, nhng cũng
11
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

không bỏ qua thị trờng nội địa, mục đích là làm cho kinh tế của khu vực đó và
các vùng lân cận trở nên phồn thịnh, tăng thu nhập và tăng thu ngoại tệ. Chính
vì vậy, xây dựng ĐKKT là chính sách quan trọng của một quốc gia khi thực
hiện chính sách mở cửa hớng ra bên ngoài và khuyến khích mở rộng xuất khẩu.
Tính chất tổ chức cao của ĐKKT còn đợc thể hiện qua mô hình khu
trong khu, nghĩa là trong ĐKKT bao gồm tổng hợp các loại hình khác nhau
của khu kinh tế tự do nh Khu thơng mại tự do, Cảng tự do, Khu công nghiệp,
Khu chế xuất, Khu chứa hàng miễn thuế. Với cách tổ chức nh vậy, sự liên kết
hoàn chỉnh giữa các loại hình này đã tạo nên một bức tranh tổng thể thống nhất,
thúc đẩy sự phát triển của ĐKKT.
Theo quan điểm của Trung Quốc, ĐKKT là một khu vực địa lý đợc ngăn

cách với bên ngoài bởi hai hàng rào quản lý: hàng rào thứ nhất để quản lý quan
hệ giữa ĐKKT với thị trờng thế giới, hàng rào thứ hai là hàng rào ngăn cách
ĐKKT với thị trờng nội địa thông qua sự kiểm soát chặt chẽ của lực lợng hải
quan.
Trong Luật về khu kinh tế đặc biệt của Philippin, ĐKKT đợc định nghĩa
nh sau: Các đặc khu kinh tế trong luật này sẽ đợc gọi là các khu kinh tế, là các
vùng lãnh thổ đợc lựa chọn, đã từng là hoặc có khả năng trở thành các trung tâm
công nông nghiệp, du lịch, vui chơi giải trí, thơng mại, ngân hàng, đầu t và tài
chính. Một khu kinh tế có thể bao gồm một hoặc nhiều thành tố sau: khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu mậu dịch tự do, trung tâm du lịch, khu vui chơi giải
trí.
Từ những cách định nghĩa nh trên và qua thực tiễn hoạt động của các
ĐKKT, chúng ta có thể rút ra kết luận chung về ĐKKT nh sau: ĐKKT là một
vùng lãnh thổ quốc gia đặc biệt, có ranh giới địa lý xác định, có dân c sinh sống,
ở đó áp dụng những chính sách đặc biệt, thích hợp cho việc phát triển kinh tế tự
do theo cơ chế thị trờng với một cơ cấu kinh tế tổng hợp giữa các ngành công
12
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

nghiệp, nông nghiệp, thơng mại, tài chính, ngân hàng, du lịch, nhằm đạt đợc
những mục tiêu nhất định của quốc gia thành lập.

3. Đặc điểm của Đặc khu kinh tế:
a, ĐKKT đợc xây dựng tại các khu vực có vị trí địa lý và môi trờng tự nhiên t-
ơng đối thuận lợi, giao thông thuận tiện, tài nguyên thiên nhiên dồi dào và dễ
khai thác, khí hậu ôn hoà, phong cảnh tơi đẹp. Chính những thuận lợi về điều
kiện tự nhiên sẽ tạo tiền đề vững chắc cho quá trình hoạt động của ĐKKT. Thực
tế cho thấy rằng, những quốc gia áp dụng mô hình ĐKKT trên thế giới đều lựa
chọn địa điểm xây dựng đặc khu ở những nơi xung yếu của đất nớc, có điều
kiện tự nhiên thuận lợi, đồng thời lại có tiềm năng về phát triển kinh tế. Ví dụ

nh ĐKKT Clack của Philippin, đặc khu này đợc xây dựng ở một vị trí chiến lợc
hết sức quan trọng, trớc đây đã từng đợc Mỹ sử dụng làm căn cứ quân sự (khu
quân sự Subic). Chính phủ Philippin đã tận dụng những lợi thế về vị trí địa lý
của khu cảng này để thành lập ĐKKT. Hay nh ĐKKT Thâm Quyến của Trung
Quốc, đợc xây dựng ở vùng đất phía Nam có khí hậu ôn hoà, lại nằm đối diện
với con rồng Châu á là Hồng Kông đang phát triển rất nhanh, nên đặc khu
này đã sớm gặt hái đợc nhiều thành công ngay sau khi thành lập.
b, ĐKKT đợc thành lập ở các nớc có nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển
đổi, nó là phần đệm giữa nền kinh tế bảo hộ và nền kinh tế tự do, là nơi kết hợp
hài hoà các nhân tố quốc gia và quốc tế cho mục đích phát triển chung. Chính vì
vậy, ĐKKT có nhiệm vụ kép gồm ngoại diên (đa đầu t từ nớc ngoài vào) và
nội liên (thiết lập quan hệ với các xí nghiệp nội địa), có nghĩa là những kỹ
thuật tiên tiến và kinh nghiệm quản lý du nhập từ nớc ngoài, thông qua tiêu hoá,
hấp thụ, truyền đạt, sẽ đợc chuyển vào nội địa để phát triển kinh tế nội địa theo
mô hình hớng ra bên ngoài. Nói cách khác, ĐKKT là cửa sổ nhìn ra thế giới,
là cầu nối giữa thị trờng quốc gia và thị trờng quốc tế.
13
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

c, Mục đích chủ yếu khi xây dựng ĐKKT là nhằm mở rộng xuất khẩu, phát triển
kinh tế và nâng cao trình độ kỹ thuật, tăng thu ngoại tệ. Để thực hiện mục tiêu
này, các nớc đặc biệt chú trọng phát triển ngành gia công xuất khẩu, thu hút đầu
t nớc ngoài và thiết bị kỹ thuật tiên tiến, qua đó phát triển kinh tế khu vực và các
vùng lân cận, nâng cao trình độ kỹ thuật của nền sản xuất trong nớc. Bên cạnh
đó, để phát triển đồng bộ cơ cấu kinh tế đa ngành, ĐKKT cũng khuyến khích
dòng vốn đầu t nớc ngoài vào những lĩnh vực khác nh công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ
d, ĐKKT có môi trờng đầu t thông thoáng. ở đây, Nhà nớc áp dụng các chính
sách u đãi và các biện pháp hỗ trợ đặc biệt cho nhà đầu t và thơng nhân nớc
ngoài, đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo điều kiện tối u cho mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh trong đặc khu đợc thuận lợi. Chính vì vậy, ĐKKT luôn là
nơi tập trung đợc nhiều vốn đầu t nhất trong cả nớc.
e, ĐKKT có điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật tơng đối hoàn chỉnh và hiện đại,
bao gồm: hệ thống điện, nớc, cầu, cống, đờng giao thông, nhà xởng, kho tàng,
bệnh viện, trờng học, hệ thống thông tin liên lạc, bu chính viễn thông, và các
công trình văn hoá xã hội khác. Những cơ sở hạ tầng này có thể đã có sẵn từ tr-
ớc khi quyết định thành lập ĐKKT, cũng có thể đợc xây dựng sau khi thành lập
đặc khu.
II. Vai trò của Đặc khu kinh tế:
1. Vai trò của Đặc khu kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân:
Các ĐKKT giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chúng
đợc thành lập nhằm giải quyết những nhiệm vụ kinh tế trớc mắt và lâu dài của
đất nớc.
14
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

1.1. ĐKKT đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh quá trình tích luỹ
vốn và công nghệ, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nền kinh tế đất nớc.
Sự góp mặt của ĐKKT có tác dụng to lớn trong việc thu nhận vốn, công
nghệ và kinh nghiệm quản lý từ các nhà đầu t nớc ngoài để mở rộng sản xuất,
nâng cao năng lực xuất khẩu của đất nớc, tăng thu nhập ngoại tệ. Đối với nhiều
quốc gia, nguyên nhân chính dẫn đến việc áp dụng mô hình ĐKKT là mục tiêu
tăng xuất khẩu và tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán trên cơ sở giải
quyết đợc sự thiếu hụt các nguồn lực sản xuất nhờ vào đầu t nớc ngoài. Số lợng
lớn và sự tập trung t bản cao của các nớc xuất khẩu có vốn đầu t nớc ngoài tại
các ĐKKT, kết hợp với sự mở cửa thông thoáng của các ĐKKT ra thế giới bên
ngoài, giúp các nhà kinh doanh trong nớc dễ dàng tiếp cận với công nghệ hiện
đại và kỹ năng quản lý tiên tiến của thế giới. Các ĐKKT là cầu nối thị trờng
trong nớc và thị trờng ngoài nớc, là phần đệm giữa một thị trờng bảo hộ và một

thị trờng tự do.
1.2. ĐKKT góp phần tăng cờng hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia.
Với một cơ cấu kinh tế tổng hợp đa ngành nghề nh một xã hội thu nhỏ,
ĐKKT là nơi thử nghiệm và phát triển các chính sách kinh tế mới, đặc biệt là
các chính sách kinh tế đối ngoại. Mọi giao dịch thơng mại của đặc khu với bên
ngoài nhờ đó mà đợc thực hiện một cách thuận lợi. Hoạt động kinh tế đối ngoại
của ĐKKT cũng vì thế mà đợc tăng cờng. Không những thế, với vai trò ngời dò
đờng cho nền kinh tế quốc gia, các chính sách mở về kinh tế đối ngoại đợc
thực thi ở ĐKKT còn thể hiện xu hớng đối ngoại đại diện cho toàn bộ nền kinh
tế.
1.3. ĐKKT đóng vai trò làm đầu tàu kéo theo sự phát triển kinh tế của các
vùng khác và cả nớc.
ĐKKT có tính lan toả ra mọi hớng, vì vậy nó có tác dụng làm đầu tàu phát
triển cho nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển các vùng kinh tế khác trong cả nớc,
15
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

tạo động lực cho sự đi lên của nền kinh tế quốc dân. ĐKKT đợc xây dựng với
mục đích thử nghiệm một mô hình kinh tế mới mang tính đột phá, trong đó nổi
bật là tốc độ phát triển kinh tế cao. Do đó, tầm quan trọng của ĐKKT chủ yếu
không phải là ở tổng sản lợng hay thu nhập theo đầu ngời mà là ở tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế. Sự tăng trởng kinh tế cao ở ĐKKT sẽ tác động tới các vùng kinh tế
khác theo kiểu vết dầu loang, đầu tiên là lan tới các vùng lân cận, rồi tới khắp
mọi nơi trong cả nớc, tạo đà cho sự phát triển của cả nền kinh tế quốc dân.
1.4. ĐKKT tăng cờng khả năng giao lu với thế giới bên ngoài.
Với vai trò là cầu nối giữa thị trờng trong nớc và thị trờng ngoài nớc,
ĐKKT có tác dụng tích cực trong việc mở rộng sự hiểu biết thông tin hai chiều
trong nớc và quốc tế. Điều này đợc thực hiện một cách dễ dàng bởi việc thi hành
những chính sách thông thoáng trong đặc khu.
1.5. ĐKKT có vai trò tích cực trong việc giải quyết các vấn đề xã hội.

ĐKKT góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp nhờ vào việc tạo ra công ăn
việc làm cho ngời lao động. Hàng năm, ở mỗi quốc gia, lực lợng lao động lại đ-
ợc bổ sung bằng những con số lên đến hàng nghìn, hàng vạn, và kéo theo đó là
nhu cầu việc làm càng cấp thiết hơn. Xây dựng các ĐKKT là một biện pháp
quan trọng để giải quyết số lao động d thừa đang ngày càng gia tăng này.
ĐKKT với một cơ cấu kinh tế đa ngành và có quy mô lớn sẽ tạo đợc rất nhiều
việc làm cho ngời lao động trong nội địa.
Ngoài vai trò giải quyết nạn thất nghiệp, ĐKKT còn đóng vai trò quan
trọng trong việc giảm rủi ro về môi trờng. Do việc tập trung các ngành nghề
trong một khu vực có diện tích không lớn nh ĐKKT nên đã tạo điều kiện thuận
lợi cho Ban quan lý đặc khu trong việc quản lý cũng nh giám sát thờng xuyên
hoạt động của các doanh nghiệp, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi nghiệp nào đó
thải chất độc hại ra môi trờng. Ngoài ra, một số ĐKKT còn tận dụng rác thải từ
các nhà máy để tiến hành tái chế, phát triển ngành chế biến chất thải công
nghiệp nên cũng hạn chế đợc những tác động tiêu cực đến môi trờng.
16
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

Vai trò tổng hợp của ĐKKT trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân chính
là thông qua các vai trò nêu trên để đẩy nhanh quá trình tham gia vào phân công
lao động quốc tế, hoà nhập vào nền kinh tế khu vực là thế giới.
Nh vậy, ĐKKT có các vai trò lớn sau đối với nền kinh tế quốc dân:
- Về mặt đối nội: ĐKKT là nơi thử nghiệm các chính sách kinh tế mới trớc khi
áp dụng vào các vùng khác của quốc gia. ĐKKT là đầu tàu tăng trởng kinh tế, là
bớc đột phá trong chính sách kinh tế mở, hiện đại.
- Về mặt đối ngoại: ĐKKT là cửa sổ nhìn ra thế giới, là cầu nối để tiếp thu vốn,
khoa học kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế, đẩy mạnh quá trình tham gia phân công lao động quốc tế.
2. Vai trò của Đặc khu kinh tế đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng:
Ngoài những tác dụng tích cực nh trên đối với toàn bộ nền kinh tế quốc

dân, ĐKKT còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động xuất nhập
khẩu nói riêng của một quốc gia.
2.1. ĐKKT góp phần tạo vốn cho việc nâng cao chất lợng sản phẩm xuất
khẩu.
Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế đất nớc đều cần đến vốn,
nhng nguồn vốn đợc trích ra từ ngân sách Nhà nớc luôn trở nên quá ít ỏi trớc
nhu cầu khổng lồ không ngừng gia tăng. Đối với ĐKKT, nhu cầu về nguồn vốn
phát triển các ngành kinh tế trong đặc khu cũng trở thành vấn đề cần đợc
nghiêm túc nghiên cứu khi thành lập đặc khu. Tuy nhiên, với chính sách mở cửa
rộng rãi đón nhận các dòng vốn đầu t từ bên ngoài, ĐKKT đã giải quyết tốt vấn
đề nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc nhập
khẩu vốn từ các nhà đầu t nớc ngoài. Nguồn vốn dồi dào đã giúp cho các sản
phẩm và dịch vụ đợc đầu t nhiều hơn về chiều sâu, từ đó nâng cao chất lợng
hàng hoá mang nhãn hiệu ĐKKT, hoạt động xuất khẩu cũng vì thế mà trở nên
17
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

dễ dàng hơn, các sản phẩm xuất khẩu có sức cạnh tranh hơn trên thị trờng thế
giới.
2.2. ĐKKT có vai trò tích cực trong việc nâng cao kinh nghiệm sản xuất hàng
xuất khẩu.
Đồng thời với việc nhập khẩu vốn đầu t nớc ngoài, ĐKKT còn trở thành
cửa sổ thu hút kỹ thuật và công nghệ tiên tiến từ các nớc phát triển. ĐKKT là
phòng thí nghiệm cho các kỹ thuật sản xuất mới và các ngành nghề mới, do
đó trong ĐKKT, việc sản xuất hàng xuất khẩu đợc thực hiện theo những phơng
pháp tiên tiến trên thế giới thông qua các dây chuyền công nghệ hiện đại. Điều
này đã giúp cho các doanh nghiệp nội địa có điều kiện tiếp xúc với những kỹ
thuật mới, từ đó nâng cao khả năng và kinh nghiệm sản xuất hàng xuất khẩu cho
doanh nghiệp.
2.3. ĐKKT tăng khả năng cạnh tranh cho hàng xuất khẩu bằng cách góp

phần làm giảm chi phí xuất khẩu.
Hàng hoá đợc sản xuất ra trong ĐKKT chủ yếu để xuất khẩu ra thị trờng
nớc ngoài, do đó nó phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đối thủ
trên thơng trờng. Biện pháp để sản phẩm cạnh tranh lành mạnh có thể bằng chất
lợng hoặc giá cả. Những sản phẩm đợc sản xuất tại ĐKKT sử dụng biện pháp
cạnh tranh bằng cả chất lợng và giá cả. Đó là nhờ vào sự u đãi trong chính sách
nhập khẩu đầu vào và xuất khẩu đầu ra. ở đầu vào, vốn và công nghệ đợc nhập
khẩu một cách dễ dàng nhằm phục vụ cho việc sản xuất đợc thuận lợi. Nhờ đó,
chất lợng sản phẩm đợc nâng cao rõ rệt, không thua kém các đối thủ cạnh tranh.
Đến đầu ra, sản phẩm lại đợc u đãi về thuế xuất khẩu; ngoài ra, thủ tục xuất
khẩu cũng rất nhanh gọn, thuận tiện, không gây lãng phí thời gian và bỏ lỡ mất
thời vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy đã làm giảm chi phí xuất
khẩu và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng thế giới.
18
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

2.4. ĐKKT giúp sản phẩm xuất khẩu nâng cao khả năng xâm nhập vào thị
trờng thế giới.
ĐKKT đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc rút ngắn thời gian và chi
phí để xâm nhập vào thị trờng thế giới, nhất là những thị trờng có dung lợng lớn.
Nguyên nhân chính là do hệ thống các chính sách u đãi đặc biệt về kinh tế đợc
áp dụng trong ĐKKT. Những chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu t nớc ngoài khi đổ vốn vào đặc khu, đồng thời cũng tạo môi trờng thông
thoáng cho hàng hoá từ đặc khu ra nớc ngoài. Những hàng hóa của đặc khu đợc
khuyến khích xuất khẩu bằng cách không phải nộp thuế xuất khẩu, hoặc nếu có
thì chỉ là một vài sắc thuế rất thấp. Bên cạnh đó là chi phí thuê nhân công thấp,
chi phí về nguyên vật liệu tại chỗ rẻ Tất cả những thuận lợi này đã giúp cho
hàng xuất khẩu của ĐKKT hạ đợc chi phí sản xuất và xuất khẩu, giảm giá thành
và giá bán hàng hoá, tạo ra khả năng cạnh tranh cao, từ đó dễ dàng xâm nhập thị
trờng thế giới.

III. Phân loại Đặc khu kinh tế:
1. Cảng tự do và khu mậu dịch tự do:
a, Cảng tự do:
Cảng tự do là một hải cảng mà ở đó tất cả hoặc hầu hết các hàng hoá nớc
ngoài có thể xuất, nhập vào cảng mà không phải chịu bất cứ một loại thuế nào.
Các cảng tự do thờng có điều kiện bến bãi và vị trí địa lý thuận lợi, mục tiêu
phát triển và chức năng hoạt động của nó kết hợp chặt chẽ với vai trò tập trung,
giải tán của bản thân các cảng khẩu, nhằm thu hút và khuyến khích hàng hoá n-
ớc ngoài thực hiện chuyển khẩu qua nó. Hiện nay, các cảng tự do nh Hamburg ở
Đức, Copenhagen của Đan Mạch, Dunkerque của Pháp, Singapore hay đặc khu
hành chính Hồng Kông của Trung Quốc đều là những cảng tự do nổi tiếng thế
giới.
19
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

b, Khu mậu dịch tự do:
Khu mậu dịch tự do là hình thái phát triển cao hơn của cảng tự do, vì thế,
về cơ bản nó giống với cảng tự do, nhng phạm vi hoạt động của nó mở rộng đến
các vùng lân cận.
Khu mậu dịch tự do thông thờng đợc chia làm hai loại: Loại thứ nhất bao
gồm cả hải cảng và thành phố cảng, mà Hồng Kông là một ví dụ cụ thể. Loại
thứ hai chỉ gồm hải cảng hoặc một bộ phận của thành phố cảng, có ngời gọi đó
là khu cảng tự do, ví dụ nh khu mậu dịch tự do Hamburg của Đức. Khu này là
một bộ phận của thành phố Hamburg, diện tích của nó chỉ khoảng 5,6 dặm
vuông.
Cảng tự do và khu mậu dịch tự do đều đợc đặt ở bên ngoài hàng rào thuế
quan của một quốc gia, vì thế hàng hoá nớc ngoài không những đợc miễn thuế
khi vào cảng mà còn có thể tiến hành sửa chữa, gia công, phân loại, lựa chọn, lu
kho dài ngày hoặc tiêu thụ ngay trong khu vực cảng. Tuy nhiên, khi số hàng hoá
nớc ngoài này nhập khẩu vào khu vực đợc quản lý bằng hàng rào thuế quan thì

vẫn phải nộp thuế.
Xây dựng cảng tự do và khu mậu dịch tự do là nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc chuyển khẩu và tiến hành gia công đơn giản đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu, chú trọng thơng nghiệp, trong đó việc chuyển khẩu sang các quốc
gia và khu vực lân cận đợc coi là đối tợng chủ yếu. Các cảng tự do và khu mậu
dịch tự do thờng đợc xây dựng ở những quốc gia và khu vực phát triển.
2. Khu miễn thuế:
Khu miễn thuế còn đợc gọi là Kho miễn thuế, là khu vực và kho bãi đặc
biệt do hải quan lập ra hoặc đợc hải quan cho phép thành lập. Hàng hoá từ nớc
ngoài có thể xuất và nhập vào khu miễn thuế mà không phải nộp thuế. Ngoài ra,
các thơng nhân còn có thể tiến hành lu kho, sửa chữa, phân loại, triển lãm, gia
20
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

công và chế tạo đối với hàng hoá của mình ngay trong khu. Tuy nhiên, khi hàng
hoá từ khu miễn thuế vào thị trờng trong nớc thì cũng phải làm thủ tục hải quan
và nộp thuế nhập khẩu. ở các nớc TBCN nh Nhật, Hà Lan, khu miễn thuế đóng
vai trò tơng tự nh cảng tự do và khu mậu dịch tự do, chỉ khác ở chỗ phạm vi địa
lý của nó tơng đối nhỏ.
3. Khu gia công xuất khẩu:
Khu gia công xuất khẩu là hình thức mới của ĐKKT, đợc xây dựng và
phát triển tại một số nớc và khu vực đang phát triển trong giai đoạn thập niên 60
và 70 của thế kỷ XX. So sánh giữa khu gia công xuất khẩu và khu mậu dịch tự
do, có thể nhận thấy đặc điểm chủ yếu của khu gia công xuất khẩu là hớng vào
phát triển công nghiệp, lấy công nghiệp gia công xuất khẩu làm mục tiêu chủ
yếu chứ không phải là chú trọng thơng nghiệp.
Khu gia công xuất khẩu chính là hình thức kết hợp giữa khu mậu dịch tự
do và khu công nghiệp, vì vậy, nó là ĐKKT công nghiệp - mậu dịch, mang đủ
cả hai chức năng sản xuất công nghiệp và mậu dịch xuất khẩu. Mục đích chủ
yếu của nớc chủ nhà khi xây dựng khu gia công xuất khẩu là thu hút đầu t nớc

ngoài, nhập thiết bị và kỹ thuật tiên tiến, mở rộng công nghiệp gia công xuất
khẩu, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế khu vực theo xu
hớng hớng ra bên ngoài.
Để phát triển khu gia công xuất khẩu, các quốc gia ngoài việc phải dành
cho khu gia công xuất khẩu những u đãi đặc biệt nhằm thu hút các nhà đầu t nớc
ngoài xây dựng nhà xởng, còn phải tăng cờng công tác quản lý và hớng dẫn, nh
tiến hành kiểm tra t cách của các nhà đầu t nớc ngoài, hạn chế hạng mục đầu t,
ban hành những quy định về thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Nh vậy, không những
có thể đảm bảo tính tiên tiến và phù hợp của công nghệ kỹ thuật phục vụ cho dự
án một cách khách quan, mà còn có thể đảm bảo rằng dự án sẽ thu hút đợc
21
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

nhiều lao động, giải quyết một phần vấn đề việc làm hay có thể sử dụng với
khối lợng lớn nguyên liệu ở ngoài khu vực, từ đó kéo theo sự phát triển kinh tế
của khu vực. Ngoài ra, tăng cờng quản lý đầu t có thể tránh đợc sự gia tăng hiện
tợng một nhà máy trong khu gia công xuất khẩu lợi dụng những u đãi của mình
để tranh cớp thị trờng với một nhà máy ở bên ngoài khu.
4. Khu công nghiệp khoa học:
Khu công nghiệp khoa học còn gọi là Khu khoa học công nghiệp, Khu
công nghiệp nghiên cứu khoa học hay Khu công nghệ cao. Mục đích của việc
thành lập mô hình ĐKKT này là đẩy nhanh việc nghiên cứu kỹ thuật mới và
những thành quả ứng dụng của nó, phục vụ cho sự nghiệp hiện đại hoá nền công
nghiệp của khu vực hoặc của quốc gia, đồng thời phục vụ cho mục đích khai
thác mở rộng thị trờng quốc tế. Một số khu công nghệ cao có ảnh hởng lớn trên
thế giới là Khu công nghệ Cambridge của Anh, Khu công nghiệp Tân Trúc của
Đài Loan - Trung Quốc.
Đặc điểm chủ yếu của khu công nghệ cao là có cơ sở giáo dục và kỹ thuật
đầy đủ, các xí nghiệp của khu có cơ sở vật chất tiên tiến, nguồn vốn hùng hậu,
sử dụng nhiều kỹ thuật cao, chính sách u đãi ngày càng hoàn thiện, khuyến

khích các thơng nhân nớc ngoài tiến hành khai thác và mở rộng những ngành có
hàm lợng kỹ thuật cao, thu hút và bồi dỡng nhân tài, nghiên cứu và phát triển
các kỹ thuật và sản phẩm mũi nhọn. Không giống nh khu gia công xuất khẩu
thiên về mở rộng sản xuất chế tạo các sản phẩm để xuất khẩu, khu công nghiệp
kỹ thuật chỉ nhằm mục đích mở rộng xuất khẩu sản phẩm là kỹ thuật công nghệ
và hỗ trợ cho sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật nớc nhà.
5. Khu biên giới tự do và khu quá cảnh:
a, Khu biên giới tự do:
22
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

Khu biên giới tự do còn gọi là Khu vực mậu dịch tự do, đợc xây dựng trên
một khu đất thuộc một thành phố hoặc tỉnh nào đó. Dựa trên những biện pháp u
đãi của khu mậu dịch tự do và khu gia công xuất khẩu, trong khu biên giới tự do
cũng thi hành việc giảm thuế hoặc miễn thuế đối với những máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu và hàng tiêu dùng sử dụng trong khu nhằm thu hút đầu t từ cả
trong và ngoài nớc. Không giống với khu gia công xuất khẩu, hàng hoá nớc
ngoài sau khi đợc gia công chế tạo thì đợc sử dụng ngay trong khu biên giới tự
do, chỉ xuất khẩu một lợng nhỏ. Vì vậy, mục đích của việc xây dựng khu biên
giới tự do là thu hút đầu t phát triển kinh tế của vùng biên giới. Tuy nhiên, có
một số quốc gia đã quy định thời hạn đợc u đãi hoặc dần dần rút lại những u đãi
đó, thậm chí là xoá bỏ khu biên giới tự do sau khi năng lực sản xuất ở các vùng
biên giới đã phát triển. Chính vì lý do này mà hình thức khu biên giới tự do ít đ-
ợc ứng dụng tại các nớc.
b, Khu quá cảnh:
Khu quá cảnh hay còn gọi là Khu mậu dịch trung chuyển, là một số cảng
biển, cảng sông hoặc thành phố biên giới do một số nớc ven biển xây dựng trên
cơ sở các hiệp định song phơng để làm nơi trung chuyển tự do cho hàng hoá quá
cảnh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập
khẩu với các chế độ u đãi nh: đơn giản hoá các thủ tục hải quan khi quá cảnh,

miễn thuế hoặc chỉ thu một khoản phí quá cảnh rất nhỏ. Một đặc điểm khác
nhau rất rõ nét giữa khu quá cảnh và cảng tự do là ở chỗ: hàng hoá quá cảnh ở
trong khu quá cảnh có thể lu giữ tại đó trong một thời gian ngắn hoặc đóng gói
lại nhng không đợc gia công chế tạo. Thông thờng, trong các khu quá cảnh đều
có hệ thống kho tàng đợc miễn thuế. Trên thế giới có thể kể đến một số khu quá
cảnh mà hoạt động chủ yếu là mậu dịch trung chuyển nh Calcutta của ấn Độ,
Buênot - airet của Argentina...
23
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

6. Đặc khu kinh tế tổng hợp:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự phát triển của
tài chính mậu dịch quốc tế và giao lu kinh tế kỹ thuật quốc tế, ĐKKT đã xuất
hiện xu thế phát triển theo hớng tổng hợp. Một số đặc điểm cơ bản của ĐKKT
tổng hợp là: quy mô lớn, phạm vi kinh doanh rộng, là khu vực kinh tế đặc biệt
nhiều ngành nghề, đa chức năng. ĐKKT loại này không chỉ chú trọng công
nghiệp xuất khẩu và ngoại thơng, mà đồng thời nó còn chú trọng đến các ngành
nông - lâm - ng nghiệp, du lịch, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, giao thông vận
tải, bu chính viễn thông và một số ngành khác. Chính vì vậy, ĐKKT tổng hợp
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của khu vực.
24
Đỗ Trần Minh Trang Khoá luận tốt nghiệp

Chơng 2
Mô hình Đặc khu kinh tế của Trung Quốc
I. Giới thiệu chung về Đặc khu kinh tế của Trung Quốc.
1. Hoàn cảnh ra đời các Đặc khu kinh tế:
1.1. Bối cảnh trong nớc:
Từ ngày thành lập nớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (1/10/1949) đến tr-
ớc năm 1978, nền kinh tế Trung Quốc hầu nh nằm trong tình trạng đóng cửa

hoặc có thời kỳ mở cửa cũng chỉ bó hẹp trong quan hệ với các nớc thuộc hệ
thống XHCN. Thời kỳ này, thể chế kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp đã bó
chặt mọi hoạt động kinh tế trong khuôn khổ của kế hoạch chỉ huy cứng nhắc.
Mọi t tởng, quan điểm về quy luật kinh tế thị trờng đều bị coi là xét lại hoặc
phản bội CNXH. Sau thời kỳ cải cách dân chủ, khôi phục kinh tế (1949
1956), với sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc đã đạt đợc một số thành tựu
nhất định trong khôi phục kinh tế. Tốc độ tăng trởng công nghiệp bình quân
hàng năm giai đoạn 1949 1952 là 34,8%, giai đoạn 1953 1957 là 18%.
Xuất phát từ quan điểm chính trị, Đảng Cộng sản Trung Quốc mà đứng đầu là
Mao Trạch Đông đã nhận thức rằng: hoàn toàn có thể xây dựng thành công
CNXH trên cơ sở phát huy đầy đủ ý chí và nhiệt tình cách mạng của quần
chúng, giữ vững nền độc lập, tự chủ của dân tộc. Chính vì vậy, từ phong trào
Đại nhảy vọt (1958 1960), Trung Quốc thực hiện chính sách đóng cửa nền
kinh tế đến từng công xã. Mỗi công xã là một đơn vị sản xuất khép kín, tự cung
tự cấp, quản lý kinh tế bằng biện pháp hành chính, quân sự, phân phối bình quân
kiểu ăn nồi cơm to. Với t tởng đóng cửa giữ vững nền độc lập, huy động toàn
dân nấu gang thép, Trung Quốc hy vọng sẽ có những bớc nhảy vọt trong xây
dựng kinh tế, cung cấp nhiều gang thép cho sự nghiệp công nghiệp hoá nền kinh
tế đất nớc. Kết quả của sự nóng vội, chủ quan duy ý chí, bất chấp quy luật khách
25

×